SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TP. CẦN THƠ

TRƯỜNG THPT THỚI LAI

 

 

 

 

 

 

 

BÀI GIẢNG

Môn học: Giáo dục Quốc phòng và An ninh

Bài 1: Truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam

Tiết 3, mục 1, 2, 3: Truyền thống vẻ vang của dân tộc ta trong sự  nghiệp đánh giặc giữ nước

Đối tượng: Học sinh lớp 10

Năm học: 2017 – 2018

 

 

 

 

 

Giáo viên: Trần Văn Chen

 

 

 

 

 

 

 

 

CẦN THƠ, THÁNG 8  NĂM 2017


 

 

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TP. CẦN THƠ

TRƯỜNG THPT THỚI LAI

 

 

 PHÊ DUYỆT

 Ngày … Tháng.... năm 2017

 HIỆU TRƯỞNG

 

 

 

 

BÀI GIẢNG

Môn học: Giáo dục Quốc phòng và An ninh

Bài 1: Truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam

Tiết 3, mục 1, 2, 3: Truyền thống vẻ vang của dân tộc ta trong sự  nghiệp đánh giặc giữ nước

Đối tượng: Học sinh lớp 10

Năm học: 2017 – 2018

                                                                              Ngày..... tháng.....năm 2017

                                                     NGƯỜI THÔNG QUA

                                                TỔ TRƯỞNG                   

 

 

        

         Nguyễn Văn Hưng

 

 

 

 

CẦN THƠ, THÁNG 8   NĂM 2017


 

MỞ ĐẦU

Trong lịch sử quân sự của dân tộc Việt Nam chỉ có vài ba trường hợp, kẻ đi xâm lược so với ta không hơn kém bao nhiêu. Đó là những lúc dân tộc ta chiến đấu giữ nước trong điều kiện tương đối cân sức. Còn hầu hết trường hợp, cuộc chiến tranh yêu nước của ta đều diễn ra trong hoàn cảnh so sánh lực lượng hết sức chênh lệch. Kẻ xâm lược là những quốc gia phong kiến lởn phương Đông, những đế chế lớn thời Cổ - Trung đại, những cường quốc đế quốc chủ nghĩa phương Tây thời Cận – Hiện đại có tiềm lực lớn hơn ta nhiều lần. Dân tộc ta không những phải chống ngoại xâm thường xuyên mà còn chiến đấu trong hoàn cảnh rất gian khổ, ác liệt với so sánh lực lượng  hết sức chênh lệch. Vì thế “ lấy nhỏ đánh lớn, lấy ít địch nhiều, lấy yếu chống mạnh ” là điều bắt buột và cũng là đặc điểm nổi bật trong lịch sử chiến tranh chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta. Đó là một trong những truyền thống vẻ vang của dân tộc ta trong sự nghiệp đánh giặc giữ nước, nhằm giúp cho các em hiểu rõ và đầy đủ hơn những truyền thống ấy, sau đây Thầy cũng các em đi vào nội dung của tiết học hôm nay.

NỘI DUNG

BÀI 1: TRUYỀN THỐNG ĐÁNH GIẶC GIỮ NƯỚC CỦA DÂN TỘC VIỆT NAM

B. TRUYỀN THỐNG VẺ VANG CỦA DÂN TỘC TA TRONG SỰ NGHIỆP ĐÁNH GIẶC GIỮ NƯỚC

1. Truyền thống dựng nước đi đôi với giữ nước

- Ngay từ buổi đầu dựng nước, chống giặc ngoại xâm đã trở thành một nhiệm vụ cấp thiết. Dựng nước đi đôi với giữ nước là một quy luật tồn tại và phát triển của dân tộc ta.

- Từ cuối thế kỉ thứ III trước Công nguyên đến nay, dân tộc ta phải tiến hành gần 20 cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, hàng trăm cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng dân tộc.

- Dân tộc ta đã chiến thắng hầu hết quân xâm lược, đập tan bọn tay sai giữ vững nền độc lập dân tộc, bởi vì:

+ Thời kì nào chúng ta cũng cảnh giác, chuẩn bị mọi mặt đề phòng giặc ngay từ thời bình.

+ Khi chiến tranh xảy ra, thực hiện vừa chiến đấu vừa sản xuất.

+ Giặc đến cả nước đánh giặc, thắng giặc rồi cả nước chăm lo xây dựng đất nước và chuẩn bị đối phó với mưu đồ của giặc.

- Đánh giặc giữ nước là nhiệm vụ thường xuyên cấp thiết và gắn liền với nhiệm vụ xây dựng đất nước.

