Trường THPT Nguyễn Đức Mậu                                           T : Vật lí - TD - CN - Quốc phòng

Ngày soạn : Ngày 22 Thỏng 08 Năm 2012

 

10C7

10C8

10C9

10C10

10C11

10C12

10C13

 

 

 

 

 

 

 

 

BÀI 1: TRUYỀN THỐNG ĐÁNH GIẶC GIỮ NƯỚC CỦA DÂN TỘC VIỆT NAM

( 4 TIẾT )

 

TIẾT 1:LỊCH SỬ ĐÁNH GIẶC GIỮ NƯỚC CỦA DÂN TỘC VIỆT NAM

 

  1. MỤC TIÊU:

- HS nắm được kiến thức cơ bản về lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta, tinh thần yêu nước, ý chí quật cường, tài thao lược đánh giặc của dân tộc ta.

  1. CHUẨN BỊ:
    1. Giáo viên:

- Nghiên cứu bài 1 trong SGK, SGV và các tài liệu liên quan đến bài học.

- Tranh ảnh về truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam.

  1. Học sinh:

- Đọc trước bài 1 trong SGK.

- Sưu tầm tranh ảnh về truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc ta.

  1. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:
    1. Tổ chức lớp học:

- Ổn định lớp học

  - Giới thiệu bài: Trong lịch sử đấu tranh dựng nước , ông cha ta luôn phảI chống lại kẻ thù xâm lược mạnh hơn nhiều lần về quân sự, kinh tế.Song với tinh thần yêu nước, ý chí kiên cường, với cách đánh mưu trí, sáng tạo, ông cha ta đã đánh thắng tất cả kẻ thù xâm lược.

  1. Tổ chức các hoạt động dạy học:

HOẠT ĐỘNG 1: Tìm hiểu về lịch sử đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam.

 

Nội dung

Phương pháp

vật chất

  1. Những cuộc chiến tranh giữ nước đầu tiên:

- Nhà nước văn lang là nhà nước đầu tiên của dân tộc ta. Lãnh thổ khá rộng và ở vào vị trí địa lý quan trọng. Từ buổi đầu, ông cha ta đã xây dựng nên nền văn minh sông hồng, còn gọi là văn minh văn lang mà đỉnh cao là văn hoá Đông Sơn rực rỡ.

- Do có vị trí địa lý và điều kiện kinh tế, nước ta luônbị các thể lực ngoại xâm dòm ngó.

a. Cuộc kháng chiến chống quân tần:

- Nhân dân Âu Việt và Lạc Việt trên địa bàn Văn lang, do vua Hùng và thục phán lãnh đạo.

- Quân Tần: 50 vạn, do tướng Đồ thư chỉ huy.

Sau khoảng 5-6 năm chiến đấu, quân tần thua, tướng Đồ thư bị giết chết.

b. Đánh quân triệu đà:

- do An Dương Vương lãnh đạo: xây thành cổ loa, chế nỏ liên châu đánh giặc. An Dương Vương chủ quan, mất cảnh giác, mắc mưu giặc. Đất nước rơI vào thảm hoạ 1000 năm bắc thuộc.

  1. Cuộc đấu tranh giành độc lập (TK I – TK X):

- Từ TK II đến TK X nước ta liên tục bị các triều đại phong kiến phương bắc đô hộ: Nhà Triệu, nhà Hán, Lương…. đến nhà Tuỳ, Đường.

- các cuộc đấu tranh tiêu biểu: Khởi nghĩa Hai Bà Trưng (năm 40), Bà Triệu (năm 248), Lí Bí (năm 542), Triệu Quang Phục (năm 548), Mai Thúc Loan (năm722), Phùng Hưng (năm 766)…. Và Ngô Quyền (năm 938) với chiến thắng Bạch Đằng, dân tộc ta giành lại độc lập, tự do cho tổ quốc.

  1. Các cuộc chiến tranh giữ nước(TK X - TKXIX)

- Nước Đại Việt thời Lý, Trần và Lê Sơ với kinh đô thăng long là một quốc gia cường thịnh ở châu á, là một trong những thời kì phát triển rực rỡ nhất, thời kì văn minh Đại Việt.

- Dân tộc ta phảI đứng lên đấu tranh chống xâm lược, tiêu biểu là:

+ Các cuộc kháng chiến chống quân Tống

     Lần thứ nhất (981) do Lê Hoàn lãnh đạo

     Lần thứ hai (1075- 1077) dưới triều Lý.

+ Các cuộc kháng chiến chống quân Mông- Nguyên (1258 – 1288)

     Lần thứ nhất (1258)

     Lần thứ hai (1285)

     Lần thứ ba (1287 – 1288)

+Cuộc kháng chiến chống quân Minh (đầu TK XV)

     Do Hồ Quý Ly lãnh đạo

     Khởi nghĩa Lam Sơn do Lê Lợi, Nguyễn Trãi lãnh đạo.

+ Cuộc kháng chiến chống quân Xiêm – Mãn Thanh (cuối TK XVIII)

* Nét đặc sắc về NTQS (TK X đến cuối TK XVIII): 

     Tiên phát chế nhân.

     Lấy đoản binh thắng trường trận.

     Lấy yếu chống mạnh, ít địch nhiều.

     Lúc địch mạnh ta lui, địch yếu ta bất ngờ chuyển sang tiến công tiêu diệt địch.

 

  1. Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, lật đổ chế độ thực đân nửa phong kiến:

- Tháng 9 – 1858 thực dân pháp tiến công xâm lược nước ta, tiều Nguyễn đầu hàng. Năm 1884 Pháp chiếm cả nước ta, nhân dân Việt Nam đứng lên chống pháp kiên cường.

- Năm 1930 đảng cộng sản Việt Nam ra đời do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc sáng lập. Dưới sự lãnh đạo của đảng, cách mạng Việt Nam trảI qua các cao tràovà giành thắng lợi lớn:

         + Xô viết nghệ tĩnh năm 1930 – 1931

         + Phong trào phản đế và tổng khởi nghĩa năm 1940 – 1945, đỉnh cao là cách mạng tháng 8 năm 1945 lập ra nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.

  1. Cuộc kháng chiến chống thực dân pháp xâm lược (1945 – 1954):

-23/9/1945 thực dân Pháp xâm lược nước ta lần thứ hai.

- Ngày 19/12/1946 Chủ Tịch Hồ Chí Minh kêu gọi toàn quốc kháng chiến.

- Từ năm 1947 – 1954 quân dân ta đã lập được nhiều chiến công trên khắp các mặt trận:

    + Chiến thắng Việt Bắc thu đông năm 1947.

    + Chiến thắng biên giới năm 1950.

    + Chiến thắng đông xuân năm 1953 – 1954, đỉnh cao là chiến dịch Điện Biên Phủ, buộc pháp phải kí kết hiệp định Giơ-ne-vơ và rút quân về nước.

  1. Cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ (1954 - 1975)

- Đế quốc Mỹ thay thực dân pháp xâm lược nước ta, dựng lên chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm biến miền nam nước ta thành thuộc địa kiểu mới, hòng chia cắt lâu dài đất nước ta.

- Nhân dân miền nam lại một lần nữa đứng lên chống Mỹ:

     + Từ 1959- 1960 phong trào đồng khởi, thành lập mặt trận dân tộc giải phóng miền nam.

     + Đánh bại chiến lược “chiến tranh đặc biệt” năm 1961 – 1965.

     + Đánh bại chiến lược “Chiến tranh cục bộ” năm 1965 – 1968.

     + Đánh bại chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh” năm 1968 – 1972, buộc Mỹ phải kí hiệp định Pa-ri, rút quân về nước.

     + Đại thắng mùa xuân 1975, đỉnh cao là chiến dịch Hồ Chí Minh, giải phóng miền nam, thống nhất đất nước, cả nước đi lên CNXH.

* trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, mọi tinh hoa truyền thống đánh giặc, giữ nước qua mấy nghìn năm của cả dân tộc đã được vận dụng một cách sáng tạo. Đã kết hợp nhuần nhuyễn giữa vừa đánh, vừa đàm, đánh địch trên 3 mũi giáp công, trên cả 3 vùng chiến lược.

- GV nêu câu hỏi:từ thuở khai sinh, nước ta có tên là gì? do ai lãnh đạo. Có đặc điểm gì nổi bật.

- HS xem sách GK và tìm câu trả lời.

 

 

 

- Vì sao nước ta lại bị các thế lực phương bắc dòm ngó?

 

- HS trả lời: do đã giảng hoà và gả Mỵ Châu cho Trọng thuỷ

- Hs chú ý lắng nghe GV tổng kết.

-Vì sao An Dương Vương lại chủ quan khi mà quân triệu đà luôn có ý muốn xâm lược nước ta?

 

-Do An Dương Vương cậy có nỏ thần.

 

 

 

 

 

* GV khái quát tiến trình lịch sử, với 6 nội dung cần nhớ, GV có thể giải thích những giai đoạn lịch sử điển hình.

- Từ TKX đến TK XIX có những cuộc đấu tranh nào là tiêu biểu? Em hãy nêu tên những cuộc khởi nghĩa đó và do ai lãnh đạo?

 

- HS lắng nghe câu hỏi và trả lời: cuộc đáu tranh chống quân Tống, Mông-Nguyên, Xiêm-mãn thanh.

 

 

 

 

 

Từ những gì đã học em có thể cho biết những nét đặc sắc trong cách đánh của dân tộc ta?

 

Có 4 nét nghệ thuật đặc sắc.

 

 

 

 

- Em hãy kể một số anh hùng tiêu biểu trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, lật đổ chế độ thực dân nửa phong kiến? Nguyên nhân nào các phong trào đó đều thất bại.

 

- HS trả lời: Trương Công Định, Nguyễn Trung Trực, Đinh Công Tráng, Phan Đình Phùng, Hoàng Hoa Thám.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Mục đích của đế quốc Mỹ khi dựng lên chính quyền tay sai nguỵ quyền là gì?

 

 

 

 

 

- Mục đích chính đó là: biến miền nam nước ta thành thuộc địa kiểu mới, và là căn cứ quân sự của Mỹ, hòng chia cắt lâu dài đất nước ta.

Sỏch quốc phũng an ninh khối 10

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Sỏch quốc phũng an ninh khối 10

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Sỏch quốc phũng an ninh khối 10

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Sỏch quốc phũng an ninh khối 10

 

 

 

 

 

 

 

Sỏch quốc phũng an ninh khối 10

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Sỏch quốc phũng an ninh khối 10

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Sỏch quốc phũng an ninh khối 10

 

 

 

HOẠT ĐỘNG 2:  Tổng kết bài:

 

- Từ thực tiễn chống giặc ngoại xâm của dân tộc, các thế hệ ông cha ta đã viết nên truyền thống vẻ vang rất đáng tự hào và những bài học quý báu đối với các thế hệ mai sau.

- Nêu câu hỏi: em biết gì về truyền thống đánh giặc giữ nước ở địa phương mình?

 

GV tổng kết bài và nêu các câu hỏi trong SGK hướng dẫn HS trả lời.

 

- Dặn dò: học bài cũ, đọc trước bài mới, trả lời câu hỏi trong SGK.

- HS lắng nghe GV tổng kết và gnhe câu hỏi để tìm câu trả lời

Sỏch quốc phũng an ninh khối 10

 

Đúc rút kinh nghiệm:

..............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ngày soạn : Ngày 27 Thỏng 08 Năm  2012

 

10C7

10C8

10C9

10C10

10C11

10C12

10C13

 

 

 

 

 

 

 

 

BÀI 1: TRUYỀN THỐNG ĐÁNH GIẶC GIỮ NƯỚC CỦA DÂN TỘC VIỆT NAM

( 4 TIẾT )

TIẾT 2:TRUYỀN THỐNG VẺ VANG CỦA DÂN TỘC TA TRONG SỰ NGHIỆP ĐÁNH GIẶC GIỮ NƯỚC.

 

  1. MỤC TIÊU:

- HS nắm được kiến thức cơ bản về truyền thống dựng nước đI đôI với giữ nước, về truyền thống lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều.

  1. CHUẨN BỊ:
  1. Giáo viên:

- Nghiên cứu bài 1 trong SGK, SGV và các tài liệu liên quan đến bài học.

- Tranh ảnh về truyền thống vẻ vang của dân tộc ta trong sự nghiệp đánh giặc giữ nước.

  1. Học sinh:

- Đọc trước bài 1 trong SGK.

- Sưu tầm tranh ảnh về truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc ta.

  1. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:
  1. Tổ chức lớp học:

- Ổn định lớp học

- Kiểm tra bài cũ: Các cuộc chiến tranh giữ nước của dân tộc ta trải qua mấy thời kì? Em hãy nêu tên thời kì đó?(6 thời kì: (1) Thời kì đất nước trong bưổi đầu lịch sử.(2) Cuộc đấu tranh giàng độc lập từ TK I đến TK X, (3) Các cuộc chiến tranh giữ nươc từ TK X đến TK XIX, (4) Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, lật đổ chế độ phong kiến từ TK XIX đến 1945, (5) Cuộc kháng chiến chống thực dân pháp xâm lược 1945 – 1954, (6) Cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ 1954 – 1975 và công cuộc bảo vệ tổ quốc.

- Giới thiệu bài: Truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam là bài học đầu tiên trong chương trình môn học GDQP – AN góp phần giáo dục toàn diện cho HS về lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc, sự trân trọng với truyền thống đấu tranh chống giặc ngoại xâm của dân tộc, sẵn sàng tham gia vào sự nghiệp bảo vệ tổ quốc.

  1. Tổ chức các hoạt động dạy học:

HOẠT ĐỘNG 1: Tìm hiểu về truyền thống dựng nước đi đôi với giữ nước:

 

Nội dung

Phương pháp

vật chất

- Ngay từ buổi đầu dựng nước, chống giặc ngoại xâm đã trở thành một nhiệm vụ cấp thiết. Đây là một quy luật tồn tại và phát triển của dân tộc ta.

- Từ cuối TK thứ III TCN đến nay, dân tộc ta phảI tiến hành gần 20 cuộc chiến tranh bảo vệ tổ quốc, hàng trăm cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giảI phóng dân tộc. Tổng số thời gian dân tộc ta có chiến tranh dài hơn 12 TK.

- Chúng ta đã đẩy lùi quân xâm lược, đập tan bọn tay sai giữ vững nền độc lập dân tộc. Bởi vì:

Thời kì nào chúng ta cũng cảch giác, chuẩn bị mọi mặt đề phòng giặc ngay từ thời bình.

Khi chiến tranh xảy ra, thực hiện vừa chiến đấu vừa sản xuất.

Giặc đến cả nước đánh giặc, thắng giặc rồi cả nước chăm lo xây dựng đất nước và chuẩn bị đối phó với mưu đồ của giặc.

 

 

- Mọi người đều xác định: nhiệm vụ đánh giặc giữ nước hầu như thường xuyên cấp thiết và gắn liền với nhiệm vụ xây dựng đất nước. Đất nước giàu mạnh là điều kiện có ý nghĩa quyết định ngăn chặn, đẩy lùi nguy cơ chiến tranh xâm lược của kẻ thù.

- Tại sao dân tộc ta phải kết hợp nhiệm vụ dựng nước và giữ nước?

- HS đọc và tìm hiểu kĩ mục 2 trong SGK, tìm câu trả lời.

 

 

- GV nhận xét, bổ sung và kết luận: Vì đây là quy luật tồn tại của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc: do vị trí chiến lược của nước ta ở khu vực ĐNA

- HS thảo luận theo câu hỏi gợi ý của GV.

 

- Trong lịch sử dân tộc, truyền thống đó được thể hiện như thế nào?

- GV hưóng dẫn HS thảo luận, trả lời câu hỏi và kết luận.

 

- GV tổng kết nội dung. Gọi một vài em nhắc lại sau đó cho HS ghi vào vở

 

 

Sỏch quốc phũng an ninh khối 10

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Sỏch quốc phũng an ninh khối 10

 

 

 

HOẠT ĐỘNG 2: Lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều:

 

- Lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều, bởi vì các cuộc chiến tranh xảy ra, về so sánh lực lượng giữa ta và địch quá chênh lệch, kẻ thù thường đông quân hơn ta gấp nhiều lần:

TK XI trong cuộc kháng chiến chống Tống nhà Lí có 10 vạn, địch có 30 vạn.

Cuộc kháng chiến chống Mông – Nguyên ở TK XIII: lúc cao nhất nhà Trần có khoảng 20 – 30 vạn, địch có 50 – 60 vạn.

Cuộc kháng chiến chống Mãn Thanh: Quang Trung có 10 vạn, địch có 29 vạn.

Cuộc kháng chiến chống Mỹ quân địch nhiều hơn ta gấp nhiều lần.

-Các cuộc chiến tranh , rốt cuộc ta đều thắng, một trong các lí do đó là:

- GV đặt câu hỏi: nhân dân ta có truyền thống Lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều. Vậy truyền thống đó xuất phát từ đâu?

- HS trả lời: Từ đối tượng của các cuộc chiến tranh, từ thực tế về tương quan so sánh lực lượng giữa ta và địch nên phải vận dụng truyền thống đó.

- GV nhận xét chốt ý.

Sỏch quốc phũng an ninh khối 10

 

 

 

HOẠT ĐỘNG 3: Tổng kết bài:

- Truyền thống dựng nước đi đôi với giữ nước và truyền thống lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều được đúc rút từ rất nhiều trận đánh và được ông cha ta vận dụng một cách triệt để. Với tinh thần yêu nước, ý chí kiên cường,cách đánh sáng tạo ông cha ta đã đánh thắng tất cả kẻ thù xâm lược, viết nên những trang sử hào hùng của dân tộc như chiến thắng Bạch Đằng, Như Nguyệt, Chương Dương, Hàm Tử

- BTVN: trả lời câu hỏi trong SGK

- Dặn dò: đọc trước mục 3, 4(phần II, bài 1) trong SGK

- GV tổng kết

- HS lắng nghe GV kết luận.

Sỏch quốc phũng an ninh khối 10

 

 

 

Đúc rút kinh nghiệm:

..............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ngày soạn : Ngày 08 Thỏng 09 Năm  2012

10C7

10C8

10C9

10C10

10C11

10C12

10C13

 

 

 

 

 

 

 

 

BÀI 1: TRUYỀN THỐNG ĐÁNH GIẶC GIỮ NƯỚC CỦA DÂN TỘC VIỆT NAM

( 4 TIẾT )

TIẾT 3:TRUYỀN THỐNG VẺ VANG CỦA DÂN TỘC TA TRONG SỰ NGHIỆP ĐÁNH GIẶC GIỮ NƯỚC. (tiếp)

 

  1. MỤC TIÊU:

- HS tiếp tục được tìm hiểu về truyền thống cả nước chung sức đánh giặc,toàn dân đánh giặc, đánh giặc toàn diện. Về truyền thống đánh giặc bằng trí thông minh, sáng tạo, bằng nghệ thuật quân sự độc đáo.

  1. CHUẨN BỊ:
  1. Giáo viên:

- Nghiên cứu bài 1 trong SGK, SGV và các tài liệu liên quan đến bài học.

- Tranh ảnh về truyền thống vẻ vang của dân tộc ta trong sự nghiệp đánh giặc giữ nước.

  1. Học sinh:

- Đọc trước bài 1 trong SGK, mục 3, 4 (phần II).

- Sưu tầm tranh ảnh về truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc ta.

  1. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:
  1. Tổ chức lớp học:

- Ổn định lớp học

- Kiểm tra bài cũ: Truyền thống dựng nước đi đôi với giữ nước thể hiện ở điểm nào? (Thời kì nào cũng cảnh giác, chuẩn bị mọi mặt đề phòng giặc ngay từ thời bình. Vừa chiến đấu vừa sản xuất, thắng giặc rồi cả nước chăm lo xây dựng đất nước).

- Giới thiệu bài: Bài học truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam góp phần giáo dục toàn diện cho HS về lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc, sự trân trọng với truyền thống đấu tranh chống giặc ngoại xâm của dân tộc, sẵn sàng tham gia vào sự nghiệp bảo vệ tổ quốc.

  1. Tổ chức các hoạt động dạy học:

HOẠT ĐỘNG 1: Tìm hiểu về truyền thống cả nước chung sức đánh giặc, toàn dân đánh giặc, đánh giặc toàn diện:

Nội dung

Phương pháp

vật chất

- Cả nước chung sức đánh giặc, thực hiện toàn dân đánh giặc, đánh giặc toàn diện, tạo nên sức mạnh to lớn của dân tộc, để chiến thắng quân xâm lược có lực lượng vật chất lớn hơn ta.

- Bài học về sử dụng lực lượng:

Thời Trần 3 lần đánh thắng quân Mông – Nguyên, chủ yếu là vì “bấy giờ vua tôi đồng lòng, anh em hoà thuận, cả nước góp sức chiến đấu, nên giặc mới bó tay”.

Nghĩa quân Lam Sơn đánh thắng quân Minh bởi vì “tướng sĩ một lòng phụ tử, hoà nước sông chén rượu ngọt ngào”, nêu hiệu gậy làm cờ, tụ tập khắp bốn phương dân chúng”.

Thời kì chống pháp, thực hiện theo lời dạy của Chủ Tịch Hồ Chí Minh “Bất kì đàn ông, đàn bà, bất kì người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân pháp cứu tổ quốc. Ai có súng dùng súng, ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân cứu nước.

- Bài học về kết hợp các mặt trận đấu tranh:

  1.                Trong cuộc kháng chiến chống Mĩ, Đảng ta đã đưa cuộc chiến tranh nhân dân lên một tầm cao mới. Đẩy mạnh chiến tranh toàn dân, toàn diện, kết hợp đấu tranh của nhân dân trên các mặt trận chính trị, kinh tế với đấu tranh quân sự ,  của lực lượng vũ trang lên một quy mô chưa từng có trong lịch sử.

- GV dung phương pháp thuyết trỡnh , giảng giải từng ý cho hs

-HS chỳ lắng nghe và ghi bài

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- GV dung phương pháp thuyết trỡnh , giảng giải từng ý cho hs

-HS chỳ lắng nghe và ghi bài

 

Sỏch quốc phũng an ninh khối 10

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Sỏch quốc phũng an ninh khối 10

 

 

 

 

 

 

 

HOẠT ĐỘNG 2: Truyền thống thắng giặc bằng trí thông minh, sáng tạo, bằng nghệ thuật quân sự độc đáo.

- Trí thông minh sáng tạo được thể hiện trong tài thao lược kiệt xuất của dân tộc thông qua các cuộc đấu tranh giữ nước. Biết phát huy những cái ta có thể tạo nên sức mạnh lớn hơn địch, thắng địch như:

Lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều.

Lấy chất lượng cao thắng số lượng đông.

Phát huy uy lực của mọi thứ vũ khí có trong tay.

Kết hợp nhiều cách đánh giặc phù hợp linh hoạt.

- Nghệ thuật quân sự Việt Nam là gnhệ thuật quân sự của chiến tranh nhân dân Việt Nam, nghệ thuật quân sự toàn dân đánh giặc.

- Trong kháng chiến chống Pháp, chống Mĩ:

Tổ chức lực lượng vũ trang ba thứ quân làm nòng cốt.

Kết hợp đánh địch bằng 3 mũi giáp công (chính trị, quân sự, binh vận), trên cả 3 vùng chiến lược (đồng bằng, miền núi, thành thị)

* tất cả tạo ra thế cài răng lược, xen giữa ta và địch. Buộc địch phải phân tán, đông mà hoá ít, mạnh mà hoá yếu, luôn bị động đói phó với cách đánh của ta.

-GV lấy ví dụ về cách đánh thông minh sáng tạo của ông cha ta:

+ Lý thường kiệt: : “tiên phát chế nhân”.

+ Trần Quốc Tuấn: Biết chế ngự sức mạnh kẻ địch và phản công khi chúng suy yếu: dĩ đoản chế trường”.

+ Lê Lợi: “lấy yếu chống mạnh”

+ Quang Trung: Biết đánh thần tốc.

 

 

 

- GV dựngphương pháp thuyết trỡnh , giảng giải từng ý cho hs

-HS chỳ lắng nghe và ghi bài

 

Sỏch quốc phũng an ninh khối 10

 

 

 

HOẠT ĐỘNG 3: Tổng kết bài:

- Với truyền thống cả nước chung sức đánh giặc và đánh giặc bằng trí thông minh sáng tạo, vói nghệ thuật quân sự độc đáo. Dù kẻ thù từ phương bắc hay từ châu âu, châu mĩ thủ đoạn xảo quyệt đến mấy cũng không cũng không thể phát huy được sở trường và sức mạnh: buộc chúng phải đánh theo cách đánh của ta và cuối cùng đều chịu thất bại thảm hại.

- BTVN: em lấy VD cụ thể về cách đánh mưu trí sáng tạo của ông cha ta mà em biết.

- Dặn dò: Đọc trước mục 5, 6 (bài 1) trong SGK- GV Nêu câu hỏi: Đặc điểm nổi bật của truyền thống đánh giặc của dân tộc ta?

 

 

- GV Nêu câu hỏi: Đặc điểm nổi bật của truyền thống đánh giặc của dân tộc ta?

- HS trả lời: đó là dám đánh, biết đánh và biết thắng giặc bằng mưu trí và nghệ thuật quân sự độc đáo.

