Trường THPT Vĩnh Bình Bắc  Nguyễn Đình Thế

PHẦN MỘT:

LỊCH SỬ THẾ GIỚI CẬN ĐẠI ( tiếp theo )

Chương I: CÁC NƯỚC CHÂU Á ,CHÂU PHI VÀ KHU VỰC MĨ LA TINH

(Thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX)

Tuần 1  Ngày soạn:

Tiết   1  Ngày dạy:

Bài 1. NHẬT BẢN

 

 I. Mục tiêu bài học.

1. Về kiến thức:

- Hiểu rõ những cải cách của Thiên hoàng Minh Trị thực chất là một cuộc cách mạng tư sản, đưa nước Nhật phát triển sang gia đoạn đế quốc chủ nghĩa.

- Thấy được chính sách xâm lược của giới thống trị Nhật Bản cũng như các cuộc đấu tranh của GCVS cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX

2. Về thái độ, tình cảm, tư tưởng: Nhận thức rõ vai trò, ý nghĩa của những chính sách cải cách đối với sự phát triển của xã hội, đồng thời giải thích được vì sao CNĐQ thường gắn với chiến tranh.

3. Về kĩ năng: Nắm vững và biết giải thích các khái niệm “cải cách”, biết sử dụng lược đồ để trình bày các sự kiện có liên quan đến bài học.

II. Thiết bị, tài liệu dạy – học.

- Lược đồ về sự bành trướng của đế quốc Nhật cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX.

III. Tiến trình tổ chức dạy học.

1.Ổn định lớp

2.Giới thiệu khái quát về chương trình lịch sử lớp 11

+ Lịch sử thế giới cận đại phần tiếp theo

+ Lịch sử thế giới hiện đại từ 1917 – 1945

+ Lịch sử Việt Nam 1858 – 1918

3.Bài mới.

Trong bối cảnh chung của các nước phương Đông vào giữa thế kỉ XIX đứng trước nguy cơ xâm lược của chủ nghĩa tư bản thực dân phương Tây nhưng với Nhật Bản lại thoát ra số phận của một nước thuộc địa và phụ thuộc rồi trở thành một đế quốc hùng mạnh ở khu vực Châu á .Vậy xuất phát từ nguyên nhân nào mà Nhật Bản có được điều đó ?

Hoạt động của Thầy – trò

Kiến thức cơ bản HS cần nắm

Mục 1. Giới thiệu khái quát

GV: Giới thiệu khái quát về nước Nhật cuối TK XIX và chế độ Mạc Phủ.

Vị trí của NB : Một quần đảo ở Đông Bắc Á trải dài theo hình cánh cung bao gồm các đảo lớn nhỏ trong đó có 4 đảo lớn : Honsu, Hocai đo, Kyusu, và Sikôku. NB nằm giữa vùng biển NB và nam TBD ,Phía Đông giáp Bắc Á và Nam Triều Tiên .Diện tích : 374.000 km2 .Vào nữa đầu thế kỉ XIX chế độ phong kiến NB khủng hoảng suy yếu

GV: Giải thích chế độ Mạc Phủ ?

Vua Nhật được tôn là Thiên Hoàng có vị trí tối cao song quyền lực thực tế nằm trong tay tướng quân (Sôgun) đóng ở phủ chúa –Mạc Phủ . 1603 dòng họ TôKưgaoa nắm chức vụ tướng quân ,vì thế thời kì này ở NB gọi là chế độ Mạc Phủ

GV:Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội Nhật Bản cuối TK XIX NTN ? Tại sao lại như vậy.

GV: Sự suy yếu của NB nữa đầu thế kỉ XIX trong bối cảnh thế giới lúc đó dẫn đến hậu quả nghiêm trọng gì ?

Vì sao các nước đế quốc bắt đầu tấn công xâm lược Nhật Bản ?

 

GV:Yêu cầu đặt ra cho Nhật Bản lúc này là gì ? Tại sao lại như vậy ?

Trước nguy cơ bị Xâm lược  Nhật Bản đã lựa chọn con đường nào ? Bảo thủ hay cải cách ?

GV: Nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sự sụp đổ chế độ Mạc Phủ

Việc Mạc Phủ kí với các nước ngoài các hiệp ước bất bình đẳng làm cho các tầng lớp xã hội phản ứng mạnh mẽ. Phong trào chống SôGun nổ ra sôi nổi .Vào những năm 60 của TK XIX đã làm sụp đổ chế độ Mạc Phủ .1.1868 chế độ Mạc Phủ sụp đổ,Thiên hoàng Minh Trị Meiji trở lại nắm quyền

Những cải cách của Thiên Hoàng Minh Trị sau khi lên ngôi ?

 

GV: Việc chính phủ cho phép mua bán ruông đất có tác hại gì đối với nông dân ?

Ruộng đất rơi vào tay địa chủ mới và phú nông

 

 

GV:Vì sao trong lĩnh vực quân sự Nhật bản chú ý hiện đại hóa theo kiểu phương Tây ?

GV:Vì sao Nhật Bản coi giáo dục là chìa khóa cho công cuộc hiện đại hóa ?

Vì: Nâng cao dân trí ,đáp ứng nhu cầu tiếp thu kĩ thuật cùng với sự phát triển của xã hội

GV:Em có nhận xét gì về những cải cách của Thiên Hoàng ?

GV :Qua các nội dung của cuộc cải cách Minh Trị tính chất của cuộc cải cách là gì ? Tại sao nói như vậy ?

GV :Ý nghĩa lớn nhất của cuộc cải cách Minh Trị là gì ?

 

Những biểu hiện nào chứng tỏ Nhật Bản đang dần chuyển sang một nước đế quốc ?

 

Những biểu hiện của nền kinh tế TBCN ở Nhật Bản sau cải cách ?

 

Do tiềm lực kinh tế mạnh, Nhật Bản thực hiện chính sách bành trướng hiếu chiến không thua kém các nước phương Tây nào

 

 

 

 

 

-Uy hiếp Bắc Kinh ,chiếm cửa biển Lữ Thuận ,nhà Thanh phải nhượng Đài Loan và Liêu Đông cho Nhật. 1904-1905 gây chiến với Nga buộc Nga phải nhường cửa biển Lữ Thuận ,đảo Xakhalin, thừa nhận Nhật Bản chiếm đóng Triều Tiên

 

GV:Tại sao nói Nhật Bản có đặc điểm chủ nghĩa đế quốc phong kiến quân phiệt ?

 

  1. Nhật Bản từ đầu thế kỷ XIX đến trước 1868.

 

Đến giữa TK XIX chế độ Mạc Phủ ở N Bản đứng đầu là tướng quân( SôGun) lâm vào khủng hoảng, suy yếu trầm trọng.

- Kinh tế:

+ NN: Lạc hậu, tô thuế nặng nề, mất mùa, đói kém ….

+ CN: Kinh tế hàng hóa phát triển, công trường thủ công xuất hiệnngày càng nhiều, k tế tư bản phát triển nhanh chóng nhưng bị phong kiến cản trở.

- Xã hội: Nhân dân + Tư sản >< Phong kiến

- Chính trị: Thiên Hoàng >< Tướng quân Sôgun.

 

 

 

 

- Các nước đế quốc Âu –Mĩ bắt đầu tấn công Nhật Bản

+ Trước tiên là Mĩ dùng vũ lực buộc N Bản phải “mở cửa”sau đóAnh,Pháp, Nga, Đức cũng ép Nhật kí các hiệp ước bất bình đẳng 

+Trước nguy cơ bị Xâm lược Nhật Bản hoặc duy trì chế độ PK trì trệ, bảo thủ hoặc phải cải cách.

 

 

 

  1. Cuộc Duy tân Minh Trị

Tháng 1.1868 sau khi lên ngôi Thiên Hoàng Minh trị tiến hành cải cách đất nước trên tất cả các lĩnh vực

* Nội dung cuộc cải cách:

- Chính trị:

+Thủ tiêu chế độ Mạc Phủ, thành lập chế độ mới (TS đóng vai trò quan trọng). Ban hành Hiến pháp mới.

+Thực hiện quyền bình đẳng ban bố các quyền tự do

- Kinh tế:

+ Thống nhất tiền tệ, thị trường, chú trọng phát triển công thương nghiệp TBCN...

+Xóa bỏ độc quyền ruộng đất của phong kiến, cho phép mua bán ruộng đất

- Quân sự:

+Quân đội được tổ chức theo kiểu phương Tây chế độ nghĩa vụ quân sự thay cho chế độ trưng binh,chú trọng sản xuất vũ khí, đóng tàu chiến…

- Văn hóa – giáo dục: thi hành chính sách giáo dục bắt buộc, chú trọng KHKT, tiếp thu trình độ phương Tây.Cử học sinh giỏi đi du học phương Tây

* Tính chất: Cuộc cải cách Minh Trị mang tính chất một cuộc cách mạng tư sản.

* Ý nghĩa: - Đưa nước Nhật từ một nước PK trở thành nước đế quốc.

- Làm cho nước Nhật thoát khỏi thân phận một nước thuộc địa.

3. Nhật Bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa.

* Kinh tế:

- Kinh tế TBCN phát triển mạnh mẽ sau cải cách 1868.

- Các công ty độc quyền ra đời Mitxui, Mitsubisi…. Chi phối đời sống kinh tế chính trị của Nhật Bản

* Chính trị:

- Đối nội:

+ Bần cùng hóa nhân dân lao động.

+ Bóc lột công nhân nặng nề => 1901 Đảng XHDC của công nhân được thành lập

- Đối ngoại:

+ Xóa bỏ các hiệp ước bất bình đẳng với các nước phương Tây.

+ Trong 30 năm cuối thế kỉ XIX Nhật Bản thực hiện chính sách bành trướng xâm lược (năm 1874 NB xâm lược Đài Loan,Năm 1894-1895 chiến tranh với Trung Quốc ,Năm 1904-1905 chiến tranh với Nga)

Kl: Nhật Bản đã trở thành nước đế quốc

 

 

 

4. Sơ kết bài học.

- Cng cố: Nguyên nhân nào làm cho Nhật Bản từ một nước PK lạc hậu trở thành một nước đế quốc chủ nghĩa, thoát khỏi thân phận một nước thuộc địa ?

- Dặn dò: Học bài cũ, đọc và soạn trước bài Ấn Độ .

- Bài tập: Liên hệ tình hình Nhật Bản cuối thế kỷ XIX với tình hình Việt Nam ?

RÚT KINH NGHIỆM:

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tuần 2  Ngày soạn:

Tiết  2  Ngày dạy: 

Bài 2. ẤN ĐỘ

 

I. Mục tiêu bài học.

1. Về kiến thức:

Làm cho học sinh thấy được sự thống trị tàn bạo của thực dân Anh ở Ấn Độ cuối TK XIX đầu TK XX.Hiểu được nguyên nhân của phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra mạnh mẽ ở Ấn Độ. Hiểu được vai trò của giai cấp tư sản Ấn Độ, đặc biệt Đảng Quốc Đại.

Nắm được khái niệm “ Chấu Á thức tỉnh “ và phong trào giải phóng dân tộc thời kì đế quốc chủ nghĩa

2. Về thái độ, tình cảm, tư tưởng: Lên án sự thống trị dã man, tàn bạo của thực dân Anh đối với nhân dân Ấn Độ; đồng tình với tinh thần đấu tranh của nhân dân Ấn Độ chống đế quốc.

3. Về kĩ năng: Biết sử dụng lược đồ để trình bày diễn biến các cuộc đấu tranh tiêu biểu.

II. Thiết bị, tài liệu dạy – học.

Lược đồ phong trào cách mạng ở Ấn Độ cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.

Tranh ảnh về đất nước Ấn Độ cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.

Các nhận vật lịch sử cận đại Ấn Độ

III. Tiến trình tổ chức dạy học.

1.Ổn định lớp

2.Kiểm ra bài cũ:

Tại sao nói cuộc Duy tân Minh Trị có ý nghĩa như một cuộc cách mạng Tư sản ?

Tại sao trong hoàn cảnh lịch sử Châu Á, Nhật Bản thoát khỏi thân phận thuộc địa trở thành một nước đế quốc . Những sự kiện nào chứng tỏ cuối thế kỉ XIX N Bản chuyển sang giai đoạn ĐQCN?

3. Bài mới.

Cuối thế kỷ XIX Nhật Bản nhờ cuộc cải cách Duy tân Minh Trị từ một nước phong kiến lạc hậu trở thành một nước Đế quốc. Các nước Châu Á khác thì sao ? chúng ta tiếp tục nghiên cứu về một nước ở Châu Á: Ấn Độ.

 

Hoạt động của Thầy – trò

Kiến thức cơ bản HS cần nắm

Hoạt động 1: Cả lớp và cá  nhân

K.quát tình hình Ấn Độ từ nửa sau thế kỷ XIX ?

Ấn Độ là một đất nước rộng lớn ,giàu đẹp đa dạng về điều kiện tự nhiên …Trải qua nhiều thế kỉ những dòng người du mục , những thương nhân những tín đồ hành hương đã cố gắng vượt qua những khó khăn và mạohiểm để xâm nhập vào đất  nước này …Sự du nhập này đã góp phần làm nên sự phong phú đa dạng về văn hóa ,dân tộc, ngôn ngữ của Ấn Độ

Hoạt động 2: Cả lớp và cá  nhân

GV: Anh đã thi hành chính sách cai trị nhân dân Ấn Độ như thế nào?

1873- 1888 thương mại giữa Anh và Ấn Độ tăng 60%. Ấn Độ phải cung cấp ngày càng nhiều nguyên liệu , lương thực cho chính quốc .Ở nông thôn chính quyền thực dân tăng thuế cưỡng đoạt ruộng đất lập đồn điền ,người nông dân phải chịu lĩnh canh với mức 60%

GV:Những chính sách thống trị của TD Anh dẫn đến hậu quả ntn đối với Ấn Độ ?

Nhân dân Ấn Độ bần cùng  đói khổ, TCN bị suy sụp nền văn minh lâu đời bị phá hoại.Quyền dân tộc thiêng liêng của người dân Ấn Độ bị chà đạp.Vì vậy phong trào đấu tranh của các tầng lớp nhân dân Ấn Độ chống thực dân Anh ,giải phóng dân tộc bùng nổ quyết liệt tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa XiPay

Hoạt động 1: Cả lớp và cá  nhân

Mục 2. Không dạy

Gv giải thích “XiPay”:tên gọi những đơn vị binh lính người Ấn Độ trong quân đội thực dân Anh ( nằm trong âm mưu dùng người bản xứ đánh người bản xứ)

GV:Nguyên nhân cuộc khởi nghĩa(tại sao binh lính Ấn Độ nằm trong quân đội thực dân Anh lại đứng lên khởi nghĩa chống thực dân Anh) ?

Họ bị đối xử tàn tệ …lương của sĩ quan Ấn chỉ bằng 1/3 sĩ quan Anh cùng cấp bậc ,người Ấn không được giữ những chức vụ cao trong quân đội

GV: Diễn biến chính của cuộc Khởi nghĩa Xipay ?

GV:Qua diễn biến của cuộc khởinghĩa em cho biết tính chất của phong trào đấu tranh ?

Phong trào mang tính dân tộc sâu sắc.Vì cuộc nổi dậy nhằm giải phóng mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Ấn Độ và bọn thực dân Anh để giành độc lập

GV:Thử nêu nguyên nhân thất bại của cuộc k/n Xipay ?

Cuộc nổi dậy tự phát ,chưa có đường lối lãnh đạo lại gặp phải sự đàn áp tàn bạo của thực dân Anh đồng thời do mâu thuẫn nội bộ nghĩa quân,phương thức tác chiến

GV:Nêu ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Xipay ?

Hoạt động: Cả lớp và cá  nhân

Sau khởi nghĩa XiPay TDAnh tăng cường thống trị bóc lột Ấn Độ.GCTS Ấn Độ ra đời và phát triển khá nhanh .Đây là GCTS d tộc có mặt sớm nhất châu Á trên vũ đài chính trị. Sự trưởng thành của g/c này đặt ra yêu cầu thành lập những tổ chức chính đảng riêng

GV:Em có nhận xét gì về chủ trương đấu tranh của Đảng Quốc đại ?

GV:Vì sao trong Đảng Quốc đại có sự phân hóa ?

Đường lối đấu tranh của Đảng chưa thể thỏa mãn nguyện vọng chính đáng của nhân dân Ấn Độ→ Thái độ cương quyết và những hoạt động cách mạng tích cực của TiLắc đã đáp ứngnguyện vọng đấu tranh của quần chúng vì vập phong trào dâng lên mạnh mẽ điều này nằm ngoài ý muốn của thực dân Anh

GV:Phong trào đấu tranh 1905 – 1908 có nét gì mới so với trước ?

TiLắc bị đày đi Mianma và mất ở Bom bay 1/8/1920 hình ảnh của ông vẫn mãi trong lòng ND Ấn Độ.Ne6bru thủ tướng đầu tiên của nước cộng hòa Ấn Độkính tặng Ti Lắc danh hiệu “Người cha của cách mạng Ấn Độ”

 

GV:Vì sao phong trào tạm ngừng?

 

1. Tình hình kinh tế, xã hội Ấn Độ nửa sau thế kỷ XIX.

Quá trình thực dân xâm lược Ấn Độ

- Từ đầu thế kỉ XVII chế độ phong kiến Ấn Độ suy yếu → các nước phương Tây chủ yếu là Anh – Pháp đua nhau xâm lược

- Kết Quả :Đến giữa thế kỷ XIX, TD Anh hoàn thành xâm lược và đặt ách thống trị Ấn Độ.

Chính sách cai trị của thực dân Anh

+ Kinh tế: Đẩy mạnh khai thác, vơ vét tài nguyên thiên nhiên, bóc lột nhân công rẻ mạt → Ấn Độ trở thành thuộc địa quan trọng nhất của thực dân Anh

+ Chính trị - xã hội: Cai trị trực tiếp, chia rẽ tôn giáo, chủng tộc, đẳng cấp.

+Về văn hóa – Giáo dục: Thi hành chính sách giáo dục ngu dân ,khuyến khích tập quán lạc hậu và hủ tục cổ xưa

=> Hậu quả: Kinh tế suy yếu,đời sống nhân dân cực khổ, mâu thuẫn dân tộc, giai cấp nổ ra….

 

 

 

 

2.Cuộc khởi nghĩa Xipay (1857 – 1859).

- Nguyên nhân:

+ Ách thống trị tàn bạo thựcdânAnh, tinh thần dân tộc và tín ngưỡng bị xúc phạm

+ Binh lính Ấn Độ bất mãn=>khởi nghĩa

 

 

 

 

 

 

- Diễn biến.

+ 10.5.1857 binh lính ở Mirut nổi dậy

+ Cuộc K/n phát triển nhanh chóng giải phóng nhiều vùng rộng lớn ở Bắc, Trung Ấn.nghĩa quân đã lập được chính quyền giải phóng một số thành phố lớn  ( lực lượng tham gia là binh lính, nông dân)

+ Đến 1859 TD Anh đàn áp, dập tắt cuộc K/n.

 

-Ý nghĩa.

+ Nêu cao tinh thần bất khuất chống TD của nhân dân Ấn Độ.Ý thức vươn tới độc lập của nhân dân Ấn Độ

+ Mở dầu cho phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc sau này.

 

3. Đảng Quốc Đại và phong tràodân tộc (1885 – 1908)

- Sự thành lập Đảng Quốc Đại.

+ Cuối 1885 Đảng Quốc dân đại hội (Đảng Quốc đại) thành lập.

+ Chủ trương:Từ(1885- 1905)Đảng đấu tranh ôn hòa, bất bạo động, đòi cải cách….

+ Do thái dộ thỏa hiệp của những người cầm đầu và chính sách hai mặt của chính quyền Anh, nội bộ Đảng Quốc Đại bị phân hóa thành hai phái:Ôn hòa và phái Cực đoan(cấp tiến)

=> Phái dân chủ cấp tiến (Tilắc) chủ trương kiên quyết đấu tranh.

+ Đầu TK XX TD Anh tăng cường chính sách chia để trị, đàn áp Đảng Quốc đại, bắt phái cấp tiến.

- Phong trào đấu tranh 1905 – 1908.

+ Do giai cấp tư sản lãnh đạo, mang đậm ý thức dân tộc.

+ Lần dầu tiên công nhân Ấn Độ tham gia phong trào (bãi công của công nhân Bombay 1908).6.1908 TD Anh bắt Ti Lắc kết án 6 năm tù ,công nhân Bom bay đã tổng bãi công 6 ngày để ủng hộ Ti Lắc

=> Cao trào cách mạng 1905-1908 mang đậm ý thức dân tộc đánh dấu sự thức tỉnh của nhân dân Ấn Độ tuy nhiên chính sách chia rẽ của thực dân Anh làm cho phong trào tạm ngừng.

 

4. Sơ kết bài học.

- Cũng cố:

+ Nguyên nhân bùng nổ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở Ấn Độ ?

 + Sự phân hóa của Đảng Quốc đại ? Vì sao phong trào đấu tranh thất bại ?

- Dặn dò:

 + Học bài cũ, trả lời câu hỏi sách giáo khoa.

 + Nghiên cứu bài 3 Trung Quốc.

RÚT KINH NGHIỆM:

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tuần 3   Ngày soạn:

Tiết  3  Ngày dạy: 

Bài 3.  TRUNG QUỐC

       I. Mục tiêu bài học.   

1. Về kiến thức:

 Làm cho HS thấy được sự suy yếu của chế độ  PK Mãn Thanh đã biến Trung Quốc trở thành nước nữa thuộc địa, nữa phong kiến. Nét chính về phong trào chống phong kiến và đế quốc của nhân dân Trung Quốc.

Các khái niệm “Na thuộc địa nửa phong kiến”, “Vận động duy tân”

2. Về thái độ, tình cảm, tư tưởng:

Biểu lộ sự cảm thông, khâm phục đối với nhân dân Trung Quốc trong cuộc đấu tranh chống đế quốc phong kiến đặc biệt là cuộc cách mạng Tân Hợi

  1. Về kĩ năng:

 Biết nhận xét đánh giá trách nhiệm của triều đình phong kiến Mãn Thanh trong việc để Trung Quốc rơi vào tay các nước đế quốc.

Biết sử dụng lược đồ Trung Quốc để trình bày sự kiện các phong trào Nghĩa Hòa Đoàn và Cách mạng Tân Hợi

      II. Thiết bị, tài liệu dạy – học.

Lược đồ phong trào Nghĩa Hòa đoàn, lược đồ cách mạng Tân Hợi, tranh ảnh về Tôn Trung Sơn, về Cách mạng Tân Hợi …

      III. Tiến trình tổ chức dạy học.

1.Ổn định lớp

2.Kiểm tra bài cũ.

Vai trò của Đảng Quốc đại trong phong trào đấu tranh của nhân dân Ấn Độ chống thực dân Anh ?

3.Bài mới:

Vì sao cuối thế kỷ XIX, Trung Hoa một nước rộng lớn, đông dân nhất thế giới lại bị các nước đế quốc xâm lược, xâu xé ? Nhân dân Trung Quốc đã đấu tranh chống đế quốc giành độc lập dân tộc như thế nào ?

Hoạt động của Thầy – trò

Kiến thức cơ bản HS cần nắm

Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân

Mục 1. Đọc thêm

GV:Em hãy cho biế những hiểu biết của em về đất nước Trung Quốc (Vị trí, dân số, lịch sử văn hóa)

T Quốc rộng thứ tư thế giới, đông dân nhất thế giới, có lịch sử văn hóa lâu đời, thời cổ đại là một trong những trung tâm văn hóa lớn, thời trung đại là một nước phong kiến hùng mạnh đã từng xâm lược thống trị nhiều nơi (VN)

Tại sao nói sang thế kỷ XIX Trung Quốc trở thành “miếng mồi” ngon cho các nước đế quốc xâu xé ?

GV:Các nước phương Tây dùng thủ đoạn gì để xâm lược,len chân vào thị trường Trung Quốc,làm thế nào để bắt Trung Quốc mở cửa?

Từ thế kỉ XVIII CM công nghiệp được tiến hành y/c mở rộng thị trường của các nước Âu – Mĩ ngày càng mạnh mẽ do vậy các nước p Tây dùng mọi thủ đoạn quyết tâm ép T Quốc phải mở cửa.

Vua Đạo Quang lệnh cho Lâm Tắc Từ làm khâm sai đại thần chủ trì việc cấm thuốc phiện,Ông tìm và thu được ở Quảng Đông hơn 20 vạn thùng thuốc phiện (khoảng hơn 237 vạn kg) .Ông đem toàn bộ số thuốc phiện thu được tiêu hủy ở Hồ Môn 22 ngày mới cháy hết

- Năm cửa biển T Quốc phải mở cho thương nhân Anh buôn bán là Quảng Châu, Phúc Châu, Ninh Ba, Hạ Môn, Thượng Hải.

GV:Thế nào là nước nửa thuộc địa nửa ph. kiến?

Hình 6: Trung Quốc được ví như một chiếc bánh khổng lồ cầm nĩa đứng xung quanh là Nhật hoàng, Nga,Anh, Pháp, Đức, Mĩ nét mặt ông nào cũng đăm chiêu chắc hẳn đang nghĩ cách len chân vào thị trường TQuốc “cắt một miếng bánh béo bở”

GV:Vì sao không một nước tư bản thực dân nào 1 mình xâm lược thống trị Trung Quốc?

T Quốc trở thành một nước thuộc địa nữa p kiến, XH T Quốc nổi lên mâu thuẫn nào? ND TQuốc >< Đ quốc, nhân dân >< P kiến . Hai mâu thuẫn đó đặt ra cho cách mạnh T Quốc 2 nvụ:chống ĐQ và pk ,hai nhiệm vụ này được thực hiện như thế nào.

 

Hoạt động: nhóm

Nhóm 1: Tìm hiểu về phong trào Thái Bình Thiên Quốc (ng nhân bùng nổ, chính sách của thái bình thiên quốc, ý nghĩa lịch sử)

Nhóm 2: Tìm hiểu về phong trào Duy Tân  (ng nhân bùng nổ, nội dung cải cách,tính chất, ý nghĩa lịch sử, nhuyên nhân thất bại)

 Nhóm 3: Tìm hiểu về phong trào Nghĩa Hòa Đoàn (Sự phát triển của phong trào,mục tiêu đấu tranh,thái độ của triều đình Mãn Thanh,nguyên nhân thất bại, tính chất, ý nghĩa lịch sử)

Nội dung cải cách:

+Lập ngân hàng xây dựng đất đai khai mỏ

+ sửa đổi luật pháp, ban bố quyền tự do dân chủ ,xóa bỏ một số đặc quyền của quí tộc Mãn Thanh

+ Sửa đổi chế độ thi cử, lập nhiều trường học, mở trường đại học Bắc Kinh

+ Trang bị huấn luyện quân đội theo kiểu phương Tây

GV:Em rút ra nhận xét gì về các cuộc cuộc đấu tranh chống phong kiến ,đế quốc ở T Quốc cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX ?

Cuộc đấu tranh của nhân dân T quốc cuối thế kỉ XIX đấu thế kỉ XX diễn ra sôi nổi nhưng đều thất bại

Nguyên nhân thất bại?

+ Chưa có tổ chức chính đảng lãnh đạo

+ Sự bảo thủ hèn nhát của triều đình phong kiến

+ Do đế quốc và phong kiến cấu kết đàn áp

 

Tiểu sử TT Sơn ?

 

GV:Đường lối đấu tranh và mục tiêu của đồng minh Hội

GV:Em có nhận xét gì về chủ nghĩa Tam Dân và mục tiêu Đồng Minh Hội? (Tích cực và hạn chế)

Hạn chế: Chưa nêu cao ý thức dân tộc chống đế quốc – kẻ thù chính của T. Quốc lúc giờ .Song trong hoàn cảnh Châu Á đương thời .Chủ nghĩa Tam dân vẫn là tư tưởng tiến bộ vì thế nó có ảnh hưởng đến phong tràn CMDCTS ở một số nước Châu Á trong đó có Việt Nam

 

GV:Em nêu nguyên nhân dẫn đến cách mạng Tân Hợi?

 

 

 

 

 

 

 

Liên quân 8 nước: Anh, Nhật, Đức, Mĩ, Nga, Pháp, Áo – Hung, Italia.

 

 

 

 

 

 

 

 

GV:Tại sao khi Viên Thế Khải nắm chức Đại Tổng thống thì cách mạng chấm dứt ?

 

 

 

T/C:Vì không thủ tiêu chế độ sở hữu ruộng đất phong kiến ,không chia ruộng đất cho dân cày ,không xóa bỏ ách nô dịch của nước ngoài

 

 

 

 

 

 

 

 

1. Trung Quốc bị các nước đế quốc xâm lược.

- Nguyên nhân:

+ Các nước TB phương Tây phát triển tăng cường tìm kiếm thị trường, thuộc địa.

+ Trung quốc là nước đông dân, giàu tài nguyên, kinh tế kém phát triển.

+ Chế độ phong kiến trên đà suy yếu.

=> TQ trở thành “miếng mồi” ngon cho các nước đế quốc.

 

 

 

- Quá trình xâm lược:

+ Thế kỉ XVIII các nước đế quốc đi đầu là Anh đòi Mãn Thanh “mở cửa” để buôn bán thuốc phiện.

+ 6.1840 Chiến tranh thuốc phiện bùng nổ(6.1840- 8. 1842) Anh nhảy vào Trung Quốc.Chính quyền Mãn Thanh phải kí Hiệp ước Nam Kinh 1842 phải chấp nhận các điều khoản thiệt thòi: bồi thường chiến phí (21tr bảng) mở cửa . Đây là mốc mở đầu quá trình biến T Quốc từ một nước phong kiến độc lập trở thành một nước thuộc địa nữa p kiến

+ Cuối thế kỷ XIX các nước đế quốc Đức, Pháp, Nga, Nhật chia nhau Trung Quốc.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc từ giữa thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX.

- Khởi nghĩa Thái Bình Thiên Quốc (1851- 1864)

+ 1.1.1851 Hồng Tú Toàn lãnh đạo nhân dân nổi dậy khởi nghĩa Kim Điền ( Quảng Tây) sau đó lan rộng khắp cả nước

+ Quân KN đã xây dựng được Cquyền (Thiên Kinh), thi hành nhiều CS tiến bộ.

+ 19.7.1864 Mãn Thanh tấn công Thiên Kinh đàn áp phong trào => Cuộc Kn thất bại.

 

 

 

- Phong trào Duy tân

Trước nguy cơ bị xâm lược một số nhân vật tiến bộ thuộc giới sĩ phu T Quốc chủ thương tiến hành cải cách để cứu vãn tình thế .Đó là cuộc vận động Duy Tân do Khang Hữu Vi và Lương Khải Siêu lãnh đạo được sự đồng tình ủng hộ của vua Quang Tự nhưng phong trào nhanh chóng thất bại

 

 

 

- Phong trào Nghĩa Hòa đoàn.

+ 1899 bùng nổ ở Sơn Đông và nhanh chóng lan rộng đến Bắc Kinh.

+1900 liên quân 8 nước tấn công đàn áp phong trào và tiến vào Trung Quốc.

+ Mãn Thanh kí điều ước Tân Sửu (1901) với ĐQ => Trung Quốc trở thành nước nửa thuộc địa, nửa phong kiến.

 

3. Tôn Trung Sơn và Cách mạng Tân Hợi (1911).

- Tôn Trung Sơn và Trung Quốc Đồng Minh Hội

+ Tôn Trung Sơn (SGK)

+ 8.1905 TT Sơn tập hợp giai cấp tư sản T quốc thành lậpTrung Quốc Đồng minh hội – chính đảng của giai cấp tư sản ra đời.

+ Cương lĩnh của TQĐMH dựa vào chủ nghĩa “Tam dân” của TTS.

+ Mục tiêu là đánh đổ Mãn Thanh, thành lập Dân quốc, bình đẳng cho dân cày.

 

 

-Cách mạng Tân Hợi.

Nguyên nhân

+ Nhân dân T.Quốc mâu thuẫn với đế quốc phong kiến

+Duyên cớ: do chính quyền nhà Thanh trao quyền kiểm soát đường sắt cho ĐQ,

bán rẻ quyền lợi dân tộc p trào giữ đường bùng nổ.Nhân cơ hội đó ĐMHội phát động đấu tranh

Diễn Biến

+ 10.10.1911 Khởi nghĩa ở Vũ Xương và nhanh chóng lan rộng khắp miền Trung, Nam T.Quốc.

+ 29.12.1911TT Sơn được bầu làm đại tổng thống . Quốc dân đại hội họp ở Nam Kinh thành lập Trung Hoa Dân quốc.Trước thắng lợi của cách mạng ,tư sản thương lượng với nhà Thanh (Viên Thế Khải)

+12.2.1912 Vua Thanh (Phổ Nghi) thoái vị .TTSơn buộc phải từ chức

+ 6.3.1912 Viên Thế Khải nhậm chức Đại Tổng thống Trung Hoa Dân quốc => Cách mạng chấm dứt.

- Tính chất,ý nghĩa của Cách mạng Tân Hợi.

Tính chất: CM manh tính chất là cuộc CM dân chủ tư sản không triệt để

Ý nghĩa:

+ Chấm dứt chế độ PK lỗi thời mở đường cho CNTB phát triển.

+ CM đã ảnh hưởng đến phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc các nước ở Châu Á

- Nguyên nhân thất bại của cách mạng.

+ Chưa thủ tiêu triệt để giai cấp PK, chưa tấn công ĐQ.

+ Chưa giải quyết vấn đề thiết yếu cho dân cày: Ruộng đất

4. Sơ kết bài học.

- Cũng cố:

Nguyên nhân nào dẫn đến việc Trung Quốc bị biến thành nước thuộc địa ?

- Dặn dò: Trả lời các câu hỏi SGK và nghiên cứu trước bài “Các nước Đông Nam Á”

- Bài tập: Lập bảng liệt kê các sự kiện về quá trình đấu tranh của nhân dân Trung Quốc chống đế quốc và phong kiến ?

 

RÚT KINH NGHIỆM:

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

 

Tuần 4  Ngày soạn:

Tiết  4  Ngày dạy: 

 

Bài 4.  CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á

(Cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX)

      I. Mục tiêu bài học.

1. Về kiến thức:

Làm cho học sinh biết được nửa sau thế kỉ XIX các nước đế quốc mở rộng và hoàn thành việc xâm lược các nước Đông Nam Á. Phong trào đấu tranh của nhân dân Đông Nam Á chống chủ nghĩa thực dân.

Thấy rõ vai trò của các giai cấp đặt biệt là giai cấp tư sản dân tộc và GCCN trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc

2. Về thái độ, tình cảm, tư tưởng: Nhận thức đúng về thời kỳ phát triển sôi động của phong trào giải phóng dân tộc chống chủ nghĩa đế quốc, thực dân. Bồi dưỡng tinh thần đoàn kết, hữu nghị, ủng hộ cuộc đấu tranh vì độc lập tự do của các nước trong khu vực.

3. Về kĩ năng: Biết sử dụng lược đồ Đông Nam Á cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX để trình bày những sự kiện tiêu biểu. Rèn luyện kỉ năng so sánh, để chỉ ra được những nét chung, riêng của phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của các nước trong khu vực.

 

II. Thiết bị, tài liệu dạy – học.

Lược đồng Đông Nam Á cuối thế ki XIX đầu thế kỉ XX.

Tranh ảnh các nhân vật, sự kiện lịch sử

III. Tiến trình tổ chức dạy học.

       1.Ổn định lớp

       2.Kiểm ra bài cũ:

         Nguyên nhân, kết quả cuả cách mạnh Tân Hợi. Tại sao nói cách mạng Tân                                                                Hợi 1911 ở Trung Quốc là một cuộc cách mạng Tư sản không triệt để ?

 3.Bài mới.

Ở Trung Quốc các nước đế quốc tấn công xâm lược và Trung Quốc trở thành nước ½ thuộc địa ½ nửa phong kiến. Vậy các nước Đông Nam Á thì như thế nào ? Nhân dân các nước Đông Nam Á đã đấu tranh chống CNĐQ ntn chúng ta hãy tiếp tục nghiên cứu về các nước ĐNA.

Hoạt động của Thầy – trò

Kiến thức cơ bản HS cần nắm

Hoạt động 1:Cả lớp và cá nhân

GV dùng lược đồ ĐNÁ giới thiệu về vị trí địa lí, lịch sử- văn hóa ,vị trí chiến lược của ĐNÁ

ĐNÁ là một khu vực khá rộng, diện tích 4trkm2.Gồm 11 nước ,là một khu vực giàu tài nguyên có lịch sử văn hóa lâu đời .ĐNÁ có vị trí chiến lược quan trọng khu vực này từ xa xưa vẫn coi được là “ngã tư đường ”là hành lang cầu nối giữa TQuốc, Nhật Bản với khu vực Tây Á và Địa Trung Hải.Vì vậy mối liên hệ giữa khu vực và thế giới được xác lập ngay từ thời cổ đại ,nên khu vực chịu ảnh hưởng lớn từ bên ngoài nhất là T Quốc và Ấn Độ.

GV:Tại sao các nước Đông Nam Á lại trở thành đối tượng xâm lược của các nước phương Tây ?

 

GV:Trong khu vực ĐNÁ nước nào là thuộc địa sớm nhất ? ĐNÁ chủ yếu là thuộc địa của thực dân nào? Có nước nào thoát khỏi số phận thuộc địa không ?

Inđônêxia là nước thuộc địa sớm nhất ở ĐNÁ

GV:Vì sao Xiêm là nước duy nhất ở ĐNÁ giữ được nền độc lập tương đối về chính trị của mình ?

GV:Em có nhận xét gì về sự phân chia Đông Nam Á giữa các nước đế quốc thực dân ?

Việc phân chia đó nói lên điều gì ?

Chính sách xâm lược thống trị của CNTD đã kìm hãm sự phát triển kinh tế khu vực, đời sống nhân dân cực khổ họ đã vùng dậy đấu tranh

Hoạt động 1:Cá nhân

Mục 2. Không dạy

+ Inđônêxia là một quần đảo rộng lớn với 13.600đảo lớn nhỏ,trong đó có hai đảo lớn nhất là đảo Giava và Sumtơra

+ Là một nước giàu tài nguyên: Hồ tiêu, hương liệu,dừa vì vậy còn gọi là “Đảo dừa”. Là nơi trao đổi hàng hóa quốc tế , là điểm dừng chân của thương nhân nhiều nước : thương nhân Hồi giáo người Ấn Độ, Hồi giáo Ả Rập, Ba Tư vì thế đạo Hồi có ảnh hưởng lớn ở Inđônêxia là một quốc gia Hồi giáo

GV:Đọc SGK và nêu những nét lớn trong phong trào chống thực dân Hà Lan của nhân dân In-đô-nê-xi-a ?

 

GV: Nhận xét chung về phong trào đấu tranh của nhân dân Inđônêxia ?

+ Nổ ra liên tục, tinh thần đấu tranh anh dũng

+ Lực lượng chủ yếu là công nhân và nông dân

+ Không giành được thắng lợi vì chưa có đường lối đúng đắn

 

Mục 3. Không dạy

Phi-lip-pin là quốc gia hải đảo được ví như một “ dải lửa” trên biển .Vì sự hoạt động của nhiều núi lửa .Năm 1521 đoàn thám hiểm của Magienlăng  là những người pTây đầu tiên có mặt trên quần đảo này .1571 TBN dùng sức mạnh quân sự đánh chiếm toàn bộ Phi-lip-pin và xdựng T.Phố Manila

 

GV:Quá trình đấu tranh của nhân dân Philippin chống Tây Ban Nha ?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

GV:Vì sao cả hai xu hướng đấu tranh của nhân dân Philippin chống Tây Ban Nha đều không giành được thắng lợi ?

 

 

 

GV:Mĩ đã từng bước biến Philippin trở thành thuộc địa như thế nào ?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1. Quá trình xâm lược của chủ nghĩa thực dân vào các nước Đông Nam Á.

-Nguyên nhân ĐNÁ bị xâm lược

+ Các nước tư bản Âu- Mĩ hoàn thành cuộc cách mạng tư sản và đẩy mạnh xâm lược thuộc địa

+ Các nước ĐNA có vị trí chiến lược quan trọng (GV chỉ trên bản đồ)

+ Là khu vực rộng lớn, đông dân, giàu tài nguyên thiên nhiên, có nền văn hóa lâu đời.

+ Từ giữa thế kỉ XIX Chế độ phong kiến lâm vào khủng hoảng triền miên về k tế , chính trị, xã hội. kinh tế kém phát triển.

Tạo điều kiện cho các nước tư bản phương tây xâm lược ĐNÁ(trừ Xiêm)

- Quá trình xâm lược.

+ Từ TK XV,XVIXIX Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Hà Lan xâm lược Inđônêxia.

+Từ giữa TK XVI TBN xâm lược Philippin. Từ(1889 – 1902) Philippin là thuộc địa của Mĩ

+ TD Anh chiếm Miến Điện (1885), Mã Lai (Malayxia + Xingapo) đầu TK XX

+ TD Pháp chiếm ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia cuối TK XIX

+ Xiêm (Thái Lan ) Anh- Pháp tranh chấp vẫn giữ được độc lập.

2. Phong trào chống thực dân Hà Lan của nhân dân In-đô-nê-xi-a. (SGK)

-1825- 1830 khởi nghĩa do Đipôrêgôrô

lãnh đạo.

-10.1873 khởi nghĩa nhân dân đảo Achê

- 1873 – 1909 khởi nghĩa ở Tây Xumatơra

-1878 – 1907 KN Ba Tắc

- 1884 – 1886 KN Calimanta

- 1890 KN nông dân do samin lãnh đạo

- Phong trào công nhân : mạnh dẫn đến sự thành lập các tổ chức

+ Hội công nhân đường sắt (1905)

+ Hiệp hội công nhân xe lửa (1908)

+ Liên minh xã hội dân chủ (1914)

tạo đk tuyên truyền CN Mác sự ra đời ĐCS 5.1920

Cuối TK XIX đầu TKXX XH Inđônêxia phân hóa sâu sắc GCCN và tư sản ra đời đóng vai trò nhất định trong phong trào yêu nước

 

3. Phong trào chống thực dân ở Phi-lip-pin.

- Giữa TK XVI Tây Ban Nha xâm lược Phi-lip-pin và tiến hành khai thác thuộc địa

- Năm 1872 nhân dân Ca-vi-tô nổi dậy khởi nghĩa nhưng bị đàn áp.

- Những năm 90 củathế kỷ XIX xuất hiện 2 xu hướng đấu tranh ở Phi-lip-pin:

+ Xu hướng cải cách của Hô-xê Ri-dan

+ Xu hướng bạo động của Bô-ni-pha-xi-ô. Năm 1896 Bô-ni-pha-xi-ô phát động K/n nhưng bị đàn áp.

N D

Cải cách

Bạo động

Phương pháp

Tiến hành cải cách tuyên truyền khơi dậy ý thức đt

Phát động kn vũ trang gp đất đaichia ruộng đất..

Lực lượng tham gia

“liên minh Philippin”:trí thức,địa chủ, tư sản

 

“Liên hiệp những người con yêu quí của nhân dân”QCND

Xu hướng

Không có tổ chức sâu rộng trong quần chúng nên yếu ớt

Được quần chúng ủng hộ thành CMTS

Lãnh đạo

 

Hô xê Ri dan

Bô ni pha xi ô

Kết quả

Thất bại thức tỉnh tinh thần dân tộc

Giải phóng nhiều vùng

- Năm 1898 Mĩ nhân cơ hội xâm nhập Phi-lip-pin đánh bại Tây Ban Nha.

- Nhân dân Philippin nổi dậy đấu tranh chống Mĩ nhưng đến 1902 thì thất bại => Philippin trở thành thuộc địa của Mĩ.

 

 

4. Sơ kết bài học.

- Cũng cố: Nguyên nhân nào biến Đông Nam Á trở thành đối tượng xâm lược của thực dân Phương Tây ? - Dặn dò: Học bài cũ, trả lời các câu hỏi SGK .

RÚT KINH NGHIỆM:

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

 

 

 

 

                    

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tuần 5  Ngày soạn:

Tiết  5  Ngày dạy: 

 

Bài 4.  CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á

(Cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX)

      I. Mục tiêu bài học.

1. Về kiến thức:

Làm cho học sinh biết được nửa sau thế kỉ XIX các nước đế quốc mở rộng và hoàn thành việc xâm lược các nước Đông Nam Á. Phong trào đấu tranh của nhân dân Đông Nam Á chống chủ nghĩa thực dân.

Thấy rõ vai trò của các giai cấp đặt biệt là giai cấp tư sản dân tộc và GCCN trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc

2. Về thái độ, tình cảm, tư tưởng: Nhận thức đúng về thời kỳ phát triển sôi động của phong trào giải phóng dân tộc chống chủ nghĩa đế quốc, thực dân. Bồi dưỡng tinh thần đoàn kết, hữu nghị, ủng hộ cuộc đấu tranh vì độc lập tự do của các nước trong khu vực.

3. Về kĩ năng: Biết sử dụng lược đồ Đông Nam Á cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX để trình bày những sự kiện tiêu biểu. Rèn luyện kỉ năng so sánh, để chỉ ra được những nét chung, riêng của phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của các nước trong khu vực.

 

II. Thiết bị, tài liệu dạy – học.

Lược đồng Đông Nam Á cuối thế ki XIX đầu thế kỉ XX.

Tranh ảnh các nhân vật, sự kiện lịch sử

III. Tiến trình tổ chức dạy học.

       1.Ổn định lớp

       2.Kiểm ra bài cũ:

        3.Bài mới.

 

Hoạt động của Thầy – trò

Kiến thức cơ bản HS cần nắm

 

Cam puchia là một nước nghèo, kinh tế chậm phát triển .Là nước có lịch sử văn hóa lâu đời.Từ TK V thành lập nước, là quốc gia phật giáo với 95% dân số theo đạo phật ,tộc đa số là người khơme mọi công dân CPC đều mang quốc tịch khơme

- Trước khi bị Pháp xâm lược triều đình phong kiến Nô rô đôm suy yếu phải thần phục Thái Lan

 

 

 

 

 

GV:Nhận xét về phong trào đấu tranh của nhân dân CPC cuối TK XIX ?

-Nổ ra liên tục có cuộc kn kéo dào 30 năm ,thu hút sự tham gia đông đảo của tầng lớp nhân dân

- có sự phối hợp chiến đấu của nhân dân VN đặt biệt là trong cuộc khởi nghĩa của Pu côm bô được coi là biểu tượng liên minh liên đấu của nhân dân

- Kết cục thất bại

Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân

GV: Em biết gì về nước Lào?

- Lào là nước duy nhất tronh khu vực ĐNÁ không có đường biển .Lào còn là một nước nghèo, kinh tế phát triển chậm. Đặt biệt ở lào còn tồn tại nền văn hóa Cực Thạch (đá lớn) tiêu biểu là những chum đá rất lớn ở Xiêng Khoảng ( cánh đồng Chum) .Hiện nay còn khoảng 630 chum đá lớn có niên đại vào khoảng cuối thời kì đá .Mở đầu thời kì đồ đồng .

- Cư dân Lào: 2 bộ phận chủ yếu :Lào Thơng và Lào Lùm ,thời cổ cư dân sống trong các Mường Cổ .1353 Pha Ngừm đã chinh phục các mường cổ thống nhất các bộ lạc lạc lên ngôi via lập vương quốc Lan Xang (Triệu Voi) xây dựng kinh đô đầu tiên ở Mường Xoa (Luông- Pha –băng ngày nay)

GV:Nguyên nhân thất bại ,ý nghĩa lịch sử?

GV:Nhận xét chung về phong trào đấu tranh chống Pháp của nhân dân Lào – CPC ?

 

 

 

GV:Tại sao trong bối cảnh chung của Châu Á Thái Lan không bị xâm lược mà vẫn giữ được độc lập?

Thái Lan có diện tích: 514.000 km2 , dân số chủ yếu là người Thái . Hiện nay Thái Lan là một nước phát triển trong khu vực là vựa lúa đứng đầu thế giới về xuất khẩu gạo ,có nghành công nghiệp không khói( du lịch) rất phát triển có nhiều loài cây có giá trị :Gỗ tếch, khoáng sản quí, đá quí,Vôn phơ ram, sắt…

-Tên Xiêm được phát hiện đầu tiên đầu TKXI giữa TK XII .Xiêm có nghĩa là nâu ,hung hung màu sẫm ,chỉ người Thái có nước gia thẫm màu . 1939 Xiêm được đổi thành “Vương quốc Thái Lan”(đất nước của người Thái)

- Tình hình

CNTB phương Tây đẩy mạnh quá trình xâm lược và các nước Đ NÁ đều bị xâm lược.

-Xiêm đứng trước nguy cơ bị xâm lược

Hoạt động 2: Nhóm và cá nhân

Nhóm 1: Những cải cách của Xiêm về mặt kinh tế ? Tác dụng của nó?

Nhóm 2: Những cải cách của Xiêm về mặt chính trị, xã hội và ngoại giao? Tác dụng của nó?

Nhóm 3: Vì sao những cải cách của Xiêm lại thành công mà những cải cách của Việt Nam cùng thời lại thất bại

 

 

 

 

 

“ Ngoại giao cây tre”

+ Ra-ma V chú trọng hoạt động ngoại giao, lợi dụng sự kiềm chế lẫn nhau giữa Anh – Pháp để giữ độc lập.

Xiêm nằm giữa các vùng thuộc địa của Anh và Pháp .Phía tây là Mianma thuộc địa của Anh Xiêm không lệ thuộc hẳn một nước nào mà vẫn tồn tại với tư cách 1 vương quốc độc lập

 

4. Phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp của nhân dân Campuchia.

Quá trình xâm lược

-Giữa TK XIX Pháp từng bước xâm chiếm CPC

- 1863 Pháp ép buộc Nô rô đôm chấp nhận quyền bảo hộ

- 1884 Pháp buộc vua Nô rô đôm kí hiệp ước 1884 biến CPC thành thuộc địa của Pháp

- Ách thống trị của Pháp làm cho ND CPC bất bình vùng dậy đấu tranh

Phong trào đấu tranh chống Pháp của nhân dân CPC

-1861 – 1892 Si vô tha tấn công vào U đông – Phnôm pênh thất bại

- 1863 – 1866 cuộc Kn Achaxoa diễn ra ở các tỉnh giáp biên giới VN ,nhân dân Châu Đốc ( Hà Tiên ) ủng hộ       A cha xoa chống Pháp thất bại

- 1866- 1867 cuộc Kn Pucômbô ,lập căn cứ ở Tây Ninh (VN) sau đó tấn công về CPC kiểm soát Paman tấn công U đông

 

5. Phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp của nhân dân Lào đầu TK XX.

Bối cảnh lịch sử

-Giữa TK XIX chế đô phong kiến suy yếu ,Lào [hải thuần phục Thái Lan

- 1893 Pháp đàm phán với Xiêm buộc Xiêm thừa nhận quyền cai trị của Pháp ở Lào Lào trở thành thuộc địa của Pháp (1893)

 

Các cuộc khởi nghĩa của nhân dân Lào

-1901-1903 cuộc kn do Pha ca đuốc chỉ huy, giải phóng Xa va na khét ,đường 9 biên giới Việt - Lào thất bại

- 1901-1907 cuộc khởi nghĩa trên cao nguyên Bô lô ven d0 Ong Kẹo,Com ma đam chỉ huy thất bại

Nhận xét:

-Phong trào diễn ra liên tục sôi nổi nhưng thất bại vì: phong trào mang tính tự phát , thiếu đường lối nà thiếu tổ chức vững vàng

- Thể hiện tinh thần yêu nước và tinh thần đoàn kết của nhân dân 3 nước Đông Dương

 

6. Xiêm giữa thế kỷ XIX – đầu thế kỉ XX.

* Bối cảnh lịch sử

- Giữa thế kỷ XIX Xiêm thực hiện chính sách đóng của để tránh sự xâm nhập của Phương Tây.

Giữa TK XIX đứng trước sự đe dọa xâm lược của phương Tây ,RaMaIV (Mông -  kút ở ngôi từ 1851- 1868) đã thực hiện mở cửa buôn bán với nước ngoài

- Năm 1868 Ra-Ma( Chu-la-long-con ở ngôi 1868- 1910) lên ngôi tiến hành cải cách đất nước :

*Nội dung cải cách

-Kinh tế:

+ NN: Giảm nhẹ thuế khóa (ruộng) nâng cao năng xuất lúa, tăng nhanh lượng gạo xuất khẩu

+CTN: Khuyến khích tư nhân bỏ vốn kinh doanh ,xây dựng nhà máy ,mở hiệu buôn và ngân hàng

- Chính trị

+ Xóa bỏ chế độ nô lệ, GP người lao động

+ Đứng đầu nhà nước là vua, giúp việc cho vua có hội đồng nhà nước (nghị viện )

+ Năm 1892 Ra-ma V tiến hành nhiều cải cách(quân đội, tòa án, trường học ) theo khuôn mẫu phương Tây => Xiêm phát triển theo hướng TBCN.

Ngoại giao

+ Mềm dẻo ,lợi dụng vị trí “nước đệm”

+ Sẵn sàng từ bỏ các vùng đất phụ cận ( vốn là lãnh thổ cùa CPC, Lào,và Mianma) để giữ gìn chủ quyền đất nước

Tính chất: Cái cách manh tính chất CMTS không triệt để

4. Sơ kết bài học.

- Cũng cốVì sao những cuộc đấu tranh của nhân dân Đông Nam Á chống TD đều thất bại ?

- Dặn dò: Học bài cũ, trả lời các câu hỏi SGK và nghiên cứu bài 5.

- Bài tập: Lập bảng niên biểu về quá trình đấu tranh chống thực dân của nhân dân ĐNA?

 

RÚT KINH NGHIỆM:

 

Tuần 6  Ngày soạn:

Tiết  6  Ngày dạy: 

Bài 5

CHÂU PHI VÀ KHU VỰC MĨ LATINH

(Thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX)

         I. Mục tiêu bài học.

1. Về kiến thức: Biết được quá trình xâm lược Châu Phi và khu vực Mĩlatinh của các nước thực dân đế quốc trong thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX. Hiểu rõ những phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân châu Phi và Mĩ Latinh.

2. Về thái độ, tình cảm, tư tưởng: Giáo dục tinh thần đoàn kết quốc tế và có thái độ đồng tình với phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân các nước châu Phi và khu vực Mĩ Latinh.

3. Về kĩ năng: Phân biệt được những điểm giống nhau và khác nhau của tình hình châu Phi và khu vực Mĩ Latinh.

         II. Thiết bị, tài liệu dạy – học.

Lược đồ châu Phi và khu vực Mĩ Latinh + Các tài liệu tranh ảnh và tham khảo có liên quan.

         III. Tiến trình tổ chức dạy học.

1Ổn định lớp

2..Kiểm ra bài cũ:

Nguyên nhân nào biến khu vực Đông Nam Á trở thành đối tượng xâm lược của các nước thực dân phương Tây ? Vì sao các cuộc đấu tranh của nhân dân Đông Nam Á chống thực dân phương Tây đều bị thất bại ?

3.Bài mới.

 Trung Quốc, Ấn Độ, khu vực Đông Nam Á lần lượt trở thành thuộc địa và nữa thuộc địa của thực dân phương Tây. Còn Châu Phi và khu vực Mĩ la tinh thì như thế nào ? Để biết được tình hình châu Phi và khu vực Mĩ Latinh cuối TK XIX – đầu TK XX như thế nào chúng ta tiếp tục nghiên cứu bài 5.

Hoạt động của Thầy – trò

Kiến thức cơ bản HS cần nắm

Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân

GV dùng lược đồ Châu Phi cuối TK XIX đầu TK XX giới thiệu đôi nét về Châu Phi ?

Châu Phi là một tronh những cái nôi của văn minh nhân loại là một tronh những nơi xuất hiện con người sớm và có nền văn minh cổ đại rực rỡ (Văn minh Ai Cập) .Giữa TK XIX những năm 70 mới có 10,8% đất đai Châu Phi bị chiếm .Sau khi hoàn thành kênh đào Xuyê các nước TB phương Tây đua nhau xâu xé Châu Phi .Ke6ng đào Xuyê nằm ở vùng Tây Bắc Ai Cập nối liền biển đỏ với Địa Trung Hải ,kênh này do c ty Xuyê của P- Ai Câp (P chiếm 52 % cổ phần Ai Cập 445%) Xd từ 4.1859- 1869 ,đường thủy đi từ Châu Âu sang C.Á giảm được 50% quãng đường

Hoạt động 2: Cả lớp và cá nhân

GV:Nguyên nhân nào biến Châu Phi trở thành đối tượng xâm lược của thực dân phương Tây ?

 

GV:Quá trình xâm lược châu Phi của các nước Phương Tây diễn ra như thế nào ?

 

GV: Em có nhận xét gì về việc phân chia châu Phi giữa các nước thực dân phương Tây ?

GV:Việc phân chia không đều đó thể hiện điều gì ?( C.Phi chủ yếu là thuộc địa của nước nào, nước nào có ít thuộc địa nhất)

Diện tích đất mà các TD chiếm được ở C.Phi : Anh 35% , P 30%, Italia 8%, Đức 7,5 %, BĐN 6,5%,các nước khác 5,5% .

Sự thống trị của TDPTây Nd C.Phi đói khổ ,bệnh tật và đứng trước nguy cơ bị diệt vong : 1908 d số CôngGô thuộc bỉ 20tr người 1911 chỉ còn 8.500.000 người trong sử Công gô thuộc P có những bộ tộc 40.000 người trong 2 năm chỉ còn lại 20.000 người ,nhiều bộ tộc khác không còn lấy một người

 

 

 

GV:Vì sao các cuộc đấu tranh của nhân dân châu Phi chống thực dân đều thất bại ?

 

 

Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân

GV giới thiệu đôi nét về khu vực MiLa Tinh ?

Cư dân bản địa ở đây là người In đian chủ nhân của nhiều văn hóa nổi tiếng :VH Maya , VH Inca ,VH Adơ tếch, các nền văn hóa này để lại dấu vết của ngững TP . Từ TK XV sau phát kiến địa lí của Cô lômbô TD TBN, BĐN xâm lược Mĩ La tinh Tk XIX đa số các nước MĩLaTinh đều là thuộc địa của TBN, BĐN

GV:Tại sao gọi là Mĩ Latinh ?

Vì cư dân ở đây nói tiếng TBN hay BĐN( ngữ hệ La tinh)

- GV: Sau khi xâm lược Mĩ La-tinh, chủ nghĩa thực dân đã thiết lập ở đây chế độ thống trị phản động, gây ra nhiều tội ác dã man, tàn khốc.

- GV minh họa: Các nước thực dân đã thành lập các đồn điền, khai thác hầm mỏ, thẳng tay đàn áp sự phản kháng của các bộ lạc người da đỏ, nhiều người da đỏ bị bắt làm nô lệ. Hơn một nữa thế kỉ sau, cư dân da đỏ bị giảm hơn 90% ở Mêxicô (từ 25 triệu xuống còn 1,5 triệu) ở pêru con số người da đỏ bị giảm lên tới 95%. Người ta ước tính rằng từ năm 1495 đến năm 1503 hơn 3 triệu người bị biến mất khỏi các đảo: bị tàn sát trong chiến tranh, bị đưa đi làm nô lệ hay bị kiệt sức trong các hầm mỏ và các lao dịch khác. Các nước thực dân châu Âu đã tiến hành việc buôn bán nô lệ đưa từ châu Phi sang châu  Mĩ.

- Vàng, bạc là khát khao lớn nhất của thực dân Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha, họ tự thú nhận “ người Tây Ban Nha chúng tôi đau bệnh tim mà vàng là thuốc chữa duy nhất”, cho đến cuối thế kỉ XVI gần 80% số kim loại quý cướp được trên thế giới thuộc về nước Tây Ban Nha. Ngoài vàng và bạc, người ta còn chở từ châu Mĩ về Tây Ban Nha đường, ca cao, gỗ, đá quý, ngọc trai, cánh kiến, thuốc lá, bông...

 

GV: Nêu một vài cuộc đấu tranh tiêu biểu của nhân dân Mĩ Latinh chống thực dân phương Tây ?

- Cùng với quá trình xâm lược, người Châu Âu đã du nhập sang châu Mĩ một nền văn hóa phát triển với một lối sống khác hẳn người bản địa. Họ mang đến những tiến bộ kỹ thuật, những tri thức về thế giới tự nhiên và xã hội, một hình thức cai trị mới, một lối sống và cách ăn mặc mới.

-Ngược lại người châu Âu đã tiếp nhận nhiều loại cây trồng và nguyên liệu của người da đỏ, lần đầu tiên người châu Âu biết đến thuốc lá trên lục địa châu Mĩ. Người da đỏ hút thuốc dưới hình thức xi gà làm cho người Tây Ban Nha thích thú khi hút thử, và thuốc lá đã trở thành một thứ không thể thiếu với người châu Âu sau này. Cũng chính từ lục địa châu Mĩ, lần đầu tiên người châu Âu biết đến ngô, cà chua, ca cao, cô ca... các từ “maze”, “tomato”, “ca cao”, ...”Chocolate”... có nguồn gốc từ ngôn ngữ người Inđian. Từ “cao su” dùng để gọi cây cao su cũng là 1 từ ở trong ngôn ngữ của người dân da đỏ ở châu Mĩ.

* Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân

GV: Vì sao trong khi các nước châu Á, Châu Phi bị các nước thực dân biến thành thuộc địa thì khu vực Mĩ Latinh lại giành được độc lập ?

- GV hỏi: Em hãy nhận xét về phong trào giải phóng dân tộc ở Mĩ La-tinh?

Đầu thế kỉ XX phong trào đấu tranh giành độc lập ở Mĩ La-tinh diễn ra sôi nổi, quyết liệt. Kết quả hầu hết khu vực đã thóat khỏi ách thống trị của thực dân Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha trở thành quốc gia độc lập

+ Một số nước Mĩ La-tinh chưa giành độc lập như Cuba,  Guyana, Púuctricô quần đảo Ăngti.

 

 

 

 

- GV: Sau khi giành độc lập từ nay Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha, tình hình Mĩ La-tinh như thế nào?

 

+ Âm mưu của Mĩ là gạt bỏ thực dân châu Âu thay vào đó là sự thống trị của Mĩ, biến Mĩ La-tinh thành “sân sau” của Mĩ.

1. Châu Phi.

- Châu phi là lục địa rộng lớn, giàu tài nguyên, có bề dày lịch sử => đối tượng xâm lược của phương Tây.

- Từ giữa TKXIX TD Châu Âu bắt đầu xâm lược Châu Phi

- Những năm 70 – 80 TK XIX các nước TB PTây đua nhau sâu xé Châu Phi

- Quá trình xâm lược của phương Tây

+ Anh: chiếm Nam Phi, Ni-giê-ri-a, đông Phi, Kê-ni-a, Xô-ma-li, U-gan-đa v.v….

+ Pháp: chiếm Tây Phi, Ma-đa-gat-ca, Xô-ma-li, Tuy-ni-di, Xa-ha-ra, An-giê-ri v.v…

+ Đức: chiếm Ca-mơ-run, Tô-gô, Tây Nam phi, Tan-da-ni-a, v.v….

+ Bỉ: chiếm Công –gô

+ Bồ Đào Nha: chiếm Mô-dăm-bich,

=> Đầu TK XX việc phân chia thuộc địa giữa các nước đế quốc ở C.Phi đã căn bản hoàn thành

- Các cuộc đấu tranh tiêu biểu của nhân dân Châu Phi

+ 1837- 1870 cuộc khởi nghĩa của Áp đen ca de ở Angiêri thu hút đông đảo ND tham gia thất bại

+ 1879- 1882 ở Ai cập Atmet Arabi lãnh đạo phong trào “Ai Cập trẻ” thất bại

1882- 1898 Muhamet Átmet đã lạnh đạo ND Xu Đăng chống TD Anh thất bại

1889 ND Êtiôpia tiến hành kháng chiến chống TD Italia. 1.3.1896 Italia thất bại .Êtiôpi gữa được độc lập cùng với Libêria là những nước Châu phi giữa được độc lập ở cuối TK XIX đầu TK XX  

(- Nhân dân các nước châu Phi đấu tranh quyết liệt chống thực dân xâm lược, tuy nhiên đều bị thất bại.)

Nhận xét chung

- Nổ ra liên tục ,sôi nổi  hầu hết đều thất bại

-do chênh lệch lực lượng ,trình độ tổ chức thấp bị TD đàn áp

Ý nghĩa : Thể hiện tinh thần yêu nước tạo tiền đề cho g đoạn đầu TK XX 

2. Khu vực Mĩ Latinh.

- Đầu thế kỉ XIX, đa số các nước Mĩ La-Tinh đều là thuộc địa của Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha.

- Chủ nghĩa thực dân đã thiết lập chế độ thống trị phản động,dã man,tàn khốc

+ Tàn sát dồn đuổi cư dân bản địa, chiếm đất đai lập đồn điền

+ Đưa người Châu Phi sang để khai thác tài nguyên

Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra quyết liệt

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

* Phong trào đấu tranh giành độc lập

- Cuối thế kỉ XIX – đầu TK XX nhân dân các nước Mĩ Latinh nổi dậy đấu tranh giải phóng dân tộc.

+ Cuối TK XVIII bùng nổ cuộc đấu tranh của nhân dân Haiti (1791) 1804 giành thắng lợi HaiTi trở thành nước Cộng hòa da đen đầu tiên ở Nam Mĩ

+ Trong những năm đầu TK XIX phong trào đấu tranh nổ ra sôi nổi quyết liệt các quốc gia độc lập ra đời : Mêhicô (1821),Achentina(1816), Urugoay(1828), Paragoay(1811), Braxin(1822), Cô lôm bia (1830), Êcuađo(1830)

- Đầu TK XX hầu hết các nước Mĩ Latinh đều giành được độc lập trừ một số vùng đất nhỏ.

* Tình hình Mĩ La-tinh sau khi giành độc lập và chính sách bành trướng của Mĩ

- Sau khi giành được độc lập các nước Mĩ Latinh có nhiều bước tiến về kinh tế, xã hội.

- Những năm đầu TK XX Mĩ đã tiến hành nhiều biện pháp và biến khu vực Mĩ Latinh thành “sân sau” của Mĩ.

- Thủ đoạn thực hiện

+Đưa ra học thuyết “Châu Mĩ của người châu Mĩ”1823, thành lập tổ chức “Liên Mĩ”.

+ Gây chiến và hất cẳng Tây Ban Nha khỏi Mĩ La-tinh.

+ Thực dân chính sách cái gậy lớn và ngoại giao đôla để khống chế Mĩ La-tinh.

Mĩ La-tinh trở thành thuộc địa kiểu mới của Mĩ

4. Sơ kết bài học.

- Cũng cố: Trong bối cảnh chung của thế giới đều bị thực dân phương Tây biến thành thuộc địa, vì sao Mĩ Latinh lại giành được độc lập từ tay thực dân Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha ?

- Dặn dò: Học bài cũ, trả lời câu hỏi SGK và nghiên cứu bài Chiến tranh thế giới thứ nhất.

RÚT KINH NGHIỆM:

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

 

 

Tuần 7  Ngày soạn:

Tiết  7  Ngày dạy: 

                                      Bài 6. CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT

(1914 – 1918)

I. Mục tiêu bài học.

1. Về kiến thức:

- Hiểu rõ chiến tranh thế giới thứ nhất là biểu hiện của mâu thuẫn giữa đế quốc với đế quốc. Giải thích được vì sao Đảng Bônsêvích Nga đứng vững trước thử thách của chiến tranh.

- Hiểu được nguyên nhân dẫn đến Chiến tranh thế giới thứ nhất.

- Nắm được diễn biến chủ yếu, tính chất, kết cục của chiến tranh.

          2. Về thái độ, tình cảm, tư tưởng:

Bồi dưỡng tinh thần đấu tranh chống chiến tranh đế quốc, bảo vệ hòa bình, ủng hộ các cuộc đấu tranh của nhân dân các nước vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.

          3.Về kĩ năng:

- Biết trình bày diễn biến chiến sự qua bản đồ, sử dụng tài liệu để rút ra những kết luận, nhận định, đánh giá.

- Phân biệt các khái niệm “chiến tranh đế quốc”, “chiến tranh cách mạng”, “chiến tranh chính nghĩa”, “chiến tranh phi nghĩa”.

II. Thiết bị, tài liệu dạy – học.

Lược đồ ch.tranh thế giới thứ nhất, bảng thống kê hậu quả cuộc ch.tranh, tranh ảnh về chiến tranh.

III. Tiến trình tổ chức dạy học.

  1.     Ổn định lớp
  2.     Kiểm ra bài cũ: Ch.sách bành trướng của Mĩ đối với k.vực Mĩ Latinh biểu hiện như thế nào
  3.     Bài mới. Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX việc phân chia thuộc địa trên thế giới và sự phát triển không đều giữa các nước đế quốc đẫ dẫn đến một cuộc chiến tranh đế quốc. Cuộc chiến tranh đó đã diễn ra như thế nào, kết cục ra sao chúng ta hãy nghiên cứu bài học.

Hoạt động của Thầy – trò

Kiến thức cơ bản HS cần nắm

 

*  Hoạt động 1 : Cả lớp

-GV treo bản đồ “Chủ nghĩa tư bản” (thế kỉ XVI - 1914). Giới thiệu bản đồ : bao gồm 2 nội dung chính.

Thể hiện sự phân chia thuộc địa giữa các nước đế quốc

+Phần biểu đồ thể hiện sự phát triển của các nước tư bản chủ nghĩa chủ yếu qua các giai đoạn tự do cạnh tranh và đế quốc chủ nghĩa.

GV: Nguyên nhân sâu xa dẫn đến chiến tranh thế giới thứ hai là gì ?

(Vì sao giai đoạn này lại nảy sinh mâu thuẫn giữa các nước đế quốc?)

GV:Sự phát triển không đều của chủ nghĩa tư bản và sự phân chia thuộc địa không đều sẽ dẫn đến hậu quả tất yếu gì ?

Hoạt động 2 : Cá nhân

GV yêu cầu HS theo dõi SGK những cuộc chiến tranh giành thuộc địa đầu tiên giữa các đế quốc, sau đó nêu nhận xét.

Người ta thường ví những cuộc chiến tranh cục bộ này như “khúc dạo đầu của bản hòa tấu đẫm máu, đó là Chiến tranh thế giới thứ nhất”.

Hoạt động 3 : Cả lớp

Âm mưu chủ yếu của hai khối quân sự Liên minh và Hiệp ước ?

 

GV đặt câu hỏi : Qua tìm hiểu mối quan hệ quốc tế thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, em hãy rút ra đặc điểm nổi bật trong quan hệ quốc tế cuối thế kỉ XIX đầu thế kỷ XX là gì? Nguyên nhân của chiến tranh?

Duyên cớ để chiến tranh bùng nổ ?

GV có thể cung cấp thêm : Đến năm 1914, sự chuẩn bị chiến tranh của 2 phe đế quốc cơ bản đã xong. Ngày 28.6.1914, Áo - Hung tổ chức tập trận ở Bô-xni-a. Thái tử Áo là Phơ-ran-xo Phéc-đi-nan đến thủ đô Bô-xni-a là Xa-ra-e-vô để tham quan cuộc tập trận thì bị một phần tử người Xéc-bi ám sát. Nhân cơ hội đó Đức hùng hổ bắt Áo phải tuyên chiến với Xéc-bi. Thế là chiến tranh đã được châm ngòi.

-GV dẫn dắt : Chiến tranh bùng nổ như thế nào ? Diễn biến của chiến tranh.

*Hoạt động 1 : Cả lớp, cá nhân

  GV:Trình bày những sự kiện chủ yếu trong giai đoạn 1 của cuộc chiến tranh từ 1914 – 1916 ?

GV:Tại sao lại gọi là chiến tranh thế giới?

- Lúc đầu chỉ có 5 cường quốc châu Âu tham chiến : Anh, Pháp, Nga, Đức, Áo - Hung. Dần dần 33 nước trên thế giới và nhiều thuộc địa của các đế quốc bị lôi kéo : tại Ấn Độ, Anh đã bắt 40 vạn người đi lính, Pháp cũng mộ 30 vạn lính ở các thuộc địa, chiến sự diễn ra ở nhiều nơi, song chiến trường chính là châu Âu. Chiến tranh chia làm 2 giai đoạn 1914 - 1916 và 1917 - 1918,

-GV: Véc-đoong là một thành phố xung yếu ở phía Đông Pari, Pháp bố trí công sự phòng thủ ở đây rất kiên cố với 11 sư đoàn với 600 cỗ pháo. Về phía Đức ý đồ của tổng tư lệnh quân đội Đức tướng Phan Ken Nhen, chọn Véc-đoong làm điểm quyết chiến chiến lược, thu hút phần lớn quân đội Pháp vào đây để tiêu diệt, buộc Pháp phải cầu hòa. Vì vậy Đức huy động vào đây một lực lượng lớn : 50 sư đoàn, 1200 cỗ pháo, 170 máy bay

Số đạn đổ ra ở đây ước tính đến 1.350.000 tấn. Số thương vong cả 2 phía lên đến 70 vạn người. Trong lịch sử trận Véc-đoong được gọi là “mồ chôn người” của Chiến tranh thế giới thứ nhất. (Trong lịch sử Việt Nam, trận Điện Biên Phủ được coi là Véc-đoong của Việt Nam).

* Hoạt động 2:

- GV đặt câu hỏi: Em có nhận xét gì về giai đoạn một của chiến tranh? (Về cục diện chiến trường, về mức độ chiến tranh).

+ Trong giai đoạn này chiến sự diễn ra vô cùng ác liệt gây thiệt hại nặng nề về người và của, nhưng không đưa lại ưu thế cho các bên tham chiến.

+ Những năm đầu Đức, Áo - Hung giữ thế chủ động tấn công. Từ cuối 1916 trở đi. Đức, Áo - Hung chuyển sang thế phòng ngự ở cả hai mặt trận Đông Âu, Tây Âu.

+ Mĩ chưa tham gia chiến tranh.

- GV dẫn dắt: Chiến tranh tiếp diễn như thế nào? Phe nào thắng, phe nào thua? Chúng ta tiếp tục theo dõi giai đoạn II của chiến tranh.

I . Quan hệ quốc tế cuối thế kỷ XIX đầu thế kỉ XX. Nguyên nhân dẫn đến chiến tranh.

Cuối XIX đầu XX sự phát triển không đều về kinh tế chính trị của CNTD đã làm thay đổi sâu sắc so sánh lực lượng giữa các nước đế quốc 

-Sự phân chia thuộc địa giữa các đế quốc cũng không đều. Đế quốc già (Anh, Pháp) nhiều thuộc địa. Đế quốc trẻ (Đức, Mĩ) ít thuộc địa.

mâu thuẫn giữa các nước đế quốc về vấn đề thuộc địa ngày càng gay gắt

-Các cuộc chiến tranh giành thuộc địa đã nổ ra ở nhiều nơi.

+Chiến tranh Trung - Nhật (1894 - 1895).

+Chiến tranh Mĩ - Tây Ban Nha 1898

+Chiến tranh Anh-Bôơ (1899 – 1902).

+Chiến tranh Nga –Nhật(1904 – 1905)

 

-Trong cuộc chạy đua giành giật thuộc địa, Đức là kẻ hiếu chiến nhất.Là đầu mối của mọi mâu thuẫn tranh chấp và căng thẳng giữa các nước đế quốc

=> Hình thành hai khối quân sự >< sâu sắc.

+ Khối liên minh1882: Đức + Áo - Hung +Italia: chủ trương chia lại thế giới.

+ Khối hiệp ước1907: Anh + Pháp + Nga: Giữ nguyên hiện trạng thế giới.

=> Nguy cơ dẫn đến chiến tranh.

* Nguyên nhân dẫn đến chiến tranh

Sâu xa:

+Mâu thuẫn giữa các nước đế quốc về vấn đề thuộc địa

+ Sự phát triển không đều của các nước đế quốc

Trực tiếp: Sự hình thành hai khối quân sự đối lập kình địch nhau

- Duyên cớ

+ Ngày 28.6.1914 thái tử Áo – Hung bị ám sát => phe Đức + Áo – Hung chớp thời cơ gây chiến tranh.

 

II. Diễn biến của chiến tranh.

1. Giai đoạn thứ nhất (1914-1916)

- Ngày 28.7.1914 Áo – Hung tuyên với Xéc bi.

- Ngày 1.8 và 3.8.1914 Đức tuyên chiến với Nga, Pháp.

- Ngày 4.8.1914 Anh tuyên chiến với Đức => Chiến tranh đế quốc lan rộng thành c/t TG.

- Ở mặt trận phía Tây: Đêm 3.8.1914 Đức tràn vào Bỉ, đánh sang Pháp.PaRi bị uy hiếp, quân Pháp có nguy cơ bị tiêu diệt

- Ở mặt trận phía Đông: Nga tấn công vào Đông Phổ,đã cứu nguy cho RaRiquân của hai bên rút xuống chiến hào cầm cự ở cả hai mặt trận Đông và Tây

- Năm 1915 Đức-Áo-Hung tấn công nhằm tiêu diệt Nga => đến cuối năm hai bên ở thế cầm cự.

- Năm 1916 Đức chuyển hướng tấn công Pháp(Vecđoong)=> Cuối 1916 không tiêu diệt được Pháp, Đức phải rút lui.

=> Cuối 1916 Đức-Áo-Hung từ thế phản công => phòng ngự.

 

 

4. Sơ kết bài học.

- Cũng cố: Nguyên nhân sâu xa và nguyên nhân trực tiếp của cuộc chiến tranh TG 1?

- Dặn dò: Trả lời các câu hỏi trong SGK

RÚT KINH NGHIỆM:

 

Tuần 8  Ngày soạn:

Tiết  8  Ngày dạy: 

                                      Bài 6. CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT

(1914 – 1918)

I. Mục tiêu bài học.

1. Về kiến thức:

- Hiểu rõ chiến tranh thế giới thứ nhất là biểu hiện của mâu thuẫn giữa đế quốc với đế quốc. Giải thích được vì sao Đảng Bônsêvích Nga đứng vững trước thử thách của chiến tranh.

- Hiểu được nguyên nhân dẫn đến Chiến tranh thế giới thứ nhất.

- Nắm được diễn biến chủ yếu, tính chất, kết cục của chiến tranh.

          2. Về thái độ, tình cảm, tư tưởng:

Bồi dưỡng tinh thần đấu tranh chống chiến tranh đế quốc, bảo vệ hòa bình, ủng hộ các cuộc đấu tranh của nhân dân các nước vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.

          3.Về kĩ năng:

- Biết trình bày diễn biến chiến sự qua bản đồ, sử dụng tài liệu để rút ra những kết luận, nhận định, đánh giá.

- Phân biệt các khái niệm “chiến tranh đế quốc”, “chiến tranh cách mạng”, “chiến tranh chính nghĩa”, “chiến tranh phi nghĩa”.

II. Thiết bị, tài liệu dạy – học.

Lược đồ ch.tranh thế giới thứ nhất, bảng thống kê hậu quả cuộc ch.tranh, tranh ảnh về chiến tranh.

III. Tiến trình tổ chức dạy học.

  1.           Ổn định lớp
  2.     Kiểm ra bài cũ:
  3.     Bài mới.

Hoạt động của Thầy – trò

Kiến thức cơ bản HS cần nắm

 

 

* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân

+ Về việc Mĩ tham chiến: GV giải thích vì sao Mĩ tham chiến cùng phe Hiệp ước. Lúc đầu Mĩ giữ thái độ “trung lập”. Thực ra, Mĩ muốn lợi dụng chiến tranh để bán vũ khí cho cả hai phe và khi chiến tranh kết thúc, dù thắng hay bại, các nước tham chiến đều bị suy yếu, còn Mĩ sẽ giữ địa vị ưu thế (giàu lên sau chiến tranh). Nhưng đến năm 1917 phong trào cách mạng ở các nước lên cao, ưu thế của chiến tranh nghiêng về phe Hiếp ước, Mĩ  đã quyết định nhảy vào tham chiến cùng phe Hiệp ước để thu lợi nhuận sau khi thắng trận, đồng thời ngăn chặn phong trào cách mạng thế giới đang lan rộng. Việc Mĩ  tham chiến có lợi cho phe Hiệp ước nhất là khi 65 vạn quân Mĩ  đổ bộ vào châu Âu cùng nhiều vũ khí đạn dược. Nhờ đó - Pháp phản công buộc liên minh đầu hàng, chiến tranh kết thúc. Như vậy, khi cả hai phe đã mệt mỏi, thiệt hại thì Mĩ  đã nổi lên với vai trò người đứng đầu phe Hiệp ước và việc Mĩ  tham chiến cùng phe Hiệp ước đã góp phần làm cho chiến tranh kết thúc nhanh hơn.

GV:Cách mạng tháng Hai ở Nga có ý nghĩa như thế nào đối với nhân dân Nga và cuộc chiến tranh thế giới ?

GV:Thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga có ý nghĩa như thế nào đối với nhân dân Nga và thế giới ?

GV:Vì sao khi Mỹ tham gia chiến tranh quân Đức liên tiếp bị thất bại ?

GV:Hậu quả của cuộc chiến tranh đối với nhân dân thế giới và nhân dân các nước châu Âu ?

Hoạt động 3:Nhóm

Nhóm 1: Những hậu quả mà cuộc chiến tranh để lại cho nhân loại? Biện pháp ngăn ngừa chiến tranh ngày nay.

Nhóm 2: Vì sao Mĩ trở nên giàu có sau chiến tranh thế giới thứ nhất?

Nhóm 3: Kết cục của chiến tranh gợi cho em suy nghĩ gì?

Nhóm 4:Tính chất của cuộc chiến tranh ?

HS phát biểu cảm nghĩ cảu mình về kết cục chiến tranh (căm ghét chủ nghĩa thực dân và chiến tranh, thương xót những người dân vô tội bị sát hại bởi đạn của chiến tranh, những người lính bị lôi cuốn trở thành công cụ của chiến tranh).

GV: Qua kết cục của chiến tranh, GV giáo dục cho HS tư tưởng yêu hòa bình, ngăn chặn nguy cơ chiến tranh, sẵn sàng đấu tranh vì nền hòa bình thế giới.

GV:Tại sao nói thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga làm thay đổi cục diện thế giới ?

Đây là hệ quả ngoài ý muốn của các nước đế quốc khi tham chiến?

II. Diễn biến của chiến tranh.

       1. Giai đoạn thứ nhất (1914-1916)

2. Giai đoạn thứ hai (1917-1918).

- Tháng 2.1917 nhân dân Nga làm cách mạng lật đổ Nga Hoàng => Giai cấp TS nắm quyền vẫn theo đuổi chiến tranh.

- 2.4.1917 Mĩ tuyên chiến với Đức, tham chiến với phe hiệp ước

- Tháng 11.1917 nhân dân Nga làm cuộc cách mạng XHCN thành công => nước Nga rút khỏi chiến tranh thế giới.

- Tháng 7.1918 quân Mỹ đổ bộ vào châu Âu => Quân Anh, Pháp phản công quân Đức trên các mặt trận.

- Cuối 9.1918 quân Đức liên tiếp thất bại => Đồng minh của Đức lần lượt đầu hàng.Bungari(19.9) Thổ Nhĩ Kì((30.10) Áo- Hung(2.11)

-3.10 chính phủ mới ở Đức thành lập

- 9.11.1918 CM Đức bùng nổ vua VinHem II phải chạy sang Hà Lan

- 11.11.1918 Đức ký hiệp định đầu hàng => chiến tranh kết thúc sự thất bại hoàn toàn phe Đức, Áo- Hung

 

 

 

 

 

 

 

 

III. Kết cục của chiến tranh thế giới thứ nhất.

-CTTG I kết thúc(1914-1918) đã gây nên thiệt hại nặng nề về người và của : 1,5 tỉ người lôi cuốn vào vòng khói lửa hơn 10 tr người chết, 20 tr người bị thương, nhiều làng mạc, phố xá, nhà máy, xí nghiệp bị phá hủy, chi phí chiến tranh 8,5 tỉ đô la.

- Nền kinh tế các nước châu Âu bị tàn phá nặng nề => trở thành con nợ của Mỹ.

- Mỹ giàu lên sau chiến tranh nhờ buôn bán vũ khí.

- Thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga trong chiến tranh làm thay đổi tình hình thế giới.

* Tính chất:

Chiến tranh thế giới thứ nhất là cuộc chiến tranh đế quốc phi nghĩa.

 

4. Sơ kết bài học.

- Cũng cố: Những sự kiện tiêu biểu của cuộc chiến tranh TG 1?

- Dặn dò: Trả lời các câu hỏi trong SGK và xem trước bài 7 Những thành tựu văn hóa

- Bài tập: Lập bảng niên biểu các sự kiện quan trong của cuộc chiến tranh TG 1 ?

RÚT KINH NGHIỆM:

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tuần 9  Ngày soạn:

Tiết  9  Ngày dạy: 

Bài  7. NHỮNG THÀNH TỰU VĂN HÓA THỜI CẬN ĐẠI

 

I. Mục tiêu bài học.

1. Về kiến thức:

- Học sinh kết hợp với các kiến thức đã học các môn Địa lý, Ngữ văn … để hiểu được sự phát triển của văn học, nghệ thuật, tư tưởng …. Thời Cận đại và ảnh hưởng của nó.

-Nắm được cuộc đấu tranh trong lĩnh vực tư tưởng dẫn đến sự ra đời CN XHKH

2. Về thái độ, tình cảm, tư tưởng:

- Hình thành ý thức say mê học tập, tìm hiểu, sáng tác.

- Trân trọng và phát huy những giá trị thành tựu văn học nghệ thua65tma2 con người đã đạt được trong thời cận đại

3. Về kĩ năng:

Biết liên hệ, phân tích đánh giá nhứng thành tựu văn hóa và tác dụng của nó đối với xã hội.

- Biết sử dụng phương pháp đối chiếu, so sánh các sự kiện.

- Biết trình bày một vấn đề có tính logic

- Biết tổng kết kinh nghiệm rút ra bài học.

         II. Thiết bị, tài liệu dạy – học.

Sách giáo khoa + Sách giáo viên + Hình ảnh + tư liệu

III. Tiến trình tổ chức dạy học.

1.Ổn định lớp

2.Kiểm tra bài cũ.

Nguyên nhân bùng nổ chiến tranh TG thứ nhất 1914 – 1918 ?

3.Bài mới.

Thời cận đại chủ nghĩa tư bản đã thắng thế trên phạm vi thế giới. Chủ nghĩa tư bản chuyển lên chủ nghĩa đế quốc bên cạnh những mâu thuẩn, những bất công trong xã hội cần lên án thì đây cũng là thời kỳ đạt được nhiều thành tựu trong các lĩnh vực văn học - nghệ thuật, khoa học kỹ thuật. Bài học này sẽ giúp các em nhận thức đúng những vấn đề này.

Hoạt động của Thầy – trò

Kiến thức cơ bản HS cần nắm

*  Hoạt động 1 : Cá nhân

GV:Tại sao đầu thời cận đại nền văn hóa thế giới, nhất là ở châu Âu có điều kiện phát triển?

Gợi ý: Kinh tế phát triển, mối quan hệ xã hội thay đổi, đó chính là hiện thực để có nhiều thành tựu về văn học nghệ thuật giai đoạn này.

GV:Nêu tên một vài tác giả văn học nổi tiếng thời kỳ cận đại ?Các thể loại văn học trong thời kỳ này ?

 

GV:Vai trò của triết học Ánh sáng ?

Những tư tưởng mới trong trào lưu Triết học Aïnh sáng được ví “Như những khẩu đại bác, mở đường cho bộ binh xuất kích”.

 

 

- Thành tựu về văn hóa:

+ La Phông-ten với các truyện ngụ ngôn có tính giáo dục mọi lứa tuổi, VD: Gà trống và Cáo

+ An-đéc-xen: Con vịt xấu xí, Cô bé bán diêm...

+ Ban-dắc: Nhà văn hiện thực Pháp đã phản ánh đầy đủ hiện thực nước Pháp đầu thế kỉ XIX qua các tác phẩm của mình.

+ Pu-skin (Nga) với bài thơ: Tôi yêu em,...

+ Tào Tuyết Cần (1716 - 1763) của Trung Quốc với tác phẩm Hồng lâu mộng phản ánh các mối quan hệ trong gia đình, xã hội Trung Quốc thời phong kiến.

+ Lê Quý Đôn - nhà bác học của Việt Nam thế kỉ XVIII với những tác phẩm tiêu biểu như Kiến văn tiểu lục; Phủ biên tạp lục,...

GV hỏi: Những thành tựu văn hóa đầu thời cận đại có tác dụng gì?

+ Phản ánh hiện thực xã hội ở các nước trên thế giới thời kỳ cận đại.

+ Hình thành quan điểm, tư tưởng của con người tư sản, tấn công vào thành trì của chế độ phong kiến, góp phần vào thắng lợi của chủ nghĩa tư bản

Hoạt động 1: Cá nhân

Cho HS đọc SGK, xem ảnh của các nhà tư tưởng tiến bộ: Xanh Xi-mông, Phu-ri-ê, Ô-oen và trả lời câu hỏi: Tư tưởng chính của các ông là gì? Nó có thể trở thành hiện thực trong bối cảnh xã hội bấy giờ không?

GV:Ý nghĩa của văn học thời kỳ đầu thế kỷ XX ?

 

Mục 3. Đọc thêm

* Hoạt động 3: Nhóm

Nhóm 1:-Hoàn cảnh dẫn đến sự ra đời của Chủ nghĩa xã hội khoa học?

-Nhóm 2:Nội dung cơ bản

-Nhóm 3:-Điểm khác với các học thuyết trước đây?

- Điểm khác: Xây dựng học thuyết của mình trên quan điểm, lập trường giai cấp công nhân, thực tiễn đấu tranh của phong trào cách mạng vô sản thế giới hình thành hệ thống lý luận vừa mới khoa học vừa cách mạng.

-Nhóm4:Vai trò của Chủ nghĩa xã hội khoa học?

Chủ nghĩa Mác - Lê-nin là đỉnh cao của trí tuệ loài người, là cương lĩnh cách mạng cho cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản, xây dựng xã hội cộng sản và mở ra kỷ nguyên mới cho sự phát triển của khoa học (tự nhiên và xã hội, nhân văn).

Sự ra đời của trào lưu tư tưởng tiến bộ ?

1. Sphát triển của văn hóa trong buổi đầu thời cận đại.

- Văn học

+ Xuất hiện nhiều nhà văn nhà thơ lớn Coóc-nây, La Phông-ten, Mô-li-e (Pháp).

+ Nhiều thể loại như bi kịch, hài kịch, truyện ngụ ngôn v.v….

- Âm nhạc.

+ Sự xuất hiện của các nhạc sĩ thiên tài như Bét-to-ven (Đức), Mô-da (Áo).

+ Các tác phẩm âm nhạc mang đậm tinh thần dân chủ, cách mạng.

- Về tư tưởng.

+ Sự ra đời của trào lưu triết học Ánh sáng có vai trò quan trọng trong cách mạng TS Pháp và sự phát triển của Châu Âu.

+ Các địa biểu như: Mông-te-xki-ơ, Vôn-te, Ruýt-xô v.v….

2. Thành tựu của văn học nghệ thuật từ đâu thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX.

- Văn học.

+ Các tác phẩm văn học đã phản ánh toàn diện hiện thực xã hội phương Tây dưới sự thống trị của giai cấp Tư sản.

+ Các tác phẩm văn học đã lên án, phê phán sâu sắc xã hội phong kiến lỗi thời, xã hội tư bản bóc lột

+ Các tác phẩm văn học còn thể hiện lòng yêu thương con người, nhất là nhân dân lao động, thể hiện lòng yêu nước, yêu hòa bình và tinh thần nhân đạo sâu sắc.

- Nghệ thuật.

+ Cuối TK XIX các lĩnh vực nghệ thuật như kiến trúc, âm nhạc, điêu khắc rất phát triển.

+ Nhiều thiên tài xuất hiện như:

- Về Mĩ thuật: như Van Gốc (Hà Lan), Pi-cat-xô (TBN) v.v…

- Về âm nhạc :có Trai-cốp-xki (Nga) điển hình của âm nhạc hiện thực.

-Tác dụng: Phản ánh hiện thực xã hội ở các nước trên thế giới thời kỳ cận đại.Mong ước xây dựng một xã hội tốt đẹp hơn.

 

 

3. Trào lưu tu tưởng tiến bộ và sự ra đời, phát triển của CNXHKH giữa XIX đầu XX.

- Trào lưu tư tưởng tiến bộ.

+ Dưới sự áp bức của chủ nghĩa tư bản một số nhà tư tưởng tiến bộ mong muốn xây dựng một xã hội tiến bộ không có áp bức, bóc lột.

+ Các đại biểu: Xanh-xi-mông, Phu-ri-ê (Pháp), Ô-oen (Anh).

+ Tư tưởng của các ông không thực hiện được trong điều kiện phát triển của CNTB => CNXH không tưởng.

* Triết học Đức và kinh tế chính trị học Anh:

- Hê-ghen (1770 - 1831) và Phoi-ơ-bác

(1804 - 1872) là những nhà triết học nổi

tiếng người Đức. Hê-ghen là nhà duy tâm

khách quan còn Phoi-ơ-bách là nhà duy

vật siêu hình...

- Khoa Kinh tế - chính trị cổ điển phát sinh ở Anh với các đại biểu như AđamXmít (1723 - 1790) và Ri-các-đô (1772 - 1823) mở đầu “lí luận về giá trị lao động” nhưng chỉ mới nhìn thấy mối quan hệ giữa vật và vật chứ chưa thấy mối quan hệ giữa người với người.

- Chủ nghĩa xã hội khoa học.

+ Sự phát triển của g/c VS, phong trào công nhân => CNXHKH ra đời (Mác –Ănghen).

+ CNXHKH kế thừa và phát triển những thành tựu KHTN và XH mà loài người đạt được.

+ Học thuyết của CNXHKH xây dựng trên quan điểm lập trường của giai cấp công nhân.

+ Học thuyết của CNXHKH gồm:Triết học, kinh tế chính trị trị học và CN

XH KH  .

4. Sơ kết bài học.

- Cũng cố: Học thuyết của chủ nghĩa xã hội khoa học ra đời trong điều kiện lịch sử nào ?

- Dặn dò: Học bài cũ, trả lời câu hỏi sách giáo khoa.

RÚT KINH NGHIỆM:

…………………………………………………………………………………………………….

 

Tuần 10           Ngày soạn:

Tiết   10                                                                                                                                   Ngày dạy:             

 

ÔN TẬP LỊCH SỬ THẾ GIỚI CẬN ĐẠI

I. Mục tiêu bài học.

1. Về kiến thức:

Học sinh hệ thống hóa được các kiến thức cơ bản của lịch sử thế giới cận đại về: Các cuộc cách mạn tư sản; các nước tư bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa; phong trào công nhân cuối TK XIX đầu TK XX; chiến tranh TG lần thứ 1…

2. Về thái độ, tình cảm, tư tưởng:

Củng cố thái độ, tư tưởng, tình cảm đúng đắn qua các bài đã học.

3. Về kĩ năng:

 Rèn luện kỹ năng hệ thống hóa kiến thức, phân tích sự kiện v.v…

II. Thiết bị, tài liệu dạy – học.

   Bảng phụ

III. Tiến trình tổ chức dạy học.

1.Ổn định lớp

2.Kiểm ra bài cũ.

 - Những tác động của việc ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất?

3.Bài mới.

Phần lịch sử thế giới cận đại từ Cách mạng Hà Lan đến kết thúc Chiến tranh thế giới thứ nhất và Cách mạng tháng Mười Nga có những nội dung:

 - Sự thắng lợi của cách mạng tư sản và sự phát triển của chủ nghĩa tư bản.

 - Sự phát triển của phong trào công nhân quốc tế và sự xâm lược của chủ nghĩa tư bản, phong trào đấu tranh của các dân tộc chống chủ nghĩa thực dân.

 Để hiểu được các nội dung trên bài học hôm nay chúng ta sẽ ôn lại những kiến thức đã học.

Hoạt động của Thầy – trò

Kiến thức cơ bản HS cần nắm

GV hướng dẫn HS xác định cụ thể những sự kiện lịch sử cơ bản của thời cận đại.

* Hoạt động 1:Nhóm

Nhóm 1. Hãy nêu nguyên nhân bùng nổ, động lực, lãnh đạo, hình thức, diễn biến, kết quả, ý nghĩa lịch sử, hạn chế của các cuộc Cách mạng tư sản thế kỉ XVI - XIX?

Nhóm 2. Hãy nêu những đặc điểm chung và đắc điểm riêng của các cuộc Cách mạng tư sản từ thế kỉ XVI - XIX?

Nhóm 3. Khái niệm cách mạng tư sản (phân biệt với cách mạng xã hội chủ nghĩa về nguyên nhân, mục địch, lực lượng tham gia, lực lượng lãnh đạo, kết quả, ý nghĩa).

 

Các nhóm lên trình bày, GV chốt lại: Nguyên nhân sâu xa và nguyên nhân trực tiếp?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

GV:Thử trình bày về quan hệ sản xuất phong kiến và quan hệ sản xuất TBCN ?

 

 

 

GV:Thế nào là tự do cạnh tranh, thế nào là độc quyền, cho ví dụ ?

 

 

 

 

GV:Chứng minh về sự phát triển từ “tự phát” sang “tự giác” của phong trào công nhân.

 

 

 

 

 

 

GV:Vì sao các cuộc đấu tranh của nhân dân các nước chống thực dân bị thất bại ?

I. Những kiến thức cơ bản của chương trình

- Sự thắng lợi của cách mạng tư sản và sự phát triển của chủ nghĩa tư bản

- Sự phát triển của phong trào công nhân quốc tế.

- Sự xâm lược của chủ nghĩa tư bản và phong trào đấu tranh của các dân tộc chống chủ nghĩa thực dân.

- Lập bảng về thắng lợi của cách mạng tư sản và sự xác lập chủ nghĩa tư bản

 

Nguyên nhân sâu xa: Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất tư sản chủ nghĩa với quan hệ phong kiến ngày càng sâu sắc

- Nguyên nhân trực tiếp dẫn tới sự bùng nổ của mỗi cuộc cách mạng tư sản... (Có nhiều nguyên nhân khác nhau tùy thuộc vào mỗi nước) VD...

-Động lực cách mạng: Quần chúng nhân dân, lực lượng thúc đẩy cách mạng tiến lên (điển hình là cách mạng tư sản Pháp).

- Lãnh đạo cách mạng: Chủ yếu là tư sản hoặc quí tộc tư sản hóa. VD...

Hình thức diễn biến của các cuộc cách mạng tư sản cũng không giống nhau (có thể là nội chiến, có thể là chiến tranh giải phóng dân tộc, có thể là cải cách hoặc thống nhất đất nước,...).

- Kết quả: xóa bỏ chế độ phong kiến ở

những mức độ nhất định, mở đường cho

chủ nghĩa tư bản phát triển.

- Hạn chế:

+Hạn chế chung: chưa mang lại quyền lợi cho nhân dân lao động, sự bóc lột của giai cấp tư sản với giai cấp vô sản ngày càng tăng...

+Hạn chế riêng: tùy vào mỗi cuộc cách mạng. Chỉ có cách mạng Pháp thời kỳ chuyên chính Giacôbanh đã đạt đến đỉnh cao của cách mạng nên cuộc cách mạng này còn có tình triệt để nhưng vẫn còn hạn chế).

-So sánh cách mạng tư sản và cách mạng xã hội chủ nghĩa: Mục đích, lãnh đạo, kết quả, ý nghĩa.

2. Nhận thức đúng những vấn đề chủ yếu.

- Thứ nhất, về bản chất của các cuộc cách mạng tư sản.

+ Nguyên nhân bùng nổ các cuộc cách mạng tư sản là do mâu thuẫn giữa quan hệ sản xuất PK và QHSX TBCN.

+ Mục tiêu của cách mạng là lật đổ chế độ phong kiến => phát triển CNTB

- Thứ hai, về CNTB => CNĐQ.

+ Là thời kỳ CNTB tự do cạnh tranh => Độc quyền.

+ Khi chuyển sang giai đoạn ĐQCN các nước TB đẩy mạnh xâm lược thuộc địa.

- Thứ ba, về phong trào công nhân.

+ CNTB càng phát triển, phong trào công nhân phát triển từ “tự phát” sang “tự giác”.

+ Sự phát triển của phong trào công nhân dẫn đến sự ra đời của CNXHKH.

- Thứ tư, về vấn đề xâm lược thuộc địa của CNTD.

+ CNTB phát triển gắn liền với cuộc xâm chiếm thuộc địa.

+ Phong trào đấu tranh chống CNTD xâm lược của các nước bị xâm lược diễn ra mạnh mẽ nhưng thất bại.

+ Việc phân chia thuộc địa không đều giữa các nước đế quốc dẫn đến chiến tranh thế giới thứ nhất.

 

4. Sơ kết bài học.

- Cũng cố:

Những nội dung cơ bản của Lịch sử thế giới Cận Đại ?

- Dặn dò:

Học bài cũ, trả lời câu hỏi sách giáo khoa.

Chuẩn bị KT 1 tiết

- Bài tập:

Lập bảng so sánh các cuộc cách mạng tư sản Hà Lan, Anh, Pháp, Cuộc đấu tranh giành độc lập ở Bắc Mỹ ?

 

RÚT KINH NGHIỆM:

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

 

 

Tuần 11  Ngày soạn:

Tiết  11  Ngày dạy: 

 

KIỂM TRA 1 TIẾT

 

 

 

 

 

 

RÚT KINH NGHIỆM:

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Phần hai: Lịch sử thế giới hiện đại

(Phần từ năm 1917 đến năm 1945)

 . Chương I

CÁCH MẠNG THÁNG MƯỜI NGA NĂM 1917 VÀ CÔNG CUỘC XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở LIÊN XÔ (1921 - 1941)

Tuần 12  Ngày soạn:

Tiết  12  Ngày dạy: 

 

Bài 9    CÁCH MẠNG THÁNG MƯỜI NGA NĂM 1917

VÀ CUỘC ĐẤU TRANH BẢO VỆ CÁCH MẠNG 1917 – 1921

 

I. Mục tiêu bài học.

1. Về kiến thức:

Sau khi học xong bài học, yêu cầu HS cần:

 - Nắm được một cách có hệ thống những nét chính về tình hình nước Nga lần thế kỉ XX, hiểu được vì sao nước Nga năm 1917 lại có hai cuộc cách mạng: Cách mạng tháng Hai và Cách mạng tháng Mười.

 - Nắm được những nét chính về diễn biến của cuộc Cách mạng tháng Hai và Cách mạng tháng Mười 1917.

 - Thấy được nội dung cuộc đấu tranh chống thù trong giặc ngoài.

 - Hiểu được ý nghĩa lịch sử và ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười Nga đến phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.

2. Về thái độ, tình cảm, tư tưởng:

 - Bồi dưỡng tình cảm cách mạng, nhận thức đúng đắn về cuộc cách mạng XHCN đầu tiên trên thế giới. Mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam và cách mạng tháng Mười Nga.

- Giáo dục cho HS thấy được tinh thần đấu tranh và lao động của nhân dân Liên Xô.

3. Về kĩ năng:

 Rèn luyện kỷ năng tổng hợp và hệ thống hóa các sự kiện lịch sử. Khai thác tranh ảnh để hiểu nội dung các vấn đề lịch sử.

II. Thiết bị, tài liệu dạy – học.

Lược đồ nước Nga đầu TK XX, tranh ảnh về cách mạng tháng Mười. Tưu liệu về Lê nin

III. Tiến trình tổ chức dạy học.

1. Ổn định lớp

2. Kiểm ra bài cũ.

 Nội dung cơ bản của lịch sử thế giới cận đại bao gồm những vấn đề nào?

3. Bài mới.

Đầu thế kỉ XX có một sự kiện lịch sử có ý nghĩa trọng đại có tác đông và ảnh hưởng rất lớn, mở đầu và mở đường chó ự phát triển của phong trào cách mạng thế giới, cuộc đấu tranh giải phóng người lao động và các dân tộc bị áp bức, mở ra kỷ nguyên mới cho lịch sử loài người, đó là Cách mạng tháng Mười Nga. Để hiểu được tại sao 1917 nước Nga lại diễn ra cách mạng xã hội chủ nghĩa, diễn biến, kết quả, ý nghĩa của cách mạng Nga 1917 chúng ta tìm hiểu bài 9.

 

Hoạt động của Thầy – trò

Kiến thức cơ bản HS cần nắm

*  Hoạt động 1 : Cả lớp, cá nhân

- GV sử dụng bản đồ đế quốc Nga 1914 để HS quan sát thấy được vị trí của đế quốc Nga với lãnh thổ chiếm 1/6 diện tích đất đai thế giới

GV: Tình hình nước Nga đầu 1917 có nổi bật gì?

+Sự suy sụp về kinh tế.

+Sự lạc hậu, bảo thủ về chính trị.

+ Những mâu thuẫn xã hội ở Nga trước cách mạng.

 

Về xã hội: GV minh họa bằng bức ảnh “Những người nông dân Nga đầu thế kỉ XX”

phương tiện canh tác lạc hậu ở Nga lúc bấy giờ, phần lớn lao động ngoài đồng đều là phụ nữ, đàn ông phải ra trận. Ở bức tranh “Những người lính Nga ngoài Mặt trận tháng 1/1917”: cảnh tượng bãi xác binh lính Nga, chứng tỏ ngoài mặt trận quân đội Nga đã thua trận. Tính đến năm 1917 có tới 1,5 triệu người chết và 4 triệu người bị thương. Điều đó khiến nhân dân Nga càng came ghét chế độ Nga hoàng. Tình trạng lạc hậu, suy sụp về kinh tế và chính sách bảo thủ, phản động của Nga hoàng đã đè nặng lên các tầng lớp nhân dân Nga khiến cho cuộc sống của họ vô cùng cực khổ.

GV minh họa thêm bằng bức ảnh nơi ở của nông dân Nga năm 1917: họ vẫn sống trong những túp lều lụp xụp, xiêu vẹo như nơi ở của những người nông nô thời trung đại. Chứng tỏ sự lạc hậu trong nông nghiệp và đời sống cực khổ của người nông dân. Trong khi đó Nga hoàng lại dốc hết sức người, sức của vào chiến tranh đế quốc. Mâu thuẫn giữa nông dân Nga với Nga hoàng ngày càng gay gắt, bùng nổ thành các cuộc đấu tranh.

GV tiểu kết: Như vậy, năm 1917 nước Nga đã tiến sát tới một cuộc cách mạng nhằm lật đổ chế độ Nga hoàng. Cách mạng diễn ra như thế nào, kết quả ra sao, chúng ta cùng tìm hiểu phần 2.

* Hoạt động 1:

GV:Tóm tắt diễn biến cuộc cách mạng về nguyên nhân bùng nổ, hình thức, lực lượng tham gia và kết quả cách mạng.

+Lực lượng tham gia: công nhân, binh lính, nông dân (66.000 binh lính giác ngộ, đứng về phe cách mạng).

* Kết quả: Nga hoàng Nicôlai II thoái vị, chế độ quân chủ chuyên chế sụp đổ. Chỉ trong vòng 8 ngày, quần chúng nhân dân đã vùng dậy lật đổ chế độ cũ, bầu ra các Xô viết đại biểu công nhân, nông dân và binh lính. Giai cấp tư sản thành lập Chính phủ lâm thời. Nga trở thành nước Cộng hòa.

- GV nêu câu hỏi: Cục diện chính trị này có thể kéo dài được không? Tại sao?

GV nhận xét, kết luận: Cục diện chính trị này không thể kéo dài vì hai chính quyền đại diện cho hai giai cấp đối lập trong xã hội không thể cùng song song tồn tại

 

 

* Hoạt động 3: Cá nhân

- GV: Em hãy cho biết tính chất của Cách mạng tháng Mười?

GV kết luận: Cách mạng tháng Mười Nga có mục đích khác hẳn các cuộc cách mạng tư sản đầu cận đại, nó lật đổi Chính phủ tư sản, giành chính quyền về tay nhân dân, vì vậy nó mang tính chất cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa (cách mạng vô sản)..

GV dẫn dắt: Lịch sử đã cho thấy việc giành chính quyền đã khó, song việc giữ chính quyền còn khó hơn. Ví dụ: Trường hợp Công xã Pari 1871. Nước Nga đã xây dựng bảo vệ chính quyền Xô viết như thế nào? Đó là nội dung mục II.

Mục II. Đọc thêm

* Hoạt động 1: Cá nhân

Ngay trong đêm 25/10 (7/11/1917 lịch

Nga cũ) Đại hội Xô viết toàn Nga lần

thứ hai khai mạc ở Điện Xmônưi đã

thành lập chính quyền Xô viết do Lê

nin đứng đầu.

GV mở rộng: Điện Xmônưi là một Tu viện, một trường dòng nổi tiếng cho các nữ quý tộc được chính Nữ hoàng bảo trợ, trong cách mạng, Xmônưi là đại bản doanh của Ủy ban Trung ương Xô viết toàn Nga và của Xô viết Pêtơrôgrát. Lê-nin đã trực tiếp chỉ đạo cách mạng tại đây.

* Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân

GV: Chính quyền Xô viết đã làm được những việc gì và đem lại lợi ích cho ai?

 

@ Mục 2. Bảo vệ chính quyền xô viết.

Hương dẫn sơ qua- không day

GV: Nước Nga đã làm gì để bảo vệ chính quyền cách mạng?

* Hoạt động 1: Cả lớp

GV trình bày: Cuối năm 1918 quân

đội 14 nước đế quốc cấu kết với các

lực lượng phản cách mạng trong nước

mở cuộc tấn công nhằm tiêu diệt nước

Nga Xô viết.

-Thi hành chế độ cưỡng bức lao động đối với toàn dân từ 16 tuổi đến 50 tuổi theo nguyên tắc “Ai không làm thì không ăn”.

+ Ban hành lệnh tổng động viên kêu gọi thanh niên nhập ngũ bảo vệ chính quyền. GV minh họa bằng bức áp phích năm 1920 “Bạn đã ghi tên tình nguyện chưa”, năm 1918 Hồng quân có nửa triệu người, đến tháng 9/1919 có 3,5 triệu, cuối năm 1920 là 5 triệu 3000 người.

GV: Chính sách cộng sản thời chiến có tác dụng, ý nghĩa gì?

GV nhận xét: Nga đã huy động được tối đa sức người, sức của phục vụ đất nước. Phát huy cao độ sức mạnh tổng hợp của cả dân tộc vào cuộc đấu tranh chống thù trong giặc ngoài. Bằng sức mạnh đó cuối 1920 Hồng quân Liên Xô đã đánh tan 14 nước đế quốc can thiệp, bảo vệ vững chắc Nhà nước Xô viết non trẻ. Chứng tỏ chính sách này rất phù hợp với tình hình nước Nga sau cách mạng.

* Hoạt động 1: Cá nhân

- GV yêu cầu một HS nhắc lại kết quả của Cách mạng tháng Mười Nga. Kết quả đó có ý nghĩa gì với nước Nga và với thế giới.

I. Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917.

1. Tình hình nước Nga trước cách mạng.

- Về chính trị: Đầu thế kỉ XX Nga vẫn là một nước quân chủ chuyên chế, đứng đầu là Nga hoàng Nicôlai II

+ Nga hoàng đã đẩy nhân dân Nga vào cuộc chiến tranh đế quốc, gây nên hậu quả kinh tế xã hội nghiêm trọng.

 

-Về kinh tế: lạc hậu, kiệt quệ vì chiến tranh, nạn đói xảy ra ở nhiều nơi, công nghiệp, nông nghiệp đình đốn.

- Xã hội: Nhân dân Nga và các dân tộc thuộc Nga bần cùng, đói khổ

+ Phong trào đấu tranh chống Nga Hoàng diễn ra mạnh mẽ.

=> Nước Nga tiến sát tới một cuộc cách mạng.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Từ Cách mạng tháng Hai đến Cách mạng tháng Mười.

* Cách mạng dân chủ tư sản tháng 2/1917:

-Ngày 23/2/1917 cách mạng bùng nổ bằng cuộc biểu tình của 9 vạn nữ công nhân Pê-tơ-rô-gơ-rát.

- 27/2/1917 Phong trào nhanh chóng chuyển từ tổng bãi công chính trị sang khởi nghĩa vũ trang.

-Lãnh đạo là Đảng Bôn-sê-vích

-Lực lượng tham gia là công nhân, binh lính, nông dân

- Kết quả:

+ Chế độ quân chủ chuyên chế Nga hoàng bị lật đổ.

+ Xô viết đại biểu công nhân và binh lính được thành lập (tháng 3/1917 toàn nước Nga có 555 Xô viết)

(- Tháng 2.1917 nhân dân Nga làm cách mạng lật đổ hoàn toàn chế độ Nga Hoàng => Nga trở thành nước Cộng hòa.)

- Sau cách mạng tháng Hai Nga tồn tại hai chính quyền: Chính phủ TS lâm thời >< Xô viết (đại biểu công – nông và binh lính).

-Tính chất: Cách mạng tháng 2/1917 ở Nga là cuộc cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới.

* Cách mạng tháng Mười Nga 1917

- Tháng 4.1917 LêNin thông qua luận cương tháng Tư chủ trương chuyển CMDCTS sang CMXHCN.

- Đêm 24/10/1917 bắt đầu khởi nghĩa.

- Đêm 25.10 (7.11) quân khởi nghĩa chiếm Cung điện Mùa Đông, chính phủ TS lâm thời bị bắt => Cách mạng thắng lợi.

-Ngày 3/11/1918 chính quyền Xô viết giành thắng lợi trên khắp nước Nga rộng lớn.

-Tính chất: Cách mạng tháng Mười mang tính chất của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa

 

 

 

 

 

 

 

II. Cuộc đấu tranh xây dựng và bảo vệ chính quyền Xô viết.

1. Xây dựng chính quyền Xô viết.

- Đêm 25.10 Đại hội xô viết toàn Nga tuyên bố thành lập chính quyền xô viết .

+ Đập tan bộ máy Nhà nước cũ, xây dựng bộ máy Nhà nước mới.

- Chính quyền thông qua “sắc lệnh hòa bình” và “Sắc lệnh ruộng đất”.

- Chính quyền Xô viết tiến hành thủ tiêu những tàn tích phong kiến, thực hiện các quyền tự do bình đẳng.

- Thành lập hồng quân để bảo vệ chính quyền cách mạng.

- Chính quyền Xô viết được xây dựng và cũng cố từ Trung ương đến địa phương.

- Quốc hữu hóa các nhà máy xí nghiệp của tư sản, xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa.

2. Bảo vệ chính quyền xô viết.

- Từ 1918 đến 1920 nhân dân Nga phải đấu tranh chống 14 nước đế quốc tấn công để bảo vệ chính quyền Xô viết còn non trẻ.

- Từ 1919 Chính quyền xô viết thực hiện “Chính sách cộng sản thời chiến”

+ Nhà nước kiểm soát toàn bộ nền công nghiệp.

+Trưng thu lượng thực thừa của nông dân.

+ Thi hành chế độ lao động cưởng bức.

- Đến 1920 Hồng quân và nhân dân Liên xô đã đẩy lùi các cuộc tấn công của các lực lượng phản cách mạng, giữ vững chính quyền xô viết.

 

 

 

 

III. ý nghĩa lịch sử của cách mạng tháng Mười Nga.

-Với nước Nga.

+Đập tan ách áp bức, bóc lột của phong kiến, tư sản, giải phóng công nhân và nhân dân lao động.

+ Đưa công nhân và nông dân lên nắm

chính quyền, xây dựng chủ nghĩa xã hội.

(- Cách mạng tháng Mười Nga thắng lợi đã mở ra một kỷ nguyên mới cho dân tộc Nga: Công nhân, nhân dân lao động được giải phóng đứng lên làm chủ đất nước.)

- Với thế giới:

+ Làm thay đổi cục diện thế giới.

+ Cổ vũ và để lại nhiều bài học kinh

nghiệm cho cách mạng thế giới.

 

 

 

4. Sơ kết bài học.

- Cũng cố: Ý nghĩa của cách mạng tháng Mười Ngan 1917 ?

- Dặn dò: Học bài, chuẩn bị trước bài mới, sưu tầm những tư liệu về công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô (1921 - 1941)

 

RÚT KINH NGHIỆM:

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tuần 13  Ngày soạn:

Tiết  13  Ngày dạy: 

                                             

Bài 10. LIÊN XÔ XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI 1921 – 1941

 

I. Mục tiêu bài học.

1. Về kiến thức:

- Học sinh nắm được ý nghĩa của chính sách kinh tế mới, những thành tựu của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội 1921 – 1941.

-Thấy rõ tác dụng của chính sách kinh tế mới

2. Về thái độ, tình cảm, tư tưởng:

- Bồi dưỡng tình cảm cách mạng, nhận thức được sức mạnh, tính ưu việt và khâm phục thành tựu vĩ đại của nhân dân Liên Xô.

        -Tránh tư tưởng phủ định lịch sử, phủ nhận những đóng góp to lớn của chủ nghĩa xã hội với tiến trình phát triển của lịch sử nhân loại.

       3. Về kĩ năng:

        - Rèn luyện kĩ năng phân tích, tổng hợp các sự kiện lịch sử.

        - Tăng cường khả năng đối chiếu, so sánh các sự kiện lịch sử để hiểu rõ hơn đặc trưng lịch sử của từng sự kiện.

        II. Thiết bị, tài liệu dạy – học.

-Lược đồ Liên Xô, tranh ảnh về công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô

        - Một số tranh ảnh về công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô.

        -Tư liệu, mẩu chuyện lịch sử về công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô thời kỳ (1921 - 1941)

       III. Tiến trình tổ chức dạy học.

  1. Ổn định lớp
  2. Kiểm ra bài cũ.

Câu 1:Công cuộc xây dựng và bảo vệ chính quyền sau cách mạng tháng Mười ở Liên Xô ?

        Câu 2. Nội dung chính sách “cộng sản thời chiến” và ý nghĩa lịch sử của nó.

        Câu 3. Ý nghĩa lịch sử của Cách mạng tháng Mười Nga.

3. Bài mới.

Sau khi thực hiện thắng lợi cuộc cách mạng XHCN đầu tiên trên thế giới, nhân dân Xô viết bước vào thời kỳ khai phá một con đường mới – xây dựng CNXH. Quá trình đó diến ra như thế nào bài hôm nay sẽ trả lời câu hỏi đó.

Hoạt động của Thầy – trò

Kiến thức cơ bản HS cần nắm

* Hoạt động 2: Cả lớp

-GV yêu cầu HS theo dõi SGK về tình hình nước Nga sau chiến tranh (năm 1921).

-HS theo dõi SGK, tự tóm tắt tình hình kinh tế, chính trị, xã hội ở nga vào vở.

 

+ Sau 7 năm chiến tranh (1920) sản xuất công nghiệp giảm 7 lần so với 1913 (còn 1/7 so với trước chiến tranh).Sản xuất nông nghiệp giảm một nửa so với trước chiến tranh (còn 1/2).

GV:So sánh chính sách “Cộng sản thời chiến” và “chính sách kinh tế mới”.

 

 

 

Ý nghĩa cơ bản của chính sách kinh tế mới ?

Chính sách cộng sản thời chiến do nhà nước nắm độc quyền quản lý nền kinh tế quốc dân. Còn chính sách kinh tế mới thực chất là chuyển nền kinh tế do nhà nước độc quyền, sang nền kinh tế nhiều thành phần do nhà nước kiểm soát, khôi phục lại nền kinh tế hàng hóa.

* Hoạt động 3: Cả lớp

GV yêu cầu HS theo dõi bảng thống ke một số ngành kinh tế của nước Nga (1921 - 1923) cho nhận xét.

GV nhận xét bổ sung: Từ 1921 – 1923 sản lượng nhiều ngành kinh tế ở Nga tăng nhanh, chứng tỏ chính sách kinh tế mới có tác dụng thúc đẩy kinh tế quốc dân chuyển biến rõ rệt, giúp Liên Xô khôi phục được kinh tế.

+ Chính sách kinh tế mới là sự chuyển đổi kịp thời, đầy sáng tạo của Lê-nin và Đảng Bôn-sê-vích.

+ Phù hợp với hoàn cảnh đất nước và nguyện vọng của nhân dân

+ Mang ý nghĩa quốc tế sâu sắc đối với công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở một số nước trên thế giới.

* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân

- GV hỏi: Tại sao thành lập Liên bang?

Việc thành lập liên bang có ý nghĩa gì?

- Việc thành lập Liên xô dưa trên nguyên tắc bình đẳng và quyền dân tộc tự quyết, giúp đỡ nhau vì mục tiêu xây dựng thành công CNXH.

Sau công cuộc khôi phục kinh tế (1921 - 1925) nhân dân Liên Xô bắt tay vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội (1925 - 1941)

* Hoạt động 1: Nhóm

- Công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa là gì?

- Tại sao Liên Xô phải thực hiện công nghiệp hóa?

Mục đích của công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩaLiên Xô?

- Biện pháp thực hiện?

- Kết quả đạt được.?

+ Công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa: Công nghiệp hóa là quá trình xây dựng một nền sản xuất cơ khí hóa trong ngành kinh tế quốc dân, trước hết là trong ngành công nghiệp (biến nước nông nghiệp thành một nước công nghiệp có những ngành công nghiệp then chốt).

GV:Nêu một vài dẫn chứng về mối quan hệ giữa Liên Xô với các nước XHCN ?

+ Chính quyền Xô viết đã từng bước xác lập quan hệ ngoại giao với một số nước châu Á (thổ Nhĩ Kỳ, Iran, Mông Cổ, Trung Quốc) và châu Âu (Extônia, Lít-va, Lát-vi-a, Phần Lan, Ba Lan). chỉ trong vòng 4 năm (1922 - 1925) Liên Xô đã được các cường quốc tư bản: Đức, Anh, Italia, Pháp, Nhật, lần lượt công nhận và thiết lập quan hệ ngoại giao với 20 nước. Năm 1933, Mĩ công nhận và thiết lập quan hệ ngoại giao với Liên Xô. Đó là thắng lợi lớn của nền ngoại giao Xô viết, khẳng định uy tín của Liên Xô trên trường quốc tế. Sau 16 năm tồn tại của nhà nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới, cuối cùng Mĩ phải thừa nhận và thiết lập quan hệ với Liên Xô.

I. CHÍNH SÁCH KINH TẾ MỚI VÀ CÔNG CUỘC KHÔI PHỤC KINH TẾ (1921 – 1925).

1. Chính sách kinh tế mới.

* Hoàn cảnh lịch sử:

-Sau 7 năm chiến tranh liên miên, nền kinh tế quốc dân bị tàn phá nghiêm trọng.

- Tình hình chính trị không ổn định. Các lực lượng phản cách mạng điên cuồng chống phá gây bạo loạn ở nhiều nơi.

- Chính sách cộng sản thời chiến đã lạc hậu kìm hãm nền kinh tế, khiên nhân dân bất bình.

Nước Nga Xô viết lâm vào kh.hoảng.

- Tháng 3.1921 Đảng Bônsêvích thông qua Chính sách kinh tế mới (NEP).

 

-* Nội dung

+ Nông nghiệp: Thay chế độ trưng thu lương thực bằng thuế lương thực.

+ Công nghiệp:Tư nhân hóa những xí nghiệp dưới 20 công nhân., khuyến khích nước ngoài đầu tư, nhà nước nắm các ngành kinh tế chính.

+ Thương nghiệp, tiền tệ: Tư nhân được tự do buôn bán, đẩy mạnh trao đổi giữa thành thị và nông thôn. Năm 1924 phát hành đồng Rúp.

Thực chất là chuyển nền kinh tế do nhà nước độc quyền sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần do nhà nước kiểm soát.

-T Ý nghĩa.

+ Chính sách kinh tế mới chuyển nền kinh tế LX từ bao cấp sang => cơ chế thị trường.

Thúc đẩy kinh tế quốc dân chuyển

biến rõ rệt, giúp nhân dân Xô viết vượt qua khó khăn, hoàn thành khôi phục kinh tế.

+ Chính sách kinh tế mới để lại nhiều kinh nghiệm cho các nước xã hội chủ nghĩa và các nước khác trên thế giới.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Sự thành lập Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết.

- Nhằm liên minh các dân tộc trên lãnh thổ thành một khối thống nhất.

- Tháng 12.1922 Đại hội xô viét Liên bang tuyên bố thành lập Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết. Gồm 4 nước cộng hòa, đến năm 1940 có thêm 11 nước.

 

 

 

II. CÔNG CUỘC XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở LIÊN XÔ (1925 – 1941).

1. Những kế hoạch 5 năm đầu tiên.

- Để xây dựng đất nước nhiệm vụ trọng tâm của LX là Công nghiệp hóa đất nước.

- Nhiệm vụ là ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp chế tạo máy, năng lượng, quốc phòng.

- Kế hoach 5 năm lần thứ nhất(1928-1932) và lần thứ 2 (1933 – 1937) đạt được những thành tựu:

+ Công nghiệp chiếm 77.4% tổng sản phẩm QD

+ Nông nghiệp: 93% nông hộ với trên 90% diện tích được tập thể hóa.

+ Văn hóa GD: Thanh toán xong nạn mù chữ

+ Xã hội: Xóa bỏ bóc lột, XH chí có 3 giai cấp công, nông, trí thức.

- Trong công cuộc xây dựng CNXH tuy còn một số hạn chế song vẫn đạt được nhiều thành tựu to lớn.

- Từ năm 1937 Liên Xô tiếp tục thực hiện kế hoạch 5 năm lần ba, sang tháng 6/1941 Đức tấn công Liên Xô, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội bị gián đoạn.

2. Quan hệ ngoại giao của liên xô.

- Sau cách mạng tháng Mười Liên Xô thiết lập quan hệ ngoại giao với nhiều nước Châu Âu, Châu Á.

- Trong thế bị bao vây, Liên Xô kiên trì đấu tranh từng bước phá vỡ chính sách bao vây về kinh tế, ngoại giao của các nước đế quốc.

- Từ 1922 đến 1933 các nước đế quốc lần lượt đặt quan hệ ngoại giao với Liên Xô.

 

 

4. Sơ kết bài học.

- Cũng cố:

Ý nghĩa của chính ách kinh tế mới ? Ý nghĩa của việc thành lập Liên bang Xô viết ?

- Dặn dò:

Học bài cũ, trả lời câu hỏi sách giáo khoa. Đọc bài 11

 

RÚT KINH NGHIỆM:

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

 

 

Tuần 14  Ngày soạn:

Tiết  14  Ngày dạy: 

 

Chương II

                                     TÌNH HÌNH CÁC NƯỚC TƯ BẢN

GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI (1918 – 1939)

Bài 11

TÌNH HÌNH CÁC NƯỚC TƯ BẢN GIỮA HAI CUỘC

CHIẾN TRANH THẾ GIỚI (1918-1939)

I. Mục tiêu bài học.

1. Về kiến thức: Học sinh nắm được tình hình chung của các nước tư bản giữa hai cuộc chiến tranh; việc xác lập một trật tự thế giới mới sau chiến tranh.Bản chất của CNTB 1919 – 1939.

- Nắm được quá trình phát triển với nhiều biến động to lớn dẫn tới Chiến tranh thế giới thứ II của các nước tư bản.

+ Hiểu được sự thiết lập một trật tự thế giới mới theo hệ thống hòa ước Véc-xai-Oa-sinh-tơn chứa đựng đầy mâu thuẫn và không vững chắc.

+ Nắm được nguyên nhân ra đời của tổ chức Quốc tế Cộng Sản đối lập với chủ nghĩa tư bản.

+ Thấy rõ nguy cơ một cuộc chiến thế giới mới.

+ Phong trào Mặt trận nhân dân chống phát xít và nguy cơ chiến tranh thu được kết quả khác nhau ở các nước tư bản.

2. Về thái độ, tình cảm, tư tưởng:

Giáo dục tinh thần quốc tế chân chính, tin tưởng vào phong trào đấu tranh của nhân dân lao động, chống chủ nghĩa tư bản, chủ nghĩa phát xít.

- Ủng hộ cuộc đấu tranh vì sự tiến bộ và giải phóng của nhân dân thế giới.

3. Về kĩ năng:

 Rèn luyện khả năng phân tích, liên hệ, rút ra kết luận về các sự kiện lịch sử.

II. Thiết bị, tài liệu dạy – học.

Lược đồ thế giới hoặc lược đồ châu Âu sau chiến tranh thế giới 1. Tranh ảnh liên quan.

III. Tiến trình tổ chức dạy học.

1.Kiểm ra bài cũ.

Nêu các biện pháp của chính sách kinh tế mới ?

2.Dẫn dắt vào bài mới.

Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc, trật tự thế giới được hình thành như thế nào nghiên cứu bài mới để biết được tình hình các nước tư bản sau chiến tranh.

3.Tổ chức các hoạt động dạy và học trên lớp.

Hoạt động của Thầy – trò

Kiến thức cơ bản HS cần nắm

* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân

Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc, các nước tư bản đã tổ chức Hội nghị hòa bình ở Vec-xai (1919- 1920) và Oa-sinh-tơn (1921 - 1922) để ký kết hòa ước và các Hiệp ước phân chia quyền lợi. Một trật tự thế giới mới được thiết lập thông qua các văn kiện Vec-xai -Oa-sinh -tơn nên thường gọi là hệ thống Vec-xai -Oa-sinh -tơn

GV hỏi: Với hệ thống hòa ước Vec-xai -Oa-sinh -tơn trật tự thế giới mới được thiết lập như thế nào? Em có nhận xét gì về tính chất của hệ thống này?

Với hòa ước Vec-xai -Oa-sinh -tơn, Đức mất 1/8 đất đai, gần 1/2 dân số, 1/3 mỏ sắt, gần 1/3 mỏ than, 2/5 sản lượng gang, gần 1/3 sản lượng thép và gần 1/7 diện tích trồng trọt. Đế quốc Áo - Hungari bị tách ra thành 2 nước nhỏ khác nhau là Áo và Hungari với diện tích nhỏ hơn trước rất nhiều. Trên đất đai Áo - Hungari cũ, những nước mới được thành lập và Tiệp khắc và Nam Tư. Một số đất đai khác thì cắt thêm cho Rumani và Italia

Rõ ràng hệ thống Vec-xai -Oa-sinh -tơn mang tính chất đế quốc chủ nghĩa, nó mang lại quyền lợi nhiều nhất cho các nước Anh, Pháp, Mĩ xâm phạm chủ quyền và lãnh thổ của nhiều quốc gia, dân tộc, gây nên những mâu thuẫn sâu sắc trong nội bộ các nước đế quốc.

* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân

Mục 2. Không dạy

Gv hỏi:Nguyên nhân nào làm bùng nổ cao trào cách mạng 1918 - 1923 ở các nước tư bản?

Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, các nước châu Âu kể cả nước thắng trận và bại trận đều suy sụp về kinh tế. Pháp tuy thắng trận nhưng bị tổn thất nặng nề: 1,4 triệu người chết, 10 tỉnh công nghiệp phát triển lại bị tàn phá, tổng số thiệt hại về vật chất lên tới 20 tỷ frăng.. Đức bại trận với 1,7 triệu người chết, mất toàn bộ thuộc địa, phải cắt 1/8 lãnh thổ của mình cho các nước thắng trận... đời sống công nhân và nhân dân lao động ở những nước này vô cùng khổ cực. Được thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 soi đường và cổ vũ, họ đã vùng dạy đấu tranh.

GV: Mặc dù không giành thắng  lợi nhưng cao trào cách mạng 1918 - 1923 đưa tới hệ quả quan trọng gì?

 

GV hỏi: Qua nội dung hoạt động của Đại hội II và Đại hội VII nêu nhận xét của em về vai trò của Quốc tế Cộng sản đối với phong trào cách mạng thế giới.

Vai trò của Quốc tế Cộng sản có công lao to lớn trong việc thống nhất và phát  triển phong trào cách mạng thế giới.

* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân

Trong những năm 1929 - 1933 thế giới tư bản diễn ra 1 cuộc đại khủng hoảng kinh tế. Đây là 1 cuộc “khủng hoảng thừa” kéo dài nhất, tàn phá nặng nề nhất và gây nên những hậu quả chính trị, xã hội tai hại nhất trong lịch sử chủ nghĩa tư bản.

GV: Nguyên nhân chủ yếu của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933 ?

 

 

 

Ví dụ, ở Mĩ có 13 vạn công ty bị phá sản, 10.000 ngân hàng phải đóng cửa, sản lượng thép sụt 76%, ô tô 80% thu nhập nông nghiệp năm 1932 chỉ bằng 1/2 năm 1929. Để giữ giá hàng hóa bọn chủ tư bản đã phá hủy các phương tiện sản xuất và hàng hóa tiêu dùng ở Mĩ. Năm 1931, người ta đã phá hủy những lò cao có thể sản xuất ra 1 triệu tấn thép trong 1 năm, đánh đắm 124 tàu biển (trọng tải khoảng 1 triệu tấn); ở Braxin 1933 có 22 triệu bao cà phê bị liệng xuống biển.

Từ năm 1928 đến cuối năm 1933, số người tham gia bãi công ở các nước tư bản chủ nghĩa đã lên tới 17 triệu, con số ngày bãi công là 267 triệu

=> Hệ thống TBCN bắt đầu phân hóa:

 

 

 

* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân

Mục 2. Không dạy

 

- GV: Vì sao lại diễn ra phong trào mặt trận nhân dân chống phát xít và nguy cơ chiến tranh (1929 - 1939) ?

1. Thiết lập trật tự thế giới mới theo hệ thống Vécxai – Oasinhtơn.

- Sau chiến tranh TG 1 các nước tư bản thắng trận (Anh,Pháp, Mĩ) tổ chức hội nghị Véc xai (1919-1920) và Oa-sinh-tơn (1921-1922) để phân chia quyền lợi.

- Qua các văn kiện ký kết một trật tự thế giới mới được thiết lập => Hệ thống Vécxai – Oasinhtơn.

 

- Với hệ thống Vécxai – Oasinh tơn các nước thắng trận giành được nhiều quyền lợi về kinh tế và áp đặt, nô dịch các nước bại trận

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Cao trào cách mạng 1918 – 1923 ở các nước tư bản. Quốc tế Cộng sản.

- Hậu quả của cuộc chiến tranh TG 1 và tác động của cách mạng tháng Mười Nga làm bùng nổ cao trào cách mạng ở các nước tư bản từ 1918 - 1923.

- Phong trào đấu tranh đòi công bằng dân chủ, những yêu sách về kinh tế và ủng hộ nước Nga Xô viết.

- Không giành được thắng lợi nhưng phong trào đã để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho phong trào công nhân.

=> Sự phát triển của phong trào cách mạng thế giới đòi hỏi phải có một tổ chức quốc tế để lãnh đạo.

- Tháng 3.1919 Đại hội thành lập Quốc tế Cộng sản được tiến hành ở Mát-xcơ-va.

- Hoạt động: Chủ yếu thông qua các đại hội, quan trọng nhất là Đại hội II và Đại hội VII.

- Đóng góp: Lãnh đạo phong trào cách mạng thế giới, để lại nhiều bài học cho phong trào công nhân và sự nghiệp GPDT

- Năm 1943 Quốc tế Cộng sản tự tuyên bố giải tán vì thế giới có nhiều thay đổi và sự chỉ đạo chung không còn phù hợp.

 

3. Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933 và hậu quả của nó.

- Nguyên nhân:

+ Sản xuất ồ ạt, chạy theo lợi nhuận (cung vượt cầu)

+ Sự mất cân bằng về kinh tế trong nội bộ từng nước và sự phát triển không đều giữa các nước tư bản.

- Đặc điểm:

+ Khủng hoảng về cơ cấu nền kinh tế của chủ nghĩa tư bản

+ Lớn về phạm vi, trầm trọng về mức độ và kéo dài về thời gian

- Hậu quả:

+ Kinh tế: Tàn phá nặng nề nền kinh tế các nước tư bản, đẩy hàng trăm triệu người (công nhân, nông dân và gia đình họ) vào tình trạng đói khổ. SXCN giảm 38%, thương mại giảm 2/3

+ Chính trị - xã hội: bất ổn định. Những cuộc đấu tranh, biểu tình diễn ra liên tục khắp cả nước, lôi kéo hàng triệu người tham gia. Tỉ lệ người thất nghiệp cao,

- Để đối phó lại cuộc khủng hoảng kinh tế và đàn áp phong trào cách mạng,giai cấp tư sản cầm quyền ở các nước tìm cách thoát khỏi bằng hai con đường

+ Anh-Pháp-Mĩ: Cải cách kinh tế duy trì CNTB thoát khỏi khủng hoảng.

+ Đức-Italia-Nhật: Thiết lập hình thức thống trị mới (CNPX ra đời) ráo riết chạy đua vũ trang

=>Sự ra đời của hai khối đế quốc đối lập, báo hiệu nguy cơ của một cuộc chiến tranh thế giới mới

5.Phong trào Mặt trận nhân dân chống phát xít và nguy cơ chiến tranh.

- Đặc điểm

+ Phong trào đặt dưới sự lãnh đạo của Quốc tế Cộng sản

+ Mang tính quần chúng rộng rãi Lan rộng khắp các nước tư bản

- Các phong trào tiêu biểu

+ Ở Pháp: Mặt trận nhân dân Pháp giành thắng lợi trong cuộc tuyển cử 5.1936 và lập chính phủ mới. Mặt trận đã bảo vệ được nền dân chủ, Pháp thoát khỏi hiểm họa phát xít

+ Ở Tây Ban Nha: Mặt trận nhân dân cũng giành được thắng lợi trong tuyển cử và thành lập Chính phủ Mặt trận Nhân dân.

- Các nước đế quốc giúp đỡ các thế lực phát xít gây nội chiến tiêu diệt nền cộng hòa.

4. Sơ kết bài học.

- Cũng cố: Hậu quả cuộc khủng hoảng 1929 – 1933 ?

- Dặn dò: Học bài cũ, trả lời câu hỏi sách giáo khoa.

 

RÚT KINH NGHIỆM

..................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

 

Tuần 15  Ngày soạn:

Tiết  15             Ngày dạy:

 

Bài  12. NƯỚC ĐỨC GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH

(1918 – 1939)

 

I. Mục tiêu bài học.

1. Về kiến thức: Học sinh nắm được tình hình kinh tế, chính trị, xã hội nước Đức trong 10 năm đầu sau chiến tranh thế giới 1. Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 -1933 và quá trình lên nắm quyền của chủ nghĩa phát xít.

2. Về thái độ, tình cảm, tư tưởng: HS hiểu rõ bản chất phản động, tàn bạo của chủ nghĩa phát xít . Nâng cao tinh thần chống chiến tranh, bảo vệ hòa bình.

3. Về kĩ năng:

      -Rèn luyện khả năng so sánh sự kiện để rút ra bản chất của chúng.

      - Kỹ năng khai thác, phân  tích tranh ảnh, bảng biểu và rút ra kết luận

      - Trên cơ sở các sự kiện lịch sử, giúp HS phát huy khả năng phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hóa để nắm được bản chất vấn đề.

   II. Thiết bị, tài liệu dạy – học.

- Bản đồ chính trị châu Âu năm 1914 và năm 1923 

- Tranh ảnh, bảng biểu có liên quan tới bài

- Tài liệu tham khảo khác.

    III. Tiến trình tổ chức dạy học.

1.Kiểm ra bài cũ.

Hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933 ?

2.Dẫn dắt vào bài mới.

Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933 đã tác động mạnh mẽ đến các nước tư bản, mỗi nước có mỗi cách khác nhau để thoát khỏi sự khủng hoảng. Nguyên nhân nào dẫn đến việc xuất hiện chủ nghĩa phát xít trên thế giới. Nghiên cứu bài 12 chúng ta sẽ hiểu thêm về sự xuất hiệ của chủ nghĩa phát xít Đức.

3.Tổ chức các hoạt động dạy và học trên lớp.

Hoạt động của Thầy – trò

Kiến thức cơ bản HS cần nắm

* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân

Mục I.  Đọc thêm

- GV hỏi: Hoàn cảnh lịch sử nào làm bùng nổ cao trào cách mạng 1918 - 1923 ở nước Đức?

(GV đưa ra câu hỏi gợi mở: Cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất đã gây hậu quả tới nước Đức như thế nào? Việc chính phủ Đức phải ký kết hòa ước Vec-xai với các nước thắng trận đã gây tác động to lớn gì đối với nước Đức?)

 

GV nhắc lại: Với hòa ước Véc-xai, nước Đức mất hết 1/8 đất đai, gần 1/12 dân số, 1/3 mỏ sắt, gần 1/3 mỏ than, 2/5 sản lượng gang, gần 1/3 sản lượng thép và gần 1/7 diện tích trồng trọt. Toàn bộ thuộc địa của Đức bị mất sạch và phải giao cho các cường  quốc khác quản lý. Ngoài ra, Đức phải bồi thường một khoản chiến phí khổng lồ lên tới hơn 100 tỷ mác. Đồng mác sụt giá  nghiêm trọng. Năm 1914, 1 đô la Mĩ tương đương 4,2 mác; tháng 9/1923: 1 đô la tương đương 98.860.000 mác. Đồng tiền vốn giữ vị thế vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế quốc gia giờ đây trở nên vô giá trị đến mức bị biến thành một thứ giấy làm đồ chơi cho trẻ em. (GV yêu cầu HS quan sát, khai thác hình 31. trẻ em làm diều bằng những đồng mác mất gía vào đầu năm 1920). Tình hình trên đây của nước Đức làm cho đời sống giai cấp công nhân và nhân dân lao động trở lên vô cùng tăm tối và khốn quẫn. Phong trào cách mạng bùng nổ và ngày càng dâng cao những năm 1918- 1923.

GV: Cao trào cách mạng 1928 - 1923 diễn ra ở Đức như thế nào? Thu được kết quả gì?

I. Nước Đức trong những năm 1918 – 1929.

1. Nước Đức và cao trào cách mạng 1918 – 1923.

a. Nguyên nhân bùng nổ cách mạng

- Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, Đức là nước bại trận bị chiến tranh tàn phá nghiêm trọng

- Tháng 6/1919 hòa ước Véc-xai được ký kết. Nước Đức phải chịu những điều kiện hết sức nặng nề, trở nên kiệt quệ và rối loạn chưa từng thấy

Do vậy, cao trào cách mạng bùng nổ.

b. Diễn biến

- Từ tháng 10/ 1923 phong trào tạm lắng

((- Chính trị:

+ Sau chiến tranh mâu thuẫn xã hội ngày càng gay gắt => cách mạng DCTS bùng nổ 11.1918.

+ Quần chúng nhân dân đã lật đổ nền quân chủ, chế độ Cộng hòa tư sản được thiết lập => nền Cộng hòa Vaima.

- Kinh tế:

+ Đức phải bồi thường chiến tranh cho các nước thắng trận => kinh tế kiệt quệ

+ Khủng hoảng kinh tế - tài chính diễn ra trầm trọng ở Đức

- Xã hội:

+ Phong trào cách mạng phát triển mạnh mẽ => Đảng cộng sản Đức được thành lập 12.1918

+ Đỉnh cao của phong trào cách mạng là sự ra đời của nước Cộng hòa Xô viết Ba-vi-e và khởi nghĩa vũ trang của công nhân Hăm-buốc 10.1923))

 

2. Những năm ổn định tạm thời (1924 – 1929)

- Kinh tế :

+ Cuối 1923 Đức vượt qua khủng hoảng kinh tế, chính trị sau chiến tranh

+ Những năm 1925 – 1929 nhờ những khoản vay của Anh, Pháp kinh tế Đức được hồi phục.

- Chính trị:

+ Tăng cường quyền lực giới tư bản độc quyền

+ Đàn áp phong trào công nhân

+ Công khai tuyên truyền chủ nghĩa phục thù cho Đức

+ Tham gia Hội Quốc liên

+ Ký kết hiệp ước với các nước tư bản châu Âu

II. Nước Đức trong những năm 1929 – 1939

1. Khủng hoảng kinh tế và quá trình Đảng Quốc xã lên nắm quyền.

- Tác động của cuộc khủng hoảng 1929 – 1933 đến nước Đức

+ Sản xuât công nghiệp giảm 47%, hàng ngàn nhà máy đóng cửa, 5 triệu người thất nghiệp

+ Mâu thuẫn xã hội và đấu tranh của nhân dân lao động => khủng hoảng chính trị trầm trọng.

+ Đảng Quốc xã (Hítle cầm đầu) chủ trương phát xít hóa bộ máy nhà nước, thiết lập chế độ độc tài. (30.1.1933 Hít-le làm thủ tướng mở ra thời kỳ đen tối trong lịch sử nước Đức)

2. Nước Đức trong những năm 1933 – 1939.

- Chính trị:

+ Hít-le thiết lập nền chuyên chính độc tài, khủng bố công khai các đảng phái dân chủ tiến bộ.

+ Năm 1934 Hít-le tuyên bố hủy bỏ hiến pháp Vaima, nền Cộng hòa Vaima sụp đổ.

- Kinh tế:

+ Đức quân sự hóa nền kinh tế, khống chế toàn bộ nền kinh tế chuẩn bị phát động chiến tranh xâm lược.

+ Các ngành công nghiệp dần dần được phục hồi đặc biệt là công nghiệp quân sự.

- Đối ngoại:

+ Tháng 10.1933 Đức rút khỏi Hội Quốc liên để tự do hành động .

+ Năm 1935 Đức ban hành lệnh tổng động viên, thành lập quân đội thường trực, tăng cường lực lượng quân sự

4. Sơ kết bài học.

- Cũng cố: Vì sao chủ nghĩa phát xít thắng thế ở Đức ? (Giai cấp tư sản cầm quyền chưa đủ mạnh để duy trì chế độ cộng hòa, hoạt động tuyên truyền, kích động chủ nghĩa phục thù, CN phân biệt chủng tộc, chống chủ nghĩa cộng sản của đảng Quốc xã, Đảng Xã hội dân chủ từ chối hợp tác với những người cộng sản)

- Dặn dò: Học bài cũ, trả lời các câu hỏi sách giáo khoa, nghiên cứu bài 13

- Bài tập: Lập bảng so sánh tình hình kinh tế, chính trị nước Đức những năm 1929 – 1933 và 1933 – 1939.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tuần 16  Ngày soạn:

Tiết  16             Ngày dạy:

 

GIÁO ÁN SỐ 13

 SOẠN DẠY

 Ngày ….. tháng ….. năm200…. Ngày ….. tháng ….. năm 200….

 Bài   Tiết PPCT: .

 

NƯỚC MĨ GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI

 

I. Mục tiêu bài học.

1. Về kiến thức: Làm cho học sinh nắm được sự vươn lên về kinh tế của Mĩ từ su chiến tranh thế giới thứ nhất. Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933 tác động đến nước Mĩ và chính sách của tổng thống Rudơven.

2. Về thái độ, tình cảm, tư tưởng: Làm cho học sinh nhận thức rõ bản chất của chủ nghĩa tư bản Mĩ, những bất công trong lòng xã hội tư bản.

3. Về kĩ năng: Rne luyện kĩ năng phân tích số liệu để hiểu bản chất sự kiện.

II. Thiết bị, tài liệu dạy – học.

Lược đồ nước Mĩ sau chiến tranh, tranh ảnh về nứoec Mĩ..

III. Tiến trình tổ chức dạy học.

1.Kiểm ra bài cũ.

Quá trình lên nắm quyền của Đảng Quốc xã diễn ra như thế nào ?

        2.Dẫn dắt vào bài mới.

        3.Tổ chức các hoạt động dạy và học trên lớp.

Hoạt động của Thầy – trò

Kiến thức cơ bản HS cần nắm

 

I. NƯỚC MĨ TRONG NHỮNG NĂM 1918-1929.

1. Tình hình kinh tế.

- Những năm 20 của thế kỷ XX Mĩ bước vào thời kỳ phồn thịnh, là nước giàu nhất thế giới.

- Nguyên nhân:

+ Thu nhiều lợi nhuận do buôn bán vũ khí trong chiến tranh

+ Không bị chiến tranh tàn phá.

+ Cải tiến kĩ thuật, mở rộng sản xuất

- Biểu hiện của sự phát triển kinh tế Mĩ:

+ Sản lượng công nghiệp chiếm 48% của TG

+ Đứng đầu thế giới về SX ôtô, thép, dầu mỏ…

+ Nắm 60% dự trữ vàng của thế giới.

- Hạn chế :

+ Phát triển KT chạy theo lợi nhuận, theo CN tự do thái quá

+ Mất cân đối giữa các ngành CN, giữa CN – NN.

2. Tình hình chính trị, xã hội.

- Chính trị

+ Chính phủ Mĩ đề cao sự phồn vinh c+ Thi hành chính sách ngăn chặn công nhân đấu tranh, đàn áp những người tiến bộ.của nền kinh tế

-Xã hội

+ Người lao động luôn phải đối phó với thất nghiệp, bất công xã hội và phân biệt chủng tộc,

+ Phong trào đấu tranh của công nhân diễn ra mạnh mẽ.

- Tháng 5-1921 Đảng Cộng sản Mĩ ra đời đánh dấu bước phát triển của phong trào công nhân

II. NƯỚC MĨ TRONG NHỮNG NĂM 1929 – 1939

1. Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933 ở Mĩ.

- Khủng hoảng nổ ra vào tháng 10.1929 bắt đầu trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.

- Khủng hoảng đã phá hủy nghiêm trọng các ngành sản xuất công, nông và thương nghiệp.

- Công nghiệp chỉ còn 53.8%, 40% tổng số ngân hàng phải đóng cửa.

2. Chính sách mới của Tổng thống Mĩ Ru-dơ-ven.

- Nội dung của chính sách kinh tế mới.

+ Chính phủ thực hiện các biện pháp để giải quyết thất nghiệp.hà nước tích cực can thiệp vào đời sống kinh tế.

+ Thông qua các đạo luật để phục hồi kinh tế như đạo luật ngân hàng, phục hưng công nghiệp, điều chỉnh nông nghiệp.

- Ý nghĩa của Chính sách mới

+ Nền kinh tế được phục hồi và tiếp tục tăng trưởng

+ Xoa dịu được mâu thuẫn giai cấp

+ Chế độ dân chủ tư sản vẫn được duy trì.

- Chính sách đối ngoại.

+ Thi hành chính sách láng giềng thân thiện với các nước Mĩ latinh.

+ Thông qua các đạo luật để giữ vai trò trung lập trước sự xung đột quốc tế.

 

 

 

 

 

 

4. Sơ kết bài học.

- Cũng cố:

+ Hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933 đối với nước Mĩ ?

+ Những nội dung chủ yếu của Chính sách kinh tế mới của Mĩ ?

- Dặn dò:

+ Học bài cũ, trả lời các câu hỏi sách giáo khoa. Nghiên cứu bài 14.

- Ra bài tập:

+ Em có suy nghĩ gì về chính sách đối ngoại của Mĩ ? Chính sách đó đã ảnh hưởng như thế nào đến tình hình thế giới ?

 

 

 

 

 

 

GIÁO ÁN SỐ 14

 SOẠN DẠY

 Ngày ….. tháng ….. năm 200…. Ngày ….. tháng ….. năm 200….

 

Tuần 17  Ngày soạn:

Tiết  17             Ngày dạy:

 

Bài   Tiết PPCT: .

 

NHẬT BẢN GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI

(1918 – 1939)

I. Mục tiêu bài học.

1. Về kiến thức: Học sinh nắm được tình hình nước Nhật giữa hai cuộc chiến tranh. Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933 và quá trình quân phiệt hóa bộ máy nhà nước của giới quân phiệt Nhật đưa nước Nhật trở thành một lò lữa chiến tranh ở châu Á.

2. Về thái độ, tình cảm, tư tưởng: Hiểu rõ bản chất phản động, tàn bạo của phát xít Nhật. Bồi dưỡng tinh thần chống chủ nghĩa phát xít.

3. Về kĩ năng: Rèn luyện khả năng sử dụng tài liệu, tranh ảnh lịch sử. Tăng cường khả năng so sánh, liên hệ lịch sử dân tộc với lịch sử khu vực và thế giới.

II. Thiết bị, tài liệu dạy – học.

Lước đồ châu Á sau chiến tranh thế giới thứ nhất. Tranh ảnh, tư liệu về Nhật Bản trong những năm 1918 – 1939.

III. Tiến trình tổ chức dạy học.

1.Kiểm tra bài cũ.

Trình bày những nội dung chủ yếu của chính sách mới của Mĩ ?

2.Dẫn dắt vào bài mới.

Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đã tác động mạnh mẽ đến nước Nhật, để thoát khỏi cuộc khủng hoảng giới quân phiệt Nhật đã phát xít hóa bộ máy nhà nước biến nước Nhật trở thành lò lữa chiến tranh ở châu Á. Tình hình nước Nhật sẽ diễn ra như thế nào….?

3.Tổ chức các hoạt động dạy và học trên lớp.

Hoạt động của Thầy – trò

Kiến thức cơ bản HS cần nắm

 

I. NHẬT BẢN TRONG NHỮNG NĂM 1918 - 1929

1. Nhật Bản trong những năm đầu sau chiến tranh (1918-1923).

- Kinh tế.

+ Sau chiến tranh Nhật Bản là nước thu nhiều lợi nhuận đứng thứ hai sau Mĩ.

+ Trong vòng 6 năm kinh tế Nhật phát triển vượt bậc CN tăng 5 lần, xuất khẩu tăng 4 lần, dự trữ vàng tăng 6 lần.

+ Nông nghiệp không phát triển, giá lương thực đắt đỏ.

- Chính trị - xã hội.

+ Đời sống người lao động không được cải thiện, phong trào đấu tranh của công – nông phát triển mạnh mẽ.

+ Phong trào đấu tranh của nhân dân nổ ra mạnh mẽ.

+ Tháng 7 năm 1922 Đảng cộng sản Nhật Bản thành lập

2. Nhật Bản trong những năm ổn định (1924 – 1929)

- Kinh tế.

+ Năm 1926 công nghiệp phục hồi và vượt trước chiến tranh.

+ Năm 1927 khủng hoảng tài chính ở Tôkiô làm gần 30 ngân hàng phá sản.

+ Nền công nghiệp ngày càng gặp nhiều khó khăn.

- Chính trị.

+ Trước 1927, chính phủ Nhật Bản thi hành một số cải cách chính trị tiến bộ.

+ Sau 1927, chính phủ của tướng Ta-na-ca thực hiện chính sách đối nội, đối ngoại hiếu chiến

II. KHỦNG HOẢNG KINH TẾ (1929-1933) VÀ QUÁ TRÌNH QUÂN PHIỆT HÓA BỘ MÁY NHÀ NƯỚC Ở NHẬT.

  1. Khủng hoảng kinh tế (1929 – 1933) ở Nhật Bản.

- Năm 1929 tác động của cuộc khủng hoảng ở Mĩ đã làm cho kinh tế Nhật Bản giảm sút trầm trọng.

- Sản xuất công, nông nghiệp và thương nghiệp đều đình đốn.

- Khủng hoảng kinh tế đã gây hậu quả nghiêm trọng về xã hội: nông dân phá sản, công nhân thất nghiệp, mâu thuẫn xã hội diến ra quyết liệt.

2. Quá trình quân phiệt hóa bộ máy nhà nước.

- Để khắc phục hậu quả của cuộc khủng hoảng giới cầm quyền Nhật Bản đã chủ trương quân phiệt hóa bộ máy nhà nước.

- Đặc điểm của quá trình quân phiệt hóa ở Nhật Bản là:

+ Nhật Bản đã có sẵn chế độ chuyên chế Thiên Hoàng nên quá trình diễn ra thông qua việc quân phiệt hóa bộ máy nhà nước.

+ Quá trình quân phiệt hóa kéo dài suốt thập niên 30 và gắn liền với các cuộc chiến tranh xâm lược.

- Cùng với việc quân phiệt hóa bộ máy nhà nước Nhật Bản tăng cường chạy đua vũ trang và đẩy mạnh xâm lược Trung Quốc.

3. Cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa quân phiệt của nhân dân Nhật Bản.

- Dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa quân phiệt diễn ra sôi nổi.

- Cuộc đấu tranh của nhân dân Nhật Bản góp phần làm chậm lại quá trình quân phiệt hóa bộ máy nhà nước

- Phong trào diễn ra mạnh mẽ với nhiều hình thức và lôi cuốn đông đảo binh lính, sĩ quan Nhật tham gia.

 

 

 

 

 

4. Sơ kết bài học.

- Cũng cố: Cuộc khủng hoảng 1929 – 1933 đã tác động đến nước Nhật như thế nào? 

Quá trình quân phiệt hóa bộ máy nhà nước ở Nhật Bản có gì khác với quá trình quân phiệt hóa bộ máy nhà nước ở Đức ?

- Dặn dò:  Học bài cũ, trả lời câu hỏi sách giáo khoa và nghiên cứ bài 15.

- Ra bài tập: So sánh tình hình các nước Đức, Mĩ, Nhật Bản trong những năm 1918 – 1939?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tuần 18  Ngày soạn:

Tiết  18             Ngày dạy:

 

KIỂM TRA HỌCKI I

 

 

 

GIÁO ÁN SỐ 15

 SOẠN DẠY

 Ngày ….. tháng ….. năm 200…. Ngày ….. tháng ….. năm 200….

 Bài   Tiết PPCT: .

 

PHONG TRÀO CÁCH MẠNG Ở TRUNG QUỐC VÀ ẤN ĐỘ

(1918 – 1939)

 

I. Mục tiêu bài học.

1. Về kiến thức: Học sinh nắm được những diễn biễnc của cách mạng Trung Quốc trong những thập niên 20 – 3- của thế kỷ XX. Những đặc điểm của phong trào độc lập ở Ấn Độ.

2. Về thái độ, tình cảm, tư tưởng: Bồi dưỡng nhận thức đúng đắn về tính tất yếu của cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, chủ nghĩa đế quốc của các dân tộc bị áp bức, giành độc lập.

3. Về kĩ năng: Rèn luyện kỹ năng so sánh đối chiếu các sự kiện lịch sử khác nhau để hiểu được ý nghĩa của chúng.

II. Thiết bị, tài liệu dạy – học.

Cho học sinh sưu tầm một số tư liệu tranh ảnh về cuộc đời hoạt động của Mao Trạch Đông, Gan-đi

III. Tiến trình tổ chức dạy học.

1.Kiểm tra bài cũ.

 Quá trình phát xít hóa bộ máy nhà nước ở Nhật Bản diễn ra như thế nào?

2.Dẫn dắt vào bài mới.

3.Tổ chức các hoạt động dạy và học trên lớp.

Hoạt động của Thầy – trò

Kiến thức cơ bản HS cần nắm

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

+ Tháng 9.1939 chiến tranh TG II bùng nổ phong trào cách mạng phát triển sang một giai đoạn mới

 

 

 

 

 

 

 

I. PHONG TRÀO CÁCH MẠNG Ở TRUNG QUỐC (1919 – 1939).

1. Phong trào Ngũ Tứ và sự thành lập Đảng Cộng sản Trung Quốc.

- Nguyên nhân bùng nổ.

+ Các nước đế quốc xâu xé Trung Quốc trong vấn đề ở Sơn Đông

+ Ảnh hưởng của cách mạng tháng Mười Nga đến Trung Quốc.

- Diễn biến

+ Ngày 4.5.1919, 3000 học sinh sinh viên Bắc Kinh biểu tình đòi trừng trị những phần tử bán nước trong chính phủ

+ Phong trào lan rộng khắp 22 tình và 150 thành phố lôi kéo đông đảo các tầng lớp xã hội tham gia.

- Ý nghĩa.

+ Mở đầu cho cao trào chống đế quốc và phong kiến ở Trung Quốc.

+ Giai cấp công nhân bước lên vũ đài chính trị như một lực lượng cách mạng độc lập.

+ Đánh dấu bước phát triển của c/m TQ từ cách mạng dân chủ tư sản kiểu cũ sang cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới.

Sau phong trào Ngũ Tứ chủ nghĩa Mác-Lênin được truyền bá sâu rộng vào Trung Quốc.

- Tháng 7.1927 Đảng Cộng sản Trung Quốc thành lập đánh dấu bước ngoặt quan trọng của cách mạng Trung Quốc

2. Chiến tranh Bắc phạt (1926-1927) và nội chiến Quốc – Cộng (1927-1937)

- Chiến tranh Bắc Phạt.

+ Năm 1926-1927 Quốc – Cộng hợp tác để tiến hành chiến tranh lật đổ tập đoàn quân phiệt Bắc Dương (Bắc phạt)

+ 12.4.1927 Tưởng Giới Thạch làm chính biến ở Thượng Hải, thành lập chính phủ Nam Kinh.

+ Tháng 7.1927 chính quyền hoàn toàn rơi vào tay Tưởng Giới Thạch, cuộc chiến tranh Bắc phạt kết thúc.

- Nội chiến Quốc - Cộng.

+ Từ 1927 đến 1934 TGT đã 4 lần tổ chức truy quét ĐCS, trong lần thứ 5 1933-1934 ĐCS bị thiệt hại nặng.

+ Tháng 10.1934 ĐCS tiến hành cuộc Vạn lí trường chinh, tại hội nghị Tuân Nghĩa, 1.1935 Mao Trạch Đông trở thành người lãnh đạo Đảng Cộng sản Trung Quốc.

+ Tháng 7.1937 Nhật phát động chiến tranh xâm lược Trung Quốc, Quốc – Cộng hợp tác lần thứ hai thành lập mặt trận nhân dân thống nhất chống Nhật.

II. PHONG TRÀO ĐỘC LẬP DÂN TỘC Ở ẤN ĐỘ (1918 – 1939).

  1. Phong trào độc lập dân tộc trong những năm 1918 – 1929.

- Nguyên nhân.

+ Thực dân Anh đã trút gánh nặng chiến tranh lên vai nhân dân Ấn Độ.

+ Việc ban hành các đạo luật phản động để cũng cố địa vị thống trị của TD Anh đã làm mâu thuẫn xã hội sâu sắc

- Diễn biến.

+ Phong trào diễn ra mạnh mẽ dưới nhiều hình thức, được đông đảo quần chúng tham gia.

+ Lãnh đạo phong trào là Đảng Quốc Đại, đứng đầu là M.Gan-đi.

+ Hình thức đấu tranh chủ yếu bằng hình thức chính trị, hòa bình, chủ trương bất bạo động bất hợp tác.

+ Sự phát triển của phong trào dẫn đến Đảng Cộng sản Ấn độ thành lập 12.1925.

2. Phong trào độc lập dân tộc trong những năm 1929-1939.

- Nguyên nhân: Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933.

- Diễn biến.

+ Đầu 1930 chiến dịch bất hợp tác do Đảng Quốc đại phát động phản đối chính sách độc quyền muối của TD Anh

+ TD Anh vừa đàn áp, vừa mua chuộc, chia rẽ c/m

 

 

 

4. Sơ kết bài học.

- Cũng cố:

- Dặn dò:

- Ra bài tập:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

GIÁO ÁN SỐ 16

 SOẠN DẠY

 Ngày ….. tháng ….. năm 200…. Ngày ….. tháng ….. năm 200….

 Bài  16 Tiết PPCT: .

 

CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á

GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI (1918 – 1939).

 

I. Mục tiêu bài học.

1. Về kiến thức: Học sinh nắm được những chuyển biến về kinh tế, chính trị, xã hội ở các nước Đông Nam Á. Một số phong trào cách mạng tiêu biểu ở Đông Nam Á lục địa và Đông Nam Á hải đảo.

2. Về thái độ, tình cảm, tư tưởng: Thấy được những nét tương đồng và sự gắn bó giữa các nước Đông Nam Á trong cuộc đấu tranh giành độc lập.

3. Về kĩ năng: Rèn luyện khả năng tổng hợp, hệ thống hóa các sự kiện lịch sử.

II. Thiết bị, tài liệu dạy – học.

III. Tiến trình tổ chức dạy học.

        1.Kiểm ra bài cũ.

        2.Dẫn dắt vào bài mới.

        3.Tổ chức các hoạt động dạy và học trên lớp.

Hoạt động của Thầy – trò

Kiến thức cơ bản HS cần nắm

 

I. TÌNH HÌNH CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT.

1. Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội.

- Kinh tế: Đông Nam Á bị lôi cuốn vào hệ thống kinh tế TBCN với tư cách là thị trường tiêu thụ và cung cấp nguyên nhiên liệu.

- Chính trị: Chính quyền đều nằm trong tay thực dân

- Xã hội: Phân hóa giai cấp ngày càng sâu sắc, tư sản ngày càng trưởng thành, công nhân ngày càng đông.

- Ảnh hưởng của cách mạng tháng Mười Nga và phong trào cách mạng thế giới sau chiến tranh TG I tác động đến ĐNA.

2. Khái quát về phong trào độc lập dân tộc ở Đông Nam Á.

- Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, phong trào độc lập dân tộc phát triển mạnh mẽ ở Đông Nam Á.

- Phong trào dân tộc tư sản phát triển rõ rệt cùng với sự lớn mạnh của giai cấp tư sản dân tộc.

- Từ những thập niên 20 giai cấp vô sản ở Đông Nam Á bắt đầu trưởng thành với sự ra đời của nhiều Đảng Cộng sản (Inđô, VN …)

II. PHONG TRÀO ĐỘC LẬP DÂN TỘC Ở INĐÔNÊXIA.

1. Phong trào dành độc lập dân tộc trong thập niên 20 của thế kỷ XX.

- Tháng 5.1925 Đảng Cộng sản Inđônêxia thành lập đã trực tiếp lãnh đạo phong trào cách mạng trong những thập niên 20.

- Từ 1927 Đảng Dân tộc của giai cấp tư sản đứng đầu là Ác-mét Xu-cac-nô trỏ thành lực lượng dẫn dắt phong trào GPDT ở Inđônêxia.

2. Phong trào độc lập dân tộc trong thập niên 30 của thế kỷ XX.

- Đầu những năm 30 phong trào đấu tranh chống TD Hà Lan phát triển mạnh mẽ nhưng bị đàn áp, Đảng Dân tộc bị đặt ngoài vòng pháp luật.

- Cuối những năm 30, Đảng cộng sản và Đảng Dân tộc kết hợp thành lập Liên minh chính trị Inđônêxia chống phát xít.

III. PHONG TRÀO ĐẤU TRANH CHỐNG THỰC DÂN PHÁP Ở LÀO VÀ CAM-PU-CHIA

- Sau chiến tranh TG I chính sách khai thác thuộc địa của TD Pháp đã làm bùng nổ phong trào đấu tranh ở các nước Đông Dương.

- Ở Lào các cuộc khởi nghĩa của Ông Kẹo và Com-ma-đan, Chậu Pa-chay kéo dài suốt 30 năm đầu TK XX.

- Ở Cam-pu-chia phong trào chống thuế, chống bắt phu chuyển sang đấu tranh vũ trang chống Pháp diễn ra mạnh mẽ

- Sự ra đời của ĐCS Đông Dương đã mở ra thời kỳ phát triển mới của cách mạng Đông Dương.

- Trong những năm 1936-1939 Mặt trận dân chủ Đông Dương ra đời đã tập hợp được đông đảo nhân dân đấu tranh, cơ sở của Đảng được xây dựng và cũng cố.

IV. CUỘC ĐẤU TRANH CHỐNG THỰC DÂN ANH Ở MÃ LAI VÀ MIẾN ĐIỆN

* Ở Mã Lai, ách áp bức bóc lột nặng nề đã làm bùng nổ phong trào đấu tranh.

- Giai cấp tư sản dân tộc thông qua tổ chức Đại hội toàn Mã Lai để đấu tranh đòi dùng tiếng ML trong trường học, đòi tự do kinh doanh.

- Tháng 4.1930 ĐCS Mã Lai ra đời đã tác động mạnh mẽ đến phong trào buộc thực dân phải thỏa thuận tăng lương cho công nhân.

* Ở Miến Điện, đầu thế kỷ XX các nhà sư trẻ tuổi đã khởi xướng phong trào bất hợp tác, tẩy chay hàng Anh, không đóng thuế đã được đông đảo nhân dân ủng hộ.

Trong những năm 30, học sinh, sinh viên đã phát động phong trào Thakin được nhân dân ủng hộ và giành được thắng lợi bước đầu. Năm 1937 Miến Điện tách khỏi Ấn Độ.

V. CÁCH MẠNG NĂM 1932 Ở XIÊM.

- Là nước độc lập nhưng phải phụ thuộc vào Anh và Pháp đã làm cho sự bất mãn trong xã hội tăng lên => bùng nổ phong trào.

- Năm 1932 một cuộc cách mạng nổ ở thủ đô Băng Cốc dưới sự lãnh đạo của g/c TS đứng đầu là Priđi Phamyông.

- Cách mạng 1932 đã chuyển Xiêm từ chế độ quân chủ chuyên chế sang chế độ quân chủ lập hiến.

 

4. Sơ kết bài học.

- Cũng cố:

- Dặn dò:

- Ra bài tập:

 

 

 

 

 

 

GIÁO ÁN SỐ 17

 SOẠN DẠY

 Ngày ….. tháng ….. năm 200…. Ngày ….. tháng ….. năm 200….

 Bài  17 Tiết PPCT: .

 

CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1939 – 1945).

 

I. Mục tiêu bài học.

1. Về kiến thức: Học sinh nắm được nguyên nhân, những nét lớn về diễn biến và kết cục của chiến tranh.

2. Về thái độ, tình cảm, tư tưởng: Nhận thức đúng về cuộc chiến tranh và hậu quả của nó đối với nhân loại.

3. Về kĩ năng: Rèn luyện kỹ năng đánh giá, nhận định về tính chất một cuộc chiến.

II. Thiết bị, tài liệu dạy – học.

Lược đồ diến biến chiến tranh thế giới II, tranh ảnh, tư liệu phục vụ bài dạy.

III. Tiến trình tổ chức dạy học.

Tiết 1: Mục I và II.

Tiết 2: Mục III đến V.

1.Kiểm tra bài cũ. Trình bày tình hình kinh tế, chính trị, xã hội các nước ĐNA sau CTTG I?

2.Dẫn dắt vào bài mới.

3.Tổ chức các hoạt động dạy và học trên lớp.

Hoạt động của Thầy – trò

Kiến thức cơ bản HS cần nắm

 

I.NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾ CHIẾN TRANH

1. Các nước phát xít đẩy mạnh xâm lược (1931 – 1937).

- Trong những năm 1930 của TK XX các nước phát xít Đức, Italia, Nhật Bản đẩy mạnh xâm lược nhiều khu vực trên thế giới.

- Liên xô chủ trương liên kết với các nước Anh, Pháp để chống chủ nghĩa phát xít.

- Giới cầm quyền Anh. Pháp, Mĩ không liên kết với Liên xô, ngược lại thực hiện chính sách nhượng bộ phát xít, hòng đẩy chiến tranh về Liên Xô.

=> Các nước phát xít lợi dụng tình hình đó để gây chiến tranh xâm lược.

2. Từ hội nghị Muy-nich đến chiến tranh thế giới.

- Sau khi sát nhập Áo vào Đức, Hít-le gay ra vụ Xuy-đét để thôn tính Tiệp Khắc.

- Ngày 29.9.1938 Hội nghị Muy-ních được triệu tập, Anh, Pháp kí hiệp định trao cho Đức vùng Xuy-đét (Tiệp Khắc) để đổi lấy việc Đức cam kết không tấn công châu Âu.

- Ngày 23-8-1939 để thuận lợi trong việc xâm lược châu Âu Đức đã kí với Liên xô hiệp ước Xô – Đức không xâm lược nhau.

II. CHIẾN TRANH TG II BÙNG NỔ VÀ LAN RỘNG Ở CHÂU ÂU (TỪ 9.1939 ĐẾN 6.1941)

1. Phát xít Đức tấn công Ba Lan và xâm chiếm châu Âu (9.1939 – 9.1940).

- Sáng ngày 1.9.1939 Đức tấn công Ba Lan, hai ngày sau Anh, Pháp tuyên chiến với Đức, chiến tranh thế giới bùng nổ

- Tháng 4.1940 Đức chuyển hướng tấn công từ phía Đông sang phía Tây và chiếm hầu hết các nước châu Âu.

- Tháng 7.1940 Đức thực hiện kế hoạch tấn công Anh nhưng do ưu thế không quân và hải quân của Anh mạnh nên Đức không thực hiện được.

2. Phe phát xít bành trướng ở Đông và Nam Âu (9.1940 – 6.1941)

- Tháng 9.1940 Đức, Italia và Nhật Bản kí hiệp ước tam cường nhằm giúp đỡ nhau và công khai phân chia thế giới.

- Từ 10.1940 Đức chuyển tấn công sang hướng Đông và hoàn thành xâm lược các nước Đông và Nam Âu.

- Đức đã chuẩn bị xong mọi điều kiện để tấn công Liên Xô.

III. CHIẾN TRANH LAN RỘNG KHẮP THẾ GIỚI (Từ 6.1941 đến 11.1942)

  1. Phát xít Đức tấn công Liên xô. Chiến sự ở Bắc Phi.

- Sáng 22.6.1941 với kế hoạch “chớp nhoáng” vạch ra từ trước, Đức bất ngờ tấn công Liên Xô.

- Tháng 12.1941 Hồng quân LX dưới sự chỉ đạo của tướng Giu-cốp đã đẩy lùi quân Đức khỏi Mát-xcơ-va, làm thất bại kế hoạch “chớp nhoáng” của Đức.

- Không chiếm được Mát-xcơ-va, Đức chuyển hướng tấn công xuống phía Nam, mục tiêu là Xta-lin-grát. Sau 2 tháng chiến đấu Đức vẫn không chiếm được thành phố này.

- Ở Bắc Phi 9.1940 quân Italia tấn công Ai Cập nhưng không giành được thắng lợi.

- 10.1942 liên quân Anh – Mĩ giành thắng lợi ở En A-la-men giành lại ưu thế ở Bắc Phi và bắt đầu phản công.

2. Chiến tranh Thái Bình Dương bùng nổ.

- Tháng 9.1940 Nhật nhảy vào Đông Dương và quyết định chiến tranh với Mĩ.

- 7.12.1941 không tuyên chiến quân Nhật bất ngờ tấn công căn cứ hải quân Mĩ ở Trân Châu cảng mở đầu cuộc chiến tranh Châu Á - Thái Bình Dương.

- Sau thắng lợi ở Trân Châu cảng Nhật Bản chiếm toàn bộ Đông Nam Á, một phần Đông Á và Thái Bình Dương.

3. Khối Đồng minh chống phát xít hình thành.

- Nguyên nhân.

+ Hành động xâm lược của chủ nghĩa phát xít.

+ Liên Xô tham gia chiến tranh đã làm thay đổi tính chất cuộc chiến.

+ Anh – Mĩ đã thay đổi thái độ đối với Liên Xô.

- Ngày 1.1.1942 tại Oa-sinh-tơn 26 quốc gia kí tuyên bố chung Tuyên ngonn Liên hopự quốc cam kết cùng nhau chống PX.

IV. QUÂN ĐỒNG MINH CHUYỂN SANG PHẢN CÔNG. CHIẾN TRANH THẾ GIỚI KẾT THÚC (11.1942 – 8.1945)

1. Quân Đồng minh phản công (11.1942 – 6.1944).

- Mặt trận Xô - Đức:

+ Trận phản công Xta-lin-grát (11.1942-2.1943) là bước ngoặt của cuộc chiến tranh, phe đồng minh bắt đầu phản công trên toàn mặt trận.

+ Sau cuộc phản công ở Cuốc-xcơ (5.7 – 23.8.1942) Hồng quân liên tục tấn công đến 6.1944 giải phóng phần lớn lãnh thổ LX.

- Mặt trận Bắc Phi:

+ Từ tháng 3 đến 5.1943 Liên quân Anh – Mĩ tấn công quét sạch quân Đức – Italia khỏi châu Phi.

+ Tháng 7.1943 quân đồng minh chiếm đảo Xixilia, bắt giam Mút-xô-li-ni, phát xít Italia sụp đổ.

- Ở Thái Bình Dương:

+ Từ 8.1942 đến 1.1943 Mĩ đánh bại quân Nhật ở Đảo Gu-a-đan-ca-nan, chiếm một số đảo ở TBD.

2. Phát xít Đức bị tiêu diệt. Nhật Bản đầu hàng. Chiến tranh kết thúc.

- Ở Châu Âu:

+ Đầu năm 1944 Hồng quân Liên Xô tổng phản công trên các mặt trận quét sạch quân xâm lược khỏi lãnh thổ, giải phóng các nước Đông Âu và tiến sát biên giới Đức.

+ Hè 1944 Anh – Mĩ mở mặt trận phía Tây, giải phóng nước Pháp và một số nước Tây Âu.

+ Tháng 1.1945 Hồng quân Liên Xô bắt đầu tấn công Đức ở phía Đông.

+ Tháng 2.1945 Anh – Mĩ tấn công Đức ở phía Tây đến tháng 4.1945 quân Anh – Mĩ và Liên Xô gặp nhau ở Toóc – gâu.

+ Ngày 30.4.1945 Hồng quân Liên xô chiếm tòa nhà Quốc hội Đức, ngày 9.5.1945 Đức kí văn bản đầu hàng Đồng minh, chiến tranh kết thúc ở Châu Âu.

- Ở Châu Á – Thái Bình Dương.

+ Đầu 1944 liên quân Anh – Mĩ chiếm Miến Điện, Phi-lip-pin tấn công Nhật Bản.

+ Ngày 6.8.1945 Mĩ ném bom nguyên tử xuống Hi-rô-si-ma làm 8 vạn người chết.

+ Ngày 8.8.1945 Hông quân Liên xô tấn công tiêu diệt đội quân Quan Đông của Nhật Ở Trung Quốc.

+ Ngày 9.8.1945 Mĩ tiếp tục ném bom nguyên tử xuống Na-ga-xa-ki làm 2 vạn người chết.

+ Ngày 15.8.1945 Nhật Bản đầu hàng Đồng minh không điều kiện. Chiến tranh thế giới II kết thúc.

V. KẾT CỤC CỦA CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI.

- Chiến tranh kết thúc với sự sụp đổ hoàn toàn của chủ nghĩa phát xít Đức, Italia và Nhật Bản..

-  Thắng lợi này thuộc về các dân tộc trên thế giới đã kiên cường đấu tranh chống phát xít, trong đó Anh, Mĩ, Liên xô đóng vai trò trụ cột trong vấn đề tiêu diệt CNPX.

- Chiến tranh đã để lại hậu quả nặng nề cho nhân loại, chiến tranh kết thúc mở ra thời kỳ mới trong lịch sử thế giới

 

4. Sơ kết bài học.

- Cũng cố:

Vai trò của Liên Xô trong việc tấn công tiêu diệt chủ nghĩa phát xít ?

- Dặn dò:

Học bài cũ, trả lời câu hỏi SGK, đọc bài 18.

- Ra bài tập:

Lập bảng sự kiện chiến tranh thế giới II ?

Lịch Sử 11-Cb  -1-

nguon VI OLET