Tr­êng PTTH tÜnh Gia I  Gi¸o ¸n líp 12

 

Ngày soạn: ..............................

Bài 1

PHÁP LUẬT VÀ ĐỜI SỐNG

* Tiết 1 - PPCT

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức

- Nêu được khái niệm, bản chất của PL, mối quan hệ giữa PL với đạo đức.

- Hiểu được vai trò của PL với đời sống của cá nhân, Nhà nước và XH.

2. Về kỹ năng

- Biết đánh giá hành vi xử sự cử  bản thân và những người xung quanh theo  những chuẩn mực của PL.

3. Về thái độ

- Có ý thức tôn trọng PL, tự giác sống và học tập theo qui định của PL.

B. CHUẨN BỊ

1. Ph­ương tiện

- SGK GDCD lớp 12. SGV GDCD lớp 12

- Sách chuẩn kiến thức kĩ năng, giáo dục kĩ năng sống trong môn GDCD

- Chương trình giảm tải của bộ GD & ĐT

- Tranh, ảnh, sơ đồ, giấy khổ to.

- Có thể sử dụng vi tính, máy chiếu.

2. Thiết bị

- Bảng biểu, máy vi tính, đèn chiếu nếu có.

- Tranh, ảnh, sơ đồ có liên quan nội dung bài học.

C. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG

1. Ổn định lớp

Lớp

Ngày giảng

Tiết thứ

Sĩ số

Tên học sinh vắng

 

 

 

 

 

2. Kiểm tra bài cũ: Không.

3. Giảng bài mới

Hoạt động của Giáo viên

Hoạt động của Học sinh

Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm pháp luật

- GV: Em hãy kể tên một số luật mà em biết? Những luật đó do cơ quan nào ban hành? việc ban hành luật đó nhằm mục đích gì?

Vậy PL là gì?

- HS: Thảo luận

- GV: N/xét, bổ xung, kết luận.

* Hoạt động 2: Tìm hiểu các đặc trưng cơ bản của pháp luật.

- GV: Giới thiệu một số luật, sau đó cho HS n/xét về nội dung, hình thức:

- Hãy phân tích đặc trưng của luật HN & GĐ về nội dung, hình thức và hiệu lực pháp lí của luật?

+ Nội dung: Nam nữ tự nguyện kết hôn trên cơ sở tình yêu, tôn trọng lẫn nhau… phù hợp sự tiến bộ xh.

+ Hình thức: Thể hiện các qui tắc: như kết hôn tự nguyện, một vợ, một chồng, vợ chồng bình đẳng…

+ Về tính hiệu lực bắt buộc: Các qui tắc ứng xử trong quan hệ HN & GĐ trở thành điều luật có hiu lực bắt buộc mọi công dân.

* Vậy đặc trưng của PL là gì?

- HS: Thảo luân, bổ xung ý kiến.

- GV: N/xét, bổ xung, kết luận.

1. Khái niệm pháp luật

a) Pháp luật là gì?

* PL là hệ thống các qui tắc xử sự chung do nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện bằng quyền lực nhà nước.

 

 

 

 

b) Các đặc trưng của pháp luật

- Tính qui phạm phổ biến vì: PL là những qui tắc xử sự chung, áp dụng với tất cả mọi người, trong mọi lĩnh vực của đời sống xh. (khác các qui phạm xh khác- đạo đức xh).

- Tính quyền lực, bắt buộc chung:

Pháp luật do nhà nước ban hành, bảo đảm thực hiện, bắt buộc mọi tổ chức, cá nhân, bất kì ai cũng phải thực hiện, bất kì ai vi phạm cũng đều bị xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật (Là điểm khác đạo đức). VD sgk.

- Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức vì:

+ Hình thức thể hiện của PL là các văn bản qui phạm PL

+ Thẩm quyền ban hành văn bản QPPL của các cơ quan nhà nước được quy định trong Hiến pháp và Luật Ban hành văn bản QPPL

+ Các văn bản QPPL nằm trong một hệ thống thống nhất: Văn bản do cơ quan cấp dưới ban hành không được trái với văn bản của cơ quan cấp trên; nội dung của tất cả các văn bản đều phải phù hợp, không được trái Hiến pháp vì Hiến pháp là luật cơ bản của Nhà nước.

4. Củng cố - hệ thống bài học

- PL là gì? Tại sao cần PL? Đặc trưng của PL? B/c giai cấp và xh của PL?

- Phân biệt sự giống nhau và khác nhau giữa đạo đức và PL vào bảng sau:

 

Đạo đức

Pháp luật

Nguồn gốc

Hình thành từ đời sống xh

Các qui tắc xử sự trong đs xh, được nhà nước ghi nhận thành các QPPL

Nội dung

Các qniệm chuẩn mực thuộc đs tinh thân, t/cảm của con người (về thiện ác, công bằng danh dự, nhân phẩm.)

Các qui tắc xử sự (việc được làm, phải làm, không được làm)

Hình thức thể hiện

Trong nhận thức, t/cảm con người. (điều chỉnh bằng lương tâm)

Văn bản qui ph ạm PL

Phương thức tác động

Dư luận xh (người ta sợ dư luận xh hơn chính lương tâm bản thân mìn).

Giáo dục, cưỡng chế bằng quyền lực nhà nước

5. Hướng dẫn về nhà: Câu hỏi sgk tr 14-đọc phần còn lại

6. Rút kinh nghiệm giờ dạy

.......................................................

.......................................................

.......................................................

.......................................................

.......................................................

Ngày          tháng       năm 2016

TỔ CHUYÊN MÔN DUYỆT

...............................................

 

 

 

 

 

Đỗ Thị Hà


Ngày soạn: ..............................

Bài 1

PHÁP LUẬT VÀ ĐỜI SỐNG

* Tiết 2- PPCT

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức

- Nêu được khái niệm, bản chất của PL; MQH giữa PL với kinh tế, chính trị, đạo đức.

- Hiểu được vai trò của PL đối với đời sống của mỗi cá nhân, nhà nước và xã hội.

2. Về kỹ năng

- Biết đánh giá hành vi xử sự cử  bản thân và những người xung quanh theo  những chuẩn mực của PL.

3. Về thái độ

- Có ý thức tôn trọng PL, tự giác sống và học tập theo qui định của PL.

B. CHUẨN BỊ

1. Ph­ương tiện

- SGK GDCD lớp 12. SGV GDCD lớp 12

- Sách chuẩn kiến thức kĩ năng, giáo dục kĩ năng sống trong môn GDCD

- Chương trình giảm tải của bộ GD & ĐT

- Tranh, ảnh, sơ đồ, giấy khổ to.

- Có thể sử dụng vi tính, máy chiếu.

2. Thiết bị

- Bảng biểu, máy vi tính, đèn chiếu nếu có.

- Tranh, ảnh, sơ đồ có liên quan nội dung bài học.

C. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG

1. Ổn định lớp

Lớp

Ngày giảng

Tiết thứ

Sĩ số

Tên học sinh vắng

 

 

 

 

 

2. Kiểm tra bài cũ:

- PL là gì? Đặc trưng của PL? Nội qui nhà trường, Điều lệ Đoàn TN CS HCM có phải là qui phạm PL không vì sao?

3. Giảng bài mới

Hoạt động của Giáo viên

Hoạt động của Học sinh

* Hoạt động 1: Tìm hiểu bản chất giai cấp của pháp luật.

Thảo luận nhóm

- Em đã học về nhà nước và bản chất nhà nước. Hãy cho biết nhà nước có bản chất như thế nào?

- Theo em PL do ai ban hành? Nhằm mục đích gì?

- HS: Thảo luân, bổ xung ý kiến.

- GV: N/xét, bổ xung, kết luận.

* Hoạt động 2: Tìm hiểu bản chất xã hội của pháp luật.

- GV: Theo em vì sao Nhà nước phải đưa ra quy định người ngồi trên mô tô, xe máy phải đội mũ bảo hiểm. Đưa ra quy định đó nhằm mục đích gì?

- GV: N/xét. Đánh giá. kết luận:, dẫn dắt vào kiến thức cơ bản:

+ Do các mối quan hệ xh phức tạp; để quản lí xh nhà nước phải ban hành hệ thống các qui tắc xử sự chung được gọi là PL.

+ VD: Bộ luật dân sự năm 2005 qui định: Tự do, tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực... đảm bảo sự bình đẳng trong quan hệ PL dân sự (mua bán, tặng cho,vay mượn, thừa kế…) góp phần bảo vệ lợi ích, trật tự công cộng, thúc đẩy sự phát triển KT - XH.

* Hoạt động 3

- GV: Yêu cầu HS hiểu chức năng kép của PL: Vừa là phương tiện quản lí nhà nước, vừa bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cong dân.

- Thảo luận nhóm:

+ Vì sao nhà nước phải quản lí xh bằng PL? Nêu VD?

+ Nhà nước quản lí xh bằng PL như thế nào? Liên hệ ở địa phương mà em biết?

- HS: Thảo luận, đại diện trả lời.

- GV: Nhận xét, bổ xung, kết luận.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

* Hoạt động 4

- Câu hỏi tình huống: Có quan điểm cho rằng, chỉ cần phát triển KT thật mạnh là sẽ giải quyết được mọi hiện tượng tiêu cực trong xh. Vì vậy, quản lí xh và giải quyết các xung đột bằng các công cụ KT là thiết thực nhất, hiệu quả nhất! Ý kiến của em?

- HS: Thảo luận, đại diện trả lời.

- GV: Nhận xét, bổ xung, kết luận.

* KL: PL vừa là phương tiện quản lí nhà nước, vừa là phương tiện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.

(Nêu VD thực tiễn để HS khắc sâu kiến thức)

2. Bản chất của pháp luật

PL vừa mang bản chất giai cấp, vừa mang bản chất xã hội.

a) Bản chất giai cấp của pháp luật

- PL do Nhà nước ban hành phù hợp với ý chí nguyện vọng của giai cấp cầm quyền mà nhà nước là đại diện

 

 

 

b) Bản chất xã hội của pháp luật

- PL mang b/c xh vì:

+ Các qui phạm PL bắt nguồn từ thực tiễn đời sống xh.; do thực tiễn cuộc sống đòi hỏi

+ PL không chỉ phản ánh ý chí của giai cấp thống trị mà còn phản ánh nhu cầu, lợi ích của các giai cấp và các tầng lớp dân cư khác nhau trong xã hội.

+ Các QPPL được thực hiện trong thực tiễn đời sống xã hội, vì sự phát triển của xã hội.

 

 

 

 

 

 

 

 

 4. Vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội.

a) Pháp luật là phương tiện để nhà nước quản lí xã hội

- Không có PL, xã hội sẽ không có trật tự, ổn định, không thể tồn tại và phát triển được.

- Nhờ có PL, nhà nước phát huy được quyền lực của mình và kiểm tra, kiểm soát được các hoạt động của mọi cá nhân, tổ chức, cơ quan trong phạm vi lãnh thổ

- Quản lí bằng PL sẽ đảm bảo tính dân chủ, công bằng, phù hợp với lợi ích chung của các giai cấp và tầng lớp xã hội khác nhau, tạo được sự đồng thuận trong xã hội đối với việc thực hiện PL

- PL do nhà nước ban hành để điều chỉnh các qhệ xã hội một cách thống nhất và đượcđảm bảo bằng sức mạnh quyền lực nhà nước nên hiệu lực thi hành cao.

- Nhà nước ban PL và tổ chức thực hiện PL trên phạm vi toàn xã hội, đưa PL vào đời sống của từng người dân và toàn xã hội.

b) Pháp luật là phương tiện để công dân thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

- Quyền và nghĩa vụ của công dân được quy định trong các văn bản QPPL, trong đó quy định rõ công dân được phép làm gì. Căn cứ vào các quy định này, công dân thực hiện quyền của mình

- Các văn bản PLPL về hành chính, khiếu nại và tố cáo, hình sự, tố tụng quy định thẩm quyền, nội dung, hình thức, thủ tục giải quyết các tranh chấp, khiếu nại và xử lí các vi phạm PL xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Căn cứ vào các quy định này, công dân bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình

 * Bài học: - Tôn trọng PL, thực hiện đúng các quy định của PL ở mọi lúc, mọi nơi phù hợp với lứa tuổi.

- Phê phán những hành vi vi phạm PL, khuyến khích những việc làm đúng PL

4. Củng cố -hệ thống bài học

Hiểu: PL là phương tiện để  CD bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

-   Câu 8 sgk tr 15-câu đúng a, b, e, g.

-   Hãy lựa chọn câu trả lời đúng nhấ, PL là:

  1. Hệ thống các văn bản và nghị định do các cấp ban hành và thực hiện.
  2. Những luật và điều luật cụ thể trong thực tế đời sống.
  3. Hệ thống các qui tắc xử sự chung do nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện bằng quyền lực nhà nước
  4. Hệ thống các qui tắc xử sự được hình thành theo đk cụ thể của từng địa phương.

5. Hướng dẫn về nhà

Làm bài tập 7 - Trang 15. HS đọc và tìm hiểu nội dung bài 2

6. Rút kinh nghiệm giờ dạy

.......................................................

.......................................................

.......................................................

Ngày          tháng       năm 2016

TỔ CHUYÊN MÔN DUYỆT

...............................................

 

 

 

 

Đỗ Thị Hà


Ngày soạn: ..............................

Bài 2

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT

* Tiết 3 - PPCT

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức

- Nêu được khái niệm: Thực hiện PL, các hình thức thực hiện PL

- Hiểu được thế nào là vi phạm PL và trách nhiệm pháp lí, các loại vi phạm PL và trách nhiệm pháp lí.

2. Về kỹ năng

- Biết cách thực hiện PL phù hợp lứa tuổi.

3. Về thái độ

- Nâng cao ý thức tôn trọng PL.

- Ủng hộ những hành vi thực hiện đúng PL và phê phán những hành vi vi phạm PL.

B. CHUẨN BỊ

1. Ph­ương tiện

- SGK, SGV 12, Tình huống GDCD 12, Bài tập trắc nghiệm GDCD 12.

- HP 1992, Bộ luật HS năm 1999, Bộ luật dân sự 2005, Bộ luật lao động (sửa đổi bổ xung 2006), pháp lệnh xử lí vi phạm hành chính 2002, luật HN & GĐ 2000…

2. Thiết bị

- Bảng biểu, máy vi tính, đèn chiếu nếu có..

- Tranh, ảnh, sơ đồ có liên quan nội dung bài học.

C. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC

1. Ổn định lớp

Lớp

Ngày giảng

Tiết thứ

Sĩ số

Tên học sinh vắng

 

 

 

 

 

2. Kiểm tra bài cũ

- Thế nào là quản lí xh bằng PL? Muốn qlí xh bằng PL, nhà nước phải làm gì?

- Tại sao nói PL là phương tiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân?

3. Giảng bài mới

Hoạt động của Giáo viên

Hoạt động của Học sinh

Hoạt động 1

- GV: Yêu cầu HS đọc 2 tình huống VD sgk; sau đó hướng dẫn HS khai thác vấn đề theo câu hỏi sau:

+ TH1: Chi tiết nào thể hiện hành động thực hiện PL giao thông đường bộ một cách có ý thức, có mục đích? Sự tự giác đã đem lại tác dụng như thế nào?

+ TH2: Để xử lí 3 thanh niên vi phạm, cảnh sát giao thông đã làm gì? (áp dụng PL xử phạt vi phạm hành chính). Mục đích của xử phạt đó là gì?(răn đe và giáo dục)

- HS: Trả lời, GV: Tổng kết và nêu khái niệm sgk.

Hoạt động 2: Thảo luận

- GV: Kẻ bảng phân công từng nhóm trình bày.

- HS: Đại diện trình bày.

- GV:N/xét, bổ xung, kluận.

* Các quyền ng~vụ c/dân ko tự phát sinh hay chấm dứt nếu ko có một vbản, q/định ADPL của c/quan n/nước có thẩm quyền.

* C/quan n/nước ra QĐ xử lí người VPPL hoặc giải quyết tranh chấp. Căn cứ vào QĐ của c/quan n/nước, người vi phạm hoặc các bên tranh chấp phải thực/h quyền, nghĩa vụ theo qui định PL.

1. Khái niệm, các hình thức thực hiện PL, và các giai đoạn thực hiện PL

a) Khái niệm thực hiện pháp luật

- Thực hiện PL là quá trình hoạt động có mục đích làm cho những qui định của PL đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi hợp pháp của các cá nhân, tổ chức. 

b) Các hình thức thực hiện pháp luật

Gồm 4 hình thức sau:

STT

Hình thức thực hiện PL

Nội dung

Ví dụ

1

Sử dụng PL

Cá nhân tổ chức sử dụng đúng đắn các quyền của mình, làm những gì PL cho phép làm

Quyền tự do kinh doanh, lựa chọn ngành ghề…

2

Thi hành PL

…Thực hiện đầy đủ  nghĩa vụ, chủ động làm những gì PL qui định phải làm.

Nghĩa vụ nộp thuế…

3

Tuân thủ PL

…Không làm những điều PL cấm.

Không buôn bán hàng cấm…

4

Áp dụng PL

Căn cứ PL ra quyết định làm phát sinh, chấm dứt quyền, nghĩa vụ cụ thể của cá nhân, tổ chức (**)

- Quyền kết hôn..

- Trốn thuế phải nộp phạt…

- Phân tích điểm giống nhau và khác nhau giữa 4 hình thức thực hiện PL:

* Giống nhau: đều là hoạt động có mục đích nhằm đưa PL vào đời sống, trở thành hành vi hợp pháp của người thực hiện.

* Khác nhau: Trong hình thức sử dụng PL thì chủ thể PL có thể thực hiện hoặc không thực hiện quyền được PL cho phép theo ý chí của mình không bị ép buột phải thực hiện.

4. Củng cố - hệ thống bài học

Bảng pân biệt sự giống và khác nhau giữa các h/thức t/hiện PL:

 

Sử dụng PL

Thi hành PL

Tuân thủ PL

Áp dụng PL

Chủ thể

Cá nhân, tổ chức

Cá nhân, tổ chức

Cá nhân, tổ chức

Cơ/quan, công chức NN có thẩm quyền

Mức độ chủ động của chủ thể

Chủ động thực hiện quyền (những việc được làm)

Chủ động thực hiện nghĩa vụ (những việc phải làm)

Không làm những việc bị cấm

C/quan n/n chủ động ra QĐ hoặc thực/h hvi PL theo đúng c/năng, thẩm quyền đc giao.

Cách thức thực hiện

Nếu PL ko qui định thì cá nhân, t/chức có q` lựa chọn, thoả thuận(VD: các bên có thể tự thoả thuận kĩ các hđồng mua bán tài sản, cách thức trao tài sản, t/gian giao…)

Bắt buộc tuân thủ các thủ tục, trình tự chặt chẽ do PL qui định.

5. Hướng dẫn về nhà:

C©u hái sgk trang 26 - §äc tiÕp bµi 2.

6. Rút kinh nghiệm giờ dạy

.......................................................

.......................................................

.......................................................

.......................................................

Ngày          tháng       năm 2016

TỔ CHUYÊN MÔN DUYỆT

...............................................

 

 

 

 

 

Đỗ Thị Hà

 

 

 

 

 

 


Ngày soạn: ..............................

Bài 2

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT

* Tiết 4 - PPCT

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức

- Nêu được khái niệm: Thực hiện PL, các hình thức thực hiện PL

- Hiểu được thế nào là vi phạm PL và trách nhiệm pháp lí, các loại vi phạm PL và trách nhiệm pháp lí.

2. Về kỹ năng

- Biết cách thực hiện PL phù hợp lứa tuổi.

3. Về thái độ

- Nâng cao ý thức tôn trọng PL.

- Ủng hộ những hành vi thực hiện đúng PL và phê phán những hành vi vi phạm PL.

B. CHUẨN BỊ

1. Ph­ương tiện

- SGK, SGV 12, Tình huống GDCD 12, Bài tập trắc nghiệm GDCD 12.

- HP 1992, Bộ luật HS năm 1999, Bộ luật dân sự 2005, Bộ luật lao động (sửa đổi bổ xung 2006), pháp lệnh xử lí vi phạm hành chính 2002, luật HN & GĐ 2000…

2. Thiết bị

- Bảng biểu, máy vi tính, đèn chiếu nếu có..

- Tranh, ảnh, sơ đồ có liên quan nội dung bài học.

C. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC

1. Ổn định lớp

Lớp

Ngày giảng

Tiết thứ

Sĩ số

Tên học sinh vắng

 

 

 

 

 

2. Kiểm tra bài cũ

1. Thực hiên PL là gì? Nội dung các hình thức thực hiện PL? Nêu VD?

2. Phân biệt sự giống nhau và khác nhau giữa các hình thức thực hiện PL?

 3.Giảng bài mới:

Hoạt động của Giáo viên

Hoạt động của Học sinh

Thảo luận nhóm

GV: Nêu VD sgk, yêu cầu HS thảo luận phân tích từng dấu hiệu của hành vi vi phạm:

- Thứ nhất: Là hành vi trái PL

* Hành động cụ thể: Bạn A chưa đến tuổi được phép tự điều khiể xe máy mà đã lái xe đi trên đường và hai bố con bạn A đều đi xe ngược chiều qui định.

* Không hành động: Người kinh doanh không nộp thuế cho nhà nước(trái PL về thuế).

 

 

 

- Thứ 2: Do người có năng lực travhs nhiệm pháp lí thực hiện.

(GV giải thích năng lực trách nhiệm pháp lí? Người nào dù đủ năng lực trách nhiệm pháp lí và không đủ năng lực trách nhiệm pháp lí – làm rõ dấu hiệu thứ 2 theo nội dung và phân tích VD sgk).

- Thứ 3: Người vi phạm PL phải có lỗi.

GV nêu câu hỏi: Theo em bố bạn A có biết đi xe vào đường ngược chiều là vi phạm PL không? Hành động của bố bạn A có thể dẫn đến hậu quả như thế nào? Hành động đó là cố ý hay vô ý?

* Nguyên nhân nào dẫn đến hành động vi phạm PL?

- HS: Đại diện trình bày.

- GV: Nhận xét, bổ xung, kết luận.

2. Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí

a) Vi phạm pháp luật

- Thứ nhất: Là hành vi trái PL

+ Hành vi có thể là hành động cụ thể, làm những việc không được làm theo qui định PL. (Bạn A chưa đến tuổi được phép tự điều khiển xe máy mà đã lái xe đi trên đường và hai bố con bạn A đều  đi ngược chiều qui định).

+ Hành vi không hành động: Không làm những việc phải làm theo qui định PL. (người kinh doanh không nộp thuế cho nhà nước).

- Thứ 2: Do người có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện.

* Năng lực trách nhiệm pháp lí là khả năng nhận thức được hành vi và tự chịu trách nhiệm về hành vi của mình.

(Người đủ 18 tuổi trở lên không mắc các bệnh về thể chất…)

* Phân tích VD sgk.

- Thứ 3: Người vi phạm PL phải có lỗi.

+ Người vi phạm PL có thể cố ý hoặc vô ý.

+ Có 2 nguyên nhân: Khách quan (Thiếu PL, PL không còn phù hợp với thực tế - điều kiện KT-XH khó khăn). Chủ quan: Coi thường PL, cố ý vi phạm, không hiểu biết về PL. Chủ quan là chính, vì vậy ý thức con người quan trọng nhất tuân thủ PL hay vi phạm PL, từ đó giáo dục HS nâng cao hiểu biết PL.

4. Củng cố - hệ thống bài học

Nắm vững: - Các giai đoạn thực hiện PL.

- Hành vi vi phạm PL.

5. Hướng dẫn về nhà:

Câu hỏi sgk tr 26, đọc tiếp bài 2.

6. Rút kinh nghiệm giờ dạy

.......................................................

.......................................................

.......................................................

Ngày          tháng       năm 2016

TỔ CHUYÊN MÔN DUYỆT

...............................................

 

 

 

 

 

Đỗ Thị Hà


Ngày soạn: ..............................

Bài 2

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT

* Tiết 5 - PPCT

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức

- Nêu được khái niệm: Thực hiện PL, các hình thức thực hiện PL

- Hiểu được thế nào là vi phạm PL và trách nhiệm pháp lí, các loại vi phạm PL và trách nhiệm pháp lí.

2. Về kỹ năng

- Biết cách thực hiện PL phù hợp lứa tuổi.

3. Về thái độ

- Nâng cao ý thức tôn trọng PL.

- Ủng hộ những hành vi thực hiện đúng PL và phê phán những hành vi vi phạm PL.

B. CHUẨN BỊ

1. Ph­ương tiện

- SGK, SGV 12, Tình huống GDCD 12, Bài tập trắc nghiệm GDCD 12.

- HP 1992, Bộ luật HS năm 1999, Bộ luật dân sự 2005, Bộ luật lao động (sửa đổi bổ xung 2006), pháp lệnh xử lí vi phạm hành chính 2002, luật HN & GĐ 2000…

2. Thiết bị

- Bảng biểu, máy vi tính, đèn chiếu nếu có..

- Tranh, ảnh, sơ đồ có liên quan nội dung bài học.

C. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC

1. Ổn định lớp

Lớp

Ngày giảng

Tiết thứ

Sĩ số

Tên học sinh vắng

 

 

 

 

 

2. Kiểm tra bài cũ

- Nêu VD phân tích các giai đoạn thực hiên PL?

- Nêu VD phân tích dấu hiệu của hành vi vi phạm PL?

3. Giảng bài mới

Hoạt động của Giáo viên

Hoạt động của Học sinh

Hoạt động 1

Thảo luận nhóm:

- GV: Nêu câu hỏi:

* Các vi phạm PL gây hậu quả gì? Cho ai? Cần phải làm gì để khắc phục hậu quả đó và phòng ngừa các vi phạm tương tự? Nêu VD minh hoạ?

 

* Nêu ví dụ về một vụ án, nhấn mạnh các tình tiết: Thủ phạm phạm tội gì? Động cơ? Hậu quả gây ra và đã chịu hình phạt như thế nào? Liên hệ thực tiễn ở địa phương?

 

- HS: Đại diện trình bày.

- GV: Nhận xét, bổ xung, kết luận.

 

Hoạt động 2:

Thảo luận nhóm:

- GV: Nêu yêu cầu chung cho cả 4 loại vi phạm PL và trách nhiệm pháp lí tương ứng.

Đó là: Vi phạm PL là gì? Chịu trách nhiệm gì? Trách nhiệm đó thể hiện như thế nào?

+ Vi phạm hình sự phải chịu trách nhiệm hình sự: Đ 98 BLHS về tội vô ý làm chết người.

 

 

+ Vi phạm dân sự, phải chịu trách nhiệm dân sự: Đ 611 BLDS về bồi thường thiệt hại danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm.

 

 

 

 

 

 

 

+ Vi phạm hành chính phải chịu trách nhiệm hành chính: (Tư liệu sgk).

 

 

+ Người vi phạm kỉ luật lao động: đi muộn, bỏ việc làm, không chấp hành qui định về an toàn lao động… sẽ phải chịu trách nhiệm kỉ luật: Như khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, chuyển công tác khác, buộc thôi việc.

 

- HS: Đại diện trình bày.

- GV: Nhận xét, bổ xung, kết luận.

 

 

KL: Trong 4 loại trách nhiệm trên thì trách nhiệm hình sự  là trách nhiệm pháp lí nghiêm khắc nhất mà nhà nước buộc người có hành vi vi phạm PL nghiêm trọng nhất phải thực hiện.

 

b) Trách nhiệm pháp lí

* Trách nhiệm pháp lí là nghĩa vụ mà cá nhân hoặc tổ chức phải gánh chịu hậu quả bất lợi từ hành vi vi phạm PL của mình.

* Nhằm: + Buộc các chủ thể vi phạm PL chấm dứt hành vi trái PL và phải chịu các hình phạt về tinh thần và vật chất.(cảnh cáo, buộc phải xin lỗi công khai…phạt tiền, bồi thường vật chát, cấm cư trú, đi lại những địa bàn nhất định, phạt tù…

+ Giáo dục, răn đe những người khác để họ tránh, hoặc kiềm chế những việc làm trái PL, GD ý thức tôn trọng PL, củng cố niềm tin ở tính nghiêm minh của PL, đấu tranh phòng chống vi phạm PL.

c) Các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí

Căn cứ vào đối tượng bị xâm hại, mức độ và tính chất nguy hiểm do hành vi vi phạm gây ra cho xh. Có thể chia làm 4 loại vi phạm PL và tương ứng là trách nhiệm pháp lí.

+ Vi phạm hình sự là hành vi nguy hiểm cho xh, được coi là tội phạm, qui định trong BLHS, vd sgk.

* Người phạm tội phải chịu trách nhiệm HS, phải chấp hành hình phạt theo QĐ của toà án. (người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm HS về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm rất nghiêm trọng; Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm HS về mọi tội phạm. Việc xử lí người chưa thành niên (từ đử 14 đến dưới 18) phạm tội- theo nguyên tắc: giáo dục là chủ yếu, nhằm giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh và trở thành công dân có ích cho xh.

+ Vi phạm hành chính là hành vi vi phạm PL có mức độ nguy hiểm cho xh thấp hơn tội phạm. xâm phạm các qui tắc quản lí của nhà nước. vd sgk.

* Người vi phạm phải chịu trách nhiệm HC theo qui định PL. Người từ đủ 14 đến dưới 16 bị xử phạt HC do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt HC về mọi hành vi vi phạm HC do mình gây ra.

+ Vi phạm dân sự là hành vi vi phạm PL, xâm phạm các quan hệ tài sản (qh sở hữu, qh hợp đồng…) qh nhân thân

(quyền được khai sinh, bí mật đời tư, quyền xác định giới tính…) vd sgk.

* Người có hành vi vi phạm DS phải chịu trách nhiệm DS. Người tử đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi tham gia các qh giao dịch DS pahỉ có người đại diện theo PL.

+ Vi phạm kỉ luật là vi phạm PL xâm phạm các qh lao động, công vụ nhà nước, do PL lđ, PL HC bảo vệ. vd sgk.

* Cán bộ công chức, viên chức vi phạm kỉ luật phải chịu trách  nhiệm kỉ luật với hình thức khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, chuyển công tác khác, buộc thôi việc…

4. Củng cố - hệ thống bài học

Sơ đồ qh biện chứng giữa thực tiễn XH&PL, giữa xd PL, thực hiện PL và hoàn thiện PL.

 

 

 

 

  Thực tiễn PL

 

  Vi phạm PL

5. Hướng dẫn về nhà:

Câu hỏi sgk tr 26, ôn tập bài 1, 2 giờ sau KT 1 tiết

6. Rút kinh nghiệm giờ dạy

.......................................................

.......................................................

.......................................................

Ngày          tháng       năm 2016

TỔ CHUYÊN MÔN DUYỆT

...............................................

 

 

 

 

 

Đỗ Thị Hà


Ngày soạn: ..............................

Bài 3

CÔNG DÂN BÌNH ĐẲNG TRƯỚC PHÁP LUẬT

* Tiết 6 - PPCT

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức

- Biết được thế nào là bình đẳng trước pháp luật.

- Hiểu được thế nào là công dân bình đẳng về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lí.

- Nêu được trách nhiệm của nhà nước trong việc bảo đảm quyền bình đẳng của công dân trước PL.

2. Về kỹ năng

- Biết phân tích, đánh giá đúng việc thực hiện quyền bình đẳng của CD trong thực tế.

- Lấy được ví dụ chứng minh mọi công dân đều bình đẳng trong việc hưởng quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lí theo qui định của pháp luật.

- Phân biệt được bình đẳng về quyền và nghĩa vụ với bình đẳng về trách nhiệm pháp lí.

3. Về thái độ

- Có niềm tin đối với PL, đối với NN trong việc bảo đảm cho công dân bình đẳng trước pháp luật.

- Có ý thức tôn trọng quyền bình đẳng của công dân trước PL.

B. CHUẨN BỊ

1. Ph­ương tiện

- SGK GDCD lớp 12. SGV GDCD lớp 12

- Sách chuẩn kiến thức kĩ năng, giáo dục kĩ năng sống trong môn GDCD

- Chương trình giảm tải của bộ GD & ĐT

- Tranh, ảnh, sơ đồ, giấy khổ to.

- Có thể sử dụng vi tính, máy chiếu.

2. Thiết bị

- Bảng biểu, máy vi tính, đèn chiếu nếu có.

- Tranh, ảnh, sơ đồ có liên quan nội dung bài học.

C. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC

1. Ổn định lớp

Lớp

Ngày giảng

Tiết thứ

Sĩ số

Tên học sinh vắng

 

 

 

 

 

2. Kiểm tra bài cũ:

Các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí?

3. Giảng bài mới

* Mở bài: LHQ ra tuyên ngôn toàn thể thế giới về quyền con người: “Mọi người sinh ra đều tự do và bình đẳng về phẩm giá và các quyền”.

Hoạt động của Giáo viên

Hoạt động của Học sinh

Hoạt động 1: Khái niệm bình đẳng trước pháp luật

Quyền bình đẳng xuất phát từ quyền con người và quyền cơ bản nhất . Theo quy định của pháp luật Việt Nam, mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật, phụ nữ bình đẳng với nam giới về mọi phương diện, các dân tộc sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam đều bình đẳng với nhau, các thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam đều bình đẳng.

Hoạt động 2: 

GV cho HS đọc lời tuyên bố của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong SGK cuối trang 27. Sau đó, GV hỏi:

­ Em hiểu như thế nào về quyền bình đẳng của công dân trong lời tuyên bố trên của Bác?

HS trả lời:

Lời tuyên bố của Chủ tịch Hồ Chí Minh đề cập tới quyền bầu cử và ứng cử của công dân.

GV cho HS thảo luận nhóm theo nội dung trong mục 1, SGK:

HS trình bày các ý kiến của mình.

GV phân tích cho HS hiểu rõ: Trong cùng một điều kiện như nhau, công dân được hưởng quyền và làm nghĩa vụ như nhau. Nhưng mức độ sử dụng các quyền đó đến đâu phụ thuộc vào khả năng, điều kiện, hoàn cảnh của mỗi người.

Hiến pháp quy định: (Điều 54 Hiến pháp năm 1992) Công dân đủ 18 tuổi trở lên đều có quyền bầu cử và đủ 21 tuổi trở lên đều có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật”.

Theo quy định, những người sau không được ứng cử đại biểu Quốc hội: (Điều 29 Luật bầu cử đại biểu Quốc hội).

Khái niệm bình đẳng trước pháp luật: 

Bình đẳng trước pháp luật có nghĩa là mọi công dân, nam, nữ thuộc các dân tộc, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội khác nhau đều không bị phân biệt đối xử trong việc hưởng quyền, thực hiện nghĩa vụ và chịu trách nhiệm pháp lí theo quy định pháp luật.

 

 

 

 

1. Công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ

Công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ có nghĩa là bình đẳng về hưởng quyền và làm nghĩa vụ trước Nhà nước và xã hội theo quy định của pháp luật . Quyền của công dân không tách rời nghĩa vụ của công dân

­ Một là: Bất kì công dân nào, nếu đáp ứng các quy định của pháp luật đều được hưởng câc quyền công dân. Ngoài việc hường quyền, công dân còn phải thực hiện nghĩa vụ một cách bình đẳng. Các quyền được hưởng như quyền bầu cử, ứng cử, quyền sở hữu, quyền thừa kế, các quyền tự do cơ bản và các quyền dân sự, chính trị khác…Các nghĩa vụ phải thực hiện như nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc, nghĩa vụ đóng thuế,…

 

­ Hai là: Quyền và nghĩa vụ của công dân không bị phân biệt bởi dân tộc, giới tính, tôn giáo, giàu, nghèo, thành phần, địa vị xã hội .

4. Củng cố - hệ thống bài học

- Hiểu thế nào là công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm pháp lí?

- Ý nghĩa của việc Nhà nước bảo đảm cho công dân bình đẳng về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lí?

- Hãy trả lời phương án đúng trong các câu sau:

a) Công dân ở bất kì độ tuổi nào vi phạm PL đều bị xử lí như nhau.

b) Công dân nào vi phạm qui định của cơ quan, đơn vị, đều phải chịu trách nhiệm kỉ luật.

c) Công dân nào vi phạm PL cũng bị xử lí theo qui định của PL.

d) Công dân nào do thiếu hiểu biêt về PL mà vi phạm PL thì không phải chịu trách nhiệm pháp lí. (đúng: c)

5. Hướng dẫn về nhà:

Câu hỏi sgk tr 31

6. Rút kinh nghiệm giờ dạy

.......................................................

.......................................................

.......................................................

.......................................................

Ngày          tháng       năm 2016

TỔ CHUYÊN MÔN DUYỆT

...............................................

 

 

 

 

 

Đỗ Thị Hà


Ngày soạn: ..............................

Bài 3

CÔNG DÂN BÌNH ĐẲNG TRƯỚC PHÁP LUẬT

* Tiết 7 - PPCT

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức

- Biết được thế nào là bình đẳng trước pháp luật.

- Hiểu được thế nào là công dân bình đẳng về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lí.

- Nêu được trách nhiệm của nhà nước trong việc bảo đảm quyền bình đẳng của công dân trước PL.

2. Về kỹ năng

- Biết phân tích, đánh giá đúng việc thực hiện quyền bình đẳng của CD trong thực tế.

- Lấy được ví dụ chứng minh mọi công dân đều bình đẳng trong việc hưởng quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lí theo qui định của pháp luật.

- Phân biệt được bình đẳng về quyền và nghĩa vụ với bình đẳng về trách nhiệm pháp lí.

3. Về thái độ

- Có niềm tin đối với PL, đối với NN trong việc bảo đảm cho công dân bình đẳng trước pháp luật.

- Có ý thức tôn trọng quyền bình đẳng của công dân trước PL.

B. CHUẨN BỊ

1. Ph­ương tiện

- SGK GDCD lớp 12. SGV GDCD lớp 12

- Sách chuẩn kiến thức kĩ năng, giáo dục kĩ năng sống trong môn GDCD

- Chương trình giảm tải của bộ GD & ĐT

- Tranh, ảnh, sơ đồ, giấy khổ to.

- Có thể sử dụng vi tính, máy chiếu.

2. Thiết bị

- Bảng biểu, máy vi tính, đèn chiếu nếu có.

- Tranh, ảnh, sơ đồ có liên quan nội dung bài học.

C. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC

1. Ổn định lớp

Lớp

Ngày giảng

Tiết thứ

Sĩ số

Tên học sinh vắng

 

 

 

 

 

2. Kiểm tra bài cũ:

Bình đẳng trước pháp luật? Ví dụ.

3. Giảng bài mới

* Mở bài: LHQ ra tuyên ngôn toàn thể thế giới về quyền con người: “Mọi người sinh ra đều tự do và bình đẳng về phẩm giá và các quyền”.

Hoạt động của Giáo viên

Hoạt động của Học sinh

Hoạt động 1:

GV nêu tình huống có vấn đề:

HS phát biểu, đề xuất cách giải quyết.

GV nhận xét các ý kiến của HS.

GV nêu một vụ án điển hình: Như vụ án Trương năm Cam và đồng bọn...

GV giảng: Công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lý được hiểu là:

- Bất kỳ ai vi phạm pháp luật đều phải chịu trách nhiệm pháp lý, không phân biệt đó là người có chức, có quyền, có địa vị xã hội hay là một công dân bình thường, không phân biệt giới tính, tôn giáo…

- Việc xét xử những người có hành vi vi phạm pháp luật dựa trên các quy định của pháp luật về tính chất, mức độ của hành vi vi phạm chứ không căn cứ vào dân tộc, giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội của người đó.

Hoạt động 2:

GV đặt vấn đề: Công dân thực hiện quyền bình đẳng trước PL trên cở sở nào?

GV yêu cầu HS trả lời các câu hỏi sau trên phiếu học tập:

­ Theo em, để công dân được bình đẳng về quyền và nghĩa vụ, Nhà nước có nhất thiết phải quy định các quyền và nghĩa vụ của công dân trong Hiến pháp và các luật không? Vì sao?

­ Bản thân em được hưởng những quyền và thực hiện nghĩa vụï gì theo quy định của pháp luật? (Nêu ví dụ cụ thể).

­ Vì sao Nhà nước không ngừng đổi mới và hoàn thiện hệ thống pháp luật?

GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi trong mục 3 SGK:

 

 GV kết luận:

Nhà nước có trách nhiệm tạo ra các điều kiện bảo đảm cho công dân thực hiện quyền bình đẳng trước pháp luật.

2. Công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lí

  Bình đẳng về trách nhiệm pháp lí là bất kì công dân nào vi phạm pháp luật đều phải chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm của mính và bị xử lí theo quy định của pháp luật.

 

 

 

­ Công dân dù ở địa vị nào, làm nghề gì khi vi phạm pháp luật đều phải chịu trách nhiệm pháp lí (trách nhiệm hành chính, dân sự, hình sự, kỉ luật).

­ Khi công dân vi phạm pháp luật với tính chất và mức độ như nhau đều phải chịu trách nhiệm pháp lý như nhau, không phân biệt đối xử.

 

3. Trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật .

 

 

 

 

 

Quyền và nghĩa vụ của công dân được Nhà nước quy định trong Hiến pháp và luật.

 

 

 

Nhà nước và xã hội có trách nhiệm cùng tạo ra các điều kiện vật chất, tinh thần để bảo đảm cho công dân có khả năng thực hiện được quyền và nghĩa vụ phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước.

4. Củng cố - hệ thống bài học

- Công dân bình đẳng về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lí? Cho ví dụ?

- Ý nghĩa của việc NN bảo đảm cho CD bình đẳng về quyền, NV và trách nhiệm pháp lí?

 5. Hướng dẫn về nhà:

- Sưu tầm các tư liệu có liên quan đến bài (hình ảnh, bài viết,..)

- Ôn tập và chuẩn bị kiến thức đã học để kiểm tra 1 tiết.

6. Rút kinh nghiệm giờ dạy

.......................................................

.......................................................

.......................................................

.......................................................

Ngày          tháng       năm 2016

TỔ CHUYÊN MÔN DUYỆT

...............................................

 

 

 

 

 

Đỗ Thị Hà


Ngày soạn: ..............................

KIỂM TRA 1 TIẾT

* Tiết 8 - PPCT

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức

- Củng cố - khắc sâu kiến thức về các nội dung đã học

- Rèn kỹ năng làm bài, ghi nhớ kiến thức

- Có ý thức làm bài đúng đắn, phê phán các thái độ sai trái trong kiểm tra thi cử.

2. Về kỹ năng

Trên cơ sở những kiến thức đã học có thể vận dụng vào hoạt động thực tiễn trong đời sống xã hội của mình.

3. Về thái độ

Có ý thức tự giác trong học tập cũng như trong khi làm bài kiểm tra.

B. CHUẨN BỊ

1. Ph­ương tiện

- Giấy kiểm tra, bút viết, phục vụ kiểm tra.

2. Thiết bị

- Những dụng cụ cần thiết phục vụ cho kiểm tra.

C. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG

1. Ổn định lớp

Lớp

Ngày giảng

Tiết thứ

Sĩ số

Tên học sinh vắng

 

 

 

 

 

2. Kiểm tra bài cũ: Không.

3. Nội dung kiểm tra: Kiến thức từ bài 1 đến bài 2

MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA 1 TIẾT - Học kì 1 Lớp 12

      Cấp độ

            nhận

            thức     

 

Tên

chủ đề

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Cộng

Cấp độ thấp

Cấp độ cao

TNKQ

TL

TNKQ

TL

TNKQ

TL

TNKQ

TL

1. PHÁP LUẬT VÀ ĐỜI SỐNG

 

 

Học sinh nhận biết được những nội dung của pháp luật trong đời sống.

 

 

 

 

 

 

 

Số câu

Số điểm

Tỉ lệ 30%

 

Số câu 1

Số điểm 3

 

Số câu

Số điểm

 

 

Số câu

Số điểm

 

 

 

Số câu

Số điểm

Tỉ lệ

2. THỰC HIỆN PHÁP LUẬT

 

 

 

 

Học sinh hiểu được các cách thức thực hiện pháp luật

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Số câu

Số điểm

Tỉ lệ 30%

 

 

 

Số câu 1

Số điểm3

 

 

 

Số câu

Số điểm

Số câu

 

Số điểm

3. Công dân bình đẳng trước pháp luật.

 

 

 

 

 

 

 

Học sinh hiểu được nội dung công dân bình đẳng trước pháp luật.

 

 

 

 

 

Số câu

Số điểm

Tỉ lệ40%

 

Số câu

Số điểm

 

Số câu

Số điểm

 

Số câu

Số điểm

 

Số câu 1

Số điểm 4

Số câu

 

Số điểm

TS câu

TS điểm

Tỉ lệ %

Số câu: 1

Số điểm: 3

 

Số câu: 1

Số điểm:3

 

Số câu: 1

Số điểm: 4

 

Số câu: 3

Số điểm: 10

Tỉ lệ 100%

Đáp án kiểm tra 1 tiết:

ĐỀ BÀI 1

Câu 1:( 3đ) Pháp luật là gì? Em hãy nêu các đặc trưng của pháp luật ?

Câu 2: ( 3đ)  Có mấy hình thức thực hiện pháp luật? Cho ví dụ ?

Câu 3: ( 4đ)Trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật?

Đáp án:

C©u

Yªu cÇu Néi dung

§iÓm

 

 

 

2(3đ)

Hình thức thực hiện PL

Nội dung

Ví dụ

Sử dụng PL

Cá nhân tổ chức sử dụng đúng đắn các quyền của mình, làm những gì PL cho phép làm

Quyền tự do kinh doanh, lựa chọn ngành ghề…

Thi hành PL

…Thực hiện đầy đủ  nghĩa vụ, chủ động làm những gì PL qui định phải làm.

Nghĩa vụ nộp thuế…

Tuân thủ PL

…Không làm những điều PL cấm.

Không buôn bán hàng cấm…

Áp dụng PL

Căn cứ PL ra quyết định làm phát sinh, chấm dứt quyền, nghĩa vụ cụ thể của cá nhân, tổ chức (**)

- Quyền kết hôn..

- Trốn thuế phải nộp phạt…

 

 

 

 

 

 

0,5đ

 

0,5đ

 

 

3 (4đ)

- Quyền và nghĩa vụ của công dân được Nhà nước quy định trong Hiến pháp và luật.

- Nhà nước và xã hội có trách nhiệm cùng tạo ra các điều kiện vật chất, tinh thần để bảo đảm cho công dân có khả năng thực hiện được quyền và nghĩa vụ phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước.

Học sinh liên hệ.

 

 

 

 

 

4. Rút kinh nghiệm giờ dạy

.......................................................

.......................................................

.......................................................

.......................................................

Ngày          tháng       năm 2016

TỔ CHUYÊN MÔN DUYỆT

...............................................

 

 

 

 

 

Đỗ Thị Hà

 


Ngày soạn: ..............................

Bài 4

QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA CÔNG DÂN

TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC CỦA ĐỜI SỐNG XÃ HỘI

* Tiết 9 - PPCT

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức

- Nêu được khái niệm, nội dung quyền bình đẳng của công dân trong các lĩnh vực: HN & GĐ.

2. Về kỹ năng

- Biết thực hiện và nhận xét việc thực hiện quyền bình đẳng của công dân trong lĩnh vực HN & GĐ.

3. Về thái độ

- Có ý thức tôn trọng các quyền bình đẳng của công dân trong HN & GĐ.

B. CHUẨN BỊ

1. Ph­ương tiện

- SGK, SGV 12, Tình huống GDCD 12, Bài tập trắc nghiệm GDCD 12.

2. Thiết bị

- Bảng biểu, máy vi tính, đèn chiếu nếu có..

- Tranh, ảnh, một số luật, bộ luật, sơ đồ có liên quan nội dung bài học.

C. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG

1. Ổn định lớp

Lớp

Ngày giảng

Tiết thứ

Sĩ số

Tên học sinh vắng

 

 

 

 

 

2. Kiểm tra bài cũ:

- Hiểu thế nào là công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm pháp lí? Cho ví dụ?

- Ý nghĩa của việc Nnước bảo đảm cho công dân bình đẳng về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lí? Cho VD?

3. Giảng bài mới

Hoạt động của Giáo viên

Hoạt động của Học sinh

Hoạt động 1: Thảo luận lớp

- GV: T/nào là b/đẳng trong HN & GĐ?

- HS: Phát biểu ý kiến.

- GV: Giải thích cho HS thấy được hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn. Mục đích là xây dựng GĐ hphúc, thực hiện các chức năng sinh con, nuôi dạy con và t?chức đ/sống vc, tt của GĐ.

Hoạt động 2: Thảo luận nhóm

- GV: * Mối quan hệ giữa vợ và chồng hiện nay có những nét đổi mới gì so với truyền thống?

* Bình đẳng giữa vợ, chồng được hiến pháp nước ta qui định từ năm 1946. Hiện nay, sự bình đẳng vợ và chồng còn tồn tại bất cập gì không?

- HS: Đại diện nhóm trình bày, trao đổi trnh luận giữa các nhóm.

- GV: Phân loại các ý kiến, tìm kiến thức đúng; giải quyết tình huống trong quan hệ tài sản; tóm tắt nội dung chính bằng sơ đồ quan hệ vợ chồng trong thời kì hôn nhân; Kết luận: Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có nghĩa vụ và quyền ngang nhau về mọi mặt trong gia đình.

 

Hoạt động 3: Thảo luận nhóm

- GV: * C/độ PK trước đây công nhận c/độ đa thê: “nam thì năm thê bảy thiêp…”

  * Hiện nay luật HN & GĐ chỉ cho phép và bảo vệ chế độ một vợ, một chồng, nhưng tư tưởng này có ảnh hưởng tới nam giới không?

 

1. Bình đẳng trong hôn nhân và gia đình

a) Thế nào là bình đẳng trong HN và GĐ

- Bình đẳng trong HN&GĐ là bđẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng và giữa các thành viên trong GĐ trên cơ sở ngtắc d/chủ, công bằng, tôn trọng lẫn nhau, ko phân biệt đối xử trong các mqh ở phạm vi GĐ và XH, đc PL qui định và được n/nước bđảm thực hiện.

- Mục đích là xây dựng gia đình hạnh phúc, thực hiện các chức năng sinh con, nuôi dạy con và tổ chức đời sống vc, tt của gia đình.

b) Nội dung bình đẳng trong hôn nhân và gia đình

* Bình đẳng giữa vợ và chồng. Luật qui định: “Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có nghĩa vụ và quyền ngang nhau về mọi mặt trong gia đình”. Thể hiện trong quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản.

- Trong quan hệ nhân thân: Có quyền ngang nhau lựa chọn nơi cư trú; tôn trọng, giữ gìn nhân phẩm, danh dự, uy tín của nhau; tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo; giúp đỡ, tạo đk cho nhau phát triển về mọi mặt, KHHGĐ, chăm sóc con...

- Trong quan hệ tài sản: Có quyền ngang nhau về sở hữu tài sản chung (quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt); Vợ chồng có quyền có tài sản chung và tài sản riêng.

* Bình đẳng giữa các thành viên trong gia đình:

- Bình đẳng giữa cha mẹ và con: Cha mẹ (cả bố dượng, mẹ kế) có quyền và nghĩa vụ ngang nhau đối với các con, thương yêu, nuôi dưỡng, chăm sóc... Không được phân biệt, đối xử, ngược đãi, hành hạ con (cả con nuôi)...Con trai, con gái phải chăm sóc, gd, tạo đk như nhau...Con phải yêu quí, kính trọng, chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ....

- Bình đẳng giữa ông bà và các cháu: Ông bà chăm sóc, gdục, là tấm gương tốt cho các cháu; các cháu kính trọng, phụng dưỡng ông bà.

- B/đẳng giữa anh, chị em: Yêu thg chăm sóc giúp đỡ lẫn  nhau, nuôi dưỡng nhau khi ko còn cha mẹ...

 

4. Củng cố - hệ thống bài học

- Nắm đưc bình đẳng trong hôn nhân, nội dung, T/nhiệm của Nhà nước.

-Bài tập trắc nghiệm, câu 8 sgk tr 43, 44(đáp án đúng, 8.1: c, g; 8.2: c, d, e; 8.2: b, d, e).

5. Hướng dẫn về nhà:

- Câu hỏi sgk tr 42, 43, 44.

6. Rút kinh nghiệm giờ dạy

.......................................................

.......................................................

.......................................................

.......................................................

Ngày          tháng       năm 2016

TỔ CHUYÊN MÔN DUYỆT

...............................................

 

 

 

 

 

Đỗ Thị Hà


Ngày soạn: ..............................

Bài 4

QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA CÔNG DÂN

TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC CỦA ĐỜI SỐNG XÃ HỘI

* Tiết 10 - PPCT

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức

- Nêu được khái niệm, nội dung quyền bình đẳng của công dân trong các lĩnh vực: lao động.

2. Về kỹ năng

- Biết thực hiện và nhận xét việc thực hiện quyền bình đẳng của công dân trong lĩnh vực lao động.

3. Về thái độ

- Có ý thức tôn trọng các quyền bình đẳng của công dân trong lao động.

B. CHUẨN BỊ

1. Ph­ương tiện

- SGK, SGV 12, Tình huống GDCD 12, Bài tập trắc nghiệm GDCD 12.

2. Thiết bị

- Bảng biểu, máy vi tính, đèn chiếu nếu có..

- Tranh, ảnh, một số luật, bộ luật, sơ đồ có liên quan nội dung bài học.

C. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG

1. Ổn định lớp

Lớp

Ngày giảng

Tiết thứ

Sĩ số

Tên học sinh vắng

 

 

 

 

 

2. Kiểm tra bài cũ:

- Thế nào là bình đẳng trong HN & GĐ? Nội dung của bình đẳng trong HN & GĐ? Nêu ví dụ?

- Trách nhiệm của Nhà nước trong việc đảm bảo quyền bình đẳng trong HN & GĐ?

3. Giảng bài mới

Hoạt động của Giáo viên

Hoạt động của Học sinh

Hoạt động 1

* Nêu vai trò của lđ đối với con người và xh: lđ là hoạt động có mục đích của con người, tạo ra của cải vc- tt cho xh.

* Vậy, bình đẳng trong lđ là gì và ý nghĩa của việc PL thừa nhận quyền bình đẳng trong LĐ?

Hoạt động 2

Thảo luận nhóm

 

- GV:

+ Nhóm 1

* Hiện nay một số doanh nghiệp ngại nhận lđ nữ vào làm việc. Vì vậy, cơ hội tìm việc làm của lđ nữ khó khăn hơn lđ nam. Em có suy nghĩ gì trước hiện tượng trên?

* Nếu là chủ doanh nghiệp, em có yêu cầu gì khi tuyển lđ?

+ Nhóm 2

* Ví dụ: Anh An đến công ty may kí hợp đồng lđ với giám đốc công ty. Qua trao đổi từng điều khoản, hai bên đã thoả thuận kí hợp đồng dài hạn (việc kí hợp đồng thực hiện trên cơ sở tự nguyện, không bên nào ép buộc bên nào). Các nội dung thoả thuận như sau:

- Công việc phải làm là thiết kế quần áo.

- Thời gian làm việc: Mỗi ngày 8 giờ, mỗi tuần 40 giờ.

- Thời gian nghỉ ngơi: Nghỉ thời gian trong ngày ngoài giờ làm việc theo hợp đồng, nghỉ lễ tết, ốm...theo qui định PL.

- Tiền lương: 1,5 triệu VNĐ trên cơ sở chấp hành tốt kỉ luật lđ theo qui định.

- Địa điểm làm việc... Thời gian hợp đồng... Đk an toàn, vệ sinh lđ...BHXH: Anh An trích mỗi tháng 5% tổng thu nhập hàng tháng để đóng BHXH.

Từ vd trên, hãy cho biết HĐLĐ là gì? Tai sao người lđ và người sử dụng lđ phải kí hợp đồng?

+ Nhóm 3

- Phân tích quyền lđ của công dân được thực hiện trên cơ sở không phân biệt giới tính?

- Đặc điểm về cơ thể, sinh lí và chức năng làm mẹ nên PL qui định chính sách đối với lao động nữ?

- HS: Thảo luận

- GV: N/xét, bổ xung, kết luận.

Hoạt động 3

- GV: phân tích một số qui định của PL để đảm bảo cho công dân bình đẳng trong lđ.

- Nhiệm vụ của HS hiện nay phải làm gì để đáp ứng đòi hỏi của quá trình hội nhập quốc tế và sự nghiệp CNH, HĐH đất nước

- HS: Trao đổi.

- GV: N/xét, bổ xung, kết luận.

2. Bình đẳng trong lao động

a) Thế nào là bình đẳng trong lao động

Là bình đẳng giữa mọi công dân trong thực hiện quyền lđ thông qua tìm việc làm; bình đẳng giữa người sử dụng lđ và người lđ thông qua hợp đồng lđ; bình đẳng giữa lđ nam và lđ nữ trong từng cơ quan, doanh nghiệp và trong phạm vi cả nước.

b) Nội dung cơ bản của bình đẳng trong lao động

* Công dân bình đẳng trong thực hiện quyền lao động:

- Quyền lđ là quyền của công dân tự do sử dụng sức lđ của mình trong việc tìm kiếm, lựa chọn việc làm, làm việc cho bất cứ người sử dụng lđ nào, bất cứ nơi nào mà PL không cấm, mang lại thu nhập cho bản thân, gia đình và lợi ích cho xh.

- Công dân bình đẳng trong thực hiện quyền lao động là mọi người đều có quyền làm việc, lựa chọn việc làm, nghề nghiệp phù hợp với khả năng, không bị phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo...

- Người lđ có đủ tuổi theo qui định của Bộ luật lđ, có khả năng lđ và giao kết hợp đồng lđ, đều có quyền tìm việc làm, người có trình độ chuyên

môn, kĩ thuật cao được Nhà nước ưu đãi, tạo điều kiện thuận lợi phát huy tài năng (không coi là bất bình đẳng).

* Công dân bình đẳng trong giao kết hợp đồng lao động

Sơ đồ nguyên tắc giao kết HĐLĐ

 

- HĐLĐ là sự thoả thuận giữa người lđ và người sdlđ về việc làm có trả công, đk lđ, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lđ.

- Giao kết HĐLĐ phải tuân theo nguyên tắc: Tự do, tự nguyện, bình đẳng, không trái PL và thoả ước lđ tập thể, giao kết trực tiếp giữa người lđ và người sdlđ.

- Các bên đều có trách nhiệm thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ của mình.

 

 

*  Bình đẳng giữa lđ nam và nữ

- Bình đẳng về quyền trong lđ; về cơ hội tiếp cận việc làm; về tiêu chuẩn, độ tuổi khi tuyển dụng; được đối xử bình đẳng tại nơi làm việc về việc làm, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xh, đk lđ và các đk khác.

- PL qui định đối với lđ nữ: Có quyền hưởng chế độ thai sản; người sdlđ không được xa thải hoặc đơn phương chấm dứt HĐLĐ vì lí do kết hôn, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 thang tuổi (trừ trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt động); không sử dụng lđ nữ công việc nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại …

4. Củng cố - hệ thống bài học

- Nắm đươc bình đẳng trong lao động, nội dung, Trách nhiệm của Nhà nước.

- Bài tập trắc nghiệm, câu 8 sgk tr 43, 44 (đáp án đúng, 8.3: b, d, e). 

5. Hướng dẫn về nhà:

- Câu hỏi sgk tr 42, 43, 44.

6. Rút kinh nghiệm giờ dạy

.......................................................

.......................................................

.......................................................

.......................................................

Ngày          tháng       năm 2016

TỔ CHUYÊN MÔN DUYỆT

...............................................

 

 

 

 

 

Đỗ Thị Hà


Ngày soạn: ..............................

Bài 4

QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA CÔNG DÂN

TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC CỦA ĐỜI SỐNG XÃ HỘI

* Tiết 11 - PPCT

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức

- Nêu được khái niệm, nội dung quyền bình đẳng của công dân trong các lĩnh vực kinh doanh.

2. Về kỹ năng

- Biết thực hiện và nhận xét việc thực hiện quyền bình đẳng của công dân trong lĩnh vực kinh doanh.

3. Về thái độ

- Có ý thức tôn trọng các quyền bình đẳng của công dân trong kinh doanh.

B. CHUẨN BỊ

1. Ph­ương tiện

- SGK, SGV 12, Tình huống GDCD 12, Bài tập trắc nghiệm GDCD 12.

2. Thiết bị

- Bảng biểu, máy vi tính, đèn chiếu nếu có..

- Tranh, ảnh, một số luật, bộ luật, sơ đồ có liên quan nội dung bài học.

C. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG

1. Ổn định lớp

Lớp

Ngày giảng

Tiết thứ

Sĩ số

Tên học sinh vắng

 

 

 

 

 

2. Kiểm tra bài cũ:

- Thế nào là bình đẳng trong lao động?  Nội dung của bình đẳng trong HN & GĐ? Nêu ví dụ?

- Trách nhiệm của Nhà nước trong việc đảm bảo quyền bình đẳng trong lao động?

3. Giảng bài mới

Hoạt động của Giáo viên

Hoạt động của Học sinh

Hoạt động 1

- GV: Phân tích để hs thấy trong nền KTTT, các hình thức tổ chức kinh doanh đa dạng, phong phú, tham gia tích cực vào cạnh  tranh (mọi người được tự do kinh doanh theo PL); “mọi công dân đều bình đẳng trước PL”.

* Bình đẳng trong kinh doanh là gì?

* Nhà nước ta thừa nhận doanh nghiệp nhà nước giữ vai trò chủ đạo, tồn tại và phát triển ở những ngành, những lĩnh vực then chốt, quan trọng của nền kinh tế có vi phạm nguyên tắc bình đẳng trong kinh doanh không? Vì sao?

- HS: Trao đổi, trả lời.

- GV: N/ xét, bổ xung, kết luận.

 

 

Hoạt động 2

Thảo luận nhóm

- GV: * Quyền tự do lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh trên cơ sở nào? Điều kiện kinh doanh?

 

 

 

 

 

  * Bình đẳng về quyền thể hiện ở những điểm nào?

 

 

  * Bình đẳng về nghĩa vụ thể hiện ở những điểm nào?

 

 

 

 

- HS: Trao đổi, trả lời.

- GV: N/ xét, bổ xung, kết luận.

3. Bình đẳng trong kinh doanh

a) Thế nào là bình đẳng trong kinh doanh

- Là mọi cá nhân, tổ chức khi tham gia vào các quan hệ kinh tế, từ việc lựa chọn ngành, nghề, địa điểm kinh doanh, lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh, đến việc thực hiện quyền và nghĩa vụ trong quá trình sx kinh doanh đều bình đẳng theo qui định PL.

- Nước ta đang xây dựng và phát  triển KT hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, các thành phần KT đều được khuyến khích phát triển, các doanh nghiệp đều bình đẳng với nhau trong hoạt động kinh doanh và đều bình đẳng trước PL.

b) Nội dung quyền bình đẳng trong kinh doanh

- Thứ nhất: Mọi công dân đều có quyền tự do lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh (lựa chọn loại hình doanh nghiệp tuỳ sở thích và khả năng của mình). Mọi công dân, không phân biệt, nếu có đủ đk theo qui định PL đều có thể thành lập doanh nghiệp tư nhân, công ti cổ phần, công ti TNHH...

- Thứ 2: Mọi doanh nghiệp đều có quyền tự chủ đăng kí kinh doanh trong những ngành, nghề mà PL không cấm khi có đủ đk theo qui định PL.

- Thứ 3: Mọi loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đều bình đẳng trong việc khuyến khích phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh, là bộ phận cấu thành của nền kinh tế.

- Thứ 4: Mọi DN đều bđẳng về quyền chủ động mở rộng qui mô và ngành, nghề KD; chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và kí kết hđồng; tự do liên doanh với các cá nhân, tchức KT trong và ngoài nước theo qui định PL; tự chủ kd để n/cao hiệu quả & k/năng cạnh tranh.

- Thứ 5: Mọi DN đều b/đẳng về nghĩa vụ trong hđộng sx, KD, đúng ngành, nghề đăng kí; nộp thuế và các nghĩa vụ t/chính đvới N/n; bđảm quyền, lợi ích hợp pháp của người lđ theo qui định của luật lđ; tuân thủ PL về bvệ tài nguyên, mtrường, cảnh quan,di tích l/sử...

4. Củng cố - hệ thống bài học

Nắm đưc bình đẳng trong kinh doanh, nội dung, Trách nhiệm của Nhà nước.

5. Hướng dẫn về nhà:

- Câu hỏi sgk tr 42, 43, 44

6. Rút kinh nghiệm giờ dạy

.......................................................

.......................................................

.......................................................

.......................................................

Ngày          tháng       năm 2016

TỔ CHUYÊN MÔN DUYỆT

...............................................

 

 

 

 

 

Đỗ Thị Hà


Ngày soạn: ..............................

Bài 5

QUYỀN BÌNH ĐẲNG GIỮA CÁC DÂN TỘC, TÔN GIÁO

* Tiết 12 - PPCT

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức

- Nêu được khái niệm, nội dung, ý nghĩa quyền bình đẳng giữa các dân tộc

2. Về kỹ năng

- Phân biệt được những việc làm đúng và sai trong việc thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc.

- Biết xử sự phù hợp với qui định của PL về quyền bình đẳng giữa các dân tộc.

3. Về thái độ

- Ủng hộ chính sách của Đảng và PL của Nhà nước về quyền bình đẳng giữa các dân tộc.

B. CHUẨN BỊ

1. Ph­ương tiện

- SGK, SGV 12, Tình huống GDCD 12, Bài tập trắc nghiệm GDCD 12.

2. Thiết bị

- Bảng biểu, máy vi tính, đèn chiếu nếu có.

- Tranh, ảnh, một số luật, bộ luật, pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo, sơ đồ có liên quan nội dung bài học.

C. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC

1. Ổn định lớp

Lớp

Ngày giảng

Tiết thứ

Sĩ số

Tên học sinh vắng

 

 

 

 

 

2. Kiểm tra bài cũ:

- Thế nào là bình đẳng trong kinh doanh? Nội dung của bình đẳng trong kinh doanh?

3. Giảng bài mới

Hoạt động của Giáo viên

Hoạt động của Học sinh

Hoạt động 1

- GV: Đưa câu hỏi, HS phân tích, tìm ví dụ chứng tỏ VN không phân biệt đối xử giữa các dân tộc:

* Trong câu: Đại gia đình các dt VN thống nhất hiện có 54 dt anh em, vì sao lại nó “Đại gia đình các dt VN” và “54 dt anh em”?

* Vì sao khi đô hộ nước ta thực dân Pháp lại thực hiện cs chia để trị?

* Ngày nay trên đường phố Hà nội, tp HCM đều có các phố mang tên các vị anh hùng người dt thiểu số như Hoàng Văn Thụ, Tôn Đản, N,Trang Long. Điều đó có ý nghĩa gì?

* Thế nào là bình đẳng giữa các dân tộc?

- HS: Nêu các ý kiến của mình

- GV: N/ xét, bổ xung, KL.

Hoạt động 2

Thảo luận nhóm

- GV:

* Nội dung quyền bình đẳng giữa các dân tộc VN về chính trị?

 

* Nội dung quyền bình đẳng giữa các dân tộc VN về kinh tế?

 

 

* Nội dung quyền bình đẳng giữa các dân tộc VN về văn hoá, giáo dục?

 

- HS: Trao đổi, trả lời.

- GV: N/ xét, bổ xung, kết luận.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hoạt động 3

Thảo luận nhóm

GV: nêu câu hỏi:

* Ở nước ta có sự chênh lệch khá lớn về trình độ phát triển KT-XH giữa các dân tộc. Em hãy nêu vd chứng minh?

* Các chính sách của Nhà nước về đầu tư phát triển KT-XH đối với vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc có ý nghĩa như thế nào trong việc thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc?

* Mục đích của việc thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc?

* Hãy tìm các vd chứng tỏ sự bình đẳng giữa các dt trong các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, vh, xh.

- HS: Trao đổi, trả lời.

- GV: N/ xét, bổ xung, kết luận.

1. Bình đẳng giữa các dân tộc

a) Thế nào là bình đẳng giữa các dân tộc

- Dân tộc được hiểu theo nghĩa là một bộ phận dân cư quốc gia.

- Quyền bình đẳng giữa các dân tộc xuất phát từ quyền cơ bản của con người và quyền bình đẳng trước PL của công dân (được qui dịnh trong HP)

 

* Quyền bình đẳng giữa các dân tộc là: các dân tộc trong một quốc gia không phân biệt đa số hay thiểu số, trình độ văn hoá, không phân biệt chủng tộc, màu da...đều được Nhà nước và PL tôn trọng, bảo vệ và tạo đk phát triển.

 

 

b) Nội dung bình đẳng giữa các dân tộc

- Các dân tộc Việt Nam đều được bình đẳng về chính trị:

* Quyền công dân tham gia quản lí nhà nước và xh, tham gia bộ máy nhà nước, thảo luận, góp ý các vấn đề chung, không phân biệt dt, tôn giáo...

(theo 2 hình thức: dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp. Điều 54 HP 1992. sgk, tr/46.

Các dân tộc sinh sống trên lãnh thổ VN không phân biệt đa số, thiểu số, không phân biệt trình độ phát triển đều có đại biểu của mình trong các cơ quan nhà nước.

- Các dân tộc Việt Nam đều được bình đẳng về kinh tế:

* Thể hiện ở chính sách KT của Nhà nước không phân biệt giữa các dt; Nhà nước luôn quan tâm đấu tư phát triển KT đối với tất cả các vùng, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dt thiểu số.

Để rút ngắn khoảng cách chênh lệch về KT giữa các vùng, Nhà nước ban hành các chương trình phát triển KT- XH đối với các xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dt và miền núi, thực hiện cs tương trợ, giúp nhau cùng phát triển.

- Các dân tộc Việt Nam đều được bình đẳng về văn hoá, giáo dục:

* Các dt có quyền dùng tiếng nói, chữ viết của mình; phong tục, tập quán, truyền thống vh được bảo tồn, giữ gìn, khôi phục, phát huy, phát triển là cơ sở củng cố sự đoàn kết, thống nhất toàn dân tộc.

* Nhà nước tạo mọi đk để công dân thuộc các dt khác nhau đều được bình đẳng về cơ hội học tập.

c) Ý nghĩa quyền bình đẳng giữa các dân tộc

 

* Bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở đoàn kết giữa các dân tộc và đại đoàn kết toàn dân tộc. Không có bình đẳng thì không có đoàn kết thực sự.

 

* Thực hiện tốt chính sách các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng phát triển là sức mạnh đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước, góp phần thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh

4. Củng cố - hệ thống bài học

Nắm được bình đẳng giữa các dân tộc, nội dung, CS & PL của Nhà nước.

5. Hướng dẫn về nhà:

Câu hỏi sgk tr 53

6. Rút kinh nghiệm giờ dạy

.......................................................

.......................................................

.......................................................

.......................................................

Ngày          tháng       năm 2016

TỔ CHUYÊN MÔN DUYỆT

...............................................

 

 

 

 

 

Đỗ Thị Hà

 


Ngày soạn: ..............................

Bài 5

QUYỀN BÌNH ĐẲNG GIỮA CÁC DÂN TỘC, TÔN GIÁO

* Tiết 13 - PPCT

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức

- Nêu được khái niệm, nội dung, ý nghĩa quyền bình đẳng giữa các tôn giáo.

2. Về kỹ năng

- Phân biệt được những việc làm đúng và sai trong việc thực hiện quyền bình đẳng giữa các tôn giáo.

- Biết xử sự phù hợp với qui định của PL về quyền bình đẳng giữa các tôn giáo.

3. Về thái độ

- Ủng hộ chính sách của Đảng và PL của Nhà nước về quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo.

B. CHUẨN BỊ

1. Ph­ương tiện

- SGK, SGV 12, Tình huống GDCD 12, Bài tập trắc nghiệm GDCD 12.

2. Thiết bị

- Bảng biểu, máy vi tính, đèn chiếu nếu có.

- Tranh, ảnh, một số luật, bộ luật, pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo, sơ đồ có liên quan nội dung bài học.

C. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC

1. Ổn định lớp

Lớp

Ngày giảng

Tiết thứ

Sĩ số

Tên học sinh vắng

 

 

 

 

 

2. Kiểm tra bài cũ:

- Thế nào là bình đẳng giữa các dân tộc?  Nội dung, ý nghĩa quyền bình đẳng giữa các dân tộc?

3. Giảng bài mới

Tôn giáo từ lâu là 1 vấn đề hết sức nhạy cảm đối với bất kỳ nền KT-CT nào, vấn đề này thường xuyên là nguyên nhân dẫn đến những tranh chấp, xung đột, hay lợi dụng để chia rẽ nội bộ. Do vậy việc có chính sách tôn giáo hợp lý là cơ sở quan trọng để củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc và phát triển đất nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này trong hệ thống chính sách của nước ta chúng ta đi vào tìm hiểu tiết 13, bài 5

Hoạt động của Giáo viên

Hoạt động của Học sinh

- GV: Trước hết chúng ta tìm hiểu và phân biệt các khái niệm: Tín ngưỡng, mê tín dị đoan?

HS: Theo các em, như thế nào là tín ngưỡng như thế nào là mê tín dị đoan? cho ví dụ cụ thể?

GV:Tín ngưỡng: Thờ cúng tổ tiên, lễ hội, tín ngưỡng thờ thần hay một loài động vật nào đó...

  Mê tín dị đoan: Xem bói, lên đồng;...

HS: Hiểu thế nào là tôn giáo?

GV: VN là quốc gia đa tôn giáo, ngoài những tín ngưỡng chúng ta có 6 tôn giáo chính: Thiên chúa Cao đài, Hòa hảo, Tin lành, Hồi, Đạo Phật...Hiện nay VN có:  62500 chức sắc và nhà tu hành;22354 cơ sở thờ tự tôn giáo; 10 đại học tôn giáo; 3 học viên Phật giáo; 6 Đại chủng viện thiên chúa giáo; 1 viện kinh thánh thần học; 40 trường đào tạo các giáo chức tôn giáo...

Diều 70 Hiến pháp ’92: “Công dân có quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo, theo hoặc không theo tôn giáo nào. Các tôn giáo đều bình đẳng trước PL”

HS: Thế nào là bình đẳng giữa các tôn giáo?

GV: Tình huống: T  & H yêu nhau được 2 năm & 2 người muốn đi đến kết hôn, song bố H pản đối vì cho rằng T & H ko cùng đạo? Theo các em bố H suy nghĩ như vậy có đúng ko?

- HS: Nêu các ý kiến của mình

- GV: N/ xét, bổ xung, KL: Tất cả mọi tôn giáo đều có mục đích chung là xây dựng cuộc sống tốt đẹp no đủ, hòa thuận cho mọi người.

Tóm lại: Tất cả các tôn giáo được Nhà nước thừa nhận thì đều được hoạt động theo quy định của PL, bình đẳng trong mọi hoạt động KT, VH, XH...như mọi công dân khác.

Công dân theo tín ngưỡng tôn giáo cần hoạt động dựa trên cơ sở tôn trọng PL. Nhà nước và PL bảo hộ và bảo vệ các hoạt động, các cơ sở tôn giáo hợp pháp.

HS: Việc thực hiện quyền bình đẳng giữa các tôn giáo có ý nghĩa gì?

 

2. Bình đẳng giữa các tôn giáo

a) Thế nào là bình đẳng giữa các tôn giáo

- Tín ngưỡng là hệ thống các niềm tin mà con người tin vào để giải thích thế giới và để mang lại sự bình an cho cá nhân và cộng đồng.

- Mê tín dị đoan: là khái niệm chỉ chung những hiện tượng con người quá tin vào lực lượng siêu nhiên, thần bí dẫn đến mê muội, mất lý trí, để rồi hủy hoại tiền của, sức khỏe vào những chuyện không đâu.

-Tôn giáo: Là 1 hình thức tín ngưỡng có tổ chức, với những quan niệm, giáo lý thể hiện sự tín ngưỡng và những hình thức lễ nghi thể hiện sự sùng bái tín ngưỡng ấy.

 

 

 

 

 

 

 

 

* Quyền bình đẳng giữa các tôn giáo là: các tôn giáo ở VN đều có quyền hoạt động tôn giáo trong khuân khổ PL; đều bình đẳng trước PL; những nơi thờ tự tín ngưỡng, tôn giáo được PL bảo hộ.

 

 

 

 

b) Nội dung bình đẳng giữa các tôn giáo

- Các tôn giáo được Nhà Nước công nhận đều bình đẳng trước PL, có quyền hoạt động tôn giáo theo quy định của PL.

 

 

 

 

-Hoạt động tín ngưỡng tôn giáo theo quy định của PL được Nhà nước bảo đảm; các cơ sở tôn giáo hợp pháp được PL bảo hộ.

 

 

 

 

 

 

c) Ý nghĩa quyền bình đẳng giữa các tôn giáo:

* Là cơ sở để củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc

* Các chính sách của Nhà nước giúp cho các tôn giáo phát triển mạnh và thực hiện sông tốt đời đẹp đạo.

*Phá vỡ các âm mưu nhằm chia rẽ các tôn giáo, tạo thành sức mạnh tổng hợp cho đất nước.

4. Củng cố - hệ thống bài học

Nắm được bình đẳng giữa các dân tộc, nội dung, CS & PL của Nhà nước.

5. Hướng dẫn về nhà:

Câu hỏi sgk tr 53

6. Rút kinh nghiệm giờ dạy

.......................................................

.......................................................

.......................................................

.......................................................

Ngày          tháng       năm 2016

TỔ CHUYÊN MÔN DUYỆT

...............................................

 

 

 

 

 

Đỗ Thị Hà

 


Ngày soạn: ..............................

Bài 6

CÔNG DÂN VỚI CÁC QUYỀN TỰ DO CƠ BẢN

* Tiết 14 - PPCT

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức

- Nêu được khái niệm, nội dung, ý nghĩa của các quyền tự do cơ bản của CD: Quyền bất khả xâm phạm về thân thể; Quyền được PL bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm.

- Trình bày được trách nhiệm của NN và CD trong việc bảo đảm và thực hiện các quyền tự do cơ bản của CD.

2. Về kỹ năng

- Biết phân biệt những hành vi thực hiện đúng và hành vi xâm phạm quyền tự do  cơ bản của công dân.

- Biết tự bảo vệ mình trước các hành vi xâm phạm của người khác.

3. Về thái độ

- Có ý thức bảo vệ các quyền tự do cơ bản của mình và tôn trọng các quyền tự do cơ bản của người khác

- Biết phê phán các hành vi xâm phạm tới các quyền tự do cơ bản của công dân.

B. CHUẨN BỊ

1. Ph­ương tiện

- SGK, SGV, sáchTK, tình huống GDCD 12, HP 1992

2. Thiết bị

- Tranh, ảnh, sơ đồ, giấy khổ to.

- Có thể sử dụng vi tính,  máy chiếu.

C. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG

1. Ổn định lớp

Lớp

Ngày giảng

Tiết thứ

Sĩ số

Tên học sinh vắng

 

 

 

 

 

2. Kiểm tra bài cũ: Không.

3. Giảng bài mới

Hoạt động của Giáo viên

Hoạt động của Học sinh

* Hoạt động 1

Thảo luận nhóm: Tình huống trong SGK:

* Tại sao việc làm này của công an xã là vi phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân?

- HS: Trao đổi, trả lời.

- GV: N/x, bổ xung, kết luận.

 

 

* Hoạt động 2

- Thảo luận nhóm:

*Thế nào quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân?

- HS: Trao đổi, trả lời.

- GV: N/x, bổ xung, kết luận.

Quyền BKXP về thân thể có nghĩa là: Không ai có thể bị bắt nếu không có quyết định của Toà án, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện Kiểm sát, trừ trường hợp phạm tội quả tang.

Theo nội dung của quyền BKXP về thân thể thì không ai được tự tiện bắt người. Hành vi tự tiện bắt người là hành vi xâm phạm đến quyền tự do về thân thể của công dân, là hành vi trái PL.

* Vậy có khi nào pháp luật cho phép bắt người không?

Có 3 trường hợp pháp luật cho phép bắt người:

+ Trường hợp 1: Viện Kiểm sát, Toà án trong phạm vi thẩm quyền mà pháp luật cho phép có quyền quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam, khi có căn cứ xác đáng chứng tỏ bị can, bị cáo sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội.

+ Trường hợp 2: Bắt người trong trường hợp khẩn cấp (theo nội dung trong SGK).

+ Trường hợp 3: Bắt người đang phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã (theo nội dung trong SGK).

* Lưu ý:

+ Trong trường 1, việc bắt người chỉ được tiến hành khi có quyết định của Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát, Toà án.

+ Trong trường 2, việc bắt người khẩn cấp cũng cần phải có phê chuẩn của Viện Kiểm sát sau khi tiến hành bắt.

+ Trong trường 3, người đang bị truy nã là người đang có lệnh truy nã của Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát, Toà án, nghĩa là đã có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khi đó, ai cũng có quyền bắt và giải ngay đến Cơ quan công an, Viện Kiểm sát hoặc Uỷ ban nhân dân nơi gần nhất. Còn đối với người đang phạm tội quả tang thì ai cũng có quyền bắt mà không cần phải có lệnh hay quyết định của cơ quan Nhà nước.

Như vậy, chỉ có người đang phạm tội quả tang thì mới có thể bị bắt mà không cần lệnh hay quyết định nào cả; còn các trường hợp khác thì việc bắt người đều phải có quyết định hoặc phê chuẩm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

* Tại sao pháp luật lại cho phép bắt người trong những trường hợp này?

- HS: Trao đổi, trả lời.

- GV: N/x, bổ xung, kết luận.

Vì để giữ gìn trật tự, an ninh, để điều tra tội phạm, để ngăn chặn tội phạm.

GV giúp HS rút ra ý nghĩa của quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân.

1. Các quyền tự do cơ bản của công dân

a) Quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân

* Thế nào là Quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân

- Không ai bị bắt, nếu không có quyết định của Toà án, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát, trừ trường hợp phạm tội quả tang.

* Nội dung:

- Không một ai, dù ở cương vị nào có quyền tự ý bắt và giam, giữ người vì những lí do không chính đáng hoặc do nghi ngờ không có căn cứ.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Trong một số trường hợp cần thiết phải bắt, giam, giữ người để giữ gìn trật tự, an ninh, để điều tra tội phạm, để ngăn chặn tội phạm thì những cán bộ nhà nước có thẩm quyền thuộc Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án và một số cơ quan khác được quyền bắt và giam, giữ người, nhưng phải theo đúng trình tự và thủ tục do pháp luật quy định.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4. Củng cố - hệ thống bài học

- Các quyền tự do cơ bản của công dân (Nội dung, Ý nghĩa)

5. Hướng dẫn về nhà:

- Đọc các phần còn lại - Câu hỏi sgk

6. Rút kinh nghiệm giờ dạy

.......................................................

.......................................................

.......................................................

Ngày          tháng       năm 2016

TỔ CHUYÊN MÔN DUYỆT

...............................................

 

 

 

 

 

Đỗ Thị Hà

 


Ngày soạn: ..............................

Bài 6

CÔNG DÂN VỚI CÁC QUYỀN TỰ DO CƠ BẢN

* Tiết 15 - PPCT

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức

- Nêu được khái niệm, nội dung, ý nghĩa của các quyền tự do cơ bản của CD: Quyền bất khả xâm phạm về thân thể; Quyền được PL bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm.

- Trình bày được trách nhiệm của NN và CD trong việc bảo đảm và thực hiện các quyền tự do cơ bản của CD.

2. Về kỹ năng

- Biết phân biệt những hành vi thực hiện đúng và hành vi xâm phạm quyền tự do  cơ bản của công dân.

- Biết tự bảo vệ mình trước các hành vi xâm phạm của người khác.

3. Về thái độ

- Có ý thức bảo vệ các quyền tự do cơ bản của mình và tôn trọng các quyền tự do cơ bản của người khác

- Biết phê phán các hành vi xâm phạm tới các quyền tự do cơ bản của công dân.

B. CHUẨN BỊ

1. Ph­ương tiện

- SGK, SGV, sáchTK, tình huống GDCD 12, HP 1992

2. Thiết bị

- Tranh, ảnh, sơ đồ, giấy khổ to.

- Có thể sử dụng vi tính,  máy chiếu.

C. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG

1. Ổn định lớp

Lớp

Ngày giảng

Tiết thứ

Sĩ số

Tên học sinh vắng

 

 

 

 

 

2. Kiểm tra bài cũ:

- Thế nào là Quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân? Cho VD.

3. Giảng bài mới

Hoạt động của Giáo viên

Hoạt động của Học sinh

* Hoạt động 1

Thảo luận nhóm:

- Theo em, nếu tính mạng một người luôn bị đe doạ thì cuộc sống của người đó sẽ như thế nào?

- Nếu tính mạng của nhiều người bị đe doạ thì xã hội sẽ thế nào? Có phát triển lành mạnh được không?

- HS: Trao đổi, trả lời.

- GV: N/x, bổ xung, kết luận.

* Nếu tính mạng của một người luôn bị đe doạ thì cuộc sống của người đó thật bất an, không thể yên ổn để lao động, học tập, công tác, vì tính mạng là vốn quý nhất của con người. Nếu tính mạng của nhiều người luôn bị đe doạ thì trật tự, an ninh xã hội không được bảo đảm...

* Hoạt động 2

Thảo luận nhóm:

* Tình huống 1: A và B là hàng xóm của nhau. Một hôm, đàn gà của A sang vườn nhà B bới tung một luống rau cải, bực mình B chửi A và hai bên to tiếng với nhau. Tức thì A đã dùng gậy đánh vào chân B làm B phải vào bệnh viện điều trị và để lại thương tật ở chân. Trong trường hợp này, A đã xâm phạm tới sức khoẻ của B, vi phạm quyền được PL bảo hộ về tính mạng, sức khoẻ của CD.

* Tình huống 2: A vì ghen ghét B nên đã tung tin xấu về B có liên quan đến việc mất tiền của một bạn ở lớp.

Em hãy nêu một vài ví dụ về hành vi xâm phạm đến danh dự và nhân phẩm của người khác.

- HS: Trao đổi, trả lời.

- GV: N/x, bổ xung, kết luận.

- GV nêu câu hỏi:

- Thế nào là xâm phạm tới danh dự và nhân phẩm của người khác?

GV nêu câu hỏi:

- Thế nào là xâm phạm tới danh dự và nhân phẩm của người khác?

- Đối với quyền này của công dân, pháp luật nước ta nghiêm cấm những hành vi nào?

- HS: Trao đổi, trả lời.

- GV: N/x, bổ xung, kết luận.

* Pháp luật nước ta nghiêm cấm những hành vi:

+ Đánh người (đặc biệt là đánh người gây thương tích, làm tổn hại cho sức khoẻ của người khác)

+ Giết người, đe doạ giết người, làm chết người.

+ Xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác.

1. Các quyền tự do cơ bản của công dân

b) Quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của công dân

* Thế nào là…

Công dân có quyền được bảo đảm an tòan về tính mạng, sức khỏe, được bảo vệ danh dự và nhân phẩm; không ai được xâm phạm tới tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của người khác.

- Không ai được đánh người; đặc biệt nghiêm cấm những hành vi hung hãn, côn đồ, đánh người gây thương tích, làm tổn hại cho sức khỏe của người khác.

- Nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm đến tính mạng của người khác như giết người, đe dọa giết người, làm chết người.

Thứ hai: Không ai được xâm phạm tới danh dự và nhân phẩm của người khác.

- Không bịa đặt điều xấu, tung tin xấu, nói xấu, xúc phạm người khác để hạ uy tín và gây thiệt hại về danh dự cho người đó.

 

 

 

 

 

 

 

4. Củng cố - hệ thống bài học

- Các quyền tự do cơ bản của công dân (Nội dung, Ý nghĩa)

5. Hướng dẫn về nhà:

- Đọc các phần còn lại - Câu hỏi sgk

6. Rút kinh nghiệm giờ dạy

.......................................................

.......................................................

.......................................................

.......................................................

Ngày          tháng       năm 2016

TỔ CHUYÊN MÔN DUYỆT

...............................................

 

 

 

 

 

Đỗ Thị Hà


Ngày soạn: ..............................

BÀI THỰC HÀNH NGOẠI KHÓA

VẤN ĐỀ AN TOÀN GIAO THÔNG

* Tiết 16 - PPCT

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức

- Giúp HS nắm vững khắc sâu các kiến thức đã học.

- Thấy được mức độ gia tăng nhanh các phương tiện giao thông và mức độ báo động các vụ tai nạn giao thông đang xảy ra hàng ngày.

- Nắm được những nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông và các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông.

2. Về kỹ năng

- Giúp các em nắm được 1 số biển báo hiệu an toàn giao thông quan trọng

3. Về thái độ

- Giáo dục ý thức các em đảm bảo an toàn giao thông khi đi đường

B. CHUẨN BỊ

1. Ph­ương tiện

- SGK GDCD lớp 12. SGV GDCD lớp 12; Một số bài tập trắc nghiệm.

2. Thiết bị

- Các bức tranh về tai nạn giao thông

- Một số biến báo hiệu giao thông; Bảng phụ, phiếu học tập.

C. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG

1. Ổn định lớp

Lớp

Ngày giảng

Tiết thứ

Sĩ số

Tên học sinh vắng

 

 

 

 

 

2. Kiểm tra bài cũ: Không.

3. Giảng bài mới

Hoạt động của Giáo viên

Hoạt động của Học sinh

Hoạt động 1: Tìm hiểu thông tin của tình hình tai nạn giao thông hiện nay.

GV: Nêu sơ qua về tình hình tai nạn giao thông trên toàn quốc hện nay...

? Qua đó các em có nhận xét gì về tình hình tai nạn giao thông hiện nay?

? Em hãy liên hệ với thực tế ở địa phương mình xem hàng năm có bao nhiêu vụ tai nạn giao thông xảy ra?

? Vậy theo các em có những nguyên nhân nào dẫn đến các vụ tai nạn giao thông?

Hoạt động 2: Nguyên nhân gây ra tai nạn giao thông

? Trong những nguyên nhân trên thì đâu là hững nguyên nhân chính dẫ đến các vụ tai nạn giao thông?

HS: - Do sự thiếu hiểu biết ý thức kém của người tham gia giao thông như:đua xe trái phép, phóng nhanh vượt ẩu, đi hàng ba, hàng tư, đi không đúng làn đường…

? Làm thế nào để tránh được tai nạn giao thông, đảm bảo an toàn giao thông khi đi đường?

 

Hoạt động 3: Một số biển báo hiệu giao thông đường bộ Việt Nam

GV: Chia lớp thành các nhóm, phát cho mỗi nhóm 1 bộ biển báo bao gồm 5 loại biển lẫn lộn.

Yêu cầu: - Dựa vào màu sắc, hình khối em hãy phân biệt các loại biển báo.

- Sau 3 phút cho HS lên dán trên tường theo đúng biển báo hiệu và nhóm của mình.

GV: giới thiệu khái quát ý nghĩa?

1. Tìm hiểu tình hình tai nạn giao thông hiện nay ở địa phương.

- Tình hình tai nạn giao thông ngày càng gia tăng, đã đến mức độ báo động.

- Xe máy đi lạng lách đánh võng...

- Do rơm rạ phơi trên đường nên xê ô tô đã trật bánh lan xuống vệ đường làm chết hai hành khách.

- Xe đạp khi sang đường không để ý xin đường nên đã bị xe máy phóng nhanh đi sau đâm vào….

2. Nguyên nhân gây ra tai nạn giao thông.

- Do dân cư tăng nhanh.

- Do các phương tiện giao thông ngày càng phát triển.

- Do ý thức của người tam gia giao thông còn kém.

- Do đường hẹp xấu.

- Do quản lí của nhà nước về giao thông còn nhiều hạn chế.

3. Những biện pháp giảm thiểu TNGT.

- Phải tìm hiểu nắm vững, tuân thủ theo đúng những quy định của luật giao thông.

- Tuyên truyền luật giao thông cho mọi người nhất là các em nhỏ.

- Khắc phục tình trạng coi thường hoặc cố tình vi phạm luật giao thông.

4. Một số biển báo hiệu giao thông đường bộ.

 

- Biển báo cấm.

- Biển báo nguy hiểm.

- Biển chỉ dẫn

- Biển hiệu lạnh

- Biển báo tạm thời

 

4. Củng cố - hệ thống bài học

- Nhận xét tinh thần hoạt động của HS.

5. Hướng dẫn về nhà:

- Tiếp tục ôn tập các nội dung đã học.

- Xem lại các bài đã học chuẩn bị cho tiết sau ôn tập học kì I.

6. Rút kinh nghiệm giờ dạy

.......................................................

.......................................................

Ngày          tháng       năm 2016

TỔ CHUYÊN MÔN DUYỆT

...............................................

 

 

 

 

Đỗ Thị Hà


Ngày soạn: ..............................

ÔN TẬP HỌC KỲ I

* Tiết 17 - PPCT

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức

- Giúp học sinh hệ thống hoá một số kiến thức cơ bản trong ch­­ơng trình đã học.

2. Về kỹ năng

- Trên cơ sở những kiến thức đã học có thể vận dụng vào hoạt động thực tiễn trong đời sống hàng ngày của bản thân mình.

3. Về thái độ

- Có ý thức tự giác trong học tập cũng nh­­ trong khi làm bài kiểm tra.

B. CHUẨN BỊ

1. Ph­ương tiện

- Giấy kiểm tra, bút mực, bút chì,... phục vụ kiểm tra

2. Thiết bị

- Những dụng cụ cần thiết phục vụ cho kiểm tra

C. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG

1. Ổn định lớp

Lớp

Ngày giảng

Tiết thứ

Sĩ số

Tên học sinh vắng

 

 

 

 

 

2. Kiểm tra bài cũ: Không.

3. Nội dung ôn tập (kiến thức từ bài 3 đến bài 5):

Một số câu hỏi tự luận

Câu 1: Hiểu thế nào là công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm pháp lí? Cho ví dụ?

Câu 2: Ý nghĩa của việc Nhà nước bảo đảm cho công dân bình đẳng về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lí? Cho ví dụ?

Câu 3:Thế nào là bình đẳng trong HN & GĐ? Nội dung của bình đẳng trong HN & GĐ? Nêu ví dụ?

Câu 4: Trách nhiệm của Nhà nước trong việc đảm bảo quyền bình đẳng trong HN & GĐ?

Câu 5: Thế nào là bình đẳng trong lao động?  Nội dung của bình đẳng trong lao động? Nêu ví dụ?

Câu 6: Trách nhiệm của Nhà nước trong việc đảm bảo quyền bình đẳng trong lao động?

Câu 7: Thế nào là bình đẳng trong kinh doanh? Nội dung của bình đẳng trong kinh doanh? Nêu ví dụ?

Câu 8: Trách nhiệm của việc Nhà nước trong việc bảo đảm quyền bình đẳng trong kinh doanh?

Câu 9: Thế nào là bình đẳng giữa các dân tộc? Nội dung của bình đẳng giữa  các dân tộc? Nêu ví dụ?

Câu 10: Ý nghĩa và chính sách của Nhà nước trong việc đảm bảo quyền bình đẳng giữa các dân tộc?

Câu 11: Thế nào là bình đẳng giữa các tôn giáo? Nội dung của bình đẳng giữa các tôn giáo? Nêu ví dụ?

Câu 12: Trách nhiệm của việc Nhà nước trong việc bảo đảm quyền bình đẳng giữa các tôn giáo?

4. Củng cố - hệ thống bài học

Khái quát nội dung chính.

5. Hướng dẫn về nhà:

- Học kĩ nội dung kiến thức, chuẩn bị giấy, giờ sau kiểm tra học kì.

6. Rút kinh nghiệm giờ dạy

.......................................................

.......................................................

.......................................................

.......................................................

Ngày          tháng       năm 2016

TỔ CHUYÊN MÔN DUYỆT

...............................................

 

 

 

 

 

Đỗ Thị Hà

 


Ngày soạn: ..............................

KIỂM TRA HỌC KÌ I 

* Tiết 18 - PPCT

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức

- Nhằm đánh giá kết quả học tập của học sinh

2. Về kỹ năng

- Trên cơ sở những kiến thức đã học có thể vận dụng vào hoạt động thực tiễn trong đời sống xã hội của mình.

3. Về thái độ

- Có thái độ đúng mực và nghiêm túc trong học tập, cũng nh­­ trong kiểm tra. Từ đó có nỗ lực v­­ơn lên trong học tập đạt kết quả cao.

B. CHUẨN BỊ

1. Ph­ương tiện

- Giấy kiểm tra, bút mực, bút chì,... phục vụ kiểm tra

2. Thiết bị

- Những dụng cụ cần thiết phục vụ cho kiểm tra

C. TIẾN TRÌNH KIỂM TRA

1. Ổn định lớp

Lớp

Ngày giảng

Tiết thứ

Sĩ số

Tên học sinh vắng

 

 

 

 

 

2. Kiểm tra bài cũ: Không.

3. Nội dung kiểm tra (kiến thức từ bài 3 đến bài 5):

MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ 1 LỚP 12

 

      Cấp độ

            nhận

            thức     

 

Tên

chủ đề

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Cộng

Cấp độ thấp

Cấp độ cao

TNKQ

TL

TNKQ

TL

TNKQ

TL

TNKQ

TL

1. QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA CÔNG DÂN

TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC CỦA ĐỜI SỐNG XÃ HỘI

 

 

 

 

 

Học sinh hiểu được nội dung các quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực của đời sống xã hội.

 

 

 

 

 

Số câu 1

Số điểm 7

Tỉ lệ 70%

 

Số câu

Số điểm

 

Số câu 1

Số điểm 7

 

 

Số câu

Số điểm

 

 

 

Số câu

Số điểm

Tỉ lệ

2. CÔNG DÂN VỚI CÁC QUYỀN TỰ DO CƠ BẢN

 

 

 

 

 

 

 

 

Học sinh nhận biết các quyền tự do cơ bản và phân biệt được các quyền đó.

 

 

 

 

 

Số câu 1

Số điểm 3

Tỉ lệ 30%

 

 

 

Số câu 1

Số điểm3

 

 

 

Số câu 1

Số điểm 3

Số câu

 

Số điểm

TS câu 2

TS điểm 10

Tỉ lệ 100%

Số câu:

Số điểm:

 

Số câu: 1

Số điểm:7

 

Số câu: 1

Số điểm: 3

 

Số câu: 2

Số điểm: 10

Tỉ lệ 100%

ĐỀ BÀI 1

Câu 1: (7đ) Em hãy trình bày nội dung bình đẳng trong hôn nhân và gia đình?

Câu 2: ( 3đ) Thế nào là quyền bất khả xâm phạm về thân thể? Cho ví dụ?

Đáp án:

C©u

Yªu cÇu Néi dung

§iÓm

1(7đ)

* Bình đẳng giữa vợ và chồng.

- Trong quan hệ nhân thân: Có quyền ngang nhau lựa chọn nơi cư trú; tôn trọng, giữ gìn nhân phẩm, danh dự, uy tín của nhau; tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo; giúp đỡ, tạo đk cho nhau phát triển về mọi mặt, KHHGĐ, chăm sóc con...

- Trong quan hệ tài sản: Có quyền ngang nhau về sở hữu tài sản chung (quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt); Vợ chồng có quyền có tài sản chung và tài sản riêng.

* Bình đẳng giữa các thành viên trong gia đình:

- Bình đẳng giữa cha mẹ và con: Cha mẹ (cả bố dượng, mẹ kế) có quyền và nghĩa vụ ngang nhau đối với các con, thương yêu, nuôi dưỡng, chăm sóc... Không được phân biệt, đối xử, ngược đãi, hành hạ con (cả con nuôi)...Con trai, con gái phải chăm sóc, gd, tạo đk như nhau...Con phải yêu quí, kính trọng, chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ....

- Bình đẳng giữa ông bà và các cháu: Ông bà chăm sóc, gdục, là tấm gương tốt cho các cháu; các cháu kính trọng, phụng dưỡng ông bà.

- B/đẳng giữa anh, chị em: Yêu thg chăm sóc giúp đỡ lẫn  nhau, nuôi dưỡng nhau khi ko còn cha mẹ...

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2(3đ)

* Thế nào là Quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân

- Không ai bị bắt, nếu không có quyết định của Toà án, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát, trừ trường hợp phạm tội quả tang.

- Học sinh lấy ví dụ.

 

 

 

 

                      1đ

 

 

4. Rút kinh nghiệm giờ dạy

.......................................................

.......................................................

.......................................................

.......................................................

Ngày          tháng       năm 2016

TỔ CHUYÊN MÔN DUYỆT

...............................................

 

 

 

 

 

Đỗ Thị Hà

 

 

 


Ngày soạn: ..............................

Bài 6

CÔNG DÂN VỚI CÁC QUYỀN TỰ DO CƠ BẢN

* Tiết 19 - PPCT

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức

- Nêu được khái niệm, nội dung, ý nghĩa của các quyền tự do cơ bản của CD: Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở; Quyền bảo đảm an toàn và bí mật thư  tín, điện thoại, điện tín; Quyền tự do ngôn luận.

- Trình bày được trách nhiệm của NN và CD trong việc bảo đảm và thực hiện các quyền tự do cơ bản của CD.

2. Về kỹ năng

- Biết phân biệt những hành vi thực hiện đúng và hành vi xâm phạm quyền tự do  cơ bản của công dân.

- Biết tự bảo vệ mình trước các hành vi xâm phạm của người khác.

3. Về thái độ

- Có ý thức bảo vệ các quyền tự do cơ bản của mình và tôn trọng các quyền tự do cơ bản của người khác

- Biết phê phán các hành vi xâm phạm tới các quyền tự do cơ bản của công dân.

B. CHUẨN BỊ

1. Ph­ương tiện

- SGK, SGV, sáchTK, tình huống GDCD 12, HP 1992

2. Thiết bị

- Tranh, ảnh, sơ đồ, giấy khổ to.

- Có thể sử dụng vi tính,  máy chiếu.

C. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG

1. Ổn định lớp

Lớp

Ngày giảng

Tiết thứ

Sĩ số

Tên học sinh vắng

 

 

 

 

 

2. Kiểm tra bài cũ:

- Em hiểu thế nào là quyền tự do cơ bản của công dân? Theo em, vì sao các quyền tự do cơ bản của công dân phải được qui định trong hiến pháp?

- Thế nào là quyền bất khả về thân thể? Nội dung của quyền bất khả về thân thể? Nêu ví dụ?

3. Giảng bài mới

Hoạt động của Giáo viên

Hoạt động của Học sinh

* Hoạt động1. GV: Nêu câu hỏi đàm thoại:

* Có thể tự ý vào chỗ ở của người khác khi chưa được người đó đồng ý hay không?

- HS:  Trao đổi, b xung ý kiến.

- GV kết luận:

Về nguyên tắc, không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó cho phép.

 

* Có khi nào pháp luật cho phép khám xét chỗ ở của c/dân không? Đó là những trường hợp nào?

- HS:  Trao đổi, bổ xung ý kiến.

- GV kết luận:

PL cho phép khám chỗ ở của một người trong hai trường hợp:

+ Khi có căn cứ để khẳng định chỗ ở, địa điểm của người nào đó có công cụ, phương tiện để thực hiện tội phạm hoặc có đồ vật liên quan đến vụ án.

+ Khi cần bắt người đang bị truy nã hoặc người phạm tội đang lẫn tránh ở đó.

Trong cả hai trường hợp đc phép khám xét chỗ hoặc nơi làm việc của c/dân thì việc khám xét cũng phải theo đúng trình tự, thủ tục của pL:

- Chỉ được tiến hành trong trường hợp thật cần thiết và chỉ những người do pháp luật quy định thuộc Viện Kiểm sát, Toà án nhân dân, Cơ quan điều tra mới có thẩm quyền ra lệnh khám. - Khi khám chỗ ở, địa điểm phải có mặt chủ nhà hoặc người đã thành niên trong gia đình, có đại diện của chinh quyền xã (phường, thị trấn) và người láng giềng chứng kiến. Không được khám vào ban đêm, trừ trường hợp không thể trì hoãn được, nhưng phải ghi rõ lí do vào biên bản.

- GV T/chức cho HS thảo luận về bài tập t/huống trong SGK:

Theo em, hành vi của bố con ông A có vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của CD hay không? Giải thích vì sao?

- HS:  Trao đổi, bổ xung ý kiến.

- GV kết luận: Hành vi của bố con ông A đã vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của cd:

+ Chỉ những người có thẩm quyền theo quy định của PL thuộc TA, Viện Kiểm sát, Cơ quan điều tra mới có thẩm quyền khám chỗ ở của CD. Bố con ông A không có thẩm quyến này.

+ Việc khám xét phải được tiến hành theo trình tự, thủ tục (như hướng dẫn trên đây), mà không được tự tiện xông vào nhà để khám.

* Hoạt động 2

Thảo luận nhóm:

- GV: - Thế nào là bí mật, an toàn thư tín của công dân?

-  Thế nào là quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín?

Các nhóm trình bày kết quả thảo luận, bổ sung ý kiến cho nhau.

 

- HS:  Trao đổi, bổ xung ý kiến.

- GV kết luận:

 

+ Thư tín, điện thoại, điện tín là phương tiện sinh hoạt thuộc đời sống tinh thần của mỗi con người, thuộc bí mật đời tư của cá nhân, cần phải được bảo đảm an toàn và bí mật.

 

 

 

 

 

* Hoạt động 3

Thảo luận nhóm:

* Kẻ bảng, phân biệt quyền tự do ngôn luận trực tiếp và tự do ngôn luận gián tiếp.

 

* Trả lời câu hỏi:

Là HS phổ thông, em đã thực hiện quyền tự do ngôn luận của mình ở trường, lớp như thế nào?

 

 

- HS:  Trao đổi, b xung ý kiến.

- GV kết luận:

 

c) Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân

* Thế nào là …

Chỗ ở của công dân được Nhà nước và mọi người tôn trọng, không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng ý. Chỉ trong trường hợp được pháp luật cho phép và phải có lệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới được khám xét chỗ ở của một người. Trong trường hợp này thì việc khám xét cũng không được tiến hành tùy tiện mà phải tuân theo đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.

* Nội dung:

Về nguyên tắc, không ai được tự tiện vào chỗ ở của người khác.Tuy nhiên, pháp luật cho phép khám xét chỗ ở của công dân trong các trường hợp sau:

­ Trường hợp thứ nhất, khi có căn cứ để khẳng định chỗ ở, địa điểm của người nào đó có công cụ, phương tiện (ví dụ: gậy gộc, dao, búa, rìu, súng,…) để thực hiện tội phạm hoặc có đồ vật, tài liệu liên quan đến vụ án.

­ Trường hợp thứ hai, việc khám chỗ ở, địa điểm của người nào đó được tiến hành khi cần bắt người đang bị truy nã hoặc người phạm tội đang lẫn tránh ở đó.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

d) Quyền được bảo đảm an

toàn và bí mật thư tín, điện thọai, điện tín

Không ai được tự tiện bóc mở, thu giữ, tiêu hủy thư, điện tín của người khác; những người làm nhiệm vụ chuyển thư, điện tín phải chuyển đến tay người nhận, không được giao nhầm cho người khác, không được để mất thư, điện tín của nhân dân.

Chỉ có những người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và chỉ trong những trường hợp cần thiết mới được tiến hành kiểm sóat thư, điện thọai, điện tín của người khác.

Quyền được bảo đảm an tòan và bí mật thư tín, điện thọai, điện tín là điều kiện cần thiết để bảo đảm đời sống riêng tư của mỗi cá nhân trong xã hội. Trên cơ sở quyền này, công dân có một đời sống tinh thần thoải mái mà không ai được tùy tiện xâm phạm tới.

e) Quyền tự do ngôn luận

Công dân có quyền tự do phát biểu ý kiến, bày tỏ quan điểm của mình về các vấn đề chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước.

Có nhiều hình thức và phạm vi để thực hiện quyền nay:

­  Sử dụng quyền này tại các cuộc họp ở các cơ quan, trường học, tổ dân phố,… bằng cách trực tiếp phát biểu ý kiến nhằm xây dựng cơ quan, trường học, địa phương mình.

­ Viết bài gửi đăng báo, trong đó bày tỏ ý kiến, quan điểm của mình về chủ trương, chính sách và pháp luật của Nhà nước; về xây dựng bộ máy nhà nước trong sạch, vững mạnh; về ủng hộ cái đúng, cái tốt, phê phán và phản đối cái sai, cái xấu trong đời sống xã hội.

­ Đóng góp ý kiến, kiến nghị với các đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân trong dịp đại biểu tiếp xúc với cử tri cơ sở, hoặc công dân có thể viết thư cho đại biểu Quốc hội trình bày, đề đạt nguyện vọng.

4. Củng cố - hệ thống bài học

- Các quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. (Nội dung, Ý nghĩa).

5. Hướng dẫn về nhà:

- Đọc các phần còn lại - Câu hỏi sgk

6. Rút kinh nghiệm giờ dạy

.......................................................

.......................................................

.......................................................

.......................................................

Ngày          tháng       năm 2016

TỔ CHUYÊN MÔN DUYỆT

...............................................

 

 

 

 

 

Đỗ Thị Hà


Ngày soạn: ..............................

Bài 6

CÔNG DÂN VỚI CÁC QUYỀN TỰ DO CƠ BẢN

* Tiết 20 - PPCT

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức

- Nêu được khái niệm, nội dung, ý nghĩa của các quyền tự do cơ bản của CD: Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở; Quyền bảo đảm an toàn và bí mật thư  tín, điện thoại, điện tín; Quyền tự do ngôn luận.

- Trình bày được trách nhiệm của NN và CD trong việc bảo đảm và thực hiện các quyền tự do cơ bản của CD.

2. Về kỹ năng

- Biết phân biệt những hành vi thực hiện đúng và hành vi xâm phạm quyền tự do  cơ bản của công dân.

- Biết tự bảo vệ mình trước các hành vi xâm phạm của người khác.

3. Về thái độ

- Có ý thức bảo vệ các quyền tự do cơ bản của mình và tôn trọng các quyền tự do cơ bản của người khác

- Biết phê phán các hành vi xâm phạm tới các quyền tự do cơ bản của công dân.

B. CHUẨN BỊ

1. Ph­ương tiện

- SGK, SGV, sáchTK, tình huống GDCD 12, HP 1992

2. Thiết bị

- Tranh, ảnh, sơ đồ, giấy khổ to.

- Có thể sử dụng vi tính,  máy chiếu.

C. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG

1. Ổn định lớp

Lớp

Ngày giảng

Tiết thứ

Sĩ số

Tên học sinh vắng

 

 

 

 

 

2. Kiểm tra bài cũ:

- Em hiểu thế nào là caực quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân? Theo em, vì sao các quyền trên phải được qui định trong hiến pháp?

- Em hiểu thế nào là quyền được đảm bảo an toàn, bí mật thư tín, điện thoại, điện tín? Quyền tự do ngôn luận?

3. Giảng bài mới

Hoạt động của Giáo viên

Hoạt động của Học sinh

* Hoạt động 1

- GV sử dụng phương pháp thuyết trình:

Giảng giải cho HS hiểu rõ trách nhiệm của Nhà nước và công dân: Nhà nước bảo đảm các quyền tự do cơ bản của công dân; công dân thực hiện tốt các quyền tự do cơ bản của mình và tôn trọng các quyền tự do cơ bản của người khác.

* Nhà nước bảo đảm các quyền tự do cơ bản của công dân như thế nào?

- HS:  Trao đổi, b xung ý kiến.

- GV kết luận:

Nhà nước đảm bảo bằng cách:

+ Xây dựng và ban hành hệ thống pháp luật quy định quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan, cán bộ, công chức nhà nước về đảm bảo thực hiện các quyền tự do cơ bản của công dân.

(Ví dụ, Điều 4 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003  quy định: “Khi tiến hành tố tụng, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Chánh án, Phó Chánh án Toà án,, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân trong phạm vi trách nhiệm của mình phải tôn trọng và bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, thường xuyên kiểm tra tính hợp pháp và sự cần thiết của những biện pháp đã áp dụng, kịp thời huỷ bỏ hoặc thay đổi những biện pháp đó, nếu xét thấy có vi phạm pháp luật hoặc không còn cần thiết nữa”. Tương tự như vậy,  Điều 7 Bộ luật Tố tụng hình sự quy định “... Người bị hại, người làm chứng và người tham gia tố tụng khác cũng như người thân thích của họ mà bị đe doạ đén tính mạng, sức khoẻ, bị xâm phạm danh dự, nhân phẩm, tài sản thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải áp dụng những biện pháp cần thiết để bảo vệ theo quy định của pháp luật”).

+ Bằng pháp luật, Nhà nước nghiêm khắc trừng trị các hành vị vi phạm pháp luật, xâm phạm các quyền tự do cơ bản của công dân.

Dẫn chứng minh hoạ:

Bộ luật Hình sự đã dành một chương, chương XII (từ Điều 93 - Điều 122) quy định về các tội xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của con người, đồng thời còn có các điều khoản khác ở chương XIV quy định trường trị các tội xâm phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân, xâm phạm chỗ ở của công dân, xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác,...

Chẳng hạn, Điều 104 Bộ luật Hình sự quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác: Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp được liệt kê (như gây cố tật nhẹ cho nạn nhân, đối với trẻ em hoặc phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ, đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình) thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm).

+ Nhà nước xây dựng bộ máy các cơ quan bảo vệ pháp luật từ trung ương đến địa phương (bao gồm: Toà án, Viện Kiểm sát, Công an, Quân đội, Cơ quan điều tra trong các ngành, lĩnh vực có liên quan) để bảo vệ các quyền tự do cơ bản của công dân.

* Hoạt động 2

- GV: Theo em, CD có thể làm gì để thực hiện các quyền TD cơ bản của mình?

+ Công dân cần học tập, tìm hiểu pháp luật.

+ Công dân có trách nhiệm phê phán, đấu tranh và tố cáo các hành vị vi phạm các quyền tự do cơ bản

+ Công dân cần tích cực giúp đỡ cán bộ có thẩm quyền thi hành quyết định bắt người, khám người, khám chỗ ở trong trường hợp cần thiết mà pháp luật quy định.

+ Ngoài ra, công dân dân cần rèn luyện nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật, tôn trọng các quyền tự do cơ bản của công dân.

- HS:  Trao đổi, b xung ý kiến.

- GV kết luận:

2. Trách nhiệm của Nhà nước và công dân trong việc bảo đảm và thực hiện các quyền tự do cơ bản của công dân

a) Trách nhiệm của Nhà nước

­  Xây dựng và ban hành một hệ thống pháp luật, bao gồm Hiến pháp, Bộ luật Hình sự, Bộ luật Tố tụng Hình sự,... trong đó có các quy định về quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan, cán bộ, công chức nhà nước bảo đảm cho công dân được hưởng đầy đủ các quyền tự do cơ bản mà Hiến pháp và luật quy định.

 

­  Tổ chức và xây dựng bộ máy các cơ quan bảo vệ pháp luật, bao gồm Tòa án, Viện kiểm soát, Công an,… thực hiện chức năng điều tra, kiểm sát, xét xử để bảo vệ các quyền tự do cơ bản, bảo vệ cuộc sống yên lành của mọi người dân.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

b) Trách nhiệm của công dân

­ Phải học tập, tìm hiểu để nắm được nội dung các quyền tự do cơ bản của mình.

­ Có trách nhiệm phê phán, đấu tranh, tố cáo những việc làm trái pháp luật, vi phạm quyền tự do cơ bản của công dân.

­ Tích cực tham gia giúp đỡ các cán bộ nhà nước thi hành quyết định bắt người, khám người trong những trường hợp được pháp luật cho phép.

­ Tự rèn luyện, nâng cao ý thức pháp luật để sống văn minh, tôn trọng PL, tự giác tuân thủ pháp luật của NN, tôn trọng quyền tự do cơ bản của người khác.

4. Củng cố - hệ thống bài học

Trách nhiệm của Nhà nước và công dân trong việc thực hiện các quyền tự do cơ bản của công dân.

5. Hướng dẫn về nhà:

Câu hỏi sgk. Đọc bài 7 SGK.

6. Rút kinh nghiệm giờ dạy

.......................................................

.......................................................

.......................................................

.......................................................

Ngày          tháng       năm 2016

TỔ CHUYÊN MÔN DUYỆT

...............................................

 

 

 

 

 

Đỗ Thị Hà

 


Ngày soạn: ..............................

Bài 7

CÔNG DÂN VỚI CÁC QUYỀN DÂN CHỦ

* Tiết 21 - PPCT

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức

­ Nêu được khái niệm, nội dung, ý nghĩa và cách thức thực hiện một số quyền  dân chủ của công dân (quyền bầu cử, ứng cử; quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội; quyền khiếu nại, tố cáo…)

­ Trình bày được trách nhiệm của Nhà nước và công dân trong việc bảo đảm và  thực hiện đúng đắn các quyền dân chủ của công dân.

2. Về kỹ năng

­ Biết thực hiện quyền dân chủ đúng quy định của pháp luật.

­ Phân biệt được hành vi thực hiện đúng và không đúng các quyền dân chủ của  công dân.

3. Về thái độ

­ Tích cực thực hiện quyền dân chủ của công dân.

­ Tôn trọng quyền dân chủ của mỗi người.

­ Phê phán những hành vi vi phạm quyền dân chủ của công dân.

B. CHUẨN BỊ

1. Ph­ương tiện

- Giáo án, sgk, sgv, TLHDGD.

- Tranh, ảnh, sơ đồ, giấy khổ to.

2. Thiết bị

- Có thể sử dụng vi tính, máy chiếu.

C. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG

1. Ổn định lớp

Lớp

Ngày giảng

Tiết thứ

Sĩ số

Tên học sinh vắng

 

 

 

 

 

2. Kiểm tra bài cũ:

- T/nhiệm của N/nước trong việc thực hiện các quyền tự do cơ bản của c/dân.

- T/nhiệm của c/dân trong việc thực hiện các quyền tự do cơ bản của c/dân.

3. Giảng bài mới

Hoạt động của Giáo viên

Hoạt động của Học sinh

* Hoạt động 1: GV: Nêu tình huống:

Xã X có hai thôn là thôn A và thôn B. Theo kế hoạch của xã, hai thôn phải tiến hành xây dựng đường đi của thôn trong thời gian 5 năm bằng kinh phí do xã cấp 20% và dân đóng góp là 80%. Trưởng thôn A đã triệu tập cuộc họp toàn bộ các đại diện của các gia đình trong thôn để bàn bạc và quyết định việc thực hiện kế hoạch trên. QĐ về việc đó đã đc thông qua trên cơ sở quá bán tối đa (2/3 có mặt đồng ý). Trưởng thôn B chỉ triệu tập các trưởng xóm để bàn bạc và QĐ việc thực hiện kế hoạch của xã. QĐ về việc đó đã được thông qua trên cơ sở nhất trí hoàn toàn (tất cả các tr­ưởng xóm đều đồng ý).

Hỏi: Cách làm của tr­ưởng thôn A hay của trưởng  thôn B là cách làm dân chủ? Hãy giải thích vì sao cách làm đó dân chủ? Vậy:

­ Quyền bầu cử và ứng cử là gì?

­ Tại sao nói thực hiện quyền bầu cử và ứng cử là thực hiện quyền dân chủ gián tiếp?

- HS: Trao đổi, trả lời.

- GV: N/xét, kết luận.

* Hoạt động 2: Thảo luận nhóm:

-  GV: * Những người nào có quyền bầu cử và ứng cử vào cơ quan đại biểu của nhân dân?

* Ng­ười có quyền bầu cử và ứng cử vào cơ quan đại  biểu của nhân dân:

+Ng­ười có quyền bầu cử: 18 tuổi trở lên

Ví dụ: Công dân A sinh ngày 1/5/1990 có nghĩa là từ ngày 1/5/2008 công dân A có quyền bầu cử.

+ Ng­ười có quyền ứng cử: 21 tuổi trở lên

Ví dụ: Công dân  A sinh ngày 1/5/1987 có nghĩa là từ 1/5/2008 Công dân A có quyền ứng cử.

* Những trường hợp không được thực hiện quyền bầu cử kể cả khi đã đủ tuổi như­ trên?

- HS: Trao đổi, trả lời.

- GV: N/xét, kết luận.

+ Ng­ười đang bị tước quyền bầu cử theo bản án, QĐ của tòa án đã có hiệu lực PL:

Ví dụ: Theo QĐ của toà án huyện X đã có hiệu lực PL,  c/dân A ko được quyền bầu cử trong thời hạn 3 năm kể từ ngày bản án có hiệu lực PL

+ Ng­ười đang bị tạm giam:

Ví dụ: CD A bị tạm giam vì bị tình nghi phạm tội hình sự nghiêm trọng.

Trong thời gian bị tạm giam Công dân A không được quyền bầu cử.

+ Ng­ười mất năng lực hành vi dân sự

Ví dụ: Công dân X bị bệnh tâm thần.

Hỏi: Những trường hợp không được thực hiện quyền ứng cử ?

- HS: Trao đổi, trả lời.

- GV: N/xét, kết luận.

* Những ng­ười không được thực hiện quyền ứng cử:

+ Tất cả người không được quyền bầu cử như­ trên.

+ Ng­ười đang bị khởi tố về hình sự:

Ví dụ: Ng­ười đang chấp hành bản án, QĐ hình sự của tòa án.

+ Ng­ươì đã chấp hành xong bản án, quyết định hình sự của toà án nh­ng ch­ưa được xoá án:

Ví dụ: Ng­ười đang chấp hành  quyết định xử lý hành chính về giáo dục tại xã, phường, thị trấn, tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh hoặc đang bị quản chế hành chính.

* Theo em, vì sao luật lại hạn chế quyền bầu cử và ứng cử của những người thuộc các tr­ường hợp trên?

- HS: Trao đổi, trả lời.

- GV: N/xét, kết luận.

Vì đảm bảo cho việc bầu cử và ứng cử đạt đựơc mục đích đặt ra – chọn ng­ười có tài có đức thay mặt cử tri quản lý các công việc của đất nước.

- GV: * Những nguyên tắc bầu cử?

Phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.

+ Phổ thông: Mọi CD từ 18 tuổi trở lên đều được tham gia bầu cử trừ các trường hợp đặc biệt bị PL cấm.

+ Bình đẳng: Mỗi cử tri có một lá phiếu và các lá phiếu có giá trị ngang nhau:

+ Trực tiếp: Cử tri phải tự mình đi bầu:

Ví dụ:    Không đ­ược gửi thư­;

Không viết được thì nhờ người viết như­ng phải tự bỏ vào hòm phiếu;  Không đi được, hòm phiếu đem tới nhà.

+ Bỏ phiếu kín: Chỗ viết kín đáo, hòm phiếu kín

* Tại sao các quyền bầu cử, ứng cử đều phải được tiến hành theo các nguyên tắc trên? 

- HS: Trao đổi, trả lời.

- GV: N/xét, kết luận.

Các quyền bầu cử, ứng cử đều phải được tiến hành theo các ntắc, trình tự, thủ tục chặt chẽ do PL quy định thì mới đbảo tính dchủ thật sự, nghĩa là người dân mới thật sự có đkiện để thể hiện ý chí, nguyện vọng, sự tín của mình đối với người do mình lựa chọn bầu ra.

* Quyền ứng cử thực hiện bằng cách nào?

Quyền ứng cử thực hiện bằng 2cách: tự ứng cử và đc giới thiệu ứng cử. CD đủ 21 tuổi trở lên, có năng lực và tín nhiệm với cử tri đều có thể tự ứng cử hoặc đc c/quan, t/chức giới thiệu ứng cử.

- GV: *Cách thức ND thực hiện quyền lực NN thông qua các đbiểu & c/quan quyền lực NN – cơ quan đbiểu của ND:

+ Các đại biểu ND phải liên hệ chặt chẽ với cử tri:

Ví dụ: Tiếp xúc, thu thập ý kiến….

+ Chịu t/hiệm trước NDà chịu sự giám sát của cử tri:

Ví dụ: Báo cáo th­ường xuyên về hđộng của mình, trả lời các yêu cầu, kiến nghị.

* Ý/n của quyền bầu cử và ứng cử của CD

Dựa vào SGK để tìm hiểu nội dung này.

Kết luận: Vai trò quan trọng của pháp luật đối với việc thực hiện quyền bầu cử, ứng cử của công dân:

+ PL khẳng định bầu cử, ứng cử là quyền dân chủ cơ bản của công dân.

+ PL xác lập các nguyên tắc bảo đảm cho việc bầu cử, ứng cử thật sự dân chủ.

1. Quyền bầu cử và quyền ứng cử vào các cơ quan đại biểu của nhân dân

a) Khái niệm quyền bầu cử và ứng cử

Quyền bầu cử và ứng cử là các quyền dân chủ cơ bản của công dân trong lĩnh vực chính trị, thông qua đó, nhân dân thực thi hình thức dân chủ gián tiếp ở từng địa phương và trong phạm vi cả nước

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

b) Nội dung quyền bầu cử và ứng cử vào các cơ quan đại biểu của nhân dân

* Người có quyền bầu cử và ứng cử vào cơ quan đại biểu của nhân dân:

Mọi công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên đều có quyền bầu cử và đủ 21 tuổi trở lên đều có quyền ứng cử vào Quốc Hội, Hội đồng nhân dân.

­ Những trường hợp không được thực hiện quyền bầu cử gồm: người đang bị tước quyền bầu cử theo bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật; người đang phải chấp hành hình phạt tù ; người mất năng lực hành vi dân sự;…

­ Những trường hợp không được thực hiện quyền ứng cử: Những người thuộc diện không được thực hiện quyền bầu cử; người đang bị khởi tố về hình sự ; người đang phải chấp hành bản án, quyết định của toà án; người đã chấp hành xong bản án, quyết định của Toà án nhưng chưa được xoá án ; người đang chấp hành quyết định xử lí hành chính về giáo dục hoặc đang bị quản chế hành chính.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

* Cách thực hiện quyền bầu cử và ứng cử của CD:

­ Quyền bầu cử của CD thực hiện theo các nguyên tắc: bầu cử phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.

­ Quyền ứng cử của c/dân được thực hiện theo hai con đường: tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử.

* Cách thức nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước thông qua các đại biểu và cơ quan quyền lực nhà nước - cơ quan đại biểu của nhân dân:

Thứ nhất các đại biểu nhân dân phải liên hệ chặt chẽ với các cử tri.

Thứ hai, các đại biểu nhân dân chịu trách nhiệm trước nhân dân và chịu sự giám sát của cử tri.

c) Ý nghĩa của quyền bầu cử và ứng cử của công dân

­ Là cơ sở pháp lý-chính trị quan trọng để hình thành các cơ quan quyền lực nhà nước,để nhân dân thể hiện ý chí và nguyện vọng của mình.

­ Thể hiện bản chất dân chủ, tiến bộ của Nhà nước ta.

4. Củng cố - hệ thống bài học

Quyền bầu cử và quyền ứng cử vào các cơ quan đại biểu của nhân dân; nội dung; ý nghĩa.

5. Hướng dẫn về nhà:

Câu hỏi sgk. Đọc tiếp bài 7 SGK.

6. Rút kinh nghiệm giờ dạy

.......................................................

.......................................................

.......................................................

.......................................................

Ngày          tháng       năm 2016

TỔ CHUYÊN MÔN DUYỆT

...............................................

 

 

 

 

 

Đỗ Thị Hà


Ngày soạn: ..............................

Bài 7

CÔNG DÂN VỚI CÁC QUYỀN DÂN CHỦ

* Tiết 22 - PPCT

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức

­ Nêu được khái niệm, nội dung, ý nghĩa và cách thức thực hiện một số quyền  dân chủ của công dân (quyền bầu cử, ứng cử; quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội; quyền khiếu nại, tố cáo…)

­ Trình bày được trách nhiệm của Nhà nước và công dân trong việc bảo đảm và  thực hiện đúng đắn các quyền dân chủ của công dân.

2. Về kỹ năng

­ Biết thực hiện quyền dân chủ đúng quy định của pháp luật.

­ Phân biệt được hành vi thực hiện đúng và không đúng các quyền dân chủ của  công dân.

3. Về thái độ

­ Tích cực thực hiện quyền dân chủ của công dân.

­ Tôn trọng quyền dân chủ của mỗi người.

­ Phê phán những hành vi vi phạm quyền dân chủ của công dân.

B. CHUẨN BỊ

1. Ph­ương tiện

- Giáo án, sgk, sgv, TLHDGD.

- Tranh, ảnh, sơ đồ, giấy khổ to.

2. Thiết bị

- Có thể sử dụng vi tính, máy chiếu.

C. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG

1. Ổn định lớp

Lớp

Ngày giảng

Tiết thứ

Sĩ số

Tên học sinh vắng

 

 

 

 

 

2. Kiểm tra bài cũ:

- Thế nào là quyền bầu cử và ứng cử? Nêu ví dụ?

- Nội dung quyền bầu cử và ứng cử? nghĩa?

3. Giảng bài mới

Hoạt động của Giáo viên

Hoạt động của Học sinh

* Hoạt động 1

- GV: Hướng dẫn HS tìm hiểu khái niệm về quyền tham gia quản lí đất nước và xã hội trong SGK.

Đây là quyền tham gia thảo luận vào các công việc chung của đất nước trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội trên phạm vi cả nước và trong từng địa phương, quyền kiến nghị với cơ quan nhà nước về xây dựng bộ máy nhà nước và phát triển kinh tế – xã hội.

Đây là hình thức thực hiện quyền dân chủ trực tiếp của nhân dân.

* Hoạt động 2

Thảo luận nhóm:

- GV:Nội dung cơ bản của quyền tham gia QL NN và XH của CD ?

*  Ở phạm vi cả nước ? VD ?

+ Tham gia thảo luận, góp ý kiến xây dựng các văn bản pháp luật:

Ví dụ: góp ý kiến xây dựng Hiến pháp, Luật Đất đai, Luật Hôn nhân và Gia đình, Bộ luật Hình sự,..

+ Thảo luận và biểu quyết các vấn đề trọng đại của đất nước.

Hiện nay, đang soạn thảo Luật Trưng cầu ý dân.

*  Ở phạm vi địa phương ? VD ? 

+ Những việc phải thông báo cho dân.

Ví dụ: Chính sách, pháp luật…..

+ Những việc dân làm và quyết định trực tiếp.

Ví dụ: Mức đóng góp xây dựng các công trình phúc lợi công cộng,..

+ Những việc dân được thảo luận, tham gia ý kiến trước khi chính quyền xã quyết định.

VD: Kế hoạch sử dụng đất ở địa phương,…

+ Những việc nhân dân giám sát, kiểm tra:

VD: Dự toán và quyết toán ngân sách xã.

HS phân tích:

+ Trong cuộc họp Tổ dân phố bàn về chủ trương huy động nhân dân đóng góp tiền cho Quỹ khuyến học, có người nói “Chúng tôi biết gì mà hỏi, các ông bà cán bộ cứ quyết, chúng tôi xin theo”; người khác lại cho rằng “ Hỏi thì hỏi vậy chứ ai nghe mình mà bàn với bạc”; cũng có người mới nghe nói đến chủ trương huy động đóng góp tiền đã bỏ về và đòi đi kiện cán bộ làm trái pháp luật…

+ Trong khi các bạn đang bàn về việc tổ chức đợt trồng cây xanh kỉ niệm ngày ra trường, một số bạn chỉ nói chuyện riêng, vài người khác lại cắm cúi làm bài tập, hai bạn ở cuối lớp chụm đầu viết lưu bút, lại có bạn bỏ ra ngoài không tham gia vì cho rằng “chuyện vớ vẩn, mất thời gian ôn thi”…

Từ các ví dụ cụ thể đó, HS tự xác định đúng trách nhiệm của mỗi người trong việc  thực hiện quyền tham gia QL NN, đặc biệt là ở cấp cơ sở.

- HS: Trao đổi, trả lời.

- GV: N/xét, kết luận.

* Ý nghĩa của quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội ?

GV hướng dẫn HS dựa vào SGK để tìm hiểu nội dung.

2. Quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội

a) Khái niệm về quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội

Quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội là quyền của công dân tham gia thảo luận vào các công việc chung của đất nước trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong phạm vi của cả nước và trong địa phương ; quyền kiến nghị với các cơ quan nhà nước về xây dựng bộ máy nhà nước và phát triển kinh tế xã hội.

b) Nội dung cơ bản của quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội

* Ở phạm vi cả nước:

­ Tham gia thảo luận, góp ý kiến xây xựng các văn bản pháp luật.

­ Thảo luận và biểu quyết các vấn đề trọng đại khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân.

 

 

 

 

 

 

* Ở phạm vi cơ sở:

Trực tiếp thực hiện theo cơ chế “Dân biết, dân làm, dân kiểm tra”:

­ Những việc phải được thông báo để đân biết mà thực hiện (chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước…).

 

­ Những việc dân làm và quyết định trực tiếp bằng biểu quyết công khai hoặc bỏ phiếu kín

 

­ Những việc dân được thảo luận, tham gia đóng góp ý kiến trước khi chính quyền xã quyết định .

 

­ Những việc nhân dân ở phường, xã giám sát, kiểm tra.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

c) Ý nghĩa của quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội

­ Là cơ sở pháp lí quan trọng để nhân dân tham gia vào hoạt động của bộ máy Nhà nước, nhằm động viên và phát huy sức mạnh của toàn dân, của toàn xã hội về việc xây dựng bộ máy nhà nước vững mạnh và hoạt động có hiệu quả.

4. Củng cố - hệ thống bài học

Quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội; nội dung; ý nghĩa.

5. Hướng dẫn về nhà:

Câu hỏi sgk. Đọc tiếp bài 7 SGK.

6. Rút kinh nghiệm giờ dạy

.......................................................

.......................................................

.......................................................

.......................................................

.......................................................

Ngày          tháng       năm 2016

TỔ CHUYÊN MÔN DUYỆT

...............................................

 

 

 

 

 

Đỗ Thị Hà


Ngày soạn: ..............................

Bài 7

CÔNG DÂN VỚI CÁC QUYỀN DÂN CHỦ

* Tiết 23 - PPCT

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức

­ Nêu được khái niệm, nội dung, ý nghĩa và cách thức thực hiện một số quyền  dân chủ của công dân (quyền bầu cử, ứng cử; quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội; quyền khiếu nại, tố cáo…)

­ Trình bày được trách nhiệm của Nhà nước và công dân trong việc bảo đảm và  thực hiện đúng đắn các quyền dân chủ của công dân.

2. Về kỹ năng

­ Biết thực hiện quyền dân chủ đúng quy định của pháp luật.

­ Phân biệt được hành vi thực hiện đúng và không đúng các quyền dân chủ của  công dân.

3. Về thái độ

­ Tích cực thực hiện quyền dân chủ của công dân.

­ Tôn trọng quyền dân chủ của mỗi người.

­ Phê phán những hành vi vi phạm quyền dân chủ của công dân.

B. CHUẨN BỊ

1. Ph­ương tiện

- Giáo án, sgk, sgv, TLHDGD.

- Tranh, ảnh, sơ đồ, giấy khổ to.

2. Thiết bị

- Có thể sử dụng vi tính, máy chiếu.

C. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG

1. Ổn định lớp

Lớp

Ngày giảng

Tiết thứ

Sĩ số

Tên học sinh vắng

 

 

 

 

 

2. Kiểm tra bài cũ:

- Thế nào là quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội?  Nêu ví dụ?

- Nội dung và ý nghĩa quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội?

3. Giảng bài mới

Hoạt động của Giáo viên

Hoạt động của Học sinh

* Hoạt động 1

Thảo luận lớp:

- GV: Trong khi thực hiện các quyền dân chủ, nếu phát hiện những vi phạm pháp luật của cán bộ, cơ quan nhà nước thì người dân có thể làm gì? Làm như thế  nào để ngăn chặn những việc làm sai trái đó?

­ Thế nào là quyền khiếu nại, tố cáo của công dân?

 

- Quyền khiếu nại ?

Ví dụ: Một công dân A gửi đơn khiếu nại tới ông hiệu trưởng trường X về  việc ông hiệu trưởng đã từ chối nhận con của công dân A vào trường mặc dù con công dân A đã có đầy đủ các điều kiện và công dân A đã thực hiện đầy đủ thủ tục hồ sơ theo quy định của nhà trường.

- Quyền tố cáo ?

Sự giống nhau và khác nhau giữa khiếu nại và tố cáo:

+ Giống nhau: Có thể có sự vi phạm pháp luật

Có sự phát hiện việc cho là vi phạm pháp luật

Có chủ thể phát hiện

Có chủ thể bị cho là vi phạm pháp luật

Có thể có thiệt hại về tinh thần và vật chất

+ Khác nhau: Về mục đích:

Khiếu nại: nhằm khôi phục lợi ích của người khiếu nại

Tố cáo: phát hiện, ngăn chặn việc làm trái pháp luật, xâm hại tới quyền, lợi ích hợp pháp của nhà nước, tổ chức và công dân.

Về chủ thể tiến hành khiếu nại và tố cáo

Chủ thể khiếu nại và chủ thể có lợi ích bị xâm phạm là một

Chủ thể tố cáo và chủ thể có lợi ích xâm phạm có thể không phải là một.

Chủ thể tố cáo chỉ có thể là công dân, trong khi đó chủ thể khiếu nại có thể là cơ quan, tổ chức.

Về thủ tục:

Ng­ười tố cáo gửi đơn tố cáo tới người đứng đầu (hoặc cơ quan cấp trên) cơ quan tổ chức có thẩm quyền quản lý ng­ươì bị tố cáo (hoặc cơ quan tổ chức bị tố cáo);

  Ng­ươì khiếu nại gửi đơn khiếu nại lần đầu đến chính ng­ươì, cơ quan, tổ chức có quyết định hoặc hành vi bị khiếu nại.

Về lĩnh vực:

Khiếu nại: Chỉ trong lĩnh vực hành chính.

Tố cáo: Trong hành chính và hình sự

* Hoạt động 2

Thảo luận nhóm:

- GV: Ng­ười có quyền khiếu nại, tố cáo?

Người khiếu nại: Cá nhân, cơ quan, tổ chức

Ng­ười tố cáo: Chỉ có công dân có quyền tố cáo.

Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo?

  Giải quyết khiếu nại là việc xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết của ng­i giải quyết khiếu nại.

Giải quyết tố cáo là việc xác minh, kết luận về nội dung tố cáo và việc quyết định xử lí của ng­i giải quyết tố cáo.

Người có thẩm quyền giải quyết  tố cáo

  Giải quyết tố cáo là việc xác minh, kết luận về nội dung tố cáo và việc quyết định xử lí của ngươì giải quyết tố cáo.

  Người giải quyết tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.

  Các cơ quan tố tụng (điều tra, kiểm sát, toà án) giải quyết - Nếu hành vi bị tố cáo có dấu hiệu tội phạm hình sự.

* Quy trình khiếu nại và giải quyết khiếu nại đựơc thực hiện theo bốn bước sau đây:

Kết quả của việc giải quyết khiếu nại: Quyết định giữ nguyên, sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định hành chính, quyết định chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại; quyết định bồi th­ường thiệt hại (nếu có) cho người bị thiệt hại theo nguyên tắc “người bị thiệt hại có quyền được bồi thừơng về vật chất và phục hồi danh dự”:

*Quy trình tố cáo và giải quyết tố cáo được thực hiện theo bốn bước sau đây:

Bước 1: Người tố cáo gửi đơn tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo.

Bước 2. Trong thời gian luật định, người giải quyết tố cáo phải tiến hành các việc:

 Xác minh và phải ra quyết định về nội dung tố cáo, xác định trách nhiệm của người có hành vi vi phạm:

 Áp dụng biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý đối với người vi phạm.

Trong quá trình tiếp nhận, giải quyết tố cáo, nếu thấy có dấu hiệu phạm tội thì cơ quan, tổ chức tiếp nhận, giải quyết tố cáo phải chuyển tin báo, chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra, Viện kiểm sát để giải quyết theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự:

Bước3. Nếu  người tố cáo có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo không được giải quyết thì người tố cáo có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của người giải quyết tố cáo.

Bứơc 4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân giải quyết tố cáo lần hai có trách nhiệm giải quyết trong thời hạn luật định.

- HS: Trao đổi, trả lời.

- GV: N/xét, kết luận.

3. Quyền khiếu nại, tố cáo của công dân

a) Khái niệm quyền khiếu nại, tố cáo của công dân

Quyền khiếu nại, tố cáo là quyền dân chủ cơ bản của công dân được quy định trong hiến pháp, là công cụ để nhân dân thực hiện dân chủ trực tiếp trong những trường hợp cần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức bị hành vi trái pháp luật xâm hại.

Quyền khiếu nại là quyền CD, cơ quan, tổ chức được đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại hành vi hành chính khi có căn cứ cho rằng hành vi đó trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích  của công dân .

 

 

Quyền tố cáo là quyền CD được phép báo cho cơ quan, tổ chức,cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm PL của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe doạ đến lợi ích của NN, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

b)  Nội dung quyền khiếu nại, tố cáo của công dân.

* Người có quyền khiếu nại, tố cáo:

Người khiếu nại: mọi cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại.

Người tố cáo: Chỉ có công dân có quyền tố cáo .

* Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo

Người giải quyết khiếu nại: người đứng đầu cơ quan hành chính có quyết định, hành vi hành chính bị khiếu nại; người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan hành chính có quyết định, hành vi hành chính bị khiếu nại; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Tổng Thanh tra Chính phủ, thủ tướng chính phủ.

Người giải quyết tố cáo: người đứng đầu cơ quan tổ chức có thẩm quyền quản lý người bị tố cáo, người đứng đầu cơ quan tổ chức cấp trên của cơ quan, tổ chức người bị tố cáo; Chánh Thanh tra các cấp, Tổng Thanh tra Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

Nếu hành vi bị tố cáo có dấu hiệu tội phạm thì do các cơ quan tố tụng giải quyết

* Quy trình khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại tố cáo

* Quy trình khiếu nại và giải quyết khiếu nại:

  ­ Bước 1: Người khiếu nại nộp đơn khiếu nại đến các cơ quan, tổ chức,cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại

­ Bước 2: Người giải quyết khiếu nại xem xét giải quyết khiếu nại theo thẩm quyền và trong thời gian do luật quy định.

­ Bước 3: Nếu người khiếu nại đồng ý với kết quả giải quyết thì quyết định của người giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành.

  Nếu người khiếu nại không đồng ý thì họ có quyền lựa chọn một trong hai cách: hoặc tiếp tục khiếu nại lên người đứng đầu cơ quan hành chính cấp trên,hoặc kiện ra Toà Hành chính thuộc Toà án nhân dân giải quyết .

­ Bước 4: Người giải quyết khiếu nại lần hai xem xét, giải quyết yêu cầu của người khiếu nại.

Nếu người khiếu nại vẫn không đồng ý với quyết định giải quyết lần hai thì trong thời gian do luật quy định, có quyền khởi kiện ra Toà hành chính thuộc Toà án nhân dân.

* Quy trình tố cáo và giải quyết tố cáo  gồm các bước sau:

­ Bước  1: Người tố cáo gửi đơn tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo.

­ Bước 2: Người giải quyết tố cáo phải tiến hành việc xác minh và giải quyết nội dung tố cáo.

­ Bước 3: Nếu người tố cáo có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo không đúng pháp luật hoặc quá thời gian quy định mà tố cáo không được giải quyết thì người tố cáo có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của người giải quyết tố cáo.

­ Bước 4: Cơ quan tổ chức, cá nhân giải quyết tố cáo lần hai có trách nhiệm giải quyết trong thời gian luật quy định.

4. Củng cố - hệ thống bài học

Quyền khiếu nại, tố cáo của CD; nội dung; ý nghĩa; trách nhiệm của nhà nước và CD.

5. Hướng dẫn về nhà:

Câu hỏi sgk. Đọc tiếp bài 7 SGK.

6. Rút kinh nghiệm giờ dạy

.......................................................

.......................................................

.......................................................

.......................................................

Ngày          tháng       năm 2016

TỔ CHUYÊN MÔN DUYỆT

...............................................

 

 

 

 

 

Đỗ Thị Hà


Ngày soạn: ..............................

Bài 7

CÔNG DÂN VỚI CÁC QUYỀN DÂN CHỦ

* Tiết 24 - PPCT

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức

­ Nêu được khái niệm, nội dung, ý nghĩa và cách thức thực hiện một số quyền  dân chủ của công dân (quyền bầu cử, ứng cử; quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội; quyền khiếu nại, tố cáo…)

­ Trình bày được trách nhiệm của Nhà nước và công dân trong việc bảo đảm và  thực hiện đúng đắn các quyền dân chủ của công dân.

2. Về kỹ năng

­ Biết thực hiện quyền dân chủ đúng quy định của pháp luật.

­ Phân biệt được hành vi thực hiện đúng và không đúng các quyền dân chủ của  CD.

3. Về thái độ

­ Tích cực thực hiện quyền dân chủ của công dân.

­ Tôn trọng quyền dân chủ của mỗi người.

­ Phê phán những hành vi vi phạm quyền dân chủ của công dân.

B. CHUẨN BỊ

1. Ph­ương tiện

- Giáo án, sgk, sgv, TLHDGD.

- Tranh, ảnh, sơ đồ, giấy khổ to.

2. Thiết bị

- Có thể sử dụng vi tính, máy chiếu.

C. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG

1. Ổn định lớp

Lớp

Ngày giảng

Tiết thứ

Sĩ số

Tên học sinh vắng

 

 

 

 

 

2. Kiểm tra bài cũ:

Thế nào là Khiếu nại, tố cáo. Nội dung cảu khiếu nại tố cáo?  Nêu ví dụ?

3. Giảng bài mới

Hoạt động của Giáo viên

Hoạt động của Học sinh

Hoạt động 1:

Ý nghĩa của quyền tố cáo, khiếu nại của công dân ?

GV: Hướng dẫn HS dựa vào SGK để tìm hiểu nội dung.

 

 

 

 

Hoạt động 2:

Trách nhiệm của Nhà nước và công dân trong việc thực hiện các nền dân chủ của công dân ?

Trách nhiệm của Nhà nước ?

- NN ta đảm bảo các quyền dân chủ của công dân như thế nào?

- HS trao đổi, trả lời.

- GV bổ sung, kết luận Nhà nước bảo đảm bằng cách:

+ Nhà nước ban hành pháp luật, trong đó, quy định cho công dân có các quyền dân chủ; quy định trách nhiệm của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và cán bộ, công chức bảo đảm các quyền này của công dân.

+ Các cơ quan bảo vệ pháp luật và cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác trừng trị nghiêm khắc các hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm tới các quyền dân chủ của công dân.

Trách nhiệm của công dân ?

- CD có trách nhiệm thực hiện các quyền dân chủ NTN?

HS: Trao đổi, trả lời.

GV: Bổ sung, kết luận

3. Quyền khiếu nại, tố cáo của công dân

c. Ý nghĩa của quyền tố cáo, khiếu nại của công dân: 

Là cơ sở pháp lí để công dân thực hiện một cách có hiệu quả quyền công dân của mình trong một xã hội dân chủ, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, ngăn chặn những việc làm trái pháp luật, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, tổ chức và công dân.

4. Trách nhiệm của NN và CD trong việc thực hiện các nền dân chủ của công dân

a) Trách nhiệm của Nhà nước

Đọc thêm

 

b) Trách nhiệm của công dân

Thực hiện quyền dân chủ tức là thực thi quyền của người làm chủ nhà nước và xã hội. Muốn làm một người chủ tốt thì trước tiên cần có ý thức đầy đủ về trách nhiệm làm chủ.

4. Củng cố - hệ thống bài học

Quyền khiếu nại, tố cáo của CD; nội dung; ý nghĩa; trách nhiệm của CD.

5. Hướng dẫn về nhà:

Câu hỏi sgk. ôn tập bài 6,7 SGK; giờ sau kiểm tra 1 tiết.

6. Rút kinh nghiệm giờ dạy

.......................................................

.......................................................

Ngày          tháng       năm 2016

TỔ CHUYÊN MÔN DUYỆT

...............................................

 

 

 

Đỗ Thị Hà


Ngày soạn: ..............................

KIỂM TRA 1 TIẾT

* Tiết 25 - PPCT

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức

- Củng cố - khắc sâu kiến thức về các nội dung đã học

- Rèn kỹ năng làm bài, ghi nhớ kiến thức

- Có ý thức làm bài đúng đắn, phê phán các thái độ sai trái trong kiểm tra thi cử.

2. Về kỹ năng

Trên cơ sở những kiến thức đã học có thể vận dụng vào hoạt động thực tiễn trong đời sống xã hội của mình.

3. Về thái độ

Có ý thức tự giác trong học tập cũng như trong khi làm bài kiểm tra.

B. CHUẨN BỊ

1. Ph­ương tiện

- Giấy kiểm tra, bút viết, phục vụ kiểm tra.

2. Thiết bị

- Những dụng cụ cần thiết phục vụ cho kiểm tra.

C. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG

1. Ổn định lớp

Lớp

Ngày giảng

Tiết thứ

Sĩ số

Tên học sinh vắng

 

 

 

 

 

2. Kiểm tra bài cũ: Không.

3. Nội dung kiểm tra: Kiến thức bài 6 và bài 7

MA TRẬN KIỂM TRA HỌC KỲ 2 LỚP 12

 

      Cấp độ

            nhận

            thức     

 

Tên

chủ đề

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Cộng

Cấp độ thấp

Cấp độ cao

TNKQ

TL

TNKQ

TL

TNKQ

TL

TNKQ

TL

1.

CÔNG DÂN VỚI CÁC QUYỀN TỰ DO CƠ BẢN

 

 

 

 

Học sinh hiểu được nội dung. Các quyền tự do cơ bản.

 

 

 

 

 

Số câu

Số điểm

Tỉ lệ

 

Số câu

Số điểm

 

Số câu 1

Số điểm 6

 

 

Số câu

Số điểm

 

 

 

Số câu 1

Số điểm 6

Tỉ lệ 60%

2.

CÔNG DÂN VỚI CÁC QUYỀN DÂN CHỦ

 

 

 

 

 

 

 

Học sinh nhận biết các quyền dân chủ và phân biệt được các quyền đó.

 

 

 

 

 

Số câu 1

Số điểm4

Tỉ lệ 40%

 

 

 

Số câu

Số điểm

 

 

 

Số câu 1

Số điểm 4

Số câu

 

Số điểm

TS câu 2

TS điểm 10

Tỉ lệ 100%

Số câu:

Số điểm:

 

Số câu: 1

Số điểm:6

 

Số câu: 1

Số điểm: 4

 

Số câu: 2

Số điểm: 10

Tỉ lệ 100%

ĐỀ BÀI 1

Câu 1: ( 6đ) Trình bày nội dung quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân? Cho ví dụ?

Câu 2: (4đ) Quyền bầu cử của công dân được thực hiện như thế nào?

Đáp án:

C©u

Yªu cÇu Néi dung

§iÓm

1(6đ)

* Nội dung:

Về nguyên tắc, không ai được tự tiện vào chỗ ở của người khác.Tuy nhiên, pháp luật cho phép khám xét chỗ ở của công dân trong các trường hợp sau:

­ Trường hợp thứ nhất, khi có căn cứ để khẳng định chỗ ở, địa điểm của người nào đó có công cụ, phương tiện (ví dụ: gậy gộc, dao, búa, rìu, súng,…) để thực hiện tội phạm hoặc có đồ vật, tài liệu liên quan đến vụ án.

­ Trường hợp thứ hai, việc khám chỗ ở, địa điểm của người nào đó được tiến hành khi cần bắt người đang bị truy nã hoặc người phạm tội đang lẫn tránh ở đó.

- Học sinh lấy ví dụ.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2(4đ)

* Người có quyền bầu cử

Mọi công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên đều có quyền bầu cử và đủ 21 tuổi trở lên đều có quyền ứng cử vào Quốc Hội, Hội đồng nhân dân.

­ Những trường hợp không được thực hiện quyền bầu cử gồm: người đang bị tước quyền bầu cử theo bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật; người đang phải chấp hành hình phạt tù ; người mất năng lực hành vi dân sự;

* Cách thực hiện quyền bầu cử.

­ Quyền bầu cử của CD thực hiện theo các nguyên tắc: bầu cử phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.

- Học sinh lấy ví dụ.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4. Rút kinh nghiệm giờ dạy

.......................................................

.......................................................

.......................................................

.......................................................

Ngày          tháng       năm 2016

TỔ CHUYÊN MÔN DUYỆT

...............................................

 

 

 

 

 

Đỗ Thị Hà


Ngày soạn: ..............................

Bài 8

PHÁP LUẬT VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG DÂN

* Tiết 26 - PPCT

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức

­ Nêu được khái niệm, nội dung cơ bản và ý nghĩa về quyền học tập, sáng tạo và phát triển của công dân.

­ Trình bày được trách nhiệm của Nhà nước và công dân trong việc bảo đảm và thực hiện quyền học tập, sáng tạo và phát triển của công dân.

2. Về kỹ năng

­ Biết thực hiện và có khả năng nhận xét việc thực hiện các quyền học tập, sáng tạo và phát triển của công dân theo quy định của pháp luật.

3. Về thái độ

­ Có ý thức thực hiện quyền học tập, sáng tạo và phát triển của mình; tôn trọng các quyền đó của người khác.

B. CHUẨN BỊ

1. Ph­ương tiện

SGK, SGV, sáchTK, tình huống GDCD 12.

2. Thiết bị

- Tranh, ảnh, sơ đồ, giấy khổ to.

- Có thể sử dụng vi tính, máy chiếu.

C. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG

1. Ổn định lớp

Lớp

Ngày giảng

Tiết thứ

Sĩ số

Tên học sinh vắng

 

 

 

 

 

2. Kiểm tra bài cũ: Không.

3. Giảng bài mới

Hoạt động của Giáo viên

Hoạt động của Học sinh

* Hoạt động 1

+ Quyền học tập của công dân

­ HS: Đọc đoạn thư SGK - Em hiểu thế nào về đoạn thư này của Bác Hồ?

+ HS: Đại diện trả lời.

+ GV:  Bổ xung, nhận xét, kết luận.

* Hỏi:

­ Em hiểu quyền  học tập là gì?

­ Vì sao cần phải học tập?

+ GV kết luận:

+ Quyền học tập là quyền công dân được học từ thấp đến cao, có thể học bất cứ ngành nghề nào, có thể học bằng nhiều hình thức và có thể học thường xuyên, học suốt đời theo khả năng của bản thân; mọi công dân đều được đối xử bình đẳng về cơ hội học tập.

* Thảo luận nhóm:

+ Nhóm 1: Học không hạn chế; học bất cứ ngành nghề nào? Nêu ví dụ?

+ Nhóm 2: Học bằng nhiều hình thức, học thường xuyên, học suốt đời? Nêu ví dụ?

+ Nhóm 3: Mọi công dân đều được đối xử bình đẳng về cơ hội học tập? Nêu Ví dụ?

Điều 10 - Luật Giáo năm 2005 quy định: “Học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân.

Mọi công dân không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, nguồn gốc gia đình, địa vị xã hội, hoàn cảnh kinh tế đều bình đẳng về cơ hội học tập…

Nhà nước và xã hội tạo điều kiện cho trẻ em khuyết tật, trẻ có hoàn cảnh khó khăn khác được học VH và học nghề phù hợp.”

* Hoạt động 2

+ Quyền sáng tạo của công dân

GV giới thiệu Điều 60 - Hiến pháp 1992.

Quyền sáng tạo là quyền dân sự của công dân. Quyền sáng tạo của công dân bao gồm hai loại:

+ Quyền nghiên cứu khoa học, kĩ  thuật, phát minh, sáng chế, cải tiến kĩ thuật, hợp lí hóa sản xuất;

+ Quyền sáng tác về văn học, nghệ thuật (quyền tác giả) và tham gia các hoạt động văn hóa khác.

GV yêu cầu HS lần lượt trả lời các câu hỏi:

­ Quyền sáng có ý nghĩa như thế nào đối với công dân?

­ HS có thể thực hiện quyền sáng tạo ntn?

GV kết luận:

+ Quyền sáng tạo là quyền mỗi của người được tự do nghiên cứu khoa học, tự do tìm tòi, suy nghĩ để đưa ra các phát minh, sáng chế, sáng kiến, cải tiến kỉ thuật, hợp lí hoá sản xuất; quyền về sáng tác văn học nghệ thuật, khám phá KH để tạo ra các sản phẩm, công trình KH về các lĩnh vực đsống xã hội.

1. Quyền học tập, sáng tạo và phát triển của công dân

a) Quyền học tập của công dân

* Quyền  học tập là:

Mọi công dân đều có quyền học từ thấp đến cao, có thể học bất cứ ngành,nghề nào, có thể học bằng nhiều hình thức và có thể học thường xuyên, học suốt đời.

* Cần phải học tập vì:

Có học tập thì mới có tri thức và mở rộng hiểu biết của bản thân để làm chủ cuộc đời mình, có đủ năng lực đảm bảo cuộc sống của bản thân, gia đình vươn lên làm giàu và góp phần xây dựng, bảo vệ quê hương đất nước. Học tập bao giờ cũng quan trọng, nhất là trong nền kinh tế trí thức.

+ Học không hạn chế: Học ở trường phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, sau đại học.

Học bất cứ ngành nghề nào: các ngành khoa học tự nhiên, XH và nhân văn, kỹ thuật.

+ Học bằng nhiều hình thức, học thường xuyên, học suốt đời: Học ở hệ chính qui hoặc giáo dục thường xuyên, tập trung hoặc không tập trung; học ở trường quốc lập, dân lập, tư thục; học ở các độ tuổi khác nhau.

+ Mọi công dân đều được đối xử bình đẳng về cơ hội học tập: Không phân biệt đối xử giữa công dân thuộc các dân tộc, tôn giáo; giữa người ở thành phố và nông thôn, đồng bằng va miền núi; HS có hoàn cảnh khó khăn được Nhà nước và xã hội tạo điều kiện để thực hiện quyền học tập.

b) Quyền sáng tạo của công dân

Quyền của mỗi người được tự do nghiên cứu khoa học, tự do tìm tòi, suy nghĩ để đưa ra các phát minh, sáng chế, sáng kiến, cải tiến kĩ thuật, hợp lí hóa sản xuất; quyền về sáng tác văn học, nghệ thuật, khám phá khoa học để tạo ra các sản phẩm, công trình khoa học về các lĩnh vực đời sống xã hội.

Quyền sáng tạo của công dân bao gồm quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và hoạt động khoa học, công nghệ.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4. Củng cố - hệ thống bài học

Quyền học tập, sáng tạo của CD.

5. Hướng dẫn về nhà:

Câu hỏi sgk. Đọc phần tiếp theo.

6. Rút kinh nghiệm giờ dạy

.......................................................

.......................................................

.......................................................

Ngày          tháng       năm 2016

TỔ CHUYÊN MÔN DUYỆT

...............................................

 

 

 

 

 

Đỗ Thị Hà


Ngày soạn: ..............................

Bài 8

PHÁP LUẬT VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG DÂN

* Tiết 27 - PPCT

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức

­ Nêu được khái niệm, nội dung cơ bản và ý nghĩa về quyền học tập, sáng tạo và phát triển của công dân.

­ Trình bày được trách nhiệm của Nhà nước và công dân trong việc bảo đảm và thực hiện quyền học tập, sáng tạo và phát triển của công dân.

2. Về kỹ năng

­ Biết thực hiện và có khả năng nhận xét việc thực hiện các quyền học tập, sáng tạo và phát triển của công dân theo quy định của pháp luật.

3. Về thái độ

­ Có ý thức thực hiện quyền học tập, sáng tạo và phát triển của mình; tôn trọng các quyền đó của người khác.

B. CHUẨN BỊ

1. Ph­ương tiện

SGK, SGV, sáchTK, tình huống GDCD 12.

2. Thiết bị

- Tranh, ảnh, sơ đồ, giấy khổ to.

- Có thể sử dụng vi tính, máy chiếu.

C. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG

1. Ổn định lớp

Lớp

Ngày giảng

Tiết thứ

Sĩ số

Tên học sinh vắng

 

 

 

 

 

2. Kiểm tra bài cũ:

- Thế nào là quyền học tập? Tại sao nói quyền học tập của công dân Việt nam thể hiện tính nhân văn của chế độ XHCN ở nước ta?

- Hãy nêu ví dụ và chứng minh công dân có quyền sáng tạo?

3. Giảng bài mới

Hoạt động của Giáo viên

Hoạt động của Học sinh

 

 

Hoạt động 1:

* GV: Nêu các câu hỏi:

­ Các em được gia đình và Nhà nước quan tâm tới sự phát triển về trí tuệ, sức khoẻ, đạo đức như thế nào?

­ Đv những trẻ em có năng khiếu thì Nhà nước tạo điều kiện phát triển năng khiếu ntn?

­ Vì sao các em có được sự quan tâm đó?

­ Em hiểu quyền được phát triển của công dân là gì?

* HS phát biểu.

* GV bổ sung, điều chỉnh, kết luận:

GV hỏi:

­ Em hiểu thế nào là công dân được hưởng đời sống vật chất đầy đủ? Nêu ví dụ.

­ Em hiểu thế nào là công dân được hưởng đời sống tinh thần đầy đủ? Nêu ví dụ.

­ Em hiểu thế nào là phát triển toàn diện? Nêu ví dụ.

HS phát biểu.

GV bổ sung, điều chỉnh, kết luận:

* Hoạt động 2

­ HS hiểu ý nghĩa quyền học tập, sáng tạo và phát triển của công dân.

* GV: Nêu các câu hỏi:

­ Việc Nhà nước công nhận quyền học tập của công dân có ý nghĩa như thế nào đối với em?

­ Việc Nhà nước công nhận quyền stạo của công dân có ý nghĩa như thế nào đối với em?

­ Việc Nhà nước công nhận quyền được phát triển của công dân có ý nghĩa như thế nào đối với em?

HS: Nêu ý kiến.

GV:  Bổ sung, điều chỉnh, kết luận:

+ Quyền học tập, quyền sáng tạo, quyền được phát triển là các quyền cơ bản của công dân, là cơ sở, điều kiện cần thiết để con người được phát triển toàn diện, trở thành những công dân tốt, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.

+ Trên cơ sở quyền học tập, sáng tạo và phát triển, những người học giỏi, tài năng có thể phấn đấu học tập, nghiên cứu để trở thành những nhân tài cho quê hương, đất nước.

1. Quyền học tập, sáng tạo và phát triển của công dân

c) Quyền được phát triển của công dân

Quyền được phát triển là quyền của công dân được sống trong môi trường xã hội và tự nhiên có lợi cho sự tồn tại và phát triển về thể chất, tinh thần, trí tuệ, đạo đức; có mức sống đầy đủ về vật chất; được học tập, nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí, tham gia các họat động văn hóa; đuợc cung cấp thông tin và chăm sóc sức khỏe; được khuyến khích, bồi dưỡng để phát triển tài năng.

Quyền được phát triển của công dân được biểu hiện ở hai nội dung:
Một là, quyền của công dân được hưởng đời sống vật chất và tinh thần đầy đủ để phát triển toàn diện. 

Hai là, công dân có quyền được khuyến khích, bồi dưỡng để phát triển tài năng.

 

 

 

2. Ý nghĩa quyền học tập, sáng tạo và phát triển của công dân

Quyền học tập, sáng tạo và phát triển là quyền cơ bản của công dân, thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ xã hội ta, là cơ sở, điều kiện cần thiết để con người được phát triển tòan diện, trở thành những công dân tốt, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4. Củng cố - hệ thống bài học

Quyền phát triển của CD. Ý nghĩa của quyền học tập, sáng tạo và phát triển của CD.

5. Hướng dẫn về nhà:

Câu hỏi sgk. Đọc phần tiếp theo.

6. Rút kinh nghiệm giờ dạy

.......................................................

.......................................................

.......................................................

.......................................................

Ngày          tháng       năm 2016

TỔ CHUYÊN MÔN DUYỆT

...............................................

 

 

 

 

 

Đỗ Thị Hà

 


Ngày soạn: ..............................

Bài 8

PHÁP LUẬT VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG DÂN

* Tiết 28 - PPCT

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức

­ Nêu được khái niệm, nội dung cơ bản và ý nghĩa về quyền học tập, sáng tạo và phát triển của công dân.

­ Trình bày được trách nhiệm của Nhà nước và công dân trong việc bảo đảm và thực hiện quyền học tập, sáng tạo và phát triển của công dân.

2. Về kỹ năng

­ Biết thực hiện và có khả năng nhận xét việc thực hiện các quyền học tập, sáng tạo và phát triển của công dân theo quy định của pháp luật.

3. Về thái độ

­ Có ý thức thực hiện quyền học tập, sáng tạo và phát triển của mình; tôn trọng các quyền đó của người khác.

B. CHUẨN BỊ

1. Ph­ương tiện

SGK, SGV, sáchTK, tình huống GDCD 12.

2. Thiết bị

- Tranh, ảnh, sơ đồ, giấy khổ to.

- Có thể sử dụng vi tính, máy chiếu.

C. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG

1. Ổn định lớp

Lớp

Ngày giảng

Tiết thứ

Sĩ số

Tên học sinh vắng

 

 

 

 

 

2. Kiểm tra bài cũ:

- Thế nào là quyền phát triển? Ý nghĩa quyền học tập, sáng tạo và phát triển của công dân Việt nam.

3. Giảng bài mới

Hoạt động của Giáo viên

Hoạt động của Học sinh

* Hoạt động 1

­ HS hiểu trách nhiệm của Nhà nước và công trong việc đảm bảo quyền học tập, sáng tạo và phát triển của công dân.

* Trách nhiệm của Nhà nước

* GV: Nêu các câu hỏi:

­ Nhà trường đã đảm bảo quyền học tập, sáng tạo và phát triển của các em như thế nào?

­ Chính quyền địa phương đã đảm bảo quyền htập, sáng tạo và phát triển của các em ntn?

GV kết luận:

+ Trong điều kiện hiện nay của đất nước ta, mặc dù ngân sách còn hạn chế, Nhà nước ta vẫn đặc biệt dành ưu tiên cho sự nghiệp giáo dục, coi giáo dục là quốc sách hàng đầu. Hàng năm, Nhà nước  dành khoảng 20% ngân sách quốc gia cho sự nghiệp phát triển giáo dục. Trong lịch sử nước nhà, chưa bao giờ sự nghiệp giáo dục có bước phát triển vượt bậc như hiện nay: hệ thống trường lớp mở rộng các loại hình và đều khắp cả nước; thực hiện xong phổ cập giáo dục Tiểu học và đang thực hiện phổ cập Trung học cơ sở.

+ Nhà nước đặc biệt quan tâm đến phát triển giáo dục ở vùng sâu, vùng xa, giúp đỡ những HS thuộc diện khó khăn. Điều này thể hiện tính nhân văn của chế độ xã hội chủ nghĩa của nước ta hiện nay.

+ Phát hiện và bồi dưỡng nhân tài là một chủ trương chiến lược của Đảng và Nhà nước, coi “Hiền tài là nguyên khí quốc gia”.

* Trách nhiệm của công dân

GV đặt các câu hỏi:

­ Các em cần làm gì để thưc hiện quyền học tập, sáng tạo và phát triển của mình?

­Liên hệ thực tế về việc thực hiện trách nhiệm công dân ở địa phương và trong cả nước?

GV kết luận:

+ Công dân cần có ý thức học tập tốt, học cho mình, cho gia đình và cho đất nước.

+ Công dân cần có ý chí phấn đấu vươn lên trong học tập, nghiên cứu khoa học và lao động sản xuất.

+ Công dân cần góp phần tích cực vào việc nâng cao dân trí của đất nước, làm cho làm cho đất nước ngày càng giàu mạnh.

3. Trách nhiệm của Nhà nước và công dân trong việc bảo đảm và thực hiện quyền học tập, sáng tạo và phát triển của công dân

a) Trách nhiệm của Nhà nước

­ Ban hành chính sách, pháp luật, thực hiện đồng bộ các biện pháp cần thiết để các quyền này thực sự đi vào đời sống của mỗi người dân. Các quyền này của công dân và các biện pháp bảo đảm thực hiện của Nhà nước được quy định trong Hiến pháp, Luật Giáo dục, Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Khoa học và Công nghệ, Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ em và trong nhiều văn bản pháp luật khác của Nhà nước.

­ Nhà nước thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục.

­ Nhà nước khuyến khích, phát huy sự tìm tòi, sáng tạo trong nghiên cứu khoa học.

­ Nhà nước bảo đảm những điều kiện để phát hiện và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

b) Trách nhiệm của công dân

­  Có ý thức học tập tốt để trở thành người có ích trong cuộc sống.

­  Có ý chí vươn lên, luôn chịu khó tìm tòi và phát huy tính sáng tạo trong học tập, nghiên cứu khoa học, lao động sản xuất để tạo ra nhiều sản phẩm vật chất và tinh thần cần thiết cho xã hội.

 

4. Củng cố - hệ thống bài học

Hiểu ý nghĩa và trách nhiệm của Nhà nước và công dân trong việc thực hiện quyền học tập, sáng tạo và phát triển của CD.

5. Hướng dẫn về nhà:

Câu hỏi sgk. Đọc bài 9.

6. Rút kinh nghiệm giờ dạy

.......................................................

.......................................................

.......................................................

.......................................................

Ngày          tháng       năm 2016

TỔ CHUYÊN MÔN DUYỆT

...............................................

 

 

 

 

 

Đỗ Thị Hà


Ngày soạn: ..............................

Bài 9

PHÁP LUẬT VỚI SỰ  PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA ĐẤT NƯỚC

* Tiết 29- PPCT

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức

- Hiểu được vai trò của pháp luật đối với sự phát triển bền vững của đất nước.

- Trình bày được một số nội dung cơ bản của pháp luật trong quá trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường và bảo đảm quốc phòng, an ninh.

2. Về kỹ năng

- Biết thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường và bảo đảm quốc phòng, an ninh.

3. Về thái độ

- Tôn trọng và nghiêm chỉnh thực hiện quy định của pháp luật về kinh tế, văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường và bảo đảm quốc phòng, an ninh.

B. CHUẨN BỊ

1. Ph­ương tiện

SGK, SGV, sáchTK, tình huống GDCD 12.

2. Thiết bị

- Tranh, ảnh, sơ đồ, giấy khổ to.

- Có thể sử dụng vi tính, máy chiếu.

C. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG

1. Ổn định lớp

Lớp

Ngày giảng

Tiết thứ

Sĩ số

Tên học sinh vắng

 

 

 

 

 

2. Kiểm tra bài cũ:

- Nêu ý nghĩa quyền học tập và phát triển sáng tạo của công dân?

- Trách nhiệm của Nhà nước và công dân trong việc thực hiện quyền học tập và phát triển sáng tạo của công dân?

3. Giảng bài mới: Một đất nước phát triển bền vững là một đất nước có sự tăng trưởng liên tục và vững chắc về kinh tế, có sự bảo đảm ổn định và phát triển về văn hoá, xã hội, có môi trường được bảo vệ và cải thiện, có nền quốc phòng và an ninh vững chắc. Trong sự phát triển bền vững của đất nước, phát luật có vai trò như t/nào?

Hoạt động của Giáo viên

Hoạt động của Học sinh

Hoạt động 1

* Quyền tự do kinh doanh của công dân

GV yêu cầu HS đọc Điều 13 Luật Doanh nghiệp năm 2005 (trong SGK).

Thảo luận: Kinh doanh là gì?

- HS:  Trao đổi, phát biểu.

- GV: Bổ xung, kết luận.

Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.

Theo định nghĩa này, kinh doanh bao gồm ba loại hoạt động khác nhau là hoạt động sản xuất, hoạt động tiêu thụ sản phẩm và hoạt động dịch vụ. Cả ba loại hình hoạt động này đều nhằm mục đích chính là thu lợi nhuận.

Thảo luận: Các hoạt động kinh doanh được biểu hiện như thế nào?

+ Hoạt động sản xuất kinh doanh, là quá trình các tổ chức, cá nhân lao động để tạo ra sản phẩm vật chất cho xã hội. Bao gồm các sản phẩm công nghiệp, nông nghiệp, ngư nghiệp…

+ Hoạt động tiêu thụ sản phẩm là hoạt động thương mại nhằm thực hiện lưu thông hàng hoá từ người sản xuất đến người tiêu dùng.

+ Hoạt động dịch vụ là hoạt động phục vụ cho nhu cầu của sinh hoạt của con người.

­ Vậy, hiểu thế nào là quyền tự do kinh doanh của công dân?

Hoạt động 2

* Nghĩa vụ của công dân khi thực hiện các họat động kinh doanh

Thảo luận: Theo em, theo quy định của pháp luật, nhà kinh doanh  phải thực hiện những nghĩa vụ gì?

- HS:  Trao đổi, phát biểu.

- GV: Bổ xung, kết luận.

+ Mọi doanh nghiệp được tự chủ đăng ký và thực hiện kinh doanh những ngành, nghề mà pháp luật không cấm.

+ Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký.

+ Đối với doanh nghiệp kinh doanh các ngành, nghề mà pháp luật quy định phải có vốn pháp định hoặc chứng chỉ hành nghề, thì doanh nghiệp đó chỉ được đăng ký kinh doanh khi có đủ vốn hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật (ví dụ: mở cửa hàng bán thuốc tân dược, thuốc phục vụ cho sản xuất nông nghiệp).

+ Nộp thuế đầy đủ và đúng hạn theo quy định của pháp luật.

+ Trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có trách nhiệm:

Tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

•Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường nêu trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt, bản cam kết bảo vệ môi trường đã đăng ký và tuân thủ tiêu chuẩn môi trường.

Phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đối với môi trường từ các hoạt động của mình.

Khắc phục ô nhiễm môi trường do hoạt động của mình gây ra.

Tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho người lao động trong cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của mình.

  Nộp thuế môi trường, phí bảo vệ môi trường.

Thảo luận: Trong các nghĩa vụ khi kinh doanh, nghĩa vụ nào là quan trọng nhất?

- HS:  Trao đổi, phát biểu.

- GV: Bổ xung, kết luận.

Trong các nghĩa vụ này, nghĩa vụ nộp thuế được coi là quan trong nhất. Thuế là khoản tiền từ thu nhập mà tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật phải nộp vào ngân sách nhà nước.

­ Em biết những loại thuế nào ở nước ta hiện nay?

- HS:  Trao đổi, phát biểu.

- GV: Bổ xung, kết luận.

2. Một số nội dung cơ bản của phát luật về sự phát triển bền vững của đất nước

a) Một số nội dung cơ bản của pháp luật về phát triển kinh tế

 

 

* Quyền tự do kinh doanh của công dân

Quyền tự do kinh doanh được qui định trong Hiến pháp và các luật về kinh doanh.

Tự do kinh doanh có nghĩa là mọi công dân khi có đủ điều kiện do pháp luật quy định đều có quyền tiến hành họat động kinh doanh sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp nhận đăng kí kinh doanh.

+ Quyền tự do kinh doanh được hiểu theo các nội dung sau đây:

- Một là, công dân có quyền tự do lựa chọn và quyết định kinh doanh mặt hàng nào. Ví dụ: sản xuất đồ điện, hàng tiêu dùng, hoặc buôn bán hàng may mặc.

- Hai là, công dân có quyền quyết định quy mô kinh doanh lớn hay nhỏ, mức vốn đầu tư nhiều hay ít, địa bàn kinh doanh rộng hay hẹp.

- Ba là, công dân có quyền lựa chọn và quyết định hình thức tổ chức kinh doanh. Ví dụ: có thể thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, hoặc có thể không cần thành lập công ty mà chỉ cần đăng ký kinh doanh hình thức cá nhân hoặc hộ gia đình.

 

* Ngvụ của c/dân khi t/hiện các hđ KD

­ Kinh doanh đúng ngành, nghề ghi trong giấy phép kinh doanh và những ngành, nghề mà pháp luật không cấm;

­ Nộp thuế đầy đủ theo quy định của pháp luật;

­ Bảo vệ môi trường;

­ Tuân thủ các quy định về quốc phòng, an ninh, trật tự, an tòan xã hội v.v…

Ở nước ta hiện nay có nhiều loại thuế khác nhau.

+ Thuế thu nhập doanh nghiệp: Là khoản thuế thu từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá và dịch vụ có thu nhập của các tổ chức, cá nhân, trừ hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác xã sản xuất nông nghiệp có thu nhập thấp.

+ Thuế giá trị gia tăng: Là khoản thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

+ Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là thuế thu đối với một số mặt hàng hoá và dịch vụ đặc biệt được sản xuất trong nước hoặc được nhập khẩu vào Việt Nam.

Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt trước hết là hàng hoá, bao gồm: thuốc lá điếu, xì gà, rượu, bia, ô tô dưới 24 chỗ ngồi, xăng các loại, điều hoà nhiệt độ có công suất từ 90.000 BTU trở xuống, bài lá, vàng mã, hàng mã.  Kinh doanh vũ trường, mát xa, ka-ra-ô-kê, kinh doanh casino, trò chơi bằng máy giắc-pót, kinh doanh giải trí có đặt cược, kinh doanh gôn, bán thẻ hội viên, vé chơi gôn, kinh doanh xổ số.

+ Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao: Là thuế thu đối với công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác nước ngoài và cá nhân khác định cư tại Việt Nam, người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có thu nhập cao theo quy định của pháp luật.

 

4. Củng cố - hệ thống bài học

Hiểu vai trò của pháp luật đối với sự phát triển bền vững của đất nước

5. Hướng dẫn về nhà:

- Câu hỏi sgk. Đọc tiếp bài 9.

6. Rút kinh nghiệm giờ dạy

.......................................................

.......................................................

.......................................................

.......................................................

Ngày          tháng       năm 2016

TỔ CHUYÊN MÔN DUYỆT

...............................................

 

 

 

 

 

Đỗ Thị Hà


Ngày soạn: ..............................

Bài 9

PHÁP LUẬT VỚI SỰ  PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA ĐẤT NƯỚC

* Tiết 30- PPCT

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức

- Hiểu được vai trò của pháp luật đối với sự phát triển bền vững của đất nước.

- Trình bày được một số nội dung cơ bản của pháp luật trong quá trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường và bảo đảm quốc phòng, an ninh.

2. Về kỹ năng

- Biết thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường và bảo đảm quốc phòng, an ninh.

3. Về thái độ

- Tôn trọng và nghiêm chỉnh thực hiện quy định của pháp luật về kinh tế, văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường và bảo đảm quốc phòng, an ninh.

B. CHUẨN BỊ

1. Ph­ương tiện

SGK, SGV, sáchTK, tình huống GDCD 12.

2. Thiết bị

- Tranh, ảnh, sơ đồ, giấy khổ to.

- Có thể sử dụng vi tính, máy chiếu.

C. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG

1. Ổn định lớp

Lớp

Ngày giảng

Tiết thứ

Sĩ số

Tên học sinh vắng

 

 

 

 

 

2. Kiểm tra bài cũ:

- Pháp luật có vai trò như thế nào đối với sự  phát triển và tăng trưởng kinh tế? Xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam?

- Pháp luật có vai trò như thế nào đối với việc  bảo vệ môi trường và tăng cường quốc phòng, an ninh?

3. Giảng bài mới:

Hoạt động của Giáo viên

Hoạt động của Học sinh

Một số nội dung cơ bản của pháp luật trong phát triển các lĩnh vực xã hội

Cần quan tâm giải quyết các vấn đề về dân số và việc làm, xoá đói nghèo, xoá bỏ tệ nạn xã hội, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân, vấn đề đạo đức và lối sống…

* Pháp luật về việc làm

- Thảo luận: Tại sao Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp quy định giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ sở kinh doanh sử dụng nhiều lao động, lao động là người dân tộc thiểu số; miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số?

HS: Trao đổi, phát biểu.

GV: Nhận xét, bổ sung, kết luận.

Nhà nước quy định trong Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp như vậy là nhằm khuyến khích các cơ sở sản xuất kinh doanh tạo ra nhiều việc làm mới cho người lao động, để giải quyết vấn đề công ăn việc làm- một trong những vấn đề xã hội gay gắt nhất hiện nay. Đồng thời, với các quy định khuyến khích cơ sở kinh doanh tạo việc làm cho người dân tộc thiểu số, pháp luật góp phần thực hiện bảo đảm công bằng xã hội ở nước ta.

* Pháp luật về dân số

-Thảo luận: Theo em, quy định của pháp luật nước ta về nghĩa vụ của công dân xây dựng quy mô gia đình ít con có phải là ngăn cấm sinh nhiều con không? Có cản trở công dân thực hiện quyền tự do gia đình ít con?

HS: Trao đổi, phát biểu.

GV: Nhận xét, bổ sung, kết luận.

Pháp luật không có bất kỳ một quy định nào ngăn cấm sinh nhiều con và cũng không hề cản trở công dân thực hiện quyền tự do của mình. Quy định về nghĩa vụ của công dân xây dựng quy mô gia đình ít con chính là nhằm tạo điều kiện cho cha mẹ được chăm sóc, giáo dục con chu đáo, để con được phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức.

* Pháp luật về phòng, chống tệ nạn xã hội

- Thảo luận: Nhà nước ta đã ban hành những văn bản phòng chống tệ nạn xã hội nào ?

HS: Trao đổi, phát biểu.

GV: Nhận xét, bổ sung, kết luận.

Tệ nạn xã hội là hiểm hoạ lớn cho toàn xã hội, gây tác hại cho sức khoẻ, làm suy thoái giống nòi, làm hạ thấp phẩm giá con người, phá hoại hạnh phúc gia đình, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự, an toàn xã hội và an ninh quốc gia.

Luật Phòng, chống ma tuý năm 2000 và Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm năm 2003.

Pháp luật quy định, phòng, chống các loại tội phạm, HIV/AIDS và các tệ nạn xã hội là trách nhiệm của Nhà nước, cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức và của toàn xã hội.

c) Một số nội dung cơ bản của pháp luật trong phát triển các lĩnh vực xã hội

Pháp luật khuyến khích các cơ sở kinh doanh tạo ra nhiều việc làm mới.

Pháp luật quy định, Nhà nước sử dụng các biện pháp kinh tế - tài chính để thực hiện xóa đói, giảm nghèo.

Luật Hôn nhân và gia đình và Pháp lệnh Dân số đã quy định công dân có nghĩa vụ thực hiện kế họach hóa gia đình; xây dựng gia đình hạnh phúc bền vững;…

Luật Bảo vệ, Chăm sóc sứa khỏe nhân dân quy định các biện pháp giảm tỉ lệ mắc bệnh, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ và bảo đảm phát triển giống nòi.

Luật Phòng, chống ma túy, Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm quy định về phòng, chống tội phạm, ngăn chặn và bài trừ các tệ nạn xã hội, nhất là nạn mại dâm, ma túy; ngăn chặn, đẩy lùi đại dịch HIV/AIDS,…

 

 

 

 

 

 

 

 

Chủ trương, chính sách và pháp luật nhằm tăng trưởng kinh tế, Nhà nước ta phải quan tâm đến giải quyết các vấn đề xã hội, với quan điểm thể hiện rõ trong Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội Việt Nam giai đoạn 2001 – 2020 là “tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường”.

 

4. Củng cố - hệ thống bài học

Hiểu một số nội dung cơ bản của pháp luật về phát triển xã hội

5. Hướng dẫn về nhà:

- Câu hỏi sgk. Đọc tiếp bài 9.

6. Rút kinh nghiệm giờ dạy

.......................................................

.......................................................

.......................................................

.......................................................

Ngày          tháng       năm 2016

TỔ CHUYÊN MÔN DUYỆT

...............................................

 

 

 

 

 

Đỗ Thị Hà

 

 

 


Ngày soạn: ..............................

Bài 9

PHÁP LUẬT VỚI SỰ  PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA ĐẤT NƯỚC

* Tiết 31- PPCT

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức

- Hiểu được vai trò của pháp luật đối với sự phát triển bền vững của đất nước.

- Trình bày được một số nội dung cơ bản của pháp luật trong quá trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường và bảo đảm quốc phòng, an ninh.

2. Về kỹ năng

- Biết thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường và bảo đảm quốc phòng, an ninh.

3. Về thái độ

- Tôn trọng và nghiêm chỉnh thực hiện quy định của pháp luật về kinh tế, văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường và bảo đảm quốc phòng, an ninh.

B. CHUẨN BỊ

1. Ph­ương tiện

SGK, SGV, sáchTK, tình huống GDCD 12.

2. Thiết bị

- Tranh, ảnh, sơ đồ, giấy khổ to.

- Có thể sử dụng vi tính, máy chiếu.

C. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG

1. Ổn định lớp

Lớp

Ngày giảng

Tiết thứ

Sĩ số

Tên học sinh vắng

 

 

 

 

 

2. Kiểm tra bài cũ:

- Pháp luật qui định quyền tự do kinh doanh và nghĩa vụ  của công dân như thế nào?

- Em hãy cho biết những loại thuế nào ở nước ta hiện nay? Nêu ví dụ cụ thể?

3. Giảng bài mới:

Hoạt động của Giáo viên

Hoạt động của Học sinh

Một số nội dung cơ bản của pháp luật về bảo vệ môi trường

Em hãy phân biệt môi trường và tài nguyên thiên nhiên ?

HS: Trao đổi, phát biểu.

GV: Nhận xét, bổ sung, kết luận.

+ Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật”. Ví dụ: sông tự nhiên, hồ tự nhiên, biển, đồi núi, rừng cây (tự nhiên và nhân tạo), sông đào, kênh đào, công trình thuỷ lợi, nhà máy, công viên, khói bụi và chất thải từ các nhà máy, bầu khí quyển,…

+ Tài nguyên thiên nhiên là của cải vật chất của tự nhiên đã có từ lâu mà con người có thể khai thác, chế biến, sử dụng để phục vụ cho cuộc sống của mình. Đó có thể là tài nguyên trong lòng đất như than, quặng, dầu, khí đốt, nguồn nước (bao gồm cả nước khoáng và nước nóng thiên nhiên) hoặc tài nguyên trên mặt đất như rừng cây, động vật quý hiếm trong rừng, núi, hải sản (tôm, cá ở biển, ở sông, hồ tự nhiên)… Nhóm 2: Em có cho rằng, bảo vệ môi trường có vai trò quan trọng đối với sự phát triển bền vững của đất nước hay không?  Vì sao?

HS: Trao đổi, phát biểu.

GV: Nhận xét, bổ sung, kết luận.

Bảo vệ môi trường có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển bền vững của đất nước, vì môi trường có được bảo vệ thì kinh tế mới có điều kiện tăng trưởng, mà kinh tế tăng trưởng là tiền đề cho phát triển bền vững đất nước.

d) Một số nội dung cơ bản của pháp luật về bảo vệ môi trường

Để bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, Nhà nước đã ban hành một hệ thống các văn bản như: Luật bvệ mtrường, Luật Bvệ và phát triển rừng, Luật Thủy sản, Luật Dầu khí, Luật Khóang sản, Luật Tài nguyên nước...

PLvề bvệ mtrường quy định, việc bvệ mtrường phải tuân thủ theo ngtắc: bảo vệ môi trường phải gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế và bảo đảm tiến bộ xã hội để phát triển bền vững đất nước; phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, lịch sử, phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

- Trong hệ thống các vbản qppl về bvệ mtrường và tài nguyên thiên nhiên, cần kể đến:

1/ Hiến pháp 1992 ;

2/ Luật Bảo vệ mtrường năm 2005

3/Luật bvệ &ptriển rừng năm 2004;

4/ Luật Thuỷ sản năm 2003

5/ Luật Khoáng sản năm 1996 (sửa đổi, bổ sung năm 2005) ;

6/ Luật Dầu khí năm 1993 ;

7/ Luật Đất đai năm 2003 ;

8/Luật T/guyên nước năm 1998. Trong các vbản quy phạm pháp luật này, Luật Bảo vệ mtrường giữ vị trí quan trọng nhất.

* Lưu ý: Trong pháp luật về bảo vệ môi trường, pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng có tầm quan trong đặc biệt, vì rừng là tài nguyên quý giá, có giá trị to lớn đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước

4. Củng cố - hệ thống bài học

Hiểu một số nội dung cơ bản của pháp luật về phát triển các lĩnh vực xã hội.

5. Hướng dẫn về nhà:

- Câu hỏi sgk. Đọc tiếp bài 9.

6. Rút kinh nghiệm giờ dạy

.......................................................

.......................................................

Ngày          tháng       năm 2016

TỔ CHUYÊN MÔN DUYỆT

...............................................

 

 

 

 

 

Đỗ Thị Hà


Ngày soạn: ..............................

Bài 9

PHÁP LUẬT VỚI SỰ  PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA ĐẤT NƯỚC

* Tiết 32- PPCT

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức

- Hiểu được vai trò của pháp luật đối với sự phát triển bền vững của đất nước.

- Trình bày được một số nội dung cơ bản của pháp luật trong quá trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường và bảo đảm quốc phòng, an ninh.

2. Về kỹ năng

- Biết thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường và bảo đảm quốc phòng, an ninh.

3. Về thái độ

- Tôn trọng và nghiêm chỉnh thực hiện quy định của pháp luật về kinh tế, văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường và bảo đảm quốc phòng, an ninh.

B. CHUẨN BỊ

1. Ph­ương tiện

SGK, SGV, sáchTK, tình huống GDCD 12.

2. Thiết bị

- Tranh, ảnh, sơ đồ, giấy khổ to.

- Có thể sử dụng vi tính, máy chiếu.

C. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG

1. Ổn định lớp

Lớp

Ngày giảng

Tiết thứ

Sĩ số

Tên học sinh vắng

 

 

 

 

 

2. Kiểm tra bài cũ:

- Trình bày nội dung cơ bản của pháp luật về bảo vệ môi trường?

3. Giảng bài mới:

Hoạt động của Giáo viên

Hoạt động của Học sinh

Một số nội dung cơ bản của pháp luật về quốc phòng, an ninh

- Thảo luận nhóm:

­ Để tăng cường quốc phòng, bảo vệ an ninh quốc gia, Nhà nước đã ban hành những văn bản pháp luật nào?

HS: Trao đổi, phát biểu.

GV: Nhận xét, bổ sung, kết luận.

Nhà nước đã ban hành những văn bản pháp luật như Luật Quốc phòng, Luật An ninh quốc gia, Luật Công an nhân dân, Luật Nghĩa vụ quân sự,…

­ Nguyên tắc hoạt động quốc phòng và bảo vệ an ninh quốc gia?

HS: Trao đổi, phát biểu.

GV: Nhận xét, bổ sung, kết luận.

Những nguyên tắc hoạt động quốc phòng và bảo vệ an ninh quốc gia: phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và toàn dân tộc; kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế-xã hội với tăng cường tiềm lực quốc phòng và bảo vệ an ninh quốc gia; phối hợp có hiệu quả hoạt động quốc phòng, an ninh và đối ngoại; xây dựng nền quốc phòng toàn dân;…

­ Bảo vệ quốc phòng và an ninh có ý nghĩa gì đối với đất nước ta trước đây cũng như hiện nay?

­ Nhà nước và công dân có nhiệm vụ gì trong công cuộc bảo vệ quốc phòng và an ninh?

HS: Trao đổi, phát biểu.

GV: Nhận xét, bổ sung, kết luận.

Pháp luật quy định củng cố quốc phòng, bảo vệ an ninh quốc gia là nhiệm vụ của toàn dân mà nòng cốt là Quân đội nhân dân và Công an nhân dân. Mọi cơ quan, tổ chức và công dân có trách nhiệm, nghĩa vụ tham gia củng cố quốc phòng, bảo vệ an ninh quốc gia.

e) Một số nội dung cơ bản của pháp luật về quốc phòng, an ninh

Để tăng cường quốc phòng, bảo vệ an ninh quốc gia, Nhà nước ban hành hệ thống các văn bản pháp luật: Luật Quốc phòng, Luật An ninh quốc gia, Luật Công an nhân dân, Luật Nghĩa vụ quân sự,…

 

 

 

 

Nguyên tắc họat động quốc phòng và bảo vệ an ninh quốc gia là huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và tòan dân tộc, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng và bảo vệ an ninh quốc gia; phối hợp có hiệu quả họat động an ninh, quốc phòng và đối ngọai; chủ động phòng ngừa, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và họat động xâm phạm an ninh quốc gia; xây dựng nền quốc phòng tòan dân, thế trận quốc phòng tòan dân gắn với thế trận an ninh nhân dân.

Pháp luật quy định củng cố quốc phòng, bảo vệ an ninh quốc gia là nhiệm vụ của tòan dân mà nòng cốt là Quân đội nhân dân và Công an nhân dân.

 

 

 

 

 

 

 

4. Củng cố - hệ thống bài học

Hiểu một số nội dung cơ bản của pháp luật về quốc phòng, an ninh.

5. Hướng dẫn về nhà:

Câu hỏi SGK - Ôn tập nội dung bài 7, 8, 9 để chuẩn bị cho KT HK II.

6. Rút kinh nghiệm giờ dạy

.......................................................

.......................................................

Ngày          tháng       năm 2016

TỔ CHUYÊN MÔN DUYỆT

...............................................

 

 

 

 

 

Đỗ Thị Hà


Ngày soạn: ..............................

BÀI THỰC HÀNH NGOẠI KHÓA

VẤN ĐỀ AN TOÀN GIAO THÔNG

* Tiết 33 - PPCT

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức

- Giúp HS nắm vững khắc sâu các kiến thức đã học.

- Thấy được mức độ gia tăng nhanh các phương tiện giao thông và mức độ báo động các vụ tai nạn giao thông đang xảy ra hàng ngày.

- Nắm được những nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông và các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông.

2. Về kỹ năng

- Giúp các em nắm được 1 số biển báo hiệu an toàn giao thông quan trọng

3. Về thái độ

- Giáo dục ý thức các em đảm bảo an toàn giao thông khi đi đường

B. CHUẨN BỊ

1. Ph­ương tiện

- SGK GDCD lớp 12. SGV GDCD lớp 12; Một số bài tập trắc nghiệm.

2. Thiết bị

- Các bức tranh về tai nạn giao thông

- Một số biến báo hiệu giao thông; Bảng phụ, phiếu học tập.

C. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG

1. Ổn định lớp

Lớp

Ngày giảng

Tiết thứ

Sĩ số

Tên học sinh vắng

 

 

 

 

 

2. Kiểm tra bài cũ: Không.

3. Giảng bài mới

Hoạt động của Giáo viên

Hoạt động của Học sinh

Hoạt động 1: Tìm hiểu thông tin của tình hình tai nạn giao thông hiện nay.

GV: Nêu sơ qua về tình hình tai nạn giao thông trên toàn quốc hện nay...

? Qua đó các em có nhận xét gì về tình hình tai nạn giao thông hiện nay?

? Em hãy liên hệ với thực tế ở địa phương mình xem hàng năm có bao nhiêu vụ tai nạn giao thông xảy ra?

? Vậy theo các em có những nguyên nhân nào dẫn đến các vụ tai nạn giao thông?

Hoạt động 2: Nguyên nhân gây ra tai nạn giao thông

? Trong những nguyên nhân trên thì đâu là hững nguyên nhân chính dẫ đến các vụ tai nạn giao thông?

HS: - Do sự thiếu hiểu biết ý thức kém của người tham gia giao thông như:đua xe trái phép, phóng nhanh vượt ẩu, đi hàng ba, hàng tư, đi không đúng làn đường…

? Làm thế nào để tránh được tai nạn giao thông, đảm bảo an toàn giao thông khi đi đường?

 

Hoạt động 3: Một số biển báo hiệu giao thông đường bộ Việt Nam

GV: Chia lớp thành các nhóm, phát cho mỗi nhóm 1 bộ biển báo bao gồm 5 loại biển lẫn lộn.

Yêu cầu: - Dựa vào màu sắc, hình khối em hãy phân biệt các loại biển báo.

- Sau 3 phút cho HS lên dán trên tường theo đúng biển báo hiệu và nhóm của mình.

GV: giới thiệu khái quát ý nghĩa?

1. Tìm hiểu tình hình tai nạn giao thông hiện nay ở địa phương.

- Tình hình tai nạn giao thông ngày càng gia tăng, đã đến mức độ báo động.

- Xe máy đi lạng lách đánh võng...

- Do rơm rạ phơi trên đường nên xê ô tô đã trật bánh lan xuống vệ đường làm chết hai hành khách.

- Xe đạp khi sang đường không để ý xin đường nên đã bị xe máy phóng nhanh đi sau đâm vào….

2. Nguyên nhân gây ra tai nạn giao thông.

- Do dân cư tăng nhanh.

- Do các phương tiện giao thông ngày càng phát triển.

- Do ý thức của người tam gia giao thông còn kém.

- Do đường hẹp xấu.

- Do quản lí của nhà nước về giao thông còn nhiều hạn chế.

3. Những biện pháp giảm thiểu TNGT.

- Phải tìm hiểu nắm vững, tuân thủ theo đúng những quy định của luật giao thông.

- Tuyên truyền luật giao thông cho mọi người nhất là các em nhỏ.

- Khắc phục tình trạng coi thường hoặc cố tình vi phạm luật giao thông.

4. Một số biển báo hiệu giao thông đường bộ.

 

- Biển báo cấm.

- Biển báo nguy hiểm.

- Biển chỉ dẫn

- Biển hiệu lạnh

- Biển báo tạm thời

4. Củng cố - hệ thống bài học

- Nhận xét tinh thần hoạt động của HS.

5. Hướng dẫn về nhà:

- Tiếp tục ôn tập các nội dung đã học.

- Xem lại các bài đã học chuẩn bị cho tiết sau ôn tập học kì II

6. Rút kinh nghiệm giờ dạy

.......................................................

.......................................................

Ngày          tháng       năm 2016

TỔ CHUYÊN MÔN DUYỆT

...............................................

 

 

 

 

 

Đỗ Thị Hà


Ngày soạn: ..............................

ÔN TẬP HỌC KỲ II

* Tiết 34 - PPCT

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức

- Giúp học sinh hệ thống hoá một số kiến thức cơ bản trong ch­­ơng trình đã học.

2. Về kỹ năng

- Trên cơ sở những kiến thức đã học có thể vận dụng vào hoạt động thực tiễn trong đời sống hàng ngày của bản thân mình.

3. Về thái độ

- Có ý thức tự giác trong học tập cũng nh­­ trong khi làm bài kiểm tra.

B. CHUẨN BỊ

1. Ph­ương tiện

- Giấy kiểm tra, bút mực, bút chì,... phục vụ kiểm tra

2. Thiết bị

- Những dụng cụ cần thiết phục vụ cho kiểm tra

C. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG

1. Ổn định lớp

Lớp

Ngày giảng

Tiết thứ

Sĩ số

Tên học sinh vắng

 

 

 

 

 

2. Kiểm tra bài cũ: Không.

3. Nội dung ôn tập (kiến thức từ bài 7 đến bài 9):

Một số câu hỏi tự luận

1. Trình bày nội dung, nguyên tắc, cách thức quyền bầu cử và ứng cử cử công dân? Nêu ví dụ? Ý nghĩa của quyền bầu cử và ứng cử?

2. Trình bày dung quyền tham gia quản lí Nhà nước và xã hội? Ý nghĩa của quyền tham gia quản lí Nhà nước và xã hội?

3. Trình bày dung quyền quyền khiếu nại, tố cáo của công dân? Ý nghĩa của quyền khiếu nại và tố cáo? Trách nhiệm của Nhà nước và công dân trong việc thực hiện quyền KN, TC? Liên hệ bản thân em?

4. Tai sao quyền học tập của công dân thể hiện tính nhân văn của chế độ XHCN ở nước ta? Theo em, tại sao luật GD qui định công dân có quyền học tập bằng các hình thức khác nhau và các loại hình trường, lớp khác nhau?

5. Hãy nêu VD chứng minh công dân có quyền sáng tạo và phát triển? Bằng kiến thức đã học chứng minh Nhà nước luôn quan tâm  bảo đảm quyền học tập, sáng tạo và phát triển của công dân? Liên hệ bản thân?

6. Nêu vai trò của pháp luật đối với sự phát triển bền vững của đất nước? Em hiểu thế nào về quyền tự do kinh doanh của công dân?

7. Em có suy nghĩ gì về mối liên hệ giữa pháp luật về kinh tế, văn hoá, xã hội với sự phát triển bền vững của đất nước?

Một số câu hỏi trắc nghiệm

1. Chọn câu trả lời đúng trong các câu sau đây; Quyền được phát triển của công dân có nghĩa là:

a) Mọi công dân đều có đời sống vật chất đầy đủ.

b) Mọi công dân đều có quyền được hưởng sự chăm sóc y tế.

c) Mọi công dân đều được hưởng sự ưu đãi trong học tập để phát triển năng khiếu.

d) Những người có tài được tạo điều kiện để làm việc và phát triển tài năng. Đáp án: (b, d)

2. Chọn câu trả lời đúng trong các câu sau đây; Quyền tự do kinh doanh của công dân có nghĩa là:

a) Mọi công dân đều có quyền hoạt động kinh doanh.

b) Mọi công dân được hoạt động kinh doanh khi có đủ đk theo qui định của PL khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp nhận đăng kí kinh doanh.

c) Công dân có thể kinh doanh bất kì ngành, nghề nào theo sở thích của mình.

d) Công dân có quyền quyết định qui mô và hình thức kinh doanh.

e) Chỉ được kinh doanh những mặt hàng đăng kí trong giấy phép kinh doanh.  Đáp án: (b, d, e)

3. Chọn câu trả lời đúng trong các câu sau; luật nghĩa vụ quân sự qui định độ tuổi nhập ngũ trong thời bình là:

a) Từ 18 tuổi đến 25 tuổi.

b) Từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.

c) Từ 17 tuổi đến 27 tuổi.

d) Từ đủ 17 tuổi đến hết 27 tuổi. Đáp án: (b)

4. Củng cố - hệ thống bài học

Khái quát nội dung chính.

5. Hướng dẫn về nhà:

- Học kĩ nội dung kiến thức, chuẩn bị giấy, giờ sau kiểm tra học kì.

6. Rút kinh nghiệm giờ dạy

.......................................................

.......................................................

.......................................................

Ngày          tháng       năm 2016

TỔ CHUYÊN MÔN DUYỆT

...............................................

 

 

 

 

 

Đỗ Thị Hà

 


Ngày soạn: ..............................

KIỂM TRA HỌC KÌ II 

* Tiết 35 - PPCT

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức

- Nhằm đánh giá kết quả học tập của học sinh

2. Về kỹ năng

- Trên cơ sở những kiến thức đã học có thể vận dụng vào hoạt động thực tiễn trong đời sống xã hội của mình.

3. Về thái độ

- Có thái độ đúng mực và nghiêm túc trong học tập, cũng nh­­ trong kiểm tra. Từ đó có nỗ lực v­­ơn lên trong học tập đạt kết quả cao.

B. CHUẨN BỊ

1. Ph­ương tiện

- Giấy kiểm tra, bút mực, bút chì,... phục vụ kiểm tra

2. Thiết bị

- Những dụng cụ cần thiết phục vụ cho kiểm tra

C. TIẾN TRÌNH KIỂM TRA

1. Ổn định lớp

Lớp

Ngày giảng

Tiết thứ

Sĩ số

Tên học sinh vắng

 

 

 

 

 

2. Kiểm tra bài cũ: Không.

3. Nội dung kiểm tra (kiến thức từ bài 7 đến bài 9)

MA TRẬN ĐỀ THI HỌC KỲ 2 LỚP 12

 

 

      Cấp độ

            nhận

            thức     

 

Tên

chủ đề

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Cộng

Cấp độ thấp

Cấp độ cao

TNKQ

TL

TNKQ

TL

TNKQ

TL

TNKQ

TL

1.

CÔNG DÂN VỚI CÁC QUYỀN DÂN CHỦ

 

 

 

 

Học sinh hiểu được nội dung, ý nghĩa các quyền tự do cơ bản.

 

 

 

 

 

Số câu 1

Số điểm 7

Tỉ lệ 30%

 

Số câu

Số điểm

 

Số câu 1

Số điểm 3

 

 

Số câu

Số điểm

 

 

 

Số câu

Số điểm

Tỉ lệ

2.

PHÁP LUẬT VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG DÂN

 

 

 

 

 

 

 

 

Học sinh nhận biết nội dung,trách nhiệm của Nhà nước và công dân .

 

 

 

 

 

Số câu 1

Số điểm 7

Tỉ lệ 70%

 

 

 

Số câu

Số điểm

 

 

 

Số câu 1

Số điểm 7

Số câu

 

Số điểm

TS câu 2

TS điểm 10

Tỉ lệ 100%

Số câu:

Số điểm:

 

Số câu: 1

Số điểm:3

 

Số câu: 1

Số điểm: 7

 

Số câu: 2

Số điểm: 10

Tỉ lệ 100%

ĐỀ BÀI 1

Câu 1: (3đ) Thế nào là quyền bầu cử và ứng cử của công dân? Cho ví dụ?

 

Câu 2: ( 7đ) Trách nhiệm của Nhà nước và công dân trong việc bảo đảm và thực hiện quyền học tập, sáng tạo và phát triển của công dân được thể hiện như thế nào? Cho ví dụ?

Đáp án:

C©u

Yªu cÇu Néi dung

§iÓm

1(3đ)

Quyền bầu cử và ứng cử là các quyền dân chủ cơ bản của công dân trong lĩnh vực chính trị, thông qua đó, nhân dân thực thi hình thức dân chủ gián tiếp ở từng địa phương và trong phạm vi cả nước

- Học sinh lấy ví dụ.

 

 

 

 

2(7đ)

* Trách nhiệm của Nhà nước

­ Ban hành chính sách, pháp luật, thực hiện đồng bộ các biện pháp cần thiết để các quyền này thực sự đi vào đời sống của mỗi người dân. Các quyền này của công dân và các biện pháp bảo đảm thực hiện của Nhà nước được quy định trong Hiến pháp, Luật Giáo dục, Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Khoa học và Công nghệ, Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ em và trong nhiều văn bản pháp luật khác của Nhà nước.

­ Nhà nước thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục.

­ Nhà nước khuyến khích, phát huy sự tìm tòi, sáng tạo trong nghiên cứu khoa học.

­ Nhà nước bảo đảm những điều kiện để phát hiện và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.

*Trách nhiệm của công dân

­  Có ý thức học tập tốt để trở thành người có ích trong cuộc sống.

­  Có ý chí vươn lên, luôn chịu khó tìm tòi và phát huy tính sáng tạo trong học tập, nghiên cứu khoa học, lao động sản xuất để tạo ra nhiều sản phẩm vật chất và tinh thần cần thiết cho xã hội.

- Học sinh lấy ví dụ.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4. Rút kinh nghiệm giờ dạy

.......................................................

.......................................................

.......................................................

.......................................................

Ngày          tháng       năm 2016

TỔ CHUYÊN MÔN DUYỆT

...............................................

 

 

 

 

 

Đỗ Thị Hà

 

 

1

M«n Gi¸o giôc c«ng d©n  Tæ sö - ®Þa - c«ng d©n

 

nguon VI OLET