2. Truyền thống lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều.

1

 


 

- Những cuộc đấu tranh giữ nước của dân tộc ta diễn ra trong so sánh lực lượng giữa ta và địch quá chênh lệch, kẻ thù thường đông và mạnh hơn ta nhiều lần. Những cuộc đấu tranh tiêu biểu:

+ Cuộc kháng chiến chống Tống: nhà Lý có 10 vạn quân – kẻ thù có 30 vạn.

+ Cuộc kháng chiến chống quân Nguyên – Mông: nhà trần có 15 vạn; kẻ thù có 50 – 60 vạn.

+ Cuộc kháng chiến chống quân Mãn Thanh: Quang trung có 10 vạn, kẻ thù có 29 vạn.

+ Cuộc kháng chiến chống quân Pháp, Mỹ kẻ thù nhiều hơn ta gấp nhiều lần về kinh tế và quân sự.

- Các cuộc chiến tranh đó chúng ta đều giành chiến thắng, một trong các lí do đó là:

+ Chúng ta biết lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều, lấy chất lượng cao thắng số lượng đông, biết phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân đánh giặc giữ nước.

+ Lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều là một tất yếu, trở thành truyền thống trong lịch sử đấu tranh giữ nước của dân tộc ta.

3. Truyền thống cả nước chung sức đánh giặc, toàn dân đánh giặc, đánh giặc toàn diện

- Cả nước chung sức đánh giặc, thực hiện toàn dân đánh giặc, đánh giặc toàn diện, tạo nên sức mạnh to lớn của dân tộc, để chiến thắng quân xâm lược có lực lượng vật chất lớn hơn ta.

- Bài học về sử dụng lực lượng:

+ Thời nhà Trần 3 lần đánh thắng quân Nguyên – Mông; vì “ vua tôi đồng lòng, anh em hoà thuận, cả nước góp sức chiến đấu”.

+ Nghĩa quân Lam Sơn , đánh thắng quân Minh; bởi vì “ tướng sĩ một lòng phụ tử, hoà nước sông chén rượu ngọt ngào”.

+ Thời kì chống Pháp, thực hiện theo lời dạy của chủ tịch Hồ Chí Minh “ Bất kì đàn ông, đàn bà, bất kì người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp cứu tổ quốc. Ai có súng dùng súng, ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân cứu nước”.

+ Trong cuộc kháng chiến chống Mĩ, Đảng ta đã đưa cuộc chiến tranh nhân dân lên một tầm cao mới. Đẩy mạnh chiến tranh toàn dân, toàn diện, kết hợp đấu tranh của nhân dân trên các mặt trận chính trị, kinh tế với đấu tranh quân sự của lực lượng vũ trang lên một quy mô chưa từng có trong lịch sử.

 

1

 


 

KẾT LUẬN

Qua tiết học cho ta thấy được truyền thống dựng nước đi đôi với giữ nước; truyền thống lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều; truyền thống cả nước chung sức đánh giặc, toàn dân đánh giặc, đánh giặc toàn diện là một trong những truyền thồng vẻ vang của dân tộc trong sự nghiệp đánh giặc giữ nước của ông cha ta; được đúc rút từ rất nhiều trận đánh và được ông cha ta vận dụng một cách triệt để khi đánh kẻ thù xâm lược. Từ đó, giúp các em nhận thức được những truyền thống ấy và sẽ kế thừa trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước trong tương lai; đó là nhiệm vụ và trách nhiệm của toàn dân nói chung và các em học sinh nói riêng phải thực hiện.

TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU, THẢO LUẬN

1. Nội dung nghiên cứu thảo luận:

- Truyền thống dựng nước đi đôi với giữ nước.

- Truyền thống lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều.

- Truyền thống cả nước chung sức đánh giặc, toàn dân đánh giặc, đánh giặc toàn diện.

2. Tổ chức nghiên cứu, thảo luận: Theo nhóm, tổ

3. Phương pháp nghiên cứu: Từng cá nhân tự nghiên cứu.

4. Tài liệu tham khảo: Sách giáo khoa Giáo dục Quốc phòng và An ninh khối 10; Giáo trình Lịch sử quân sự, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội 1997.

1

 


 

KẾ HOẠCH GIẢNG BÀI

 

 

        

 

 

Phần I

 

 

 

Ý ĐỊNH GIẢNG BÀI

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

A. MỤC ĐÍCH

Giúp cho học sinh lớp 10 hiểu được các truyền thống vẻ vang của dân tộc ta trong sự nghiệp đánh giặc giữ nước, như: Truyền thống dựng nước đi đôi với giữ nước; truyền thống lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều; truyền thống cả nước chung sức đánh giặc, toàn dân đánh giặc, đánh giặc toàn diện. Từ đó, xác định được vai trò của một học sinh trong việc phát huy các truyền thống ấy trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước sau này.

B. YÊU CẦU

Nắm được kiến thức cơ bản, có thái độ học tập nghiêm túc, chú ý lắng nghe giáo viên giảng bài, ghi chép bài, tích cực phát biểu xây dựng bài và trả lời các câu hỏi.

II. NỘI DUNG, TRỌNG TÂM

A. NỘI DUNG

1

 


 

1. Truyền thống dựng nước đi đôi với giữ nước

2. Truyền thống lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều

3. Truyền thống cả nước chung sức đánh giặc, toàn dân đánh giặc, đánh giặc toàn diện

B. TRỌNG TÂM  

Mục 1, 2, 3.

III. THỜI GIAN:

Tổng thời gian: 45 phút.

- Giảng lý thuyết: 40 phút.

- Nghiên cứu, thảo luận: 05 phút

IV. TỔ CHỨC, PHƯƠNG PHÁP

A. TỔ CHỨC

- Khi giảng bài: Giáo viên đứng trên bục giảng, học sinh ngồi theo dãy bàn học.

- Khi nghiên cứu, thảo luận: Phòng học.

B. PHƯƠNG PHÁP

1. Giáo viên: Thuyết minh, giảng giải, phân tích, đàm thoại

2. Học sinh: Quan sát, lắng nghe, ghi chép kết hợp với việc phát biểu xây dựng bài và trả lời các câu hỏi do giáo viên đặt ra.

V. ĐỊA ĐIỂM

- Lên lớp: Phòng học

- Nghiên cứu, thảo luận: Phòng học.

VI. VẬT CHẤT, BẢO ĐẢM

A. GIÁO VIÊN

1

 


 

 Sách giáo khoa, sách giáo viên, tranh ảnh…

B. HỌC SINH

 Sách giáo khoa, vở ghi chép.

Phần II

THỰC HÀNH GIẢNG BÀI

A. THỦ TỤC GIẢNG BÀI ( 5 phút)

1. Nhận lớp

2. Qui định lớp học

3. Kiểm tra bài cũ

4. Phổ biến ý định giảng bài

B. TRÌNH TỰ GIẢNG BÀI

 

Thứ tự, nội dung

Thời gian

Phương pháp

Vật chất

Giáo viên

Học sinh

Mở đầu

 

2 phút

- Thuyết trình ngắn gọn.

 

- Học sinh lắng nghe.

- Phòng học, máy chiếu.

- Tài liệu, sách giáo khoa, sách giáo viên

 

B. TRUYỀN THỐNG VẺ VANG CỦA DÂN TỘC TA TRONG SỰ NGHIỆP ĐÁNH GIẶC GIỮ NƯỚC

 

- Giáo viên sử dụng phương pháp thuyế

- Học sinh lắng nghe, ghi chép, trả lời câu hỏi

- Phòng học

1

 


 

Thứ tự, nội dung

Thời gian

Phương pháp

Vật chất

Giáo viên

Học sinh

1. Truyền thống dựng nước đi đôi với giữ nước

 

 

 

9 phút

t trình, giảng giải, đàm thoại, phân tích chứng minh làm rõ từng vấn đề.

 

 

- Tài liệu, sách giáo khoa, sách giáo viên

2. Truyền thống lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều

 

9 phút

- Giáo viên sử dụng phương pháp thuyết trình, đàm thoại, giảng giải, phân tích chứng minh làm rõ từng vấn đề.

 

- Học sinh lắng nghe, ghi chép, trả lời câu hỏi

- Phòng học

- Tài liệu, sách giáo khoa, sách giáo viên

3. Truyền thống cả nước chung sức đánh giặc, toàn dân đánh giặc, đánh giặc toàn diện

 

13 phút

- Giáo viên sử dụng phương pháp thuyết trình, đàm thoại, giảng giải, phân tích…

 

- Học sinh lắng nghe, ghi chép, trả lời câu hỏi

- Phòng học

- Tài liệu, sách giáo khoa, sách giáo viên

Kết luận

2 phút

- Thuyết trình ngắn gọn.

 

- Học sinh lắng nghe

 

C. KẾT THÚC GIẢNG BÀI: (5 phút)

- Hệ thống lại nội dung chính:

1

 


 

- Hướng dẫn ôn tập

- Giới thiệu tài liệu nghiên cứu, tham  khảo

- Nêu câu hỏi, vấn đề cần nghiên cứu

1. Hãy trình bày truyền thống dựng nước đi đôi với giữ nước của dân tộc ta?

2. Hãy trình bày truyền thống lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều của dân tộc ta?

3. Hãy trình bày truyền thống cả nước chung sức đánh giặc, toàn dân đánh giặc, đánh giặc toàn diện của dân tộc ta?

 Ngày    tháng    năm 2017                                              Ngày    tháng    năm 2017

   NGƯỜI THÔNG QUA               NGƯỜI BIÊN SOẠN

                TỔ TRƯỞNG

  

1

 

nguon VI OLET