Sỏch quốc phũng an ninh khối 10

 

 

Đúc rút kinh nghiệm:

..............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ngày soạn : Ngày 15 Thỏng 09 Năm  2012

 

10C7

10C8

10C9

10C10

10C11

10C12

10C13

 

 

 

 

 

 

 

BÀI 1: TRUYỀN THỐNG ĐÁNH GIẶC GIỮ NƯỚC CỦA DÂN TỘC VIỆT NAM

( 4 TIẾT )

TIẾT 4:TRUYỀN THỐNG VẺ VANG CỦA DÂN TỘC TA TRONG SỰ NGHIỆP ĐÁNH GIẶC GIỮ NƯỚC. (tiếp)

 

  1. MỤC TIÊU:

- HS tìm hiểu về truyền thống đoàn kết quốc tế, truyền thống một lòng theo đảng, tin tưởng vào sự lãnh đạo của đảng, vào thắng lợi của cách mạng Việt Nam.

  1. CHUẨN BỊ:
  1. Giáo viên:

- Nghiên cứu bài 1 trong SGK, SGV và các tài liệu liên quan đến bài học.

- Tranh ảnh về truyền thống vẻ vang của dân tộc ta trong sự nghiệp đánh giặc giữ nước.

  1. Học sinh:

- Đọc trước bài 1 trong SGK, mục 5, 6(phần II).

- Sưu tầm tranh ảnh về truyền thống vẻ vang của dân tộc ta.

  1. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:
  1. Tổ chức lớp học:

- Ổn định lớp học

- Kiểm tra bài cũ: Trí thông minh sáng tạo trong chiến đấu của ông cha ta được thể hiện như thế nào? (Biết phát huy nhữngcái ta có thể tạo nên sức mạnh lớn hơn địch, thắng địch như: Lấy nhỏ chốnglớn, lấy ít địch nhiều; Lấy chất lượng cao thắng số lượng đông; kết hợp nhiều cách đánh giặc phù hợp linh hoạt).

- Giới thiệu bài: Từ khi có đảng cộng sản Việt Nam ra đời tinh thần yêu nước và truyền thống đáng giặc của dân tộc ta lại được phát huy lên một tầm cao mới. Dân tộc ta đã đánh thắng 2 kẻ thù hùng mạnh có tiềm lực kinh tế, quân sự là thực dân Pháp và đế quốc Mĩ. Đó là do nước ta có đường lối đoàn kết quốc tế đúng đắn, và một lòng theo đảng, luôn tin tưởng  vào sự lãnh đạo của đảng, vào thắng lợi của cách mạnh Việt Nam.

  1. Tổ chức các hoạt động dạy học:

HOẠT ĐỘNG 1: Truyền thống đoàn kết quốc tế :

 

Nội dung

Phương pháp 

vật chất

- Trong lịch sử dựng nước và giữ nước, dân tộc ta luôn có sự đoàn kếtvới các nước trên bán đảo đông dương và các nước khác trên thế giới, vì độc lập dân tộc của mỗi quốcgia, chống lại sự thồng trị của các nước lớn.

 

- Đoàn kết quốc tế được thể hiện trong lịch sử:

Trong cuộc kháng chiến chống Mông – Nguyên, có sự hỗ trợ của cuộc đấu tranh của nhân dân campuchia ở phía nam; có sự tham gia của một đội quân người Trung Quốc trong đạo quân Trần Nhật Duật cùng chống ách thống trị của Mông – Nguyên.

Trong cuộc kháng chiến chống Pháp, Nhật, nhất là cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước của dân tộc ta, đã tạo được sự đồng tình ủng hộ và giúp đỡ quốc tế lớn lao.

Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp, Mĩ cũng là thắng lợi của tình đoàn kết chiến đấu giữa nhân dân 3 nước Việt Nam – Lào – Campuchia.

- Chúng ta luôn có truyền thống đoàn kết quốc tế, mục đích là gì?

- HS trả lời: vì ĐLDT của mỗi quốc gia, cùng chống lại sự thống trị của kẻ thù xâm lược

- Truyền thống đoàn kết quốc tế được thể hiện ở những thời điểm nào? Trong cuộc đấu tranh chống Mông – Nguyên, đã có sự tham gia của dội quân nào?

- HS đọc sách tìm hiểu nội dung câu hỏi.

 

Sỏch quốc phũng an ninh khối 10

 

 

HOẠT ĐỘNG 2: Truyền thống một lòng theo đảng, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, vào thắng lợi của cách mạng Việt Nam.

- Đây là nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng qua các thời kì, thể hiện trong lãnh đạo khởi nghĩa vũ trang cách mạng tháng tám năm 1945 đến cuộc kháng hiến chống Pháp và chống Mĩ.

- Sau khi giải phóng miền nam, thống nhất đất nước năm 1975, đất nước ta đứng trước bao thử thách như chiểntanh bảo vệ tổ quốc ở biên giới, nền kinh tế còn nhiều khó khăn. Nhưng dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, đất nước ta từng bước vượt qua mọi khó khăn, thử thách.

- Trong giai đoạn cách mạng mới, dưới sự lãnh đạo của đảng, nhân dân ta thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược: Xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN, vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

- Lịch sử Việt Nam trải qua hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước gian khổ nhưng đầy vinh quang, tự hào

- Sau khi thống nhất tổ quốc. Cả nước tiến lên CNXH đã gặp phải những khó khăn nào? Và dưới sự lãnh đạo của đảng đất nước từng bước vượt qua khó khăn như thế nào?

- GV gợi ý và hướng dẫn HS thảo luận kĩ nội dung này và đặt ra một vài câu hỏi giúp HS củng cố kiến thức.

HS trả lời câu hỏi từ đó rút ra kết luận: nhân dân ta luôn một lòng tin tưởng vào đảng, vào nhà nước, vững bước đi lên con đường CNH, HĐH.

Sỏch quốc phũng an ninh khối 10

 

 

 

HOẠT ĐỘNG 3: Tổng kết bài:

 

- Dân tộc Việt Nam có một truyền thống đánh giặc giữ nước rất vẻ vang, rất đáng tự hào.

- Truyền thống cao quý của dân tộc dã và đang đựoc các thế hệ người Việt Nam nhất là thế hệ trẻ ngày nay giữ gìn, kế thừa, phát triển trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN giai đoạn mới.

- Thế hệ trẻ Việt Nam đã và đang thực hiện lời dạy của chủ tịch Hồ Chí Minh: “Các vua hùng đã có công dựng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước”

- BTVN: em lấy VD cụ thể về truyền thống đoàn kết quốc tế giữa Việt Nam với các nước Đông Dương, giữa Việt Nam với các nước XHCN và giữa Việt Nam với các nước khác trên thế giới.

- Dặn dò: Đọc trước bài 2 trong SGK

 

- GV Nêu câu hỏi: Em hãy tổng kết bài học, từ đó chứng minh rằng truyền thống đó đã và đang được thế hệ sau giữ gìn, kế tiếp và phát triển?

 

 

- HS trả lời dựa sự hiểu biết về các bài đã học và cho ví dụ.

Sỏch quốc phũng an ninh khối 10

 

 

Đúc rút kinh nghiệm:

..............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ngày soạn : Ngày 22 Thỏng 09 Năm 2012

 

10C7

10C8

10C9

10C10

10C11

10C12

10C13

 

 

 

 

 

 

 

 

BÀI 2: LỊCH SỬ, TRUYỀN THỐNG CỦA QUÂN ĐỘI VÀ CÔNG AN NHÂN DÂN VIỆT NAM.

 

( 5 TIẾT )

TIẾT 5:    LỊCH SỬ QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM.

 

  1. MỤC TIÊU:

- HS tìm hiểu về thời kì hình thành, thời kì xây dựng , trưởng thành và chiến thắng trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ.

  1. CHUẨN BỊ:
  1. Giáo viên:

-  Nghiên cứu bài 2, mục A trong SGK, SGV .

-  GV chuẩn bị những sự kiện, tư kiệu lịch sử của quân đội nhân dân Việt Nam (các bức ảnh về đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân, chiến thắng Điện Biên Phủ, giải phóng Sài Gòn) để HS hiểu được lịch sử và rút ra truyền thống của lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam.

-  Chuẩn bị sơ đồ các trận đánh và các mốc lịch sử.

- Tranh ảnh về truyền thống vẻ vang của quân đội ta trong sự nghiệp đánh giặc giữ nước.

  1. Học sinh:

- Đọc trước bài 2, mục A trong SGK.

- Sưu tầm tranh ảnh về truyền thống vẻ vang của quân đội ta.

  1. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:
  1. Tổ chức lớp học:

- Ổn định lớp học

- Kiểm tra bài cũ: Em hãy nêu tổng quát truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam? (gồm có 6 truyền thống:

     Truyền thống dựng nước đi đôi với giữ nước.

     Truyền thống lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều.

     Truyền thống cả nước chung sức đánh giặc.

     Truyền thống  dánh giặc bằng trí thông minh, sáng tạo.

     Truyền thống đoàn kết quốc tế.

     Truyền thống  1 lòng theo đảng. tin tưởng vào sự lãnh đạo của đảng.

- Giới thiệu bài: Quân đội nhân dân Việt Nam là một bộ phận của lực lượng vũ trang nhân dân đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của nhà nước. Trải qua trên 60 năm xây dung, chiến đấu và trưởng thành, Quân đội nhân dân đã lập bao chiến công hiển hách, xây dựng truyền thống vẻ vang, xứng đáng là công cụ bạo lực của Đảng, nhà nước và niềm tin tưởng của nhân dân.

  1. Tổ chức các hoạt động dạy học:

HOẠT ĐỘNG 1: Thời kì hình thành :

Nội dung

Phương pháp

vật chất

a)    Những quan điểm đàu tiên của Đảng

- Trong chính cương vắn tắt của Đảng tháng 2/1930, đã đề cập tới việc “Tổ chức ra quân đội công nông”

- Trong Luận Cương Chính Trị tháng 10/1930, xá định nhiệm vụ: “Vũ trang cho công nông”, “Lập quân đội công nông”, “Tổ chức đội tự vệ công nông”.

b)    Sự hình thành QĐND Việt Nam:

-trong cao trào Xô Viết – Nghệ tĩnh, tự vệ đỏ ra đời. Đó là nền móng đầu tiên của LLVT cáhc mạng, của quân đội cách mạng nước ta.

- Từ cuối năm 1939, cách mạng Việt Nam chuyển hướng chỉ đạo chiến lược, đặt nhiêm vụ trọng tâm vào giải phóng dân tộc, tích cực chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.

- Ngày 22/12/1944 đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân được thành lập tại Cao Bằng. Đội gồm 34 người (3 nữ), có 34 khẩu súng đủ các loại, do đồng chí Võ Nguyên Giáp tổ chức lãnh đạo, chỉ huy. Đó là đội quân chủ lực đầu tiên của QĐND Việt Nam.

- Tháng 4 năm 1945, Đảng quyết định hợp nhất các tổ chức vũ trang cả nước thành lập Việt Nam Giải Phóng Quân.

- Trong cách mạng háng 8/1945, Việt Nam giải phóng quân mới có 5000 người, vũ khí gậy tày, súng kíp, đã hăng hái cùng toàn dân chiến đấu giành chính quyền trong cả nước.

- GV khái quát quá trình hình thành của quân đội nhân dân Việt Nam.

 

- HS chú ý lắng nghe tiếp thu ý kiến và ghi chọn lọc vào vở.

 

 

 

 

 

 

 

- GC nêu nhiệm vụ cũng như trận thắng đầu tiên là hạ đồn Phay Khắt, Nà Ngần của đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân.

 

Sỏch quốc phũng an ninh khối 10

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Sỏch quốc phũng an ninh khối 10

 

 

 

HOẠT ĐỘNG 2: Thời kì xây dựng, trưởng thành và chiến thắng trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ xâm lược.

 

a)    Trong kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954):

* Quá trình phát triển: Quân đội phát triển nhanh, từ các dơn vị du kích, đơn vị nhỏ, phát triển thành các đơn vị chính quy.

- Cách mạng tháng 8 thành công, Việt Nam giải phóng quân được đổi tên thành Vệ quốc Đoàn.

- Ngày 22/5/1946, chủ tịch Hồ Chí Minh kí sắc lệnh số 72/SL về quân đội quốc gia Việt Nam.Năm 1950, quân đội quốc gia đổi tên thành QĐND Việt Nam.

- Ngày 28/8/1949 thành lập đại đoàn bộ binh 308, là đại đoàn chủ lực đầu tiên của QĐND Việt Nam.

- Ngày 17/12/1950 thành lập đại đoàn bộ binh 312.

- Tháng 2/1951 thành lập đại đoàn bộ binh 320.

- Ngày 27/3/1951 thành lập đại đoàn công pháo 351.

- Ngày 1/5/1951 thành lập đại đoàn bộ binh 316.

* Quân đội chiến đấu, chiến thắng:

- Từ thu đông 1948 đến đàu năm 1950, bộ đội mở 30 chiến dịch lớn nhỏ trên khắp các chiến trường cả nước. Qua 2 năm chiến đáu “Ta dã tiến bộ nhiều về phương tiện tác chiến cũng như về phương diện xây dựng lực lượng”.

- Sau chiến dịch biên giới (1950), quân dân ta mở liên tiếp các chiến dịch và phối hợp với quân giải phóng Pa Thét Lào mở chiến dịch thượng Lào.

- Đông xuân 1953 – 1954, quân và dân ta thực hiện tiến công trên chiến lược trên chiến trường toàn quốc, mở chiến dịch Điện Biên Phủ. Sau 55 ngày chiến đáu, quân ta đã tiêu diệt hoàn toàn tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ.

- Trong những chiến dịch này, đã xuất hiện nhiều tấm gương chiến đấu anh dũng hi sinh quên mình: La Văn Cầu, Tô Vĩnh Diện, Bế Văn Đàn, Phan Đình Giót...

b)    Trong kháng chiến chống đế quốc Mĩ xâm lược:

-         QĐND phát triển mạnh:

     Các quân chủng, binh chủng ra đời.

     Hệ thống nhà trường quân đội được xây dựng.

     Có lực lượng hậu bị hùng hậu, một lớp thanh niên có sức khoẻ, có văn hoá vào quân đội theo chế độ NVQS.

-         QĐND chiến đáu, chiến thắng vẻ vang.QĐND thực sự làm nòng cốt cho toàn dân đánh giặc.

     Cùng nhân dân đánh bại các chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”, “Chiến tranh cục bộ”, “Việt Nam hoá chiến tranh” của đế quốc Mĩ.

     Đánh thắng 2 cuộc chiến tranh phá hoại bằng không quân, hải quân của Mĩ, bảo vệ miềnbắc XHCN.

     Mùa xuân năm 1975, quân dân ta mở cuộc tổng tiến công và nổi dậy, đỉnh cao là chiến dịch Hồ Chí Minh. Thực hiện trọn vẹn di chúc của Chủ Tịch Hồ Chí Minh “Đánh cho Mĩ cút, đánh cho Nguỵ nhào”.

c)     Thời kì xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN:

-         Đất nước thống nhất, cả nước thực hiện nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN.

-         QĐND Việt Nam tiếp tục xây dựng theo hướng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại.

Ngày 17/10/1989, Đảng ta quyết định lấy ngày 22/12/1944 là ngày thành lập QĐND Việt Nam, đồng thời là ngày hội QPTD.

 

 

- GV nêu quá trình phát triển của quân đội nhân dân Việt Nam.

- Câu hỏi: Từ 1946 Quân đội dã thành lập những đại đoàn chủ lực nào?

HS trả lời: Gồm đại đoàn bộ binh 308. đại đoàn bộ binh 312, 320. đại đoàn công pháo 351, đại doàn bộ binh 316.

 

 

 

- GV hướng dẫn HS nghiên cứu về quá trình chiến đấu và chiến thắng.

- GV gợi ý HS nêu những chiến công của các anh hùng trong thời kì này.

 

 

 

- HS: La Văn Cầu chặt cánh tay bị thương tiếp tục chiến đấu, Bế Văn Đàn dùng vai mình làm giá súng, Phan Đình Giót lấy thân mình lấp lỗ châu mai.

 

 

 

 

- GV khái quát những chiến công của QĐND trong đánh bại chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” với những chiến thắng ấp Bắc, Bình Giã, Ba Gia, Đồng Xoài.

 

- Câu hỏi: Em hãy nêu tên các anh hùng trong thời kì kháng chiến chống đế quốc Mĩ?

- HS: Lê Mã Lương, anh hùng liệt sĩ Nguyễn Viết Xuân, anh hùng Phạm Tuân bắn rơi pháo đài bay của mỹ...

- GV hướng dẫn trả lời và bổ sung.

 

 

Sỏch quốc phũng an ninh khối 10

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Sỏch quốc phũng an ninh khối 10

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Sỏch quốc phũng an ninh khối 10

 

 

 

 

HOẠT ĐỘNG 3: Tổng kết bài:

-         Với chức năng là đội quân chiến đấu, đội quân công tác và đội quân sản xuất, QĐND Việt Nam đã hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, xứng đáng là công cụ bạo lực sắc bén của Đảng, Nhà nước và Nhân dân. Hiện nay, Quân đội ta xây dựng theo hướng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại làm nòng cốt cho nền quốc phòng toàn dân vững mạnh. Trong xu thế hội nhập quốc tế sâu rộng hiện nay, Quân đội ta đang cùng với các lực lượng khác tiếp tục tăng cường sức chiến đấu và nâng cao trình độ sẵn sàng  chiến đấu, đáp ứng nhiệm vụ quốc phòng an ninh trong mọi tình huống; đồng thời tích cực tham gia các nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch hoạ, góp phần phát triển kinh tế, xã hội, xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện.

-         BTVN: Nêu tóm tắt quá trình hình thành, xâydựng và trưởngthành của quân đội nhân dân Việt Nam?

-         Dặn dò: đọc trước phần II trong SGK.

 

 

- GV đề cập nhiêm vụ và phương hướng xâydựng QĐND trong tình hình hiện nay dể quân đội mãi mãi trung thành với Đảng, với tổ quốc, Với nhân dân.

- HS lắng nghe GV tổng kết bài và rút ra kêt luận.

 

Sỏch quốc phũng an ninh khối 10

 

 

Đúc rút kinh nghiệm:

..............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ngày soạn : Ngày 29 Thỏng 09 Năm 2012

 

10C7

10C8

10C9

10C10

10C11

10C12

10C13

 

 

 

 

 

 

 

 

BÀI 2: LỊCH SỬ, TRUYỀN THỐNG CỦA QUÂN ĐỘI VÀ CÔNG AN NHÂN DÂN VIỆT NAM.

( 5 TIẾT )

TIẾT 6: TRUYỀN THỐNG  QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM.

 

  1. MỤC TIÊU:

-   HS tìm hiểu về truyền thống QĐND Việt Nam trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ.

-   Làm cho HS hiểu được những nét chính về lịch sử, bản chất truyền thống anh hùng của QĐND Việt Nam.

  1. CHUẨN BỊ:
  1. Giáo viên:

-         Nghiên cứu bài 2, mục 1, 2, 3 phần II trong SGK, SGV .

-   GV chuẩn bị những sự kiện, tư kiệu lịch sử của quân đội nhân dân Việt Nam (các bức ảnh về đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân, chiến thắng Điện Biên Phủ, giải phóng Sài Gòn) để HS hiểu được lịch sử và rút ra truyền thống của lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam.

-         Chuẩn bị sơ đồ các trận đánh và các mốc lịch sử.

-         Tranh ảnh về truyền thống vẻ vang của quân đội ta trong sự nghiệp đánh giặc giữ nước.

  1. Học sinh:

-         Đọc trước bài 2, mục 1, 2, 3 phần II trong SGK.

-         Sưu tầm tranh ảnh về truyền thống vẻ vang của quân đội ta.

  1. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:
  1. Tổ chức lớp học:

-         Ổn định lớp học

-   Kiểm tra bài cũ: Em hãy nêu khái quát về lịch sử quân đội nhân dân Việt Nam trong thời kì xây dựng, trưởng thành và chiến thắng trong 2 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ?

     Trong cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954)

     Trong cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ (1954 – 1975)

-   Giới thiệu bài: Bài học về lịch sử, truyền thống của QĐND Việt Nam nằm trong phần giới thiệu những hiểu biết chung về quốc phòng – an ninh, góp phần giáo dục toàn diện cho HS về lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc, sự trân trọng với lịch sử, truyền thống chủa quân đội, sẵn sàng tham gia vào lực lượng vũ trang.

  1. Tổ chức các hoạt động dạy học:

HOẠT ĐỘNG 1: Tìm hiểu về truyền thống trung thành vô hạn với sự nghiệp cách mạng của Đảng :

 

Nội dung

Phương pháp

vật chất

- Sự trung thành của QĐND Việt nam, trước hết thể hiện trong chiến đấu vì mục tiêu, lí tưởng của Đảng là độc lập dân tộc và CNXH.

- Mục tiêu lí tưởng của Đảng trở thành niềm tin, lẽ sống của QĐND.

- Đảng lãnh đạo QĐND theo nguyên tắc “tuyệt đối trực tiếp về mọi mặt”. Tổ chức Đảng trong quân đội được thực hiện theo hệ thống dọc từ trung ương đến cơ sở.

- Khái quát và ngợi khen quân đội ta, Bác Hồ nói: “Quân đội ta trung với Đảng, hiếu với dân, sẵn sàng chiến đấu hi sinh vì độ lập tự do của tổ quốc, vì CNXH, nhiệm vụ nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng”.

- Sự trung thành của QĐND Việt Nam thể hiện ở đâu? Và nó khái quát ở câu nói nào của Bác Hồ?

 

- HS trả lời câu hỏi dựa vào SGK.

- HS chú ý lắng nghe tiếp thu ý kiến và ghi chọn lọc vào vở.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Sỏch quốc phũng an ninh khối 10

 

 

 

HOẠT ĐỘNG 2: Tìm hiểu về truyền thống “Quyết chiến, quyết thắng, biết đánh, biết thắng”.

- Truyền thống đó trước hết được thể hiện ở quyết tâm đánh giặc giữ nước, quyết không sợ hi sinh gian khổ, xả thân vì sự nghiệp cách mạng của Đảng.

- Mặt khác, QĐND Việt Nam đã sử dụng nghệ thuật quân sự của chiến tranh cách mạng. Đó là nghệ thuật lấy ít địch nhiều, lấy nhỏ chống lớn của dân tộc; nghệ thuật tranh thời, dùng mưu, lập thế để tạo ra sức mạnh đánh thắng quân thù.

- Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ, chiến thắng trong cuộc tổng tiến công nổi dậy mùa xuân năm 1975 đã tô thắm truyền thống quyết chiến, quyết thắng và biết đánh, biết thắng của QĐND Việt Nam.

- Em hãy nêu một số anh hùng tiêu biểu trong 2 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ.

- HS trả lời: Có một số anh hùng tiêu biểu như Phan Đình Giót lấy thân mình lấp lỗ châu mai, Tô Vĩnh Diện lấy thân mình chèn pháo, Phạm Tuân  bắn rơi pháo đài bay của Mĩ...

 

Sỏch quốc phũng an ninh khối 10

 

 

HOẠT ĐỘNG 3: Tìm hiểu về truyền thống “Gắn bó máu thịt với nhân dân”:

- Quân đội nhân dân Việt Nam từ nhân dân mà ra, vì nhân dân chiến đấu, lực lượng vũ trang cách mạng của nhân dân lao động, thực chất là của công nông, do Đảng của giai cấp công nhân tổ chức, giáo dục và lãnh đạo.

- Với chức năng: đội quân chiến đấu, quân đội công tác và lao động sản xuất, quân đội ta đã làm nên truyền thống gắn bó máu thịt với nhân dân.

- Truyền thống đó được thể hiện tập trung trong 10 lời thề danh dự của quân nhân và 12 điều kỉ luật khi quan hệ với nhân dân của quân nhân.

 

- GV nêu bản chất cách mạng của QĐND Việt Nam là từ nhân dân, vì nhân dân phục vụ.

- Câu hỏi mở rộng: Truyền thống đó được thể hiện ở đâu?

HS: được thể hiện ở 10 lời thề danh dự và 12 điều kỉ luật khi quan hệ với nhân dân.

 

Sỏch quốc phũng an ninh khối 10

 

 

 

 

 

HOẠT ĐỘNG 4: Tổng kết bài:

 

- Hơn nửa thế kỉ qua, vừa chiến đấu gian khổ, xây dựng và trưởng thành dưới sự lãnhđạo của Đảng và bác Hồ, sự nuôi dưỡng của nhân dân, quân đội ta không nhừng phát huy bản chất cách mạng tốt đẹp, xây đắp nên truyền thống vẻ vang.

- QĐND được nhân dân tin yêu trao tặng danh hiệu cao quý “Bộ đội cụ Hồ”.

- BTVN:

- Dặn dò: Đọc trước phần 4, 5, 6 phần II trong SGK.

 

- GV tổng kết bài học.

- HS lắng nghe GV tổng kết bài và rút ra kết luận.

 

Sỏch quốc phũng an ninh khối 10

 

 

Đúc rút kinh nghiệm:

..............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ngày soạn : Ngày….. Tháng ….. Năm 

 

10C7

10C8

10C9

10C10

10C11

10C12

10C13

 

 

 

 

 

 

 

 

BÀI 2: LỊCH SỬ, TRUYỀN THỐNG CỦA QUÂN ĐỘI VÀ CÔNG AN NHÂN DÂN VIỆT NAM.

( 5 TIẾT )

TIẾT 7:  TRUYỀN THỐNG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM. (TIẾP)

 

  1. MỤC TIÊU:

-   HS tìm hiểu về truyền thống QĐND Việt Nam trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ.

-   Làm cho HS hiểu được những nét chính về lịch sử, bản chất truyền thống anh hùng của QĐND Việt Nam.

-   Từ truyền thống anh hùng của lực lượng vũ trang, rút ra những nét cơ bản của nghệ thuật quân sự qua mỗi giai đoạn.

  1. CHUẨN BỊ:
  1. Giáo viên:

-         Nghiên cứu bài 2, mục 4, 5, 6 phần II trong SGK, SGV .

-   GV chuẩn bị những sự kiện, tư kiệu lịch sử của quân đội nhân dân Việt Nam (các bức ảnh về đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân, chiến thắng Điện Biên Phủ, giải phóng Sài Gòn) để HS hiểu được lịch sử và rút ra truyền thống của lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam.

-         Chuẩn bị sơ đồ các trận đánh và các mốc lịch sử.

-         Tranh ảnh về truyền thống vẻ vang của quân đội ta trong sự nghiệp đánh giặc giữ nước.

  1. Học sinh:

-         Đọc trước bài 2, mục 4, 5, 6 phần II trong SGK.

-         Sưu tầm tranh ảnh về truyền thống vẻ vang của quân đội ta.

  1. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:
  1. Tổ chức lớp học:

-         Ổn định lớp học

- Kiểm tra bài cũ: Truyền thống trung thành vô hạn với sự nghiệp cách mạng của Đảng thể hiện ở điểm nào ? ( Được thể hiện trong sự nghiệp chiến đấu vì mục tiêu, lí tưởng của Đảng là độc lập dân tộc và CNXH, nó trở thành niềm tin, lẽ sống của QĐND Việt Nam).

-   Giới thiệu bài: Bài học về lịch sử, truyền thống của QĐND Việt Nam nằm trong phần giới thiệu những hiểu biết chung về quốc phòng – an ninh, góp phần giáo dục toàn diện cho HS về lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc, sự trân trọng với lịch sử, truyền thống chủa quân đội, sẵn sàng tham gia vào lực lượng vũ trang.

  1. Tổ chức các hoạt động dạy học:

HOẠT ĐỘNG 1: Tìm hiểu về truyền thống Nội bộ đoàn kết thống nhất, kỉ luật tự giác, nghiêm minh.

Nội dung

Phương pháp

vật chất

- Sức mạnh của QĐND Việt nam được xây dựng bởi nội bộ đoàn kết thống nhất và kỉ luật tự giác nghiêm minh.

- Nội bộ đoàn kết, cán bộ chiến sĩ bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ, thương yêu giúp đỡ nhau, trên dưới thống nhất.

- Trên 60 năm xây dựng và trưởng thành, quân đội ta luôn giải quyết tốt mối quan hệ nội bộ giữa cán bộ với chiến sĩ, giữa cán bộ với cán bộ, giữa chiến sĩ với chiến sĩ và giữa lãnh đạo với chỉ huy “Đoàn kết chặt chẽ với nhau như ruột thịt, trên tình thương yêu giai cấp, hết lòng giúp đỡ nhau lúc thường cũng như lúc ra trận, thực hiện toàn quân một ý chí”

- Hệ thống điều lệ và những quy định trong quân đội chặt chẽ, thống nhất được cán bộ, chiến sĩ tự giác chấp hành.

- Câu hỏi mở: Em có thể cho biết vì sao nhân dân ta lại có thể chiến thắng 2 đế quốc hùng mạnh như Pháp và Mĩ?

- HS: Đó là do nhân dân ta đoàn kết, sức mạnh của QĐND Việt Nam được xây dựng bởi 1 nội bộ đoàn kết thống nhất.

- GV gợi ý sau đó nhận xét phân tích và chốt ý.

- Kỉ luật tự giác nghiêm minh thống nhất ý chí, thống nhất hành động.

 

 

 

 

 

Sỏch quốc phũng an ninh khối 10

 

 

HOẠT ĐỘNG 2: Tìm hiểu về truyền thống “Độc lập, tự chủ, tự cường, cần kiệm xây dựng quân đội, xây dựng đất nước”.

 

- Quá trình xây dựng, chiến đấu, trưởng thành của quân đội nhân dân gắng liền với công cuộc dựng nước và giữ nước của dân tộc ta trong các thời kì.

- Quân đội ta đã phát huy tốt tinh thần khắc phục khó khăn, hoàn thành tốt nhiệm vụ trong chiến đấu, trong lao động sản xuất và công tác với tinh thần dộc lập, tự chủ, tự cường, góp phần tô thắm truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam.

 

- GV: Cán bộ chiến sĩ có lối sống trong sạch, lành mạnh, có văn hoá, trung thực, khiêm tốn, giản dị, lạc quan.

 

Sỏch quốc phũng an ninh khối 10

 

 

HOẠT ĐỘNG 3: Tìm hiểu về truyền thống “Nêu cao tinh thần quốc tế vô sản trong sáng, đoàn kết. Thuỷ chung với bạn bè quốc tế”.

 

- Quân đội nhân dân Việt Nam chiến đấu không những giải phóng dân tộc mình mà còn góp phần thực hiện tốt nghĩa vụ quốc tế.

- Biểu hiện tập trung cho truyền thống đó là sự liên minh chiến đáu giữa quân tình ngưyện Việt Nam với quân Pathét Lào và bộ đội yêu nước Cam-pu-chia trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ.

- Chiến dịch “Thập vạn đại sơn” là bằng chứng về sự liên minh chiến đâú của QĐND Việt Nam với QĐND Trung Quốc, để lại trong lòng nhân dân hai nước những kí ức tốt đẹp.

 

 

 

 

 

 

 

 

Sỏch quốc phũng an ninh khối 10

 

 

 

HOẠT ĐỘNG 4: Tổng kết bài:

 

- Dưới sự lãnh đạo của Đảng, được nhân dân đùm bọc, tin yêu, được anh em và bạn bè quốc tế ủng hộ, các lực lượng vũ trang nhân dân ta đã làm tròn sứ mạng là lực lượng nòng cốt của phong trào toàn dân tiến hành chiến tranh nhân dân và xây dựng nền quốc phòng toàn dân, của phong tào toàn dân đánh giặc, toàn dân bảo vệ tổ quốc trên khắp cả nước, Thấm nhuần chân lí “không có gì quý hơn độc lập tự do”, nhiều tấm gương chói lọi chủnghĩa anh hùng cách mạng “Cảm tử cho tổ quốc quyết sinh”, làm rạng rỡ truyền thống vẻ vang của dân tộc Việt Nam và của quân đội nhân dân Việt Nam anh hùng.

- BTVN:

- Dặn dò: Đọc trước mục I phần B trong SGK.

 

 

 

- GV tổng kết bài học.

 

 

 

 

 

 

 

- HS lắng nghe GV tổng kết bài và rút ra kết luận.

Sỏch quốc phũng an ninh khối 10

 

 

 

Sỏch quốc phũng an ninh khối 10

 

 

 

 

 

Đúc rút kinh nghiệm:

..............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ngày soạn : Ngày….. Tháng ….. Năm 

 

10C7

10C8

10C9

10C10

10C11

10C12

10C13

 

 

 

 

 

 

 

 

BÀI 2: LỊCH SỬ, TRUYỀN THỐNG CỦA QUÂN ĐỘI VÀ CÔNG AN NHÂN DÂN VIỆT NAM.

( 5 TIẾT )

TIẾT 8:   LỊCH SỬ CÔNG AN NHÂN DÂN VIỆT NAM.

 

  1. MỤC TIÊU:

-   HS tìm hiểu về lịch sử CAND Việt Nam trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ.

-   Làm cho HS hiểu được những nét chính về lịch sử, bản chất truyền thống anh hùng của CAND Việt Nam.

  1. CHUẨN BỊ:
  1. Giáo viên:

-         Nghiên cứu bài 2, mục I phần B trong SGK, SGV .

-   GV chuẩn bị những sự kiện, tư liệu lịch sử của công an nhân dân Việt Nam để HS hiểu được lịch sử và rút ra truyền thống của lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam.

  1. Học sinh:

-         Đọc trước bài 2, mục I phần B trong SGK.

-         Sưu tầm tranh ảnh về lịch sử của CAND Việt Nam.

  1. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:
  1. Tổ chức lớp học:

-         Ổn định lớp học

-   Kiểm tra bài cũ: Em hãy nêu truyền thống của QĐND Việt Nam trong hơin 60 năm xây dựng, trưởng thành và chiến thắng? 6 truyền thống đó là:

     Trung thành vô hạn với sự nghiệp cách mạng của Đảng.

     Quyết chiến, quyết thắng, biết đánh, biết thắng.

     Gắn bó máu thịt với nhân dân.

     Nội bộ đoàn kết thống nhất, kỉ luật, tự giác, nghiêm minh.

     Độc lập tự chủ, tự lực tự cường, cần kkiệm xây dựng quân đội xây dựng đất nước.

     Nêu cao tinh thần quốc tế vô sản trong sáng, đoàn kết, thuỷ chung với bạn bè quốc tế.

-   Giới thiệu bài: Trong sự nghiệp giải phóng dân tộc và bảo vệ tổ quốc, kẻ thù chống phá cách mạng Việt Nam thường phối hợp giũa tiến công quân sự bên ngoài với các hoạt động lật đổ bên trong. Chúng cấu kết chặt chẽ với nhau, chống phá ta trên mọi lĩnh vực. Do đó, sự ra đời của CAND là một đòi hỏi tất yếu khách quan của lịch sử.

  1. Tổ chức các hoạt động dạy học:

HOẠT ĐỘNG 1: Thời kì hình thành :

 

 

Nội dung

Phương pháp 

vật chất

- Sau khi cách mạng tháng 8/1945 thành công. yêu cầi bảo vệ chính quyền cách mạng được đặc biệt coi trọng.

- Ngày 19/8/1945, dưới sự chỉ đạo của Đảng, lực lượng công an được thành lập để cùng với các lực lượng khác bảo vệ thành quả cách mạng.

- Ở bắc bộ đã thành lập: sở liêm phóng và sở cảnh sát.

- Ở các tỉnh thành lập: Ti liêm phóng và ti cảnh sát.

* Đây là các tổ chức tiền thân của lực lượng CAND cùng nhân dân tham gia khởi tổng nghĩa giành chính quyền, dồng thời bảo vệ thành công ngày quốc khánh nước Việt Nam DCCH (2/9/1945).

-   GV giới thiệu quá trình hình thành của công an nhân dân theo nội dung trong SGK.

-   GV đưa ra một số ví dụ về chiến công của CAND Việt Nam.

 

Sỏch quốc phũng an ninh khối 10

 

 

HOẠT ĐỘNG 2: Tìm hiểu về thời kì xây dựng và trưởng thành trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ (1945 – 1975).

 

a)     Thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954)

- Đầu năm 1947, nha CA trung ương được chấn chỉnh về tổ chức gồm: Văn phòng, Ti điệp báo. Ti chính trị, Bộ phận an toàn khu.

- Tháng 6/1949, nha CA trung ương tổ chức hội nghị điều tra toàn quốc.

- Ngày 15/1/1950, hội nghị CA toàn quốc xác định CAND có 3 tính chất: Dân tộc, dân chủ, khoa học.

- Ngày 28/2/1950, sát nhập bộ phận tình báo quân đội vào nha CA.

- Trong chiến dịch điên biên phủ, CA có nhiệm vụ bảo vệ các lực lượngtham gia chiến dịch, bảo vệ dân công, bảo vệ giao thông vận tải, bảo vệ kho tàng...

- Xuất hiện nhiều tấm gương: chị Võ Thị Sáu, Trần Việt Hùng, Trần Văn Châu...

b)    Thời kì kháng chiến chống đế quốc Mĩ (1954 – 1975):

- Giai đoạn từ năm 1954 – 1960: ổn định an ninh, phục vụ công cuộc khôi phục kinh tế, cải tạo XHCN.

- Giai đoạn từ năm 1961 – 1965: tăng cường xây dựng lực lượng, góp phần đánh thắng chiến lược “Chiến tranh dặc biệt”

- Giai đoạn từ năm 1965 – 1968: Giữ gìn an ninh chính trị, góp phần đánh bại chiến lược “Chiến tranh cục bộ”

- Giai đoạn từ năm 1969 – 1973: Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, làm phá sản chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh”

- Giai đoạn từ năm 1973 – 1975: cùng cả nước dốc sức giải phóng miền nam, thống nhất đất nước.

- GV giới thiệu nội dung theo giai đoạn lịch sử:

Chia nhóm HS, mỗi nhóm tìm hiểu 1 nội dung theo từng câu hỏi do GV lựa chọn.

Trình bày quá trình Xây dựng và trưởng thành trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ? Trong quá trình đó CAND đã lập được những chiến công gì? em có thể nêu một số tấm gương anh hùng tiêu biểu trong từng thời kì không?

- HS thảo luận theo nhóm mà GV đã chỉ định:

N1: Tìm hiểu về thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954).

N2: Tìm hiểu về thời kì kháng chiến chống Mĩ (1954 – 1975).

 

- GV cho HS thảo luận, sau đó bổ sung, tổng kết nội dung phần này

 

 

 

 

 

Sỏch quốc phũng an ninh khối 10

 

 

 

Sỏch quốc phũng an ninh khối 10

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Sỏch quốc phũng an ninh khối 10

 

 

HOẠT ĐỘNG 3: Thời kì đất nước thống nhất, cả nước đi lên CNXH (từ 1975 đến nay)

 

- CAND Việt Nam đã tổ chức và hoạt động, đáu tranh làm thất bại mọi âm mưu thủ đoạn của các thế lực thù địch.

- CAND đã được nhà nước phong tặng đơn vị anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, huân chương sao vàng, huân chương Hồ Chí Minh và những phần thưởng cao quý khác.

GV giải thích rõ, sự đổi mới về tổ chức và hoạt động đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu của địch.

 

 

 

 

Sỏch quốc phũng an ninh khối 10

 

 

HOẠT ĐỘNG 4: Tổng kết bài:

 

- Từ khi thành lập đến nay trải qua hơn 60 năm CAND Việt Nam đã trưởng thành về mọi mặt, từ lực lượng cho đến kinh nghiệm chiến đấu. Góp phần giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội cho đất nước.

- BTVN:

- Dặn dò: Đọc trước phần 4, 5, 6 phần II trong SGK.

 

- GV tổng kết bài học

- HS lắng nghe GV tổng kết bài và rút ra kết luận.

 

Sỏch quốc phũng an ninh khối 10

 

 

Đúc rút kinh nghiệm:

..............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ngày soạn : Ngày….. Tháng ….. Năm 

 

10C7

10C8

10C9

10C10

10C11

10C12

10C13

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

BÀI 2: LỊCH SỬ, TRUYỀN THỐNG CỦA QUÂN ĐỘI VÀ CÔNG AN NHÂN DÂN VIỆT NAM.

 

( 5 TIẾT )

 

 

 

TIẾT 9:   TRUYỀN THỐNG CÔNG AN NHÂN DÂN.

  1. MỤC TIÊU:

-   Tìm hiểu về truyền thống CAND Việt Nam trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ.

-   Làm cho HS hiểu được những nét chính về lịch sử, bản chất truyền thống anh hùng của CAND Việt Nam.

-   Từ truyền thống anh hùng của lực lượng vũ trang, rút ra những nét cơ bản của nghệ thuật quân sự qua mỗi giai đoạn.

  1. CHUẨN BỊ:
  1. Giáo viên:

-         Nghiên cứu bài 2, mục II phần B trong SGK, SGV .

-   GV chuẩn bị những sự kiện, tư liệu lịch sử của công an nhân dân Việt Nam để HS hiểu được lịch sử và rút ra truyền thống của lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam.

  1. Học sinh:

-         Đọc trước bài 2, mục II phần B trong SGK.

-         Sưu tầm tranh ảnh về lịch sử của CAND Việt Nam.

  1. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:
  1. Tổ chức lớp học:

-         Ổn định lớp học

-   Kiểm tra bài cũ: Em hãy nêu các quá trình cơ bản của lịch sử CAND Việt Nam? (Thời kì hình thành, thời kì xây dựng và trưởng thành treong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ(1945 – 1975), thời kì dất nước thống nhất, cả nước đi lên CNXH từ 1975 đến nay)

-   Giới thiệu bài: Tên 60 năm xây dựng, trưởng thành và chiến thắng,CAND Việt Nam đã dệt nên trang sử hào hùng “Vì nước quên thân, vì dân phục vụ”.

  1. Tổ chức các hoạt động dạy học:

HOẠT ĐỘNG 1: Trung thành thuyệt đối với sự nghiệp của Đảng :

Nội dung

Phương pháp

Vật chất

- CAND chiến đấu vì mục tiêu, lí tưởng của Đảng và trở thành công cụ bạo lực sắc bén của nhà nước trong việc chống thù trong giặc ngoài, bảo vệ an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, trung thành với mục tiêu, nhiệm vụ cách mạng qua từng thời kì.

- Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo CAND theo nguyên tắc “tuyệt đối trực tiếp về mọi mặt”.

- Tổ chức Đảng trong lực lượng CAND theo hệ thống dọc từ trug ương dến cơ sở.

 

-   GV giới thiệu quá trình hình thành của công an nhân dân theo nội dung trong SGK.

-   GV đưa ra một số ví dụ về chiến công của CAND Việt Nam.

-HS chú ý nghe giảng, ghi vào vở những ý chính cần thiết.

 

Sỏch quốc phũng an ninh khối 10

 

 

HOẠT ĐỘNG 2: Vì nhân dân phục vụ, dựa vào dân làm việc và chiến đấu:

 

-     Công an nhân dân Việt Nam từ nhân dân mà ra, vì nhân dân mà chiến đấu đã lập bao chiến công hiển hách trong lịch sử xây dựng và chiến đấu của mình.

-     Chiến công: bắt gián điệp, khám phá phần tử phản động trong nước, những cuộc chiến đấu cam go quyết liệt với kẻ cầm đầu gây rối trật tự an ninh XH.

CAND láy sự bình yên cuộc sống làm mục tiêu phục vụ và lấy sự gắn bó phối hợp cùng nhân dân là điều kiện hoàn thành nhiệm vụ.

 

 

Sỏch quốc phũng an ninh khối 10

 

 

HOẠT ĐỘNG 3: Độc lập tự chủ, tự cường và tiếp thu vận dụng sáng tạo những kinh nghiệm bảo vệ an ninh, trật tự và những thành tựu khoa học – công nghệ phục vụ công tác và chiến đấu:

 

- CAND Việt Nam đã phát huy đầy đủ các nhân tố nội lục, làm nên sức mạnh giành thắng lợi.

- Với tinh thần “người Việt Nam phải tự giải phóng lấy mình, tự cứu mình trước khi chờ cứu” CAND đã tích cực, chủ động bám trụ, nắm địa bàn, chủ động phát hiện những dấu tích tội phạm.

-   - Phương tiện trong tay lực lượng CA mặc dù chưa phải là hiện đại, thậm chí rất thô sơ nhưng đã biết tận dụng, vận dụng và sáng tạo trong những hoàn cảnh điều kiện nhất định, thực hiện nhiệm vụ một cách có hiệu quả nhất.

 

GV giải thích rõ, sự đổi mới về tổ chức và hoạt động đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu của địch

 

 

 

Sỏch quốc phũng an ninh khối 10

 

 

HOẠT ĐỘNG 4: Tận tuỵ trong công việc, cảnh giác, bí mật, mưu trí, sáng tạo, dũng cảm, kiên quyết, khôn khéo trong chiến đấu:

- Kẻ thù chống phá cách mạng thường sử dụng trăm phương ngàn kế với những thủ đoạn rất tinh vi, xảo quyệt.

- Để đánh thắng kẻ thù lực lượng công an phải luôn tận tuỵ với công việc, cảnh giác , bí mật mưu trí. Tận tuỵ trong công việc giúp CA điều tra, xét hỏi, nắm bằng chứng được chính xác và chuẩn bị chứng cứ để bắt đúng kẻ phạm tội.

 

 

Sỏch quốc phũng an ninh khối 10

 

 

HOẠT ĐỘNG 5: Quan hệ hợp tác quốc tế trong sáng thuỷ chung, nghĩa tình:

- Đây là những phẩm chất không thể thiếu giúp CAND hoàn thành nhiệm vụ.

- Thể hiện tập trung nhất về sự hợp tác quốc tế là sự phối hợp công tác của CA 3 nước Đông Dương: Việt Nam, Lào, Campuchia trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ.

- Lực lượng intepol Việt Nam đa phối hợp với lực lượng intepol quốc tế để điều tra, truy bắt những tên tội phạm quốc tế và những vụ án ma tuý lớn…

 

 

Sỏch quốc phũng an ninh khối 10

 

 

HOẠT ĐỘNG 6: Tổng kết bài:

-   Trên 60 năm xây dựng trưởng thành và chiến thắng,CAND Việt Nam dã dệt lên trang sử hào hùng “vì nước quên thân, vì dân phục vụ”.Tạo nên những truyền thống vẻ vang của CAND Việt Nam.

-   Đánh giá kết quả học tập của HS thông qua trả lời các câu hỏi.

Dặn dò HS đọc trước bài 3: Đội ngũ từng người không có súng.

 

 

Sỏch quốc phũng an ninh khối 10

 

 

Đúc rút kinh nghiệm:

.......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

 

Ngày soạn : Ngày….. Tháng ….. Năm 

 

10C7

10C8

10C9

10C10

10C11

10C12

10C13

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

BÀI 3: ĐỘI NGŨ TỪNG NGƯỜI KHÔNG CÓ SÚNG.

( 4 TIẾT )

TIẾT 10: ĐỘNG TÁC NGHIÊM, NGHỈ, QUAY TẠI CHỖ VÀ CHÀO.

 

  1. MỤC TIÊU:
  1. Về kiến thức:

-   Hiểu được các động tác dội ngũ từng người không có súng trong điều lệnh đội ngũ của quân đội nhân dân Việt Nam.

  1. Về kĩ năng:

-   Thực hiện được các động tác đội ngũ từng người không có súng: động tác nghiêm, nghỉ, quay tại chỗ và chào.

  1. Về thái độ:

-   Tự giác luyện tập để thành thạo các động tác đội ngũ từng người không có súng.

-   Có ý thức trách nhiệm, tổ chức kỉ luật, sẵn sàng nhận và hoàn thành nhiệm vụ được giao.

  1. CHUẨN BỊ:
  1. Giáo viên:

-         Chuẩn bị sân bãi, trang phục của GV và HS đúng theo yêu cầu của buổi tập đội ngũ.

-         Nghiên cứu bài 3, mục I, II, III, IV trong SGK, SGV .

-   GV tập luyện thuần thục các động tác trên. để hướng dẫn tập luyện cho HS. Bồi dưỡng đội mẫu để phục vụ huấn luyện.

-         Sưu tầm tranh ảnh về các động tác đội ngũ từng người không có súng.

  1. Học sinh:

-         Đọc trước bài 3, mục I, II, III, IV trong SGK, SGV.

-         Tập trước các động tác trên.

  1. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:
  1. Tổ chức lớp học:

-   Làm thủ tục thao trường gồm: tập trung lớp học, kiểm tra quân số, cơ sở vật chất bảo đảm phục vụ cho học tập, trang phục của HS, phổ biến nội quy ở thao trường đối với từng bài tập (đi lại, vệ sinh, sẵn sàng chiến đấu).

-   Làm thủ tục huấn luyện: tên bài, mục đích yêu cầu, nội dung trọng tâm, thời gian, tổ chức phương pháp.

  1. Tổ chức các hoạt động dạy học:

HOẠT ĐỘNG 1: Động tác nghiêm, nghỉ:

 

Nội dung

Phương pháp

vật chất

a)  Động tác nghiêm: ý nghĩa: để rèn luyện cho mọi người tác phong nghiêm túc, tư thế hùng mạnh, khẩn trương, đức tính bình tĩnh, nhẫn nại, đồng thời rèn luyện ý thức tổ chức, kỉ luật thống nhất và tập trung, sẵn sàng chấp hành mệnh lệnh.

- Động tác: khẩu lệnh: “nghiêm”.

- Nghe dứt động lệnh nghiêm, hai gót chân đặt sát nào nhau, nằm trên 1 đường thẳng ngang, hai bàn chân mở rộng 1 góc 45 độ, hai đầu gối thẳng, sức nặng toàn thân dồn đều vào 2 chân, ngực nở, bụng hơi thót lại, hai vai thăng bằng, hai tay buông thẳng, năm ngón tay khép lại…

b)  Động tác nghỉ:

-         Khẩu lệnh: “nghỉ”.

  1.    Nghe dứt động lệnh “nghỉ”, đầu gối hơi chùng, sức nặng toàn thân dồn vào chân phải, thân trên và 2 tay vẫn giữ như khi đứng nghiêm. khi mỏi đổi chân.

-   GV giới thiệu Động tác nghiêm, nghỉ qua 3 bước:

Bước 1: làm tổng hợp

Bước 2: làm chậm có phân tích.

Bước 3: Làm tổng hợp các bước trên.

-   Nêu các điểm chú ý của 2 động tác này:

- HS chú ý nghe giảng, tập trung ghi nhớ các động tác mà giáo viên đã phân tích.

- HS theo dõi quan sát GV hướng dẫn thực hiện động tác nghiêm nghỉ.

 

 

tranh,ảnh minh hoạ

HOẠT ĐỘNG 2: Động tác quay tại chỗ:

 

-     Quay tại chỗ: ý nghĩa: để đổi hướng nhanh chóng, chính xác mà vẫn giữ được vị trí đứng. Quay tại chỗ là động tác cơ bản làm cơ sở cho đổi hình, đổi hướng trong phân đội được trật tự thống nhất.

a)      Động tác quay bên phải:

-     Khẩu lệnh: “Bên phải – Quay”.

-     Nghe dứt động lệnh quay thực hiện 2 cử động:

 Cử động 1: Thân trên vẫn giữ ngay ngắn, hai đầu gới thẳng tự nhiên, lấy gót chân phải và mũi chân trái làm trụ, phối hợp với sức xoay của thân người quay toàn thân sang phải 1 góc 90 độ, sức nặng toàn thân dồn vào chân phải.

Cử động 2: Đưa chân trái lên, đặt hai gót chân sát vào nhau thành tư thế đứng nghiêm.

b)      Động tác quay bên trái.

c)      Động tác quay nửa bên trái.

d)      Động tác quay nửa bên phải.

e)      Động tác quay đằng sau.

-   Các động tác trên phân tích các bước giống như động tác quay bên phải.

-   GV giới thiệu Động tác quay tại chỗ qua 3 bước:

Bước 1: làm tổng hợp

Bước 2: làm chậm có phân tích.

Bước 3: Làm tổng hợp các bước trên.

-   GV nêu những điểm chú ý của từng động tác.

-   GV tổ chức triển khai kế hoạch tập luyện của HS.

-   Cho HS đứng thành 4 hàng ngang đứng so le giãn cách, tập đồng loạt theo lệnh hô của GV. Sau đó có thể cho từng tổ tiến hành luyện tập theo sự chỉ huy của từng tổ trưởng.

-    Sau khi tập luyện xong GV tập trung lớp nhận xét, kết luận. Sau đó chuyển nội dung tập luyện

-    HS luyện tập theo 3 bước:

Bước 1: từng cá nhân trong nhóm tự nghiên cứu động tác.

Bước 2:Tập chậm theo các cử động 1, 2.

Bước 3: Luyện tập tổng hợp.

 

Tranh,ảnh minh hoạ

 

 

 

 

 

 

HOẠT ĐỘNG 3: Động tác chào:

 

-     Động tác chào cơ bản khi đội mũ cứng, mũ kêpi.

-     Động tác nhìn bên phải (trái) chào.

-     Chào khi không đội mũ.

-   Chào khi gặp cấp trên.

-   GV giới thiệu Động tác chào qua 3 bước:

Bước 1: làm tổng hợp

Bước 2: làm chậm có phân tích.

Bước 3: Làm tổng hợp các bước trên.

-   GV nêu lần lượt các động tác chào, làm mẫu động tác chào, thôi chào theo các bước như động tác nghiêm, nghỉ.

GV nhận xét nội dung trên kết hợp nhận xét cuối buổi tập.

HS theo dõi quan sát GV hướng dẫn thực hiện động tác.

 

Tranh,ảnh minh hoạ

Đúc rút kinh nghiệm:

.......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

 

Ngày soạn : Ngày….. Tháng ….. Năm 

 

10C7

10C8

10C9

10C10

10C11

10C12

10C13

 

 

 

 

 

 

 

 

 

BÀI 3: ĐỘI NGŨ TỪNG NGƯỜI KHÔNG CÓ SÚNG.

( 4 TIẾT )

TIẾT 11: ĐỘNG TÁC ĐI ĐỀU, ĐỨNG LẠI, ĐỔI CHÂN, LUYỆN TẬP.

 

  1. MỤC TIÊU:
  1. Về kiến thức:

-   Hiểu được các động tác dội ngũ từng người không có súng trong điều lệnh đội ngũ của quân đội nhân dân Việt Nam.

  1. Về kĩ năng:

-   Thực hiện được các động tác đội ngũ từng người không có súng: động tác nghiêm, nghỉ, quay tại chỗ và chào.

-   Biết hô khẩu lệnh to, rõ ràng.

  1. Về thái độ:

-   Tự giác luyện tập để thành thạo các động tác đội ngũ từng người không có súng.

-   Có ý thức trách nhiệm, tổ chức kỉ luật, sẵn sàng nhận và hoàn thành nhiệm vụ được giao.

  1. CHUẨN BỊ:
  1. Giáo viên:

-         Chuẩn bị sân bãi, trang phục của GV và HS đúng theo yêu cầu của buổi tập đội ngũ.

-         Nghiên cứu bài 3, mục I, II, III, IV trong SGK, SGV .

-   GV tập luyện thuần thục các động tác trên. để hướng dẫn tập luyện cho HS. Bồi dưỡng đội mẫu để phục vụ huấn luyện.

-         Sưu tầm tranh ảnh về các động tác đội ngũ từng người không có súng.

  1. Học sinh:

-         Đọc trước bài 3, mục I, II, III, IV trong SGK, SGV.

-         Tập trước các động tác trên.

  1. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:
  1. Tổ chức lớp học:

-   Làm thủ tục thao trường gồm: tập trung lớp học, kiểm tra quân số, cơ sở vạtt chất bảo đảm phục vụ cho học tập, trang phục của HS, phổ biến nội quy ở thao trường đối với từng bài tập (đi lại, vệ sinh, sẵn sàng chiến đấu).

-   Làm thủ tục huấn luyện: tên bài, mục đích yêu cầu, nội dung trọng tâm, thời gian, tổ chức phương pháp.

  1. Tổ chức các hoạt động dạy học:

   HOẠT ĐỘNG 1: Động tác đi đều, đứng lại, đổi chân khi đang đi đều ; động tác giậm chân, đứng lại, đổi chân khi đang giậm chân.

 

Nội dung

Phương pháp

vật chất

- Động tác đi đều: ý nghĩa: Vận dụng để di chuyển vị trí đội hình có trật tự, thống nhất, hùng mạnh và trang nghiêm.

- Động tác đứng lại.

- Động tác đổi chân khi đang đi đều.Khi đang đi đều, nghe tiếng hô của người chỉ huy: một khi chân phải bước xuống, hai khi chân trái bước xuống, hoặc thấy mình sai nhịp đi của lớp.

- Động tác giậm chân.

- Động tác đứng lại.

- Động tác đổi chân khi đang giậm chân.

 

 

-   GV giới thiệu các động tác qua 3 bước:

Bước 1: làm nhanh động tác (tự hô khẩu lệnh và làm mẫu động tác đi đều , đứng lại).

Bước 2: làm chậm có phân tích.

Bước 3: Làm tổng hợp các bước trên.

-   Khi giảng từng động tác GV nêu khẩu lệnh, sau đó giới thiệu động tác.

-   Nêu các điểm chú ý của 2 động tác này.

-   Đối với động tác đứng lại GV phải phân tích cho HS rõ tiếng hô của người chỉ huy, dự lệnh, động lệnh khi chân phải bước xuống.

-   Đối với động tác giậm chân dữ lệnh và động lệnh đều rơi vào chân phải.

- HS chú ý nghe giảng, tập trung ghi nhớ các động tác mà giáo viên đã phân tích.

-   HS theo dõi quan sát GV hướng dẫn thực hiện động tác nghiêm nghỉ.

 

Tranh,ảnh minh hoạ

HOẠT ĐỘNG 2: Động tác giậm chân chuyển thành đi đều và ngược lại:

 

-     Động tác giậm chân chuyển thành đi đều.

-   Động tác đang đi đều chuyển thành giậm chân.

 

-   GV giới thiệu các động tác qua 3 bước:

Bước 1: làm nhanh động tác (tự hô khẩu lệnh và làm mẫu động tác đi đều , đứng lại).

Bước 2: làm chậm có phân tích.

Bước 3: Làm tổng hợp các bước trên.

-   GV nêu những điểm chú ý của từng động tác.

-   GV tổ chức triển khai kế hoạch tập luyện của HS.

-   Cho HS đứng thành 4 hàng ngang đứng so le giãn cách, tập đồng loạt theo lệnh hô của GV. Sau đó có thể cho từng tổ tiến hành luyện tập theo sự chỉ huy của từng tổ trưởng.

-    Sau khi tập luyện xong GV tập trung lớp nhận xét, kết luận. Sau đó chuyển nội dung tập luyện.

-    HS luyện tập theo 3 bước:

Bước 1: từng cá nhân trong nhóm tự nghiên cứu động tác.

Bước 2:Tập chậm theo các cử động 1, 2.

Bước 3: Luyện tập tổng hợp.

 

Tranh,ảnh minh hoạ

HOẠT ĐỘNG 3: Luyện tập:

 

-     Phổ biến kế hoạch và hướng dẫn nội dung tập luyện.

-     Tổ chức và phương pháp luyện tập.

-     vị trí luyện tập của từng bộ phận.

-     kí tín hiệu trong quá trình luyện tập.

-   Người luyện tập.

-   GV gọi lần lượt từng tổ, xếp thành 1 hàng ngang và trực tiếp hô khẩu lệnh hoặc chỉ định một HS hô khẩu lệnh

-   HS tập theo các bước:

-   Cho HS tự nghiên cứu và tập lại các động tác.

-   Hô khẩu lệnh cho HS tập chậm từng cử động, GV hteo dõi uốn nắn, sửa tập cho từng HS.

-   Hô khẩu lệnh cho HS tập tổng hợp các động tác.

-   Nhận xét, sau đó tiếp tục gọi các tổ khác lên tập.

 

Tranh,ảnh minh hoạ

Đúc rút kinh nghiệm:

.......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

 

 

 

BÀI 3: ĐỘI NGŨ TỪNG NGƯỜI KHÔNG CÓ SÚNG.

( 4 TIẾT )

TIẾT 12 - ĐỘNG TÁC TIẾN LÙI, QUA PHẢI, QUA TRÁI, NGỒI  XUỐNG,ĐỨNG

DẬY.

               -ĐỘNG TÁC CHẠY ĐỀU, ĐỨNG LẠI.

         - LUYỆN TẬP.

MỤC TIÊU:

Về kiến thức:

-   Hiểu được các động tác đội ngũ từng người không có súng trong điều lệnh đội ngũ của quân đội nhân dân Việt Nam.

Về kĩ năng:

-   Thực hiện được các động tác đội ngũ từng người không có súng: động tác nghiêm, nghỉ, quay tại chỗ và chào.

-   Biết hô khẩu lệnh to, rõ ràng.

Về thái độ:

-   Tự giác luyện tập để thành thạo các động tác đội ngũ từng người không có súng.

-   Có ý thức trách nhiệm, tổ chức kỉ luật, sẵn sàng nhận và hoàn thành nhiệm vụ được giao.

CHUẨN BỊ:

  1. Giáo viên:

-         Chuẩn bị sân bãi, trang phục của GV và HS đúng theo yêu cầu của buổi tập đội ngũ.

-         Nghiên cứu bài 3, mục I, II, III, IV trong SGK, SGV .

-   GV tập luyện thuần thục các động tác trên. để hướng dẫn tập luyện cho HS. Bồi dưỡng đội mẫu để phục vụ huấn luyện.

-         Sưu tầm tranh ảnh về các động tác đội ngũ từng người không có súng.

  1. Học sinh:

-         Đọc trước bài 3, mục I, II, III, IV trong SGK, SGV.

-         Tập trước các động tác trên.

TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:

  1. Tổ chức lớp học:

-   Làm thủ tục thao trường gồm: tập trung lớp học, kiểm tra quân số, cơ sở vật chất bảo đảm phục vụ cho học tập, trang phục của HS, phổ biến nội quy ở thao trường đối với từng bài tập (đi lại, vệ sinh, sẵn sàng chiến đấu).

-   Làm thủ tục huấn luyện: tên bài, mục đích yêu cầu, nội dung trọng tâm, thời gian, tổ chức phương pháp.

  1. Tổ chức các hoạt động dạy học:

   HOẠT ĐỘNG 1: Động tác tiến, lùi, qua phải, qua trái, ngồi xuống, đứng dậy :

 

Nội dung

Phương phỏp

vật chất

  Động tác tiến, lùi, qua phải, qua trái để di chuyển vị trí ở cự li ngắn (từ 5 bước trở lại) và để điều chỉnh đội hình được trật tự, thống nhất.

- Động tác tiến, lùi.

- Động tác qua phải, qua trái.

 Chú ý: - khi bước người phải ngay ngắn.

                - Không nhìn xuống để bước.

  Động tác ngồi xuống, đứng dậy vận dụng để học tập, nghe nói chuyện ở ngoài bãi tập được trật tự, thống nhất.

- Động tác ngồi xuống.

- Động tác đứng dậy.

 Chú ý: - ngồi ngay ngắn, không di chuyển vị trí.

              - Đứng dậy không cúi người, không chống tay về trước.

-   GV giới thiệu các động tác qua 3 bước:

Bước 1: làm nhanh động tác (tự hô khẩu lệnh và làm mẫu động tác đi đều , đứng lại).

Bước 2: làm chậm có phân tích.

Bước 3: Làm tổng hợp các bước trên.

-   Khi giảng từng động tác GV nêu khẩu lệnh, sau đó giới thiệu động tác.

-   Nêu các điểm chú ý của 2 động tác này.

-   Đối với động tác đứng lại GV phải phân tích cho HS rõ tiếng hô của người chỉ huy, dự lệnh, động lệnh khi chân phải bước xuống.

-   Đối với động tác giậm chân dữ lệnh và động lệnh đều rơi vào chân phải.

- HS chú ý nghe giảng, tập trung ghi nhớ các động tác mà giáo viên đã phân tích.

HS theo dõi quan sát GV hướng dẫn thực hiện động tác nghiêm nghỉ.

 

Tranh,ảnh minh hoạ

 

 

HOẠT ĐỘNG 2: Động tác giậm chạy đều, đứng lại:

 

  Động tác chạy đều để di chuyển cự li xa (trên 5 bước) được nhanh chóng, trật tự thống nhất.

chú ý: - Không chạy bằng cả bàn chân.

            - Tay đánh ra phía trước đúng độ cao, không ôm bụng.

-     Động tác đang đi đều chuyển thành giậm chân.

  Động tác đứng lại để dừng lại trật tự và thống nhất mà vẫn giữ được đội hình.

Chú ý: - Mỗi bước chạy ở từng cử động ngắn dần và giảm tốc độ.

-               - Khi dừng lại (ở cử động 4) không lao người về phía trước.

-    

-   GV giới thiệu các động tác qua 3 bước:

Bước 1: làm nhanh động tác (tự hô khẩu lệnh và làm mẫu động tác đi đều , đứng lại).

Bước 2: làm chậm có phân tích.

Bước 3: Làm tổng hợp các bước trên.

-   GV nêu những điểm chú ý của từng động tác.

-   GV tổ chức triển khai kế hoạch tập luyện của HS.

-   Cho HS đứng thành 4 hàng ngang đứng so le giãn cách, tập đồng loạt theo lệnh hô của GV. Sau đó có thể cho từng tổ tiến hành luyện tập theo sự chỉ huy của từng tổ trưởng.

-    Sau khi tập luyện xong GV tập trung lớp nhận xét, kết luận. Sau đó chuyển nội dung tập luyện.

-    HS luyện tập theo 3 bước:

Bước 1: từng cá nhân trong nhóm tự nghiên cứu động tác.

Bước 2:Tập chậm theo các cử động 1, 2.

Bước 3: Luyện tập tổng hợp.

 

Tranh,ảnh minh hoạ

HOẠT ĐỘNG 3: Luyện tập:

 

-     Phổ biến kế hoạch và hướng dẫn nội dung tập luyện.

-     Tổ chức và phương pháp luyện tập.

-     vị trí luyện tập của từng bộ phận.

-     kí tín hiệu trong quá trình luyện tập.

-   Người luyện tập.

 

-   GV gọi lần lượt từng tổ, xếp thành 1 hàng ngang và trực tiếp hô khẩu lệnh hoặc chỉ định một HS hô khẩu lệnh

-   HS tập theo các bước:

-   Cho HS tự nghiên cứu và tập lại các động tác.

-   Hô khẩu lệnh cho HS tập chậm từng cử động, GV hteo dõi uốn nắn, sửa tập cho từng HS.

-   Hô khẩu lệnh cho HS tập tổng hợp các động tác.

-   Nhận xét, sau đó tiếp tục gọi các tổ khác lên tập.

 

Tranh,ảnh minh hoạ

 

 

 

 

 

 

 

 

BÀI 3: ĐỘI NGŨ TỪNG NGƯỜI KHÔNG CÓ SÚNG.

( 4 TIẾT )

TIẾT 13:                                 LUYỆN TẬP.

 

  1. MỤC TIÊU:
  1. Về kiến thức:

-   Hiểu được các động tác đội ngũ từng người không có súng trong điều lệnh đội ngũ của quân đội nhân dân Việt Nam.

  1. Về kĩ năng:

-   Thực hiện được thuần thục các động tác đội ngũ từng người không có súng.

-   Biết hô khẩu lệnh to, rõ ràng.

  1. Về thái độ:

-   Tự giác luyện tập để thành thạo các động tác đội ngũ từng người không có súng.

-   Có ý thức trách nhiệm, tổ chức kỉ luật, sẵn sàng nhận và hoàn thành nhiệm vụ được giao.

  1. CHUẨN BỊ:
  1. Giáo viên:

-         Chuẩn bị sân bãi, trang phục của GV và HS đúng theo yêu cầu của buổi tập đội ngũ.

-         Nghiên cứu bài 3, mục I, II, III, IV trong SGK, SGV .

-   GV tập luyện thuần thục các động tác trên. để hướng dẫn tập luyện cho HS. Bồi dưỡng đội mẫu để phục vụ huấn luyện.

-         Sưu tầm tranh ảnh về các động tác đội ngũ từng người không có súng.

  1. Học sinh:

-         Đọc trước bài 3, mục I, II, III, IV trong SGK, SGV.

-         Tập trước các động tác trên.

  1. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:
  1. Tổ chức lớp học:

-   Làm thủ tục thao trường gồm: tập trung lớp học, kiểm tra quân số, cơ sở vật chất bảo đảm phục vụ cho học tập, trang phục của HS, phổ biến nội quy ở thao trường đối với từng bài tập (đi lại, vệ sinh, sẵn sàng chiến đấu).

-   Làm thủ tục huấn luyện: tên bài, mục đích yêu cầu, nội dung trọng tâm, thời gian, tổ chức phương pháp.

  1. Tổ chức các hoạt động dạy học:

   HOẠT ĐỘNG 1: Tổ chức luyện tập:

 

Nội dung

Phương pháp

vật chất

Nội dung phổ biến bao gồm:

-     Phổ biến kế hoạch và hướng dẫn nội dung tập luyện.

-     Nội dung tập luyện gồm các động tác đội ngũ từng người không có súng.

-     Tổ chức và phương pháp luyện tập.

-     vị trí luyện tập của từng bộ phận: GV quy định rõ vị trí luyện tập và quy định hướng tập của từng nhóm.

-     kí tín hiệu trong quá trình luyện tập.

- Người phụ trách hướng dẫn cho các thành viên trong tổ tập luyện.

-   GV hướng dẫn lại cụ thể các động tác lại 1 lượt cho HS nhớ sau đó mới chia tổ tập luyện.

-   GV giới thiệu các động tác qua 3 bước:

Bước 1: làm nhanh động tác (tự hô khẩu lệnh và làm mẫu động tác đi đều , đứng lại).

Bước 2: làm chậm có phân tích.

Bước 3: Làm tổng hợp các bước trên.

-   Khi giảng từng động tác GV nêu khẩu lệnh, sau đó giới thiệu động tác.

- HS chú ý nghe giảng, tập trung ghi nhớ các động tác mà giáo viên đã phân tích.

-   HS theo dõi quan sát GV hướng dẫn thực hiện động tác nghiêm nghỉ.

- Chia lớp thanh các bộ phận (trên cơ sở các tổ học tập), các tổ trưởng đã được bồi dưỡng duy trì luyện tập, GV theo dõi  chung.

-   HS tập theo các bước:

-   Cho HS tự nghiên cứu và tập lại các động tác.

 

- Sau khi phổ biến kế hoạch luyện tập, GV phát lệnh cho các tổ về vị trí triển khai luyện tập.

- Khi các tổ về đến vị trí, GV phát lệnh: “Bắt đầu tập”.

- Trong khi các tổ luyện tập, GV quan sát, theo dõi các bộ phận để nhắc nhở, uốn nắn.

- HS thay nhau phụ trách để hô khẩu lệnh và điều hành luyện tập hteo các bước sau:

  + Tập hợp tổ thành hàng ngang.

  + Cho HS tự nghiên cứu và tập lại động tác.

  + Hô khẩu lệnh cho HS tập chậm từng cử động, người phụ trách theo dõi sửa tập cho từng bạn cho đến khi thuần thục.

  + Hô khẩu lệnh cho HS tập tổng hợp các động tác.

- khi sửa động tác của HS, phải thực hiện sai đâu sửa đó, nếu sai ít sửa trực tiếp, nếu sai nhiều phải tập hợp để thống nhất lại nội dung đó.

 

Tranh,ảnh minh hoạ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tranh,ảnh minh hoạ

HOẠT ĐỘNG 2: Kết thúc luyện tập:

Nội dung

Phương pháp

vật chất

- Tập hợp đội hình 4 hàng ngang.

- Củng cố lại các động tác đã học ở tiết vừa qua.

 

 

 

- Dặn dò HS đọc trước bài 4 -Đội ngũ đơn vị.

- Hết thời gian luyện tập, GV phát lệnh “Thôi tập, các tổ chỉ huy về vị trí tập trung”.

Sau khi nghe GV phát lệnh, các tổ lập tức nhanh chóng trở về vị trí tập hợp của lớp.

- GV tập hợp cả lớp, nhận xét ý thức và kết quả luyện tập của HS.

HS nếu có vấn đề cần thắc mắc có thể hỏi trực tiếp GV. Cả lớp lắng nghe GV giải đáp thắc mắc của bạn

- GV giải đáp thắc mắc, củng cố nội dung bài học, hướng dẫn HS trả lời câu hỏi trong SGK, nhận xét buổi học, kiểm tra trang phục.

- GV nêu yêu cầu HS ôn luyện các nội dung ở nhà thông qua các câu hỏi trong SGK.

-

 

 

 

- .

 

 

 

 

TIẾT 14:                                      KIỂM TRA 1 TIẾT.

 

  1. MỤC TIÊU:
  1. Về kiến thức:

-   Hiểu được các động tác đội ngũ từng người không có súng trong điều lệnh đội ngũ của quân đội nhân dân Việt Nam và thực hiện rõ ràng các kĩ thuật đội hình đội ngũ.

-   Kiểm tra kĩ năng thực hiện động tác của HS.

  1. Về kĩ năng:

-   Thực hiện được thuần thục các động tác đội ngũ từng người không có súng.

-   Biết hô khẩu lệnh to, rõ ràng.

  1. Về thái độ:

- HS tự giác trong quá trình kiểm tra, khi đến tên ai thì người đó vào vị trí đã quy định.

- HS nghiêm túc khi kiểm tra.

  1. CHUẨN BỊ:
  1. Giáo viên:

-         Chuẩn bị sân bãi, trang phục của GV và HS đúng theo yêu cầu của buổi tập đội ngũ.

-         Nghiên cứu bài 3, mục I, II, III, IV trong SGK, SGV .

-   GV tập luyện thuần thục các động tác trên. để hướng dẫn tập luyện cho HS. Bồi dưỡng đội mẫu để phục vụ huấn luyện.

-         Sưu tầm tranh ảnh về các động tác đội ngũ từng người không có súng.

  1. Học sinh:

-         Tập trước các động tác trên để chuẩn bị kiểm tra..

  1. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC KIỂM TRA:
  1. Tổ chức lớp học:

-   Làm thủ tục thao trường gồm: tập trung lớp học, kiểm tra quân số, cơ sở vật chất bảo đảm phục vụ cho học tập, trang phục của HS, (đi lại, vệ sinh, sẵn sàng chiến đấu).

-   Làm thủ tục huấn luyện: tên bài, mục đích yêu cầu, nội dung trọng tâm, thời gian, tổ chức phương pháp.

  1. Tổ chức các hoạt động dạy học:

   HOẠT ĐỘNG 1: Phổ biến cách thức cho điểm :

 

Nội dung

Phương pháp

vật chất

- Kiểm tra kĩ năng thực hiện động tác đội ngũ từng người không có súng.

  1. Cách thức cho điểm:

GV phổ biến cách thức cho điểm trong tiết kiểm tra.

HS tập trung đội hình nghe phổ biến nội dung kiểm tra.

 

 

                           GV 3-5 m

 

- Điểm 9 – 10: Thực hiện đúng và chính xác tất cả động tác, tư thế đúng, đẹp. Có tính nhịp điệu, kết nối liên hoàn giữa các động tác, chuyển các động tác rõ ràng.

- Điểm 7 – 8: Thực hiện đúng và chính xác các động tác. Tập tương đối đúng nhịp, đúng kĩ thuật động tác, thể hiện tốt diễn cảm của bài.

- Điểm 5 – 6:Thực hiện đúng  động tác  nhưng khi thực hiện phải nhắc nhở tên động tác, biên độ chưa tốt và độ chính xác chưa cao.

- Điểm 3 – 4: Chưa hình dung được nhịp độ động tác, thực hiện còn nhiều sai sót, biên độ bị sai lệch nhiều.

- Điểm 1 – 2: Chỉ thực hiện được một vài động (hoặc không thực hiện được) tác các động tác khác chưa thực hiện được.

 

 

 

HOẠT ĐỘNG 2: Tổ chức kiểm tra:

 

Nội dung

Phương pháp

vật chất

-    Cho mỗi em có 5 phút để chuẩn bị cho bài kiểm tra của mình. Mỗi người đều có vị trí tập của mình, và khi gọi đến tên ai thì người đó vào vị trí kiểm tra đã quy định.

- Ghi chú: Những HS có nhiều cố gắng trong quá trình học tập, nhất là những em có thể lực yếu, GV có thể khuyến khích cho thêm điểm.

 

Đọc tên những HS lên kiểm tra và những HS chuẩn bị kiểm tra.

- Đội hình của HS trong quá trình kiểm tra:

 

 

 

 

 

                           GV

 

 

 

HOẠT ĐỘNG 3: Tổng kết, đánh giá:

 

Nội dung

Phương pháp

vật chất

 

- GV hướng dẫn HS luyện tập ở nhà và dặn dò HS đọc trước bài 4 - Đội ngũ đơn vị.

- GV khái quát lại những nội dung chư yếu của tiết kiểm tra.

- Nhận xét đánh giá kết quả học tập của.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

BÀI 3: ĐỘI NGŨ ĐƠN VỊ.

( 7 TIẾT )

TIẾT 16:      ĐỘI HÌNH TIỂU ĐỘI HÀNG NGANG.

 

  1. MỤC TIÊU:
  1. Về kiến thức:

-   Hiểu được ý nghĩa, thứ tự các động tác tập hợp các đội hình cơ bản của tiểu đội, trung đội.

  1. Về kĩ năng:

-   Biết điều khiển (chỉ huy) tập hợp các đội hình cơ bản của tiểu đội, trung đội. Thành thạo động tác đội ngũ từng người không có súng.

-   Biết vận dụng linh hoạt vào quá trình học tập, sinh hoạt tại trường.

-   Biết hô khẩu lệnh to, rõ ràng, dứt khoát.

  1. Về thái độ:

-   Tự giác luyện tập để thành thạo các động tác đội ngũ đơn vị.

-   Có ý thức trách nhiệm, tổ chức kỉ luật, tác phong nhanh nhẹn, khẩn trương tự giác chấp hành điều lệnh đội ngũ và các nội quy của nhà trường, sẵn sàng nhận và hoàn thành nhiệm vụ được giao.

  1. CHUẨN BỊ:
    1. Giáo viên:

-         Chuẩn bị sân bãi, trang phục của GV và HS đúng theo yêu cầu của buổi tập đội ngũ.

-         Nghiên cứu bài 4, mục I trong SGK, SGV .

-   GV tập luyện thuần thục các động tác, để hướng dẫn tập luyện cho HS. Bồi dưỡng đội mẫu để phục vụ huấn luyện.

-   Tranh phóng to sơ đồ đội ngũ đơn vị hàng ngang.

-         Sưu tầm tranh ảnh về đội hình tiểu đội hàng ngang.

  1. Học sinh:

-         Đọc trước bài 4, mục I trong SGK, SGV.

-         Tập trước các động tác tập hợp đội hình đội ngũ.

  1. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:
  1. Tổ chức lớp học:

-   Làm thủ tục thao trường gồm: tập trung lớp học, kiểm tra quân số, cơ sở vật chất bảo đảm phục vụ cho học tập, trang phục của HS, phổ biến nội quy ở thao trường đối với từng bài tập (đi lại, vệ sinh, sẵn sàng chiến đấu).

-   Làm thủ tục huấn luyện: tên bài, mục đích yêu cầu, nội dung trọng tâm, thời gian, tổ chức phương pháp.

  1. Tổ chức các hoạt động dạy học:

   HOẠT ĐỘNG 1: Đội hình tiểu đội 1 hàng ngang:

 

Nội dung

Phương pháp

vật chất

  í nghĩa: thường dùng trong học tập, sinh hoạt, hạ mệnh lệnh, kiểm tra quân số, khám súng, giá súng...

  Động tác: trình tự tập hợp đội hình tiểu đội 1 hàng ngang gồm 4 bước: 

          + Tập hợp đội hình

          + Điểm số

          + Chỉnh đốn hàng ngũ

          + Giải tán.

 

-   GV giới thiệu các động tác qua 3 bước:

Bước 1: làm nhanh động tác tập hợp đội hình.

  Khi làm nhanh động tác, GV kết hợp đội mẫu để trực tiếp tập hợp đội hình.

Bước 2: làm chậm có phân tích động tác.

  Khi làm chậm có phân tích động tác, GV nói đến đâu kết hợp với đội mẫu đếnm đó theo trình tự 4 bước như trên.

 

Bước 3: Làm tổng hợp các bước trên.

-   Khi giảng từng động tác GV nêu khẩu lệnh, sau đó giới thiệu động tác.

-   Nêu các điểm chú ý của các động tác tập hợp đội hình.

- HS chú ý nghe giảng, tập trung ghi nhớ các động tác mà giáo viên đã phân tích.

-   HS theo dõi quan sát GV hướng dẫn thực hiện động tác tập hợp đội hình.

 

 

 

 

Tranh,ảnh minh hoạ

HOẠT ĐỘNG 2: Đội hình tiểu đội 2 hàng ngang:

 

  í nghĩa, thứ tự động tác các bước tập hợp đội hình cơ bản như tập hợp đội hình 1 hàng ngang, chỉ khác khi tập hợp đội hình 2 hàng ngang tiến hành theo 3 bước:

          + Tập hợp đội hình

          + Chỉnh đốn hàng ngũ

          + Giải tán.

 

 

-   GV giới thiệu các động tác qua 3 bước:

Bước 1: làm nhanh động tác (tự hô khẩu lệnh và làm mẫu động tác đi đều , đứng lại).

Bước 2: làm chậm có phân tích.

Bước 3: Làm tổng hợp các bước trên.

-   GV nêu những điểm chú ý của từng động tác.

-   GV tổ chức triển khai kế hoạch tập luyện của HS.

-   Cho HS đứng thành 4 hàng ngang đứng so le giãn cách, tập đồng loạt theo lệnh hô của GV. Sau đó có thể cho từng tổ tiến hành luyện tập theo sự chỉ huy của từng tổ trưởng.

-    Sau khi tập luyện xong GV tập trung lớp nhận xét, kết luận. Sau đó chuyển nội dung tập luyện.

-    HS luyện tập theo 3 bước:

Bước 1: từng cá nhân trong nhóm tự nghiên cứu động tác.

Bước 2:Tập chậm.

Bước 3: Luyện tập tổng hợp.

 

Tranh,ảnh minh ho ,sỏch giỏo khoa quốc phũng an ninh 10

HOẠT ĐỘNG 3: Luyện tập:

-     Phổ biến kế hoạch và hướng dẫn nội dung tập luyện.

-     Tổ chức và phương pháp luyện tập.

-     vị trí luyện tập của từng bộ phận.

-     kí tín hiệu trong quá trình luyện tập.

-   Người luyện tập.

-   GV gọi lần lượt từng tổ, xếp thành 1 hàng ngang và trực tiếp hô khẩu lệnh hoặc chỉ định một HS hô khẩu lệnh

-   HS tập theo các bước:

-   Cho HS tự nghiên cứu và tập lại các động tác.

-   Hô khẩu lệnh cho HS tập chậm từng cử động, GV hteo dõi uốn nắn, sửa tập cho từng HS.

-   Nhận xét, sau đó tiếp tục gọi các tổ khác lên tập.

Cũi

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ngày soạn : ngày 09 tháng 12 năm 2013

BÀI 4: ĐỘI NGŨ ĐƠN VỊ.

( 7 TIẾT )

TIẾT 16:      ĐỘI HÌNH TIỂU ĐỘI HÀNG DỌC.

 

  1. MỤC TIÊU:
  1. Về kiến thức:

-   Hiểu được ý nghĩa, thứ tự các động tác tập hợp các đội hình cơ bản của tiểu đội, trung đội.

  1. Về kĩ năng:

-   Biết điều khiển (chỉ huy) tập hợp các đội hình cơ bản của tiểu đội, trung đội. Thành thạo động tác đội ngũ từng người không có súng.

-   Biết vận dụng linh hoạt vào quá trình học tập, sinh hoạt tại trường.

-   Biết hô khẩu lệnh to, rõ ràng, dứt khoát.

  1. Về thái độ:

-   Tự giác luyện tập để thành thạo các động tác đội ngũ đơn vị.

-   Có ý thức trách nhiệm, tổ chức kỉ luật, tác phong nhanh nhẹn, khẩn trương tự giác chấp hành điều lệnh đội ngũ và các nội quy của nhà trường, sẵn sàng nhận và hoàn thành nhiệm vụ được giao.

  1. CHUẨN BỊ:
    1. Giáo viên:

-         Chuẩn bị sân bãi, trang phục của GV và HS đúng theo yêu cầu của buổi tập đội ngũ.

-         Nghiên cứu bài 4, mục I trong SGK, SGV .

-   GV tập luyện thuần thục các động tác, để hướng dẫn tập luyện cho HS. Bồi dưỡng đội mẫu để phục vụ huấn luyện.

-   Tranh phóng to sơ đồ đội ngũ đơn vị hàng ngang.

-         Sưu tầm tranh ảnh về đội hình tiểu đội hàng ngang.

  1. Học sinh:

-         Đọc trước bài 4, mục I trong SGK, SGV.

-         Tập trước các động tác tập hợp đội hình đội ngũ.

  1. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:
  1. Tổ chức lớp học:

-   Làm thủ tục thao trường gồm: tập trung lớp học, kiểm tra quân số, cơ sở vật chất bảo đảm phục vụ cho học tập, trang phục của HS, phổ biến nội quy ở thao trường đối với từng bài tập (đi lại, vệ sinh, sẵn sàng chiến đấu).

-   Làm thủ tục huấn luyện: tên bài, mục đích yêu cầu, nội dung trọng tâm, thời gian, tổ chức phương pháp.

  1. Tổ chức các hoạt động dạy học:

HOẠT ĐỘNG 1: Đội hình tiểu đội 1 hàng dọc:

 

Nội dung

Phương pháp

vật chất

  nghĩa: Đội hình tiểu đội 1 hàng dọc thường dùng trong hành quân, trong đội hình tập hợp của trung đội, đại đội khi tập trung học tập, sinh hoạt.

  Động tác: trình tự tập hợp đội hình tiểu đội 1 hàng dọc gồm 4 bước: 

          + Tập hợp đội hình

          + Điểm số

          + Chỉnh đốn hàng ngũ

          + Giải tán.

 

-   GV giới thiệu các động tác qua 3 bước:

Bước 1: làm nhanh động tác tập hợp đội hình.

  Khi làm nhanh động tác, GV kết hợp đội mẫu để trực tiếp tập hợp đội hình.

Bước 2: làm chậm có phân tích động tác.

  Khi làm chậm có phân tích động tác, GV nói đến đâu kết hợp với đội mẫu đếnm đó theo trình tự 4 bước như trên.

 

Bước 3: Làm tổng hợp các bước trên.

-   Khi giảng từng động tác GV nêu khẩu lệnh, sau đó giới thiệu động tác.

-   Nêu các điểm chú ý của các động tác tập hợp đội hình.

- HS chú ý nghe giảng, tập trung ghi nhớ các động tác mà giáo viên đã phân tích.

HS theo dõi quan sát GV hướng dẫn thực hiện động tác tập hợp đội hình.

 

 

 

 

Tranh,ảnh minh ho ,SGK QP an ninh 10

HOẠT ĐỘNG 2: Đội hình tiểu đội 2 hàng dọc:

  nghĩa, thứ tự động tác các bước tập hợp đội hình cơ bản như tập hợp đội hình 1 hàng dọc, chỉ khác khi tập hợp đội hình 2 hàng dọc tiến hành theo 3 bước:

          + Tập hợp đội hình

          + Chỉnh đốn hàng ngũ

          + Giải tán.

-    

-   GV giới thiệu các động tác qua 3 bước:

Bước 1: làm nhanh động tác (tự hô khẩu lệnh và làm mẫu động tác đi đều , đứng lại).

Bước 2: làm chậm có phân tích.

Bước 3: Làm tổng hợp các bước trên.

-   GV nêu những điểm chú ý của từng động tác.

-   GV tổ chức triển khai kế hoạch tập luyện của HS.

-   Cho HS đứng thành 4 hàng ngang đứng so le giãn cách, tập đồng loạt theo lệnh hô của GV. Sau đó có thể cho từng tổ tiến hành luyện tập theo sự chỉ huy của từng tổ trưởng.

-    Sau khi tập luyện xong GV tập trung lớp nhận xét, kết luận. Sau đó chuyển nội dung tập luyện.

-    HS luyện tập theo 3 bước:

Bước 1: từng cá nhân trong nhóm tự nghiên cứu động tác.

Bước 2:Tập chậm.

Bước 3: Luyện tập tổng hợp.

 

Tranh,ảnh minh ho ,sách giáo khoa quốc phũng an ninh 10

HOẠT ĐỘNG 3: Luyện tập:

-     Phổ biến kế hoạch và hướng dẫn nội dung tập luyện.

-     Tổ chức và phương pháp luyện tập.

-     vị trí luyện tập của từng bộ phận.

-     kí tín hiệu trong quá trình luyện tập.

-   Người luyện tập.

-   GV gọi lần lượt từng tổ, xếp thành 1 hàng ngang và trực tiếp hô khẩu lệnh hoặc chỉ định một HS hô khẩu lệnh

-   HS tập theo các bước:

-   Cho HS tự nghiên cứu và tập lại các động tác.

-   Hô khẩu lệnh cho HS tập chậm từng cử động, GV hteo dõi uốn nắn, sửa tập cho từng HS.

-   Hô khẩu lệnh cho HS tập tổng hợp các động tác.

-   Nhận xét, sau đó tiếp tục  các tổ khác lên tập.

 

Đúc rút kinh nghiệm:

.........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ngày soạn : ngày 10 tháng 12 năm 2013

 

BÀI 4: ĐỘI NGŨ ĐƠN VỊ.

( 7 TIẾT )

TIẾT 17: TIẾN, LÙI, QUA PHẢI, QUA TRÁI, GIÃN ĐỘI HÌNH, THU ĐỘI                    HÌNH, RA KHỎI HÀNG VỀ VỊ TRÍ.

 

  1. MỤC TIÊU:
  1. Về kiến thức:

-   Hiểu được ý nghĩa, thứ tự các động tác tập hợp các đội hình cơ bản của tiểu đội, trung đội.

  1. Về kĩ năng:

-   Biết điều khiển (chỉ huy) tập hợp các đội hình cơ bản của tiểu đội, trung đội. Thành thạo động tác đội ngũ từng người không có súng.

-   Biết vận dụng linh hoạt vào quá trình học tập, sinh hoạt tại trường.

-   Biết hô khẩu lệnh to, rõ ràng, dứt khoát.

  1. Về thái độ:

-   Tự giác luyện tập để thành thạo các động tác đội ngũ đơn vị.

-   Có ý thức trách nhiệm, tổ chức kỉ luật, tác phong nhanh nhẹn, khẩn trương tự giác chấp hành điều lệnh đội ngũ và các nội quy của nhà trường, sẵn sàng nhận và hoàn thành nhiệm vụ được giao.

  1. CHUẨN BỊ:
  1. Giáo viên:

-         Chuẩn bị sân bãi, trang phục của GV và HS đúng theo yêu cầu của buổi tập đội ngũ.

-         Nghiên cứu bài 4, mục I trong SGK, SGV .

-   GV tập luyện thuần thục các động tác, để hướng dẫn tập luyện cho HS. Bồi dưỡng đội mẫu để phục vụ huấn luyện.

-   Tranh phóng to sơ đồ đội ngũ đơn vị hàng ngang.

-         Sưu tầm tranh ảnh về đội hình tiểu đội hàng ngang.

  1. Học sinh:

-         Đọc trước bài 4, mục I trong SGK, SGV.

-         Tập trước các động tác tập hợp đội hình đội ngũ.

  1. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:
  1. Tổ chức lớp học:

-   Làm thủ tục thao trường gồm: tập trung lớp học, kiểm tra quân số, cơ sở vật chất bảo đảm phục vụ cho học tập, trang phục của HS, phổ biến nội quy ở thao trường đối với từng bài tập (đi lại, vệ sinh, sẵn sàng chiến đấu).

-   Làm thủ tục huấn luyện: tên bài, mục đích yêu cầu, nội dung trọng tâm, thời gian, tổ chức phương pháp.

  1. Tổ chức các hoạt động dạy học:

HOẠT ĐỘNG 1: Động tác tiến, lùi, qua phải, qua trái

Nội dung

Phương pháp

vật chất

  1.    í nghĩa: để di chuyển đội hình(không quá 5 bước) được nhanh chóng bảo đảm tính thống nhất mà vẫn giữ được trật tự đội hình.

 

-   GV giới thiệu các động tác qua 3 bước:

Bước 1: làm nhanh động tác tập hợp đội hình.

  Khi làm nhanh động tác, GV kết hợp đội mẫu để trực tiếp tập hợp đội hình.

Bước 2: làm chậm có phân tích động tác.

  Khi làm chậm có phân tích động tác, GV nói đến đâu kết hợp với đội mẫu đến đó theo trình tự 4 bước như trên.

 

Bước 3: Làm tổng hợp các bước trên.

-   Khi giảng từng động tác GV nêu khẩu lệnh, sau đó giới thiệu động tác.

-   Nêu các điểm chú ý của các động tác tập hợp đội hình.

- HS chú ý nghe giảng, tập trung ghi nhớ các động tác mà giáo viên đã phân tích.

-   HS theo dõi quan sát GV hướng dẫn thực hiện động tác tập hợp đội hình.

Tranh,ảnh minh ho ,Sgk quốc phũng an ninh 10

HOẠT ĐỘNG 2: Giãn đội hình, thu đội hình:

  í nghĩa: Giãn đội hình, thu đội hình được vận dụng trong học tập htể dục, thể thao, trong luyện tậpk đội hình đội ngũ…

-   Trước khi giãn đội hình, thu đội hình phải điểm số. Nếu giãn sang bên trái thì điểm số từ phải sang. Nếu giãn sang bên phải thì điểm số từ trái sang.

-   GV giới thiệu các động tác qua 3 bước:

Bước 1: làm nhanh động tác (tự hô khẩu lệnh và làm mẫu động tác đi đều , đứng lại).

Bước 2: làm chậm có phân tích.

Bước 3: Làm tổng hợp các bước trên.

-   GV nêu những điểm chú ý của từng động tác.

-   GV tổ chức triển khai kế hoạch tập luyện của HS.

-   Cho HS đứng thành 4 hàng ngang đứng so le giãn cách, tập đồng loạt theo lệnh hô của GV. Sau đó có thể cho từng tổ tiến hành luyện tập theo sự chỉ huy của từng tổ trưởng.

-    Sau khi tập luyện xong GV tập trung lớp nhận xét, kết luận. Sau đó chuyển nội dung tập luyện.

-    HS luyện tập theo 3 bước:

Bước 1: từng cá nhân trong nhóm tự nghiên cứu động tác.

Bước 2:Tập chậm.

Bước 3: Luyện tập tổng hợp.

 

 

Tranh,ảnh minh ho ,SGK QPAN 10

HOẠT ĐỘNG 3: Ra khỏi hàng, về vị trí:

 

  í nghĩa: rời khỏi đội hình được nhanh chóng mà vẫn đảm bảo trật tự đội hình, đội ngũ.

  Trước khi giãn đội hình, thu đội hình phải điểm số. Nếu giãn sang bên trái thì điểm số từ phải sang. Nếu giãn sang bên phải thì điểm số từ trái sang.

-    

-   GV giới thiệu các động tác qua 3 bước:

Bước 1: làm nhanh động tác (tự hô khẩu lệnh và làm mẫu động tác đi đều , đứng lại).

Bước 2: làm chậm có phân tích.

Bước 3: Làm tổng hợp các bước trên.

-   GV nêu những điểm chú ý của từng động tác.

-   GV tổ chức triển khai kế hoạch tập luyện của HS.

-   Cho HS đứng thành 4 hàng ngang đứng so le giãn cách, tập đồng loạt theo lệnh hô của GV. Sau đó có thể cho từng tổ tiến hành luyện tập theo sự chỉ huy của từng tổ trưởng.

-    Sau khi tập luyện xong GV tập trung lớp nhận xét, kết luận. Sau đó chuyển nội dung tập luyện.

-    HS luyện tập theo 3 bước:

Bước 1: từng cá nhân trong nhóm tự nghiên cứu động tác.

Bước 2:Tập chậm.

Bước 3: Luyện tập tổng hợp.

 

 

Tranh,ảnh minh ho ,SGK QPAN 10

HOẠT ĐỘNG 4: Luyện tập:

 

-     Phổ biến kế hoạch và hướng dẫn nội dung tập luyện.

-     Tổ chức và phương pháp luyện tập.

-     vị trí luyện tập của từng bộ phận.

-     kí tín hiệu trong quá trình luyện tập.

-   Người luyện tập

-   GV gọi lần lượt từng tổ, xếp thành 1 hàng ngang và trực tiếp hô khẩu lệnh hoặc chỉ định một HS hô khẩu lệnh

-   HS tập theo các bước:

-   Cho HS tự nghiên cứu và tập lại các động tác.

-   Hô khẩu lệnh cho HS tập chậm từng cử động, GV hteo dõi uốn nắn, sửa tập cho từng HS.

-   Hô khẩu lệnh cho HS tập tổng hợp các động tác.

-   Nhận xét, sau đó tiếp tục gọi các tổ khác lên tập.

 

Đúc rút kinh nghiệm:

.........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

 

 

 

 

 

 

Ngày soạn: 17 tháng 12 năm 2012

 

TIẾT 18:                           KIỂM TRA HỌC KÌ I.

 

  1. MỤC TIÊU:
  1. Về kiến thức:

-   Kiểm tra kiến thức các em thu được trong cả học kì.

  1. Về kĩ năng:

-   Hiểu được những kiến thức cơ bản về lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc.

-   Hiểu được những nét chính về kịch sử, bản chất, truyền thống anh hùng chủa quân đội và công an nhân dân.

  1. Về thái độ:

- HS tự giác trong quá trình kiểm tra.

- HS nghiêm túc khi kiểm tra.

  1. CHUẨN BỊ:
  1. Giáo viên:

-         Chuẩn bị đề kiểm tra học kì I môn GDQP.

  1. Học sinh:

-         Đọc và hiểu bản chất của từng bài học.

  1. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC KIỂM TRA:
  1. Tổ chức lớp học:

- ổn định tổ chức lớp học.

- Kiểm tra sĩ số lớp học,

- Phổ biến yêu cầu của tiết kiểm tra học kì.

  1. Tổ chức các hoạt động dạy học:

   HOẠT ĐỘNG 1: Phổ biến quy định kiểm tra:

Nội dung

Phương pháp

vật chất

- Kiểm tra kiến thức các em thu được trong cả học kì.

- Nội dung kiểm tra:

Câu 1(5 điểm): Em hãy nêu và phân tích truyền thống vẻ vang của dân tộc ta trong sự nghiệp đánh giặc giữ nước của dân tộc ta?

Câu2(3 điểm): Em hãy phân tích truyền thống “ Trung thành vô hạn với sự nghiệp cách mạng của Đảng” của quân đội nhân dân Việt Nam.

Câu 3(2 điểm): Em hãy nêu những nét đặc sắc nghệ thuật quân sự của dân tộc Việt Nam từ thế kỉ thứ I đến thế kỉ thứ XIX.

-         GV quy định nội quy thi học kì

-         Ra đề cho hs

-         Hs nghiêm túc làm bài

 

-đề thi học kì 1

HOẠT ĐỘNG 2: Tổ chức kiểm tra:

 

 

 

HOẠT ĐỘNG 3: Đáp án đề kiểm tra:

Nội dung

Câu 1(5 điểm):

- Truyền thống dựng nước đi đôi với giữ nước :

Ngay từ buổi đầu dựng nước, chống giặc ngoại xâm đã trở thành một nhiệm vụ cấp thiết. Đây là một quy luật tồn tại và phát triển của dân tộc ta.

- Từ cuối TK thứ III TCN đến nay, dân tộc ta phảI tiến hành gần 20 cuộc chiến tranh bảo vệ tổ quốc, hàng trăm cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giảI phóng dân tộc. Tổng số thời gian dân tộc ta có chiến tranh dài hơn 12 TK.

- Chúng ta đã đẩy lùi quân xâm lược, đập tan bọn tay sai giữ vững nền độc lập dân tộc. Bởi vì:

Thời kì nào chúng ta cũng cảch giác, chuẩn bị mọi mặt đề phòng giặc ngay từ thời bình.

Khi chiến tranh xảy ra, thực hiện vừa chiến đấu vừa sản xuất.

- Lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều: Lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều, bởi vì các cuộc chiến tranh xảy ra, về so sánh lực lượng giữa ta và địch quá chênh lệch, kẻ thù thường đông quân hơn ta gấp nhiều lần:

TK XI trong cuộc kháng chiến chống Tống nhà Lí có 10 vạn, địch có 30 vạn.

Cuộc kháng chiến chống Mông – Nguyên ở TK XIII: lúc cao nhất nhà Trần có khoảng 20 – 30 vạn, địch có 50 – 60 vạn.

Cuộc kháng chiến chống Mãn Thanh: Quang Trung có 10 vạn, địch có 29 vạn.

Cuộc kháng chiến chống Mỹ quân địch nhiều hơn ta gấp nhiều lần.

- Các cuộc chiến tranh , rốt cuộc ta đều thắng, một trong các lí do đó là:

Chúng ta biết lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều, lấy chất lượng cao thắng số lượng đông, biết phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân đánh giặc giữ nước.

Lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều là một tất yếu, trở thành truyền thống trong đấu tranh giữ nước của dân tộc ta.

- Truyền thống cả nước chung sức đánh giặc, toàn dân đánh giặc, đánh giặc toàn diện: Cả nước chung sức đánh giặc, thực hiện toàn dân đánh giặc, đánh giặc toàn diện, tạo nên sức mạnh to lớn của dân tộc, để chiến thắng quân xâm lược có lực lượng vật chất lớn hơn ta.

- Bài học về sử dụng lực lượng:

Thời Trần 3 lần đánh thắng quân Mông – Nguyên, chủ yếu là vì “bấy giờ vua tôi đồng lòng, anh em hoà thuận, cả nước góp sức chiến đấu, nên giặc mới bó tay”.

Nghĩa quân Lam Sơn đánh thắng quân Minh bởi vì “tướng sĩ một lòng phụ tử, hoà nước sông chén rượu ngọt ngào”, nêu hiệu gậy làm cờ, tụ tập khắp bốn phương dân chúng”.

Thời kì chống pháp, thực hiện theo lời dạy của Chủ Tịch Hồ Chí Minh “Bất kì đàn ông, đàn bà, bất kì người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân pháp cứu tổ quốc. Ai có súng dùng súng, ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân cứu nước.

- Bài học về kết hợp các mặt trận đấu tranh:

Trong cuộc kháng chiến chống Mĩ, Đảng ta đã đưa cuộc chiến tranh nhân dân lên một tầm cao mới. Đẩy mạnh chiến tranh toàn dân, toàn diện, kết hợp đấu tranh của nhân dân trên các mặt trận chính trị, kinh tế với đấu tranh quân sự ,  của lực lượng vũ trang lên một quy mô chưa từng có trong lịch sử.

- Truyền thống thắng giặc bằng trí thông minh, sáng tạo, bằng nghệ thuật quân sự độc đáo. Trí thông minh sáng tạo được thể hiện trong tài thao lược kiệt xuất của dân tộc thông qua các cuộc đấu tranh giữ nước. Biết phát huy những cái ta có thể tạo nên sức mạnh lớn hơn địch, thắng địch như:

Lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều.

Lấy chất lượng cao thắng số lượng đông.

Phát huy uy lực của mọi thứ vũ khí có trong tay.

Kết hợp nhiều cách đánh giặc phù hợp linh hoạt.

- Nghệ thuật quân sự Việt Nam là gnhệ thuật quân sự của chiến tranh nhân dân Việt Nam, nghệ thuật quân sự toàn dân đánh giặc.

- Truyền thống đoàn kết quốc tế : Trong lịch sử dựng nước và giữ nước, dân tộc ta luôn có sự đoàn kếtvới các nước trên bán đảo đông dương và các nước khác trên thế giới, vì độc lập dân tộc của mỗi quốcgia, chống lại sự thồng trị của các nước lớn.

- Đoàn kết quốc tế được thể hiện trong lịch sử:

Trong cuộc kháng chiến chống Mông – Nguyên, có sự hỗ trợ của cuộc đấu tranh của nhân dân campuchia ở phía nam; có sự tham gia của một đội quân người Trung Quốc trong đạo quân Trần Nhật Duật cùng chống ách thống trị của Mông – Nguyên.

Trong cuộc kháng chiến chống Pháp, Nhật, nhất là cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước của dân tộc ta, đã tạo được sự đồng tình ủng hộ và giúp đỡ quốc tế lớn lao.

Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp, Mĩ cũng là thắng lợi của tình đoàn kết chiến đấu giữa nhân dân 3 nước Việt Nam – Lào – Campuchia.

- Truyền thống một lòng theo đảng, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, vào thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Đây là nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng qua các thời kì, thể hiện trong lãnh đạo khởi nghĩa vũ trang cách mạng tháng tám năm 1945 đến cuộc kháng hiến chống Pháp và chống Mĩ.

- Sau khi giải phóng miền nam, thống nhất đất nước năm 1975, đất nước ta đứng trước bao thử thách như chiểntanh bảo vệ tổ quốc ở biên giới, nền kinh tế còn nhiều khó khăn. Nhưng dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, đất nước ta từng bước vượt qua mọi khó khăn, thử thách.

- Trong giai đoạn cách mạng mới, dưới sự lãnh đạo của đảng, nhân dân ta thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược: Xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN, vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

- Lịch sử Việt Nam trải qua hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước gian khổ nhưng đầy vinh quang, tự hào.

Câu 2(3 điểm):

- Sự trung thành của QĐND Việt nam, trước hết thể hiện trong chiến đấu vì mục tiêu, lí tưởng của Đảng là độc lập dân tộc và CNXH.

- Mục tiêu lí tưởng của Đảng trở thành niềm tin, lẽ sống của QĐND.

- Đảng lãnh đạo QĐND theo nguyên tắc “tuyệt đối trực tiếp về mọi mặt”. Tổ chức Đảng trong quân đội được thực hiện theo hệ thống dọc từ trung ương đến cơ sở.

- Khái quát và ngợi khen quân đội ta, Bác Hồ nói: “Quân đội ta trung với Đảng, hiếu với dân, sẵn sàng chiến đấu hi sinh vì độ lập tự do của tổ quốc, vì CNXH, nhiệm vụ nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng”.

Câu 3(2 điểm):

* Nét đặc sắc về NTQS (TK X đến cuối TK XVIII): 

     Tiên phát chế nhân.

     Lấy đoản binh thắng trường trận.

     Lấy yếu chống mạnh, ít địch nhiều.

     Lúc địch mạnh ta lui, địch yếu ta bất ngờ chuyển sang tiến công tiêu diệt địch.

 

Đúc rút kinh nghiệm:

.........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ngày soạn : ngày 12 tháng 1 năm 2015

BÀI 3: ĐỘI NGŨ ĐƠN VỊ.

( 7 TIẾT )

TIẾT 19:LUYỆN TẬP.

 

  1. MỤC TIÊU:
  1. Về kiến thức:

-   Hiểu được ý nghĩa, thứ tự các động tác tập hợp các đội hình cơ bản của tiểu đội, trung đội.

  1. Về kĩ năng:

-   Biết điều khiển (chỉ huy) tập hợp các đội hình cơ bản của tiểu đội, trung đội. Thành thạo động tác đội ngũ từng người không có súng.

-   Biết vận dụng linh hoạt vào quá trình học tập, sinh hoạt tại trường.

-   Biết hô khẩu lệnh to, rõ ràng, dứt khoát.

  1. Về thái độ:

-   Tự giác luyện tập để thành thạo các động tác đội ngũ đơn vị.

-   Có ý thức trách nhiệm, tổ chức kỉ luật, tác phong nhanh nhẹn, khẩn trương tự giác chấp hành điều lệnh đội ngũ và các nội quy của nhà trường, sẵn sàng nhận và hoàn thành nhiệm vụ được giao.

  1. CHUẨN BỊ:
  1. Giáo viên:

-         Chuẩn bị sân bãi, trang phục của GV và HS đúng theo yêu cầu của buổi tập đội ngũ.

-         Nghiên cứu bài 4, mục I trong SGK, SGV .

-   GV tập luyện thuần thục các động tác, để hướng dẫn tập luyện cho HS. Bồi dưỡng đội mẫu để phục vụ huấn luyện.

-   Tranh phóng to sơ đồ đội ngũ đơn vị hàng ngang.

-         Sưu tầm tranh ảnh về đội hình tiểu đội hàng ngang.

  1. Học sinh:

-         Đọc trước bài 4, mục I trong SGK, SGV.

-         Tập trước các động tác tập hợp đội hình đội ngũ.

  1. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:
  1. Tổ chức lớp học:

-   Làm thủ tục thao trường gồm: tập trung lớp học, kiểm tra quân số, cơ sở vật chất bảo đảm phục vụ cho học tập, trang phục của HS, phổ biến nội quy ở thao trường đối với từng bài tập (đi lại, vệ sinh, sẵn sàng chiến đấu).

-   Làm thủ tục huấn luyện: tên bài, mục đích yêu cầu, nội dung trọng tâm, thời gian, tổ chức phương pháp.

-   Bài mới:Điều lệnh đội ngũ quy định động tác đội ngũ từng người, đội ngũ đơn vị từ cấp tiểu đội đến cấp trung đoàn của Quân đội nhân dân Việt Nam, đồng thời quy định trách nhiệm của người chỉ huy và quân nhân trong hàng ngũ. Chấp hành điều lệnh có tác dụng rèn luyện cho mọi quõn nhõn ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong khẩn trương, tinh thần sẵn sàng chấp hành mệnh lệnh được giao.

  1. Tổ chức các hoạt động dạy học:

   HOẠT ĐỘNG 1: Luyện tập:

 

Nội dung

Phương pháp

vật chất

 

  1. Tiến, lùi, qua phải, qua trái

4. Giãn đội hình, thu đội hình

5. Ra khỏi hàng về vị tri.

 

 

Phương pháp luyện tập: Tiến hành theo 3 bước.

Bước 1: Từng người tự nghiên cứu nội dung động tác.

Thời gian: 5 phỳt.

Phương pháp: Từng người trong đội hỡnh của tiểu đội vừa nghiên cứu để nhớ lại nội dung vừa tự làm động tác. 

Bước 2: Từng tiểu đội luyện tập.

Thời gian:  10 phỳt.

Phương pháp: Tiểu đội trưởng hô và thực hiện động tác tập hợp đội hỡnh.

Bước 3: Tiểu đội trưởng chỉ định các thành viên trong hàng thay nhau ở cương vị tiểu đội trưởng để tập hợp đội hỡnh.

Thời gian: 10 phút.

Phương pháp luyện tập: Các thành viên trong hàng thay nhau ở cương vị tiểu đội trưởng để tập hợp đội hỡnh.

- Địa điểm luyện tập, hướng tập (chỉ tại sõn tập).

- Quy ước tập: Kết hợp cũi và khẩu lệnh.

- HS theo dõi quan sát GV hướng dẫn thực hiện động tác tập hợp đội hình.

-   Sau khi phổ biến xong, triển khai cỏc bộ phận về vị trớ luyện tập.

 

 

 

 

còi

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3. Củng cố kiến thức.

- Giáo viên khát quát lại những nội dung chủ yếu của bài học, nhấn mạnh nội dung trọng tõm của bài.

- Hướng dẫn nội dung ôn tập, nhận xét đánh giá và kết thúc buổi học.  

4 . Kết bài - dặn dũ đặt ra các câu hỏi và yêu cầu đạt được để HS ôn luyện.

- Trình bày và thực hiện động tác tập hợp đội hỡnh tiểu đội hàng dọc.

- Trình bày và thực hiện động tác tập hợp đội hỡnh tiểu đội hàng ngang.

- Trình bày và thực hiện động tác tập hợp đội hỡnh trung đội hàng dọc.

- Trình bày và thực hiện động tác tập hợp đội hỡnh trung đội hàng ngang.

 

Đúc rút kinh nghiệm:

.........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

 

 

 

Ngày soạn : ngày 12 tháng 1 năm 2015

 

BÀI 3: ĐỘI NGŨ ĐƠN VỊ.

( 7 TIẾT )

TIẾT 20:      ĐỘI HÌNH TRUNG ĐỘI HÀNG NGANG.

 

  1. MỤC TIÊU:
  1. Về kiến thức:

-   Hiểu được ý nghĩa, thứ tự các động tác tập hợp các đội hình cơ bản của tiểu đội, trung đội.

  1. Về kĩ năng:

-   Biết điều khiển (chỉ huy) tập hợp các đội hình cơ bản của tiểu đội, trung đội. Thành thạo động tác đội ngũ từng người không có súng.

-   Biết vận dụng linh hoạt vào quá trình học tập, sinh hoạt tại trường.

-   Biết hô khẩu lệnh to, rõ ràng, dứt khoát.

  1. Về thái độ:

-   Tự giác luyện tập để thành thạo các động tác đội ngũ đơn vị.

-   Có ý thức trách nhiệm, tổ chức kỉ luật, tác phong nhanh nhẹn, khẩn trương tự giác chấp hành điều lệnh đội ngũ và các nội quy của nhà trường, sẵn sàng nhận và hoàn thành nhiệm vụ được giao.

  1. CHUẨN BỊ:
  1. Giáo viên:

-         Chuẩn bị sân bãi, trang phục của GV và HS đúng theo yêu cầu của buổi tập đội ngũ.

-         Nghiên cứu bài trong SGK.

-   GV tập luyện thuần thục các động tác, để hướng dẫn tập luyện cho HS. Bồi dưỡng đội mẫu để phục vụ huấn luyện.

-   Tranh phóng to sơ đồ đội ngũ đơn vị trung đội hàng ngang.

-         Sưu tầm tranh ảnh về đội hình trung đội  hàng ngang.

  1. Học sinh:

-         Đọc trước bài 4, mục I trong SGK, SGV.

-         Tập trước các động tác tập hợp đội hình đội ngũ.

  1. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:
  1. Tổ chức lớp học:

-   Làm thủ tục thao trường gồm: tập trung lớp học, kiểm tra quân số, cơ sở vật chất bảo đảm phục vụ cho học tập, trang phục của HS, phổ biến nội quy ở thao trường đối với từng bài tập (đi lại, vệ sinh, sẵn sàng chiến đấu).

-   Làm thủ tục huấn luyện: tên bài, mục đích yêu cầu, nội dung trọng tâm, thời gian, tổ chức phương pháp.

  1. Tổ chức các hoạt động dạy học:

   HOẠT ĐỘNG 1: Đội hình tiểu đội 1 hàng dọc:

 

Nội dung

Phương pháp

vật chất

Đội hình trung đội hàng ngang

Trung đội 1; 2 và 3 hàng ngang.

 

Động tác (gồm các bước: tập hợp đội hỡnh; điểm số; chỉnh đốn hàng ngũ và giải tán).

 

- GV thực hiện các bước giảng như phần tiểu đội 1 hàng ngang

Khi giảng xong đội hỡnh trung đội, giáo viên giảng những điểm cần chú ý kết hợp với truyền thụ kinh nghiệm khi thực hiện động tác. Khi giảng những điểm cần chú ý cũng nờn theo trỡnh tự những điểm cần chú ý của tiểu đội trưởng rồi đến các chiến sĩ. Cứ như vậy, giáo viên tiến hành giảng lần lượt các nội dung của bài.

 

Trong quỏ trỡnh giảng nội dung, giỏo viờn phải căn cứ vào khối lượng kiến thức đó truyền đạt (không nên giảng nội dung quá dài hoặc quá ngắn) và nhận thức của học sinh để tổ chức luyện tập. Kịp thời uốn nắn rút kinh nghiệm ngay trong quỏ trỡnh giảng dạy, qua đó giáo viên có cơ sở để điều chỉnh phương pháp giảng dạy cho phù hợp.

 

Trong từng buổi học, sau khi giảng hết nội dung, giáo viên tổ chức cho học sinh  luyện tập. Trước khi triển khai luyện tập, giáo viên phổ biến ý định luyện tập. Ví dụ: Phổ biến ý định luyện tập trong buổi học 1 (lớp học khoảng 40- 50 học sinh).

 

- Nội dung luyện tập: Đội hỡnh trung đội 1 hàng ngang, 2 hàng ngang và 3 hàng ngang.

 

 

- HS chú ý nghe giảng, tập trung ghi nhớ các động tác mà giáo viên đã phân tích.

 

Tổ chức và phương pháp luyện tập: 

- HS theo dõi quan sát GV hướng dẫn thực hiện động tác tập hợp đội hình.

 

Tổ chức thành 4 nhóm luyện tập, mỗi nhóm (9 - 10 học sinh) biên chế thành 1 tiểu đội, các nhóm trưởng là tiểu đội trưởng trực tiếp duy trỡ luyện tập.

Phương pháp luyện tập: Tiến hành theo 3 bước.

Bước 1: Từng người tự nghiên cứu nội dung động tác.

Thời gian: 5 phỳt.

Phương pháp: Từng người trong đội hỡnh của trung đội vừa nghiên cứu để nhớ lại nội dung vừa tự làm động tác. 

Bước 2: Từng tiểu đội luyện tập.

Thời gian:  10 phỳt.

Phương pháp: ủngung đội trưởng hô và thực hiện động tác tập hợp đội hỡnh.

Bước 3: Trung đội trưởng chỉ định các thành viên trong hàng thay nhau ở cương vị trung đội trưởng để tập hợp đội hỡnh.

Thời gian: 10 phỳt.

Phương pháp luyện tập: Các thành viên trong hàng thay nhau ở cương vị trung đội trưởng để tập hợp đội hỡnh.

- Địa điểm luyện tập, hướng tập (chỉ tại sân tập).

- Quy ước tập: Kết hợp cũi và khẩu lệnh.

-    HS luyện tập theo 3 bước:

Bước 1: từng cá nhân trong nhóm tự nghiên cứu động tác.

- Từng HS đứng trong đội hình vừa nghiên cứu lại nội dung vừa tự thực hiện động tác.

Bước 2: Từng Trung đội luyện tập.

- Phương pháp: trung đội trưởng hô và thực hiện động tác tập hợp đội hình, HS trong hàng thực hiện theo khẩu lệnh hô của trung đội trưởng

Bước 3: Trung đội trưởng chỉ định các thành viên trong hàng thay nhau ở cương vị trung đội trưởng

-   Sau khi phổ biến xong, triển khai cỏc bộ phận về vị trớ luyện tập. Quỏ trỡnh luyện tập giỏo viờn luụn bỏm sỏt, theo dừi và sửa tập cho cỏc bộ phận, thực hiện sai đâu sửa đó, ít người sai thỡ sửa trực tiếp, nếu nội dung sai cú tớnh phổ biến thỡ tập trung cỏc nhúm trưởng hoặc toàn lớp học để thống nhất lại nội dung đó.

-   Khi sửa tập chủ yếu dùng khẩu lệnh, làm động tác mẫu để sửa, không dùng tay sửa trực tiếp cho người tập, sửa tập phải kiên trỡ, tỉ mỉ, khụng núng vội, khụng gũ ộp người tập.

 

 

 

 

Tranh,ảnh minh ho ,SGK QP an ninh 10

 

 

 

3. Củng cố kiến thức.

GV khái quát lại những nội dung chính về Đội hình trung đội hàng ngang

 

Đúc rút kinh nghiệm:

.........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ngày soạn : ngày 12 tháng 1 năm 2015

 

BÀI 3: ĐỘI NGŨ ĐƠN VỊ.

( 7 TIẾT )

TIẾT 21:      ĐỘI HÌNH TRUNG ĐỘI HÀNG DỌC.

 

  1. MỤC TIÊU:
  1. Về kiến thức:

-   Hiểu được ý nghĩa, thứ tự các động tác tập hợp các đội hình cơ bản của tiểu đội, trung đội.

  1. Về kĩ năng:

-   Biết điều khiển (chỉ huy) tập hợp các đội hình cơ bản của tiểu đội, trung đội. Thành thạo động tác đội ngũ từng người không có súng.

-   Biết vận dụng linh hoạt vào quá trình học tập, sinh hoạt tại trường.

-   Biết hô khẩu lệnh to, rõ ràng, dứt khoát.

  1. Về thái độ:

-   Tự giác luyện tập để thành thạo các động tác đội ngũ đơn vị.

-   Có ý thức trách nhiệm, tổ chức kỉ luật, tác phong nhanh nhẹn, khẩn trương tự giác chấp hành điều lệnh đội ngũ và các nội quy của nhà trường, sẵn sàng nhận và hoàn thành nhiệm vụ được giao.

  1. CHUẨN BỊ:
  1. Giáo viên:

-         Chuẩn bị sân bãi, trang phục của GV và HS đúng theo yêu cầu của buổi tập đội ngũ.

-         Nghiên cứu bài 4, mục I trong SGK, SGV .

-   GV tập luyện thuần thục các động tác, để hướng dẫn tập luyện cho HS. Bồi dưỡng đội mẫu để phục vụ huấn luyện.

-   Tranh phóng to sơ đồ đội ngũ đơn vị hàng ngang.

-         Sưu tầm tranh ảnh về đội hình tiểu đội hàng ngang.

  1. Học sinh:

-         Đọc trước bài 4, mục I trong SGK, SGV.

-         Tập trước các động tác tập hợp đội hình đội ngũ.

  1. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:
  1. Tổ chức lớp học:

-   Làm thủ tục thao trường gồm: tập trung lớp học, kiểm tra quân số, cơ sở vật chất bảo đảm phục vụ cho học tập, trang phục của HS, phổ biến nội quy ở thao trường đối với từng bài tập (đi lại, vệ sinh, sẵn sàng chiến đấu).

-   Làm thủ tục huấn luyện: tên bài, mục đích yêu cầu, nội dung trọng tâm, thời gian, tổ chức phương pháp.

  1. Tổ chức các hoạt động dạy học:

HOẠT ĐỘNG 1: Đội hình tiểu đội 1 hàng ngang:

Nội dung

Phương pháp

vật chất

Đội hỡnh trung đội hàng dọc

Trung đội 1; 2 và 3 hàng dọc.

 

Động tác (gồm các bước: tập hợp đội hỡnh; điểm số; chỉnh đốn hàng ngũ và giải tán).

 

- GV thực hiện các bước giảng như phần tiểu đội 1 hàng dọc

Khi giảng xong đội hỡnh trung đội, giáo viên giảng những điểm cần chú ý kết hợp với truyền thụ kinh nghiệm khi thực hiện động tác. Khi giảng những điểm cần chú ý cũng nờn theo trỡnh tự những điểm cần chú ý của tiểu đội trưởng rồi đến các chiến sĩ. Cứ như vậy, giáo viên tiến hành giảng lần lượt các nội dung của bài.

 

Trong quỏ trỡnh giảng nội dung, giỏo viờn phải căn cứ vào khối lượng kiến thức đó truyền đạt (không nên giảng nội dung quá dài hoặc quá ngắn) và nhận thức của học sinh để tổ chức luyện tập. Kịp thời uốn nắn rút kinh nghiệm ngay trong quỏ trỡnh giảng dạy, qua đó giáo viên có cơ sở để điều chỉnh phương pháp giảng dạy cho phù hợp.

 

Trong từng buổi học, sau khi giảng hết nội dung, giáo viên tổ chức cho học sinh  luyện tập. Trước khi triển khai luyện tập, giáo viên phổ biến ý định luyện tập. Ví dụ: Phổ biến ý định luyện tập trong buổi học 1 (lớp học khoảng 40- 50 học sinh).

 

- Nội dung luyện tập: Đội hỡnh trung đội 1 hàng dọc, 2 hàng dọc và 3 hàng dọc.

 

-   GV giới thiệu các động tác qua 3 bước:

Bước 1: làm nhanh động tác tập hợp đội hình.

  Khi làm nhanh động tác, GV kết hợp đội mẫu để trực tiếp tập hợp đội hình.

Bước 2: làm chậm có phân tích động tác.

  Khi làm chậm có phân tích động tác, GV nói đến đâu kết hợp với đội mẫu đếnm đó theo trình tự 4 bước như trên.

 

Bước 3: Làm tổng hợp các bước trên.

-   Khi giảng từng động tác GV nêu khẩu lệnh, sau đó giới thiệu động tác.

-   Nêu các điểm chú ý của các động tác tập hợp đội hình.

- HS chú ý nghe giảng, tập trung ghi nhớ các động tác mà giáo viên đã phân tích.

- HS theo dõi quan sát GV hướng dẫn thực hiện động tác tập hợp đội hình.

-    HS luyện tập theo 3 bước:

Bước 1: từng cá nhân trong nhóm tự nghiên cứu động tác.

Bước 2:Tập chậm.

-   Bước 3: Luyện tập tổng hợp.

 

 

 

 

 

Tranh,ảnh minh ho ,SGK QP an ninh 10

HOẠT ĐỘNG 3: Luyện tập:

-     Phổ biến kế hoạch và hướng dẫn nội dung tập luyện.

-     Tổ chức và phương pháp luyện tập.

-     vị trí luyện tập của từng bộ phận.

-     kí tín hiệu trong quá trình luyện tập.

-   Người luyện tập.

-    

-   GV gọi lần lượt từng tổ, xếp thành 1 hàng ngang và trực tiếp hô khẩu lệnh hoặc chỉ định một HS hô khẩu lệnh

-   HS tập theo các bước:

-   Cho HS tự nghiên cứu và tập lại các động tác.

-   Hô khẩu lệnh cho HS tập chậm từng cử động, GV hteo dõi uốn nắn, sửa tập cho từng HS.

-   Hô khẩu lệnh cho HS tập tổng hợp các động tác.

-   Nhận xét, sau đó tiếp tục gọi các tổ khác lên tập.

 

 

3. Cũng cố kiến thức.

GV khái quát lại những nội dung về Đội hình trung đội hàng dọc.

Đúc rút kinh nghiệm:

.........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ngày soạn : ngày 12 tháng 1 năm 2015

 

BÀI 3: ĐỘI NGŨ ĐƠN VỊ.

( 7 TIẾT )

TIẾT 22:      LUYỆN TẬP.

 

  1. MỤC TIÊU:
  1. Về kiến thức:

-   Hiểu được ý nghĩa, thứ tự các động tác tập hợp các đội hình cơ bản của tiểu đội, trung đội.

  1. Về kĩ năng:

-   Biết điều khiển (chỉ huy) tập hợp các đội hình cơ bản của tiểu đội, trung đội. Thành thạo động tác đội ngũ từng người không có súng.

-   Biết vận dụng linh hoạt vào quá trình học tập, sinh hoạt tại trường.

-   Biết hô khẩu lệnh to, rõ ràng, dứt khoát.

  1. Về thái độ:

-   Tự giác luyện tập để thành thạo các động tác đội ngũ đơn vị.

-   Có ý thức trách nhiệm, tổ chức kỉ luật, tác phong nhanh nhẹn, khẩn trương tự giác chấp hành điều lệnh đội ngũ và các nội quy của nhà trường, sẵn sàng nhận và hoàn thành nhiệm vụ được giao.

  1. CHUẨN BỊ:
  1. Giáo viên:

-         Chuẩn bị sân bãi, trang phục của GV và HS đúng theo yêu cầu của buổi tập đội ngũ.

-         Nghiên cứu bài 4, mục I trong SGK, SGV .

-   GV tập luyện thuần thục các động tác, để hướng dẫn tập luyện cho HS. Bồi dưỡng đội mẫu để phục vụ huấn luyện.

-   Tranh phóng to sơ đồ đội ngũ đơn vị hàng ngang.

-         Sưu tầm tranh ảnh về đội hình tiểu đội hàng ngang.

  1. Học sinh:

-         Đọc trước bài 4, mục I trong SGK, SGV.

-         Tập trước các động tác tập hợp đội hình đội ngũ.

  1. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:
  1. Tổ chức lớp học:

-   Làm thủ tục thao trường gồm: tập trung lớp học, kiểm tra quân số, cơ sở vật chất bảo đảm phục vụ cho học tập, trang phục của HS, phổ biến nội quy ở thao trường đối với từng bài tập (đi lại, vệ sinh, sẵn sàng chiến đấu).

-   Làm thủ tục huấn luyện: tên bài, mục đích yêu cầu, nội dung trọng tâm, thời gian, tổ chức phương pháp.

  1. Tổ chức các hoạt động dạy học:

   HOẠT ĐỘNG 1: Đội hình tiểu đội 1 hàng dọc:

 

Nội dung

Phương pháp

vật chất

1. Đội hình tiểu đội hàng ngang

 

 

 

 

 

2. Đội hình tiểu đội hàng dọc

 

 

 

 

3. Tiến, lùii, qua phải, qua trái; Giãn đội hình, thu đội hình; Ra khỏi hàng về vị trí.

 

 

 

 

4. Đội hình trung đội hàng ngang

 

 

 

 

5. Đội hình trung đội hàng dọc

 

 

- Tổ chức và phương pháp luyện tập: 

Tổ chức thành 4 nhóm luyện tập, mỗi nhóm (9 - 10 học sinh) biên chế thành 1 tiểu đội, các nhóm trưởng là tiểu đội trưởng trực tiếp duy trỡ luyện tập.

- HS chú ý nghe giảng, tập trung ghi nhớ các động tác mà giáo viên đã phân tích.

- HS theo dõi quan sát GV hướng dẫn thực hiện động tác tập hợp đội hình.

Phương pháp luyện tập: Tiến hành theo 3 bước.

Bước 1: Từng người tự nghiên cứu nội dung động tác.

Thời gian: 5 phút.

Phương pháp: Từng người trong đội hỡnh của tiểu đội vừa nghiên cứu để nhớ lại nội dung vừa tự làm động tác. 

Bước 2: Từng tiểu đội luyện tập.

Thời gian:  10 phút.

Phương pháp: Tiểu đội trưởng hô và thực hiện động tác tập hợp đội hỡnh.

Bước 3: Tiểu đội trưởng chỉ định các thành viên trong hàng thay nhau ở cương vị tiểu đội trưởng để tập hợp đội hỡnh.

Thời gian: 10 phỳt.

Phương pháp luyện tập: Các thành viên trong hàng thay nhau ở cương vị tiểu đội trưởng để tập hợp đội hỡnh.

- Địa điểm luyện tập, hướng tập (chỉ tại sân tập).

- Quy ước tập: Kết hợp cũi và khẩu lệnh.

-   Sau khi phổ biến xong, triển khai cỏc bộ phận về vị trớ luyện tập.

-    HS luyện tập theo 3 bước:

Bước 1: từng cá nhân trong nhóm tự nghiên cứu động tác.

Bước 2:Tập chậm.

-   Bước 3: Luyện tập tổng hợp.

-   Quỏ trỡnh luyện tập giỏo viờn luụn bỏm sỏt, theo dừi và sửa tập cho cỏc bộ phận, thực hiện sai đâu sửa đó, ít người sai thỡ sửa trực tiếp, nếu nội dung sai cú tớnh phổ biến thỡ tập trung cỏc nhúm trưởng hoặc toàn lớp học để thống nhất lại nội dung đó. Khi sửa tập chủ yếu dùng khẩu lệnh, làm động tác mẫu để sửa, không dùng tay sửa trực tiếp cho người tập, sửa tập phải kiên trỡ, tỉ mỉ, khụng núng vội, khụng gũ ộp người tập.

 

 

 

 

 

 

 

3. Cũng cố kiến thức.

- Giỏo viờn khỏi quỏt lại những nội dung chủ yếu của bài học, nhấn mạnh nội dung trọng tõm của bài.

- Hướng dẫn nội dung ôn tập, nhận xét đánh giá và kết thúc buổi học.  

4 . Kết bài - dặn dũ đặt ra các câu hỏi và yêu cầu đạt được để HS ôn luyện.

  1. Trình bày và thực hiện động tác tập hợp đội hình tiểu đội hàng dọc.
  2. Trình bày và thực hiện động tác tập hợp đội hỡnh tiểu đội hàng ngang.
  3. Trình bày và thực hiện động tác tập hợp đội hình trung đội hàng dọc.
  4. Trình bày và thực hiện động tác tập hợp đội hình trung đội hàng ngang.

Đúc rút kinh nghiệm:

.........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ngày soạn : ngày 02 tháng 2 năm 2015

 

BÀI 5: THƯỜNG THỨC PHÒNG TRÁNH MỘT SỐ LOẠI BOM, ĐẠN VÀ THIÊN TAI

TIẾT 23: BOM, ĐẠN VÀ CÁCH PHÒNG TRÁNH

I. MỤC TIÊU:

1. Về kiến thức

 Hiểu được tác hại của bom, đạn.

2. Kĩ năng

 Biết cách phòng tránh thông thường đối với một số loại bom đạn.

3. Về thái độ

 Có ý thức tham gia tuyên truyền và thực hiện chính sách phòng chống, giảm nhẹ tai nạn do bom, đạn phù hợp với khả năng của mình.

II. CHUẨN BỊ:

1.Giáo viên:

- Nghiên cứu bài 5 trong SGK, SGV và các tài liệu liên quan đến bài học.

- Tranh ảnh về bom, đạn.

2. Học sinh:

- Đọc trước bài 5 trong SGK.

- Sưu tầm tranh ảnh về bom, đạn.

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:

1. Tổ chức lớp học:

- Ổn định lớp học:

- Giới thiệu bài: Ngày nay, nhân dân ta đang xây dựng đất nước trong hoà bình, nhưng các thế lực thù địch vẫn luôn dùng mọi âm mưu, thủ đoạn tinh vi để phá hoại công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc của chúng ta. Vì vậy việc tìm hiểu một số loại bom, đạn và cách phòng tránh là hết sức cần thiết.

2. Tổ chức các hoạt động dạy học:

 Hoạt động 1: Đặc điểm, tác hại của một số loại bom, đạn.

Nội dung

Phương pháp

Vật chất

a) Tên lửa hành trình:

- Đây là loại tên lửa được phóng đi từ trên đất liền, tàu nổi, tàu ngầm hoặc trên máy bay, được diều khiển bằng nhiều phương pháp. Theo chương trình tính sẵn đến mục tiêu đã định.

- Dùng để đánh các mục tiêu như nhà ga, nhà máy điện, cầu lớn, cơ quan lãnh đạo, chỉ huy, các thành phố lớn, nơi tập trung đông dân cư.

b) Bom có điều khiển:

   Là các loại bom bình thường nhưng được lắp thêm bộ phận tự động điều khiển. Dưới đây là một số loại:

-         Bom CBU – 24.

-         Bom CBU – 55.

-         Bom GBU – 17.

-         Bom GBU -29/30/31/32/15JDAM.

-         Bom hoá học.

-         Bom cháy.

-         Bom mềm.

-         Bom điện từ.

-         Bom từ trường.

 

Câu hỏi: em hãy kể một số loại bom đạn thông thường?

 

 

 

Giáo viên giảng giải, phân tích lấy dẫn chứng minh hoạ.

 

 

Tranh ảnh minh hoạ, sgk Qp an 10

 

 

Tranh ảnh minh hoạ, sgk Qp an 10

Hoạt động 2: Một số biện pháp phòng tránh thông thường.

a)     Tổ chức trinh sát, báo động.

b)    Ngụy trang, giữ bí mật chống trinh sát của địch.

c)     Làm hầm, hố phòng tránh.

d)    Sơ tán, phân tán các nơi tập trung đông dân cư, các khu công nghiệp, khu chế xuất, tránh tụ họp đông người.

e)     Đánh trả.

f)      Khắc phục hậu quả.

Câu hỏi: Em hãy nêu một số biện pháp phòng tránh thông thường.

Tranh ảnh minh hoạ, sgk Qp an 10

Hoạt động 3: Tổng kết

- GV hệ thống nội dung trọng tâm của bài

- Hướng dẫn HS tam khảo thêm các tài liệu liên quan đến Bom, đạn và các cách phòng tránh.

- Nhận xét, đánh giá buổi học.

- Hướng dẫn HS trả lời các câu hỏi trong SGK.

- Dặn dò HS đọc trước nội dung tiếp theo của bài.

- GV hệ thống lại các nội dung trọng tâm.

 

Đúc rút kinh nghiệm: .....................................................................................................................................

 

 

Ngày soạn : ngày 02 tháng 2 năm 2015

 

BÀI 5: THƯỜNG THỨC PHÒNG TRÁNH MỘT SỐ LOẠI BOM, ĐẠN VÀ THIÊN TAI

TIẾT 24: THIÊN TAI, TÁC HẠI CỦA CHÚNG VÀ CÁCH PHÒNG TRÁNH

I. MỤC TIÊU:

 - Hiểu được tác hại thiên tai, tác hại và cách phòng tránh, vận dụng vào điều kiện thực tế tại địa phương.

 - Có ý thức tham gia tuyên truyền và thực hiện chính sách phòng chống, giảm nhẹ tai nạn do thiên tai gây ra, phù hợp với khả năng của mình.

II. CHUẨN BỊ:

1.Giáo viên:

- Nghiên cứu bài 5 trong SGK, SGV và các tài liệu liên quan đến bài học.

- Tranh ảnh về thiên tai.

2. Học sinh:

- Đọc trước bài 5 trong SGK.

- Sưu tầm tranh ảnh về thiên tai.

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:

1. Tổ chức lớp học:

- Ổn định lớp học:

- Giới thiệu bài: Trong suốt tiến trình phát triển của lịch sử, việc phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai ở Việt Nam luôn được coi là cuộc đấu tranh sinh tồn, gắn liền với quá trình dựng nước và giữ nước của dân tộc.

2. Tổ chức các hoạt động dạy học:

 Hoạt động 1: Tìm hiểu về các loại thiên tai và tác hại của chúng.

Nội dung

Phương pháp

Vật chất

* Các loại thiên tai chủ yếu ở Việt Nam:

a) Bão

b) Lũ lụt

c) Lũ quét, lũ bùn đá

d) Ngập úng

e) Hạn hán và sa mạc hóa

* Tác hại của thiên tai

- Thiên tai cản trở sự phát triển kinh tế - xã hội.

- Gây hậu quả môi trường, tác động xấu đến sản xuất và đời sống cộng đồng.

 

Câu hỏi: em hãy kể một số loại thiên tai thường gặp?

HS TL

Giáo viên nêu các loại thiên tai thường gặp ở ở Việt Nam. Và cho học sinh liên hệ thực tế tại địa phương

 

 

Tranh ảnh minh hoạ, sgk Qp an 10

 

 

 

 

Hoạt động 2: Một số biện pháp phòng chống, giảm nhẹ thiên tai.

-         Chấp hành nghiêm các văn bản pháp luật về phòng chống và giảm nhẹ thiên tai.

-         Tích cực tham gia các chương trình phát triển kinh tế - xã hội có liên quan đến phòng chống và giảm nhẹ thiên tai.

-         Nghiên cứu, ứng dụng khoa học cong nghệ trong công tác phòng chống, giảm nhẹ thiên tai.

-         Hợp tác quốc tế về cảnh báo, dự báo thiên tai, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn.

-         Công tác cứu hộ, cứu nạn:

+ Công tác cứu trợ khắc phục hậu quả.

+ Cấp cứu người bị nạn.

+ Làm vệ sinh môi trường.

+ Giúp đỡ các gia đình bị nạn ổn định đời sống.

+ Khôi phục sản xuất, sinh hoạt.

- Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức cộng đồng về công tác phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai.

Câu hỏi: Em hãy nêu một số biện pháp phòng tránh thông thường.

- GV phân tích, lấy dẫn chứng minh hoạ.

 

Tranh ảnh minh hoạ, sgk Qp an 10

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tranh ảnh minh hoạ, sgk Qp an 10

 

Hoạt động 3: Tổng kết

- GV hệ thống nội dung trọng tâm của bài

- Hướng dẫn HS tam khảo thêm các tài liệu liên quan đến thiên tai và các cách phòng tránh.

- Nhận xét, đánh giá buổi học.

- Hướng dẫn HS trả lời các câu hỏi trong SGK.

- Dặn dò HS đọc trước nội dung của bài 6.

- GV hệ thống lại các nội dung trọng tâm.

Sgk QP AN lớp 10

Đúc rút kinh nghiệm: .......................................................................................................................................................................................................................................................................

 

 

 

 

 

Ngày soạn : ngày 02 tháng 2 năm 2015

 

BÀI 6: CẤP CỨU BAN ĐẦU CÁC TAI NẠN THÔNG THƯỜNG VÀ BĂNG BÓ VẾT THƯƠNG

TIẾT 25: CẤP CỨU BAN ĐẦU CÁC TAI NẠN THÔNG THƯỜNG

I.MỤC TIÊU

1. Về kiến thức

 Hiểu được nguyên nhân, triệu chứng, cách cấp cứu ban đầu và dự phòng một số tai nạn thường gặp bằng các biện pháp đơn giản, dễ thực hiện.

2. Về kĩ năng

 Biết cách xử lí đơn giản các tai nạn thông thường.

3. Về thái độ

 Sẵn sàng xử lí các tình huống khi có tai nạn xảy ra.

II. CẤU TRÚC NỘI DUNG VÀ PHÂN BỐ THỜI GIAN

1. Cấu trúc nội dung

 - Bong gân

 - Sai khớp

 - Ngất

 - Điện giật

2. Nội dung trọng tâm

 Giúp học sinh hiểu được nguyên nhân, triệu chứng, cách cấp cứu ban đầu và đề phòng một số tai nạn thông thường bằng các biện pháp đơn giản, dễ thực hiện.

III. CHUẨN BỊ

1. Giáo viên

 Nghiên cứu bài 6 (mục 1- 4).

 Chuẩn bị giáo án, mô hình tranh vẽ minh họa cho bài học.

2. Học sinh

 Đọc trước bài 6 (mục 1 – 4) trong sách giáo khoa.

 Chuẩn bị vở ghi chép bài đầy đủ.  

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:

1. Tổ chức lớp học:

- Ổn định lớp học:

- Giới thiệu bài: Trong lao động, vui chơi và hoạt động thể dục, thể thao... rất có thể xảy ra các tai nạn. Trong những tai nạn đó, có loại chỉ cần sơ cứu tốt và điều trị tại nhà, có loại cần cấp cứu tại chỗ một cách kịp thời và nhanh chóng chuyển đến các cơ sở y tế để điều trị tiếp theo. Cấp cứu ban đầu các tai nạn thông thường là điều kiện tiên quyết cho việc điều trị tốt ở bệnh viện sau đó.

2. Tổ chức các hoạt động dạy học:

 Hoạt động 1: Tìm hiểu về bong gân và sai khớp

Nội dung

Phương pháp

Vật chất

1) Bong gân

a) Đại cương: Bong gân là sự tổn thương của dây chằng xung quanh khớp do chấn thương gây nên.

b) Triệu chứng

- Đau nhức nơi tổn thương, sưng nề to, vận động khó khăn.

c) Cấp cứu ban đầu và đề phòng

* Cấp cứu ban đầu:

- Băng ép nhẹ chống sưng nề.

- Chườm lạnh.

- Bất động chi bong gân.

- Nặng thì chuyển đến cơ sở y tế gần nhất

* Cách đề phòng

- Đi lại, chạy nhảy, luyện tập thể thao, quân sự đúng tư thế.

- Cần kiểm tra thao trường, bãi tập và các phương tiện trước khi lao động, luyện tập quân sự.

2. Sai khớp

a) Đại cương: Sai khớp là sự di lệch các đầu xương ở khớp một phần hay toàn bộ do chấn thương mạnh trực tiếp hoặc gián tiếp gây nên.

b) Triệu chứng: Đau dữ dội, mất vận động hoàn toàn ở khớp bị sai, khớp bị biến dạng, đầu xương có thể lồi ra, chio dài ra hoặc ngắn lại, sưng nề to, tím bầm quanh khớp.

c) Cấp cứu ban đầu và đề phòng:

* Cấp cứu ban đầu: Bất động khớp bị sai, giữ nguyên tư thế sai lệch. Chuyển ngay nạn nhân đến cơ sở y tế.

* Cách đề phòng: Trong quá trình luyện tập, lao động phải chấp hành nghiêm các quy định an toàn. Cần kiểm tra thao trường, bãi tập và các phương tiện trước khi lao động, luyện tập.

Câu hỏi: nguyên nhân của bong gân và cách cấp cứu ban đầu?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Câu hỏi: nguyên nhân của sai khớp và cách đề phòng cũng như cấp cứu ban đầu là gì?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tranh ảnh minh hoạ, sách gk qpan lớp 10

 

Hoạt động 2: Tìm hiểu về ngất và điện giật

1) Ngất

a) Đại cương

Ngất là tình trạng chết tạm thời, nạn nhân mất tri giác, cảm giác, vận động, đồng thời tim phổi và hệ bài tiết ngừng hoạt động.

b) Triệu chứng

Toàn thân toát mồ hôi, chân tay lạnh, da xanh tái, phổi có thể ngừng thở hoặc thở rất yếu. Tim có thể ngừng đập hoặc đập rất yếu, huyết áp hạ.

c) Cấp cứu ban đầu và đề phòng

* Cấp cứu ban đầu:

- Đặt nạn nhân nằm ngay ngắn tại nơi thoáng khí, yên tĩnh, tránh tập trung đông người, kê gối (hoặc chăn, màn...) dưới vai cho nạn nhân đầu ngửa ra sau. Nới lỏng quần áo cho nạn nhân dễ lưu thông máu.

- Xoa bóp lên cơ thể, tát vào má, giật tóc mai...

- Nếu nạn nhân đã tỉnh cho uống nước gừng tươi, nước tỏi hòa rượu và nước đun sôi.

* Cách đề phòng:

- Phải bảo đảm an toàn, không xảy ra tai nạn trong quá trình lao động, luyện tập.

- Phải duy trì đều đặn chế độ làm việc, nghỉ ngơi, tránh làm việc căng thẳng, quá sức.

- Rèn luyện sức khỏe thường xuyên.

2) Điện giật

a) Đại cương: Điện giật có thể gây chết người nếu không được cấp cứu kịp thời. Việc cứu sống nạn nhân chủ yếu do thân nhân, người xung quanh nạn nhân và chỉ có tác dụng trong những phút đầu, do đó mọi người cần biết cách cấp cứu điện giật.

b) Triệu chứng

- Có thể tim ngừng đập, ngừng thở và gây tử vong nếu không cấp cứu kịp thời.

- Gây bỏng, có thể bỏng rất sâu, đặc biệt do điện cao thế.

- Gãy xương, sai khớp và tổn thương phủ tạng do ngã.

c) Cấp cứu ban đầu và cách đề phòng

* Cấp cứu ban đầu:

- Khi còn nguồn điện nhanh chóng cắt cầu dao, bỏ cầu chì, dùng sào đẩy dây điện ra khỏi người bị nạn. Nếu cầm tay, chân nạn nhân thì phải có vật cách điện.

- Khi đã tách ra khỏi nguồn điện phải xem nạn nhân còn thở, tim còn đập hay không. Nếu không thở, tim không đập phải làm hô hấp nhân tạo ngay và kích thích tim. Khi nạn nhân thở lại và tim đập lại thì chuyển ngay nạn nhân đến cơ sở y tế gần nhất để cứu chữa.

* Cách đề phòng: Chấp hành các quy định sử dụng điện. Các thiết bị sử dụng điện phải an toàn. Các ổ cắm điện phải xa tầm tay trẻ em.

 

 

 

 

 

 

Câu hỏi: nguyên nhân của ngất và cách cấp cứu là gì?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Câu hỏi: nguyên nhân của điện giật và cách cấp cứu là gì?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tranh ảnh minh hoạ, sách gk qpan lớp 10

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tranh ảnh minh hoạ, sách gk qpan lớp 10

 

 

 

 

 

 

 HOẠT ĐỘNG 3: Tổng kết

- GV hệ thống nội dung trọng tâm của bài

- Hướng dẫn HS tam khảo thêm các tài liệu liên quan đến các tai nạn thông thường.

- Nhận xét, đánh giá buổi học.

- Hướng dẫn HS trả lời các câu hỏi trong SGK.

- Dặn dò HS đọc trước nội dung của bài 6.

- GV hệ thống lại các nội dung trọng tâm.

HS lắng nghe, ghi chép bài.

Vật chất

Đúc rút kinh nghiệm :

.........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ngày soạn : ngày 02 tháng 2 năm 2015

 

BÀI 6: CẤP CỨU BAN ĐẦU CÁC TAI NẠN THÔNG THƯỜNG VÀ BĂNG BÓ VẾT THƯƠNG

TIẾT 26: CẤP CỨU BAN ĐẦU CÁC TAI NẠN THÔNG THƯỜNG

I.MỤC TIÊU

1. Về kiến thức

 Hiểu được nguyên nhân, triệu chứng, cách cấp cứu ban đầu và dự phòng một số tai nạn thường gặp bằng các biện pháp đơn giản, dễ thực hiện.

2. Về kĩ năng

 Biết cách xử lí đơn giản các tai nạn thông thường.

3. Về thái độ

 Sẵn sàng xử lí các tình huống khi có tai nạn xảy ra.

II. CẤU TRÚC NỘI DUNG VÀ PHÂN BỐ THỜI GIAN

1. Cấu trúc nội dung

 - Ngộ độc thức ăn

 - Chết đuối

 - Say nóng, say nắng

 - Nhiễm độc lân hữu cơ

2. Nội dung trọng tâm

 Giúp học sinh hiểu được nguyên nhân, triệu chứng, cách cấp cứu ban đầu và đề phòng một số tai nạn thông thường bằng các biện pháp đơn giản, dễ thực hiện.

III. CHUẨN BỊ

1. Giáo viên

 Nghiên cứu bài 6 (mục 5 - 8).

 Chuẩn bị giáo án, mô hình tranh vẽ minh họa cho bài học.

2. Học sinh

 Đọc trước bài 6 (mục 5 - 8) trong sách giáo khoa.

 Chuẩn bị vở ghi chép bài đầy đủ.  

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:

1. Tổ chức lớp học:

- Ổn định lớp học:

- Giới thiệu bài: Trong lao động, vui chơi và hoạt động thể dục, thể thao... rất có thể xảy ra các tai nạn. Trong những tai nạn đó, có loại chỉ cần sơ cứu tốt và điều trị tại nhà, có loại cần cấp cứu tại chỗ một cách kịp thời và nhanh chóng chuyển đến các cơ sở y tế để điều trị tiếp theo. Cấp cứu ban đầu các tai nạn thông thường là điều kiện tiên quyết cho việc điều trị tốt ở bệnh viện sau đó.

2. Tổ chức các hoạt động dạy học:

Hoạt động 1: Tìm hiểu về ngộ độc thức ăn và chết đuối

Nội dung

Hoạt động của GV

Vật chất

1) Ngộ độc thức ăn

a) Đại cương: Ngộ độc thức ăn thường gặp ở các nước nghèo, chậm phát triển và các nước nhiệt đới. Ở nước ta thường xảy  ra vào mùa hè.

b) Triệu chứng:

Người bị ngộ độc thức ăn có 3 triệu chứng điển hình:

+ Hội chứng nhiễm độc, nhiễm khuẩn.

+ Hội chứng viêm cấp đường tiêu hóa.

+ Hội chứng mất nước, điện giải.

c) Cấp cứu ban đầu và đề phòng

* Cấp cứu ban đầu:

- Chống mất nước

- Chống nhiễm khuẩn

- Chống trụy tim mạch và trợ sức

- Ăn thức ăn lỏng 1- 2 bữa/ngày

* Cách đề phòng:

- Đảm bảo vệ sinh môi trường

- Giữ vệ sinh ăn uống

2. Chết đuối

a) Đại cương: Còn gọi là ngạt nước, một tai nạn thường gặp ở đất nước ta, nhất là về mùa hè.

b) Triệu chứng: Giãy dụa, sặc trào nước, tim còn đập; trường hợp này nếu cấp cứu tốt, hầu như cứu sống được. Khi đã mê man, tím tái khó cứu hơn. Khi da nạn nhận đã trắng bệch hoặc tím xanh, đồng tử đã dãn rộng thì ít có hi vọng.

c) Cấp cứu ban đầu và đề phòng:

* Cấp cứu ban đầu:

- Vớt nạn nhân đang trôi trên dòng nước bằng các phương tiện như phao, ném vật trôi nổi hoặc dùng sào, gậy để nạn nhân nắm vào rồi kéo vào bờ, hoặc bơi lựa chiều phía sau để nắm lấy tóc nạn nhân kéo vào bờ.

* Cách đề phòng:

- Chấp hành nghiêm các quy định giao thông đường thủy.

- Tập bơi, đặc biệt là người thường xuyên lao động ở nơi sông, suối, biển...

- Quản lí tốt trẻ em, không chơi đùa ở khu vực gần sông, suối.

Câu hỏi: ngộ độc thức ăn thường diễn ra vào mùa nào và người bị ngộ độc có những triệu chứng gì?

Gv trình bày về triệu chứng của ngộ độc thức ăn và cách đề phòng.

 

Hs theo dõi SGK và trả lời câu hỏi.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Câu hỏi: nguyên nhân chết đuối là gì? Các biện pháp cấp cứu người bị chết đuối?

Hs trả lời câu hỏi.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hoạt động 2: Tìm hiểu về say nóng, say nắng và nhiễm độc lân hữu cơ

1) Say nóng, say nắng

a) Đại cương

Là tình trạng rối loạn điều hòa nhiệt độ do môi trường nắng, nóng gây nên, cơ thể không còn điều hòa nhiệt độ được nữa.

b) Triệu chứng

Triệu chứng sớm nhất là chuột rút. Tiếp theo là nhức đầu, chóng mặt, mệt mỏi, chân tay rã rời, khó thở.

c) Cấp cứu ban đầu và đề phòng

* Cấp cứu ban đầu:

- Đặt nạn nhân nằm ngay ngắn tại nơi thoáng khí, yên tĩnh, tránh tập trung đông người, kê gối (hoặc chăn, màn...) dưới vai cho nạn nhân đầu ngửa ra sau. Nới lỏng quần áo cho nạn nhân dễ lưu thông máu.

- Quạt mát hoặc chườm lạnh bằng khăn ướt hoặc cồn 450.

* Cách đề phòng:

- Phải bảo đảm an toàn, không xảy ra tai nạn trong quá trình lao động, luyện tập.

- Phải duy trì đều đặn chế độ làm việc, nghỉ ngơi, tránh làm việc căng thẳng, quá sức.

- Rèn luyện sức khỏe thường xuyên.

2) Nhiễm độc lân hữu cơ

a) Đại cương: Lân hữu cơ là các chất hóa học như Tiôphốt, Vôphatốc... dùng để diệt sâu bọ, côn trùng, nấm có hại. Do trong quá trình sử dụng không bảo đảm nguyên tắc nên gay ra những tai nạn đáng tiếc.

b) Triệu chứng

- Trường hợp nhiễm độc cấp: Nạn nhân thấy lợm giọng, nôn mửa, đau quặn bụng, tiết nhiều nước bọt, vã mồ hôi , khó thở, đau đầu, đau các  cơ, rối loạn thị giác...

- Trường hợp nhẹ: các triệu chứng trên xuất hiện muộn và nhẹ hơn.

c) Cấp cứu ban đầu và cách đề phòng

* Cấp cứu ban đầu:

- Nhanh chóng dùng thuốc giải độc đặc hiệu. Chủ yếu dùng Atropin liều cao.

- Nếu thuốc vào đường tiêu hóa thì gây nôn.

- Nếu thuốc qua da thì rửa bằng nước vôi trong, xà phòng.

- Nếu vào mắt thì rửa bằng nước muối sinh lí.

- Nếu có điều kiện thì dùng thêm thuốc trợ tim, trợ sức như cafein, coramin, vitamin B1, C... cấm dùng morphine.

- Chuyển ngay nạn nhân đến cơ sở y tế gần nhất để cứu chữa.

* Cách đề phòng: Chấp hành các quy định, chế độ vận chuyển, bảo quản và sử dụng thuốc trừ sâu. Pha đúng liều lượng khi phun, có các phương tiện bảo hộ lao động.

Câu hỏi: nguyên nhân của say nóng, say nắng là gì? Cách cấp cứu và đề phòng?

 

Hs trả lời câu hỏi.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Câu hỏi: nguyên nhân và triệu chứng của nhiễm độc lân hữu cơ là gì? Cách cấp cứu và đề phòng.

Hs trả lời câu hỏi.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

HOẠT ĐỘNG 3: Tổng kết

- GV hệ thống nội dung trọng tâm của bài

- Hướng dẫn HS tam khảo thêm các tài liệu liên quan đến các tai nạn thông thường.

- Nhận xét, đánh giá buổi học.

- Hướng dẫn HS trả lời các câu hỏi trong SGK.

- Dặn dò HS đọc trước nội dung của bài 6.

- GV hệ thống lại các nội dung trHS lắng nghe, ghi chép bài.ọng tâm.

 

 

Đúc rút kinh nghiệm :

............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

 

 

 

 

 

 

 

 

Ngày soạn : ngày 02 tháng 3 năm 2015

 

TIẾT 27: KIỂM TRA 1 TIẾT

I.MỤC TIÊU:

1. Về kiến thức:

 Nắm được các bước tập hợp đội ngũ tiểu đội trong điều lệnh quân đội nhân dân Việt Nam.

2. Về kĩ năng:

- Thực hiện được các bước tập hợp đội ngũ tiểu đội.

- Hô khẩu lệnh to, rõ ràng, động tác chính xác.

3. Về thái độ:

- Tự giác tập tích cực trong quá trình kiểm tra.

- Có ý thức trách nhiệm, tổ chức kỉ luật, sẵn sàng nhận và hoàn thành nhiệm vụ được giao.

II. CHUẨN BỊ:

1. Giáo viên:

- Chuẩn bị sân bãi, trang phục của GV và HS đúng theo yêu cầu của buổi kiểm tra thực hành.

2. Học sinh:

- Bảo đảm trang phục, tác phong của buổi kiểm tra thực hành.

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC KIỂM TRA:

1. Tổ chức lớp học:

- Làm thủ tục thao trường gồm: tập trung lớp học, kiểm tra sĩ số, cơ sở vật chất bảo đảm phục vụ cho kiểm tra, trang phục của học sinh, phổ biến nội quy ở thao trường đối với từng nội dung (đi lại, vệ sinh, sẵn sàng chiến đấu).

- Làm thủ tục kiểm tra: Mục đích, yêu cầu, nội dung, thời gian, tổ chức, phương pháp.

2. Tiến hành kiểm tra:

 - Cho học sinh lần lượt lên bắt thăm nội dung kiểm tra và chuẩn bị kiểm tra.

 - Gọi học sinh lên thực hiện động tác, giáo viên quan sát, cho điểm.

IV. KẾT THÚC KIỂM TRA:

1. Tập trung lớp học.

2. Nhận xét, đánh giá kết quả kiểm tra.

3. Dặn dò, làm thủ tục xuống lớp.

Đúc rút kinh nghiệm ............................................................................................................................................................................................................................................

 

Ngày soạn : ngày 02 tháng 3 năm 2015

 

BÀI 6: CẤP CỨU BAN ĐẦU CÁC TAI NẠN THÔNG THƯỜNG VÀ BĂNG BÓ VẾT THƯƠNG

TIẾT 28: BĂNG BÓ VẾT THƯƠNG

I.MỤC TIÊU

1. Về kiến thức

 Hiểu được mục đích, nguyên tắc băng vết thương, các loại băng và kĩ thuật các kiểu băng cơ bản.

2. Về kĩ năng

 Băng được các vết thương tại các vị trí trên cơ thể bằng băng cuộn và ứng dụng các phương tiện sẵn có tại chỗ.

3. Về thái độ

 Vận dụng linh hoạt các kĩ năng băng bó vết thương trong thực tế và cuộc sống.

II. CẤU TRÚC NỘI DUNG VÀ PHÂN BỐ THỜI GIAN

1. Cấu trúc nội dung

 - Mục đích băng vết thương

 - Nguyên tắc băng

 - Các loại băng

 - kĩ thuật băng vết thương

2. Nội dung trọng tâm

 kĩ thuật băng vết thương

III. CHUẨN BỊ

1. Giáo viên

 Nghiên cứu bài 6 (mục II).

 Chuẩn bị giáo án, mô hình tranh vẽ minh họa cho bài học.

 Chuẩn bị băng, gạc đầy đủ.

2. Học sinh

 Đọc trước bài 6 (mục II) trong sách giáo khoa.

 Chuẩn bị vở ghi chép bài đầy đủ.  

 Chuẩn bị băng, gạc đầy đủ.

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:

1. Tổ chức lớp học:

- Ổn định lớp học:

- Giới thiệu bài: Trong lao động, vui chơi và hoạt động thể dục, thể thao... rất có thể xảy ra các tai nạn. Trong những tai nạn đó, có loại chỉ cần sơ cứu tốt và điều trị tại nhà, có loại cần cấp cứu tại chỗ một cách kịp thời và nhanh chóng chuyển đến các cơ sở y tế để điều trị tiếp theo. Cấp cứu ban đầu các tai nạn thông thường là điều kiện tiên quyết cho việc điều trị tốt ở bệnh viện sau đó.

2. Tổ chức các hoạt động dạy học:

Hoạt động 1: Tìm hiểu về mục đích, nguyên tắc, các loại băng vết thương.

Nội dung

Hoạt động của GV

Vật chất

1) Mục đích

a) Bảo vệ cho vết thương khỏi bị ô nhiễm:

b) Cầm máu tại vết thương

c) Giảm đau đớn cho nạn nhân

2. Nguyên tắc băng

a) Băng kín, băng hết các vết thương.

b) Băng chắc (đủ độ chặt).

c) Băng sớm, băng nhanh.

3. Các loại băng

    Có nhiều loại băng được sử dụng để băng vết thương như băng cuộn, băng cá nhân, băng tam giác, băng bốn giải...

Giáo viên nêu mục đích, nguyên tắc và các kiểu băng đồng thời lấy ví dụ minh họa

 

Học sinh lắng nghe, ghi chép bài.

 

 

Hoạt động 2: Kĩ thuật băng vết thương

a)Các kiểu băng cơ bản:

   Có nhiều kiểu băng khác nhau: Băng vòng xoắn, băng số tám, băng chữ nhân, băng vành khăn, băng đầu... trong điều kiện cần băng ngay cho  người bị thương tại nơi bị thương, bị nạn đòi hỏi phải sử dụng những kiểu băng đơn giản, nhanh chóng và chắc. Thực tế thường áp dụng một số kiểu băng cơ bản sau:

-         Băng vòng xoắn: Là đưa cuộn băng đi thành nhiều vòng theo hình xoắn lò xo.

-         Băng số tám: Là đưa cuộn băng đi nhiều vòng theo hình số tám, có hai vòng đối xứng. Băng số tám phức tạp hơn băng vòng xoắn, nhưng chắc và thích hợp với băng ở nhiều vị trí khác nhau như vai, nách, mông, bẹn, khuỷu, gối, gót chân... tùy vị trí vết thương mà cách đưa cuộn băng theo từng hình số 8 khác nhau.

* Lưu ý: Trong tất cả các kiểu băng, bao giờ vòng băng sau cũng đè lên 2/3 vòng băng trước, cuốn các vòng băng theo hướng từ dưới lên trên, cách đều nhau và chặt vừa phải.

b) Áp dụng cụ thể các kiểu băng:

* Băng các đoạn chi: Thường vận dụng kiểu băng số 8.

* Băng vai, nách: Vận dụng kiểu băng số 8.

* Băng vùng gối, gót chân, vùng khuỷu: vận dụng kiểu băng số 8.

* Băng vùng khoeo, nếp khuỷu: Vận dụng kiểu băng số 8.

* Băng bàn chân, bàn tay: Vận dụng kiểu băng số 8.

* Băng vùng đầu, mặt, cổ:

- Băng trán: vận dụng kiểu băng vòng tròn hình vành khăn.

- Băng một bên mắt: vận dụng kiểu băng số 8: Vận dụng kiểu băng số 8.

- Băng đầu kiểu quai mũ: vận dụng kiểu băng số tám.

Giáo viên hướng dẫn các kiểu băng và cách băng các vị trí cụ thể nêu ưu và nhược điểm của từng kiểu băng.

 

Học sinh quan sát, lắng nghe giáo viên thực hiện để nắm kĩ thuật của các kiểu băng

.

HOẠT ĐỘNG 3: Tổng kết

- GV hệ thống nội dung trọng tâm của bài

- Hướng dẫn HS tham khảo thêm các tài liệu liên quan đến các kĩ thuật băng vết thương.

- Nhận xét, đánh giá buổi học.

- Hướng dẫn HS trả lời các câu hỏi trong SGK.

- GV hệ thống lại các nội dung trọng tâm.

HS lắng nghe, ghi chép bài.

 

Đúc rút kinh nghiệm :

............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ngày soạn : ngày 02 tháng 3 năm 2015

 

BÀI 6: CẤP CỨU BAN ĐẦU CÁC TAI NẠN THÔNG THƯỜNG VÀ BĂNG BÓ VẾT THƯƠNG

TIẾT 29 : LUYỆN TẬP BĂNG VẾT THƯƠNG

I.MỤC TIÊU

1. Về kiến thức

 Hiểu được mục đích, nguyên tắc băng vết thương, các loại băng và kĩ thuật các kiểu băng cơ bản.

2. Về kĩ năng

 Băng được các vết thương tại các vị trí trên cơ thể bằng băng cuộn và ứng dụng các phương tiện sẵn có tại chỗ.

3. Về thái độ

 Vận dụng linh hoạt các kĩ năng băng bó vết thương trong thực tế và cuộc sống.

II. CẤU TRÚC NỘI DUNG VÀ PHÂN BỐ THỜI GIAN

1. Cấu trúc nội dung

* Băng các đoạn chi

* Băng vai, nách

* Băng vùng gối, gót chân, vùng khuỷu

* Băng vùng khoeo, nếp khuỷu

* Băng bàn chân, bàn tay

* Băng vùng đầu, mặt, cổ

2. Nội dung trọng tâm

* Băng các đoạn chi

III. CHUẨN BỊ

1. Giáo viên

 Nghiên cứu bài 6 (mục II).

 Chuẩn bị giáo án, mô hình tranh vẽ minh họa cho bài học.

2. Học sinh

 Đọc trước bài 6 (mục II) trong sách giáo khoa.

 Chuẩn bị băng, gạc để thực hành băng vết thương.  

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:

1. Tổ chức lớp học:

- Ổn định lớp học:

2. Tổ chức các hoạt động dạy học.

Hoạt động 1: Tổ chức luyện tập

Nội dung

Phương pháp

Vật chất

Nội dung phổ biến gồm:

- Phổ biến kế hoạch và hướng dẫn nội dung tập luyện.

- Nội dung tập luyện là:

* Băng các đoạn chi

* Băng vai, nách

* Băng vùng gối, gót chân, vùng khuỷu

* Băng vùng khoeo, nếp khuỷu

* Băng bàn chân, bàn tay

* Băng vùng đầu, mặt, cổ

- Tổ chức, phương pháp tập luyện.

- Vị trí tập luyện của từng tổ.

- Kí, tín hiệu trong quá trình tập.

- Người phụ trách tập luyện của tổ.

Giáo viên phổ biến kế hoạch tập luyện và hướng dẫn cụ thể các nội dung cần tập luyện, sau đó chia ra các tổ để tập luyện.

Học sinh lắng nghe giáo viên phổ biến và tập luyện theo tổ.

 

HOẠT ĐỘNG 2: Kết thúc luyện tập.

- Tập hợp đội hình 4 hàng ngang.

- Củng cố nội dung tiết học.

 

 

 

- Dặn dò học sinh xem trước nội dung bài 7.

-Hết thời gian luyện tập GV tập trung lớp.

- Kiểm tra, đánh giá kết quả luyện tập.

-GV giải đáp thắc mắc, củng cố nội dung trọng tâm.

- GV nhận xét buổi học.

- GV hướng dẫn ôn luyện.

- Các tổ tập trung theo lớp.

- HS lên thực hiện tập hợp đội ngũ đơn vị.

- HS nếu có thắc mắc có thể hỏi trực tiếp GV. Và lắng nghe giải đáp thắc mắc.

 

 

Đúc rút kinh nghiệm :

............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

 

 

Ngày soạn : ngày 02 tháng 3 năm 2015

 

BÀI 6: CẤP CỨU BAN ĐẦU CÁC TAI NẠN THÔNG THƯỜNG VÀ BĂNG BÓ VẾT THƯƠNG

TIẾT 30 : LUYỆN TẬP BĂNG VẾT THƯƠNG

I.MỤC TIÊU

1. Về kiến thức

 Hiểu được mục đích, nguyên tắc băng vết thương, các loại băng và kĩ thuật các kiểu băng cơ bản.

2. Về kĩ năng

 Băng được các vết thương tại các vị trí trên cơ thể bằng băng cuộn và ứng dụng các phương tiện sẵn có tại chỗ.

3. Về thái độ

 Vận dụng linh hoạt các kĩ năng băng bó vết thương trong thực tế và cuộc sống.

II. CẤU TRÚC NỘI DUNG VÀ PHÂN BỐ THỜI GIAN

1. Cấu trúc nội dung

* Băng các đoạn chi

* Băng vai, nách

* Băng vùng gối, gót chân, vùng khuỷu

* Băng vùng khoeo, nếp khuỷu

* Băng bàn chân, bàn tay

* Băng vùng đầu, mặt, cổ

2. Nội dung trọng tâm

* Băng các đoạn chi

III. CHUẨN BỊ

1. Giáo viên

 Nghiên cứu bài 6 (mục II).

 Chuẩn bị giáo án, mô hình tranh vẽ minh họa cho bài học.

2. Học sinh

 Đọc trước bài 6 (mục II) trong sách giáo khoa.

 Chuẩn bị băng, gạc để thực hành băng vết thương.  

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:

1. Tổ chức lớp học:

- Ổn định lớp học:

2. Tổ chức các hoạt động dạy học.

Hoạt động 1: Tổ chức luyện tập

Nội dung

Phương pháp

Vật chất

Nội dung phổ biến gồm:

- Phổ biến kế hoạch và hướng dẫn nội dung tập luyện.

- Nội dung tập luyện là:

* Băng các đoạn chi

* Băng vai, nách

* Băng vùng gối, gót chân, vùng khuỷu

* Băng vùng khoeo, nếp khuỷu

* Băng bàn chân, bàn tay

* Băng vùng đầu, mặt, cổ

- Tổ chức, phương pháp tập luyện.

- Vị trí tập luyện của từng tổ.

- Kí, tín hiệu trong quá trình tập.

- Người phụ trách tập luyện của tổ.

Giáo viên phổ biến kế hoạch tập luyện và hướng dẫn cụ thể các nội dung cần tập luyện, sau đó chia ra các tổ để tập luyện.

Học sinh lắng nghe giáo viên phổ biến và tập luyện theo tổ.

 

HOẠT ĐỘNG 2: Kết thúc luyện tập.

- Tập hợp đội hình 4 hàng ngang.

- Củng cố nội dung tiết học.

 

 

 

- Dặn dò học sinh xem trước nội dung bài 7.

-Hết thời gian luyện tập GV tập trung lớp.

- Kiểm tra, đánh giá kết quả luyện tập.

-GV giải đáp thắc mắc, củng cố nội dung trọng tâm.

- GV nhận xét buổi học.

- GV hướng dẫn ôn luyện.

- Các tổ tập trung theo lớp.

- HS lên thực hiện tập hợp đội ngũ đơn vị.

- HS nếu có thắc mắc có thể hỏi trực tiếp GV. Và lắng nghe giải đáp thắc mắc.

 

 

Đúc rút kinh nghiệm :

............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

 

 

Ngày soạn : ngày 02 tháng 4 năm 2015

 

BÀI 7: TÁC HẠI CỦA MA TÚY VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA HỌC SINH TRONG PHÒNG, CHỐNG MA TÚY

TIẾT 31: HIỂU BIẾT CƠ BẢN VỀ MA TÚY

I.MỤC TIÊU

 Hiểu được khái niệm về ma túy, cách phân loại ma túy và các chất ma túy thường gặp.

II. CẤU TRÚC NỘI DUNG VÀ PHÂN BỐ THỜI GIAN

1. Cấu trúc nội dung

 - Khái niệm chất ma túy.

 - Phân loại chất ma túy.

 - Các chất ma túy thường gặp.

2. Nội dung trọng tâm

 Các chất ma túy thường gặp.

III. CHUẨN BỊ

1. Giáo viên

 Nghiên cứu bài 7 (mục I).

 Chuẩn bị giáo án, mô hình tranh vẽ minh họa cho bài học.

2. Học sinh

 Đọc trước bài 7 (mục I) trong sách giáo khoa.

 Chuẩn bị sách, vở ghi chép.  

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:

1. Tổ chức lớp học:

- Ổn định lớp học:

- Giới thiệu bài: Đấu tranh phòng chống tội phạm ma túy là trách nhiệm của toàn Đảng,toàn quân, toàn dân. Trong đó thanh niên, học sinh đang học tập tại các trường THPT đóng vai trò hết sức quan trọng.

2. Tổ chức các hoạt động dạy học.

Hoạt động 1: Khái niệm, phân loại chất ma túy.

Nội dung

Phương pháp

Vật chất

1.Khái niệm chất ma túy:

Có nhiều quan điểm khác nhau về ma túy.

- Theo từ điển tiếng Việt: “ma túy là tên gọi chung cho tất cả các chất có tác dụng gây trạng thái ngây ngất, đờ đẫn, dùng quen thành nghiện”.

- Theo quan điểm của tổ chức y tế thế giới (WHO): Ma túy là bất cứ chất nào khi đưa vào cơ thể con người có tác dụng làm thay đổi một số chức năng của cơ thể.

- Theo quan điểm của LHQ: “ma túy là những chất có nguồn gốc tự nhiên hay tổng hợp, khi xâm nhập vào cơ thể con người có tác dụng làm thay đổi ý thức và trí tuệ, làm cho con người phụ thuộc vào nó.

- Bộ luật hình sự của nước CHXHCN Việt Nam năm 1999 xác định rõ: Ma túy bao gồm nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa, cao cô ca, lá, hoa, quả cây cần sa; lá cây cô ca; quả thuốc phiện khô, quả thuốc phiện tươi, heroin, cocain; chất ma túy khác ở thể lỏng và thể rắn.

- Dựa theo các quy định trên, Luật phòng, chống ma túy của nước ta đã đưa ra khái niệm về chất ma túy như sau:

“Chất ma túy là chất gây nghiện, chất hướng thần, được quy định trong các danh mục do chính phủ ban hành”

“Chất gây nghiện là chất gây kích thích, ức chế thần kinh, dễ gây tình trạng nghiện đối với người sử dụng”

“Chất hướng thần là chất kích thích, ức chế thần kinh hoặc gây ảo giác, nếu sử dụng nhiều lần có thể dẫn tới tình trạng nghiện đối với người sử dụng”

2. Phân loại chất ma túy

a) Phân loại theo nguồn gốc sản xuất ra chất ma túy.

- Chất ma túy có nguồn gốc tự nhiên.

- Chất ma túy có nguồn gốc bán tổng hợp

- Chất ma túy có nguồn gốc tổng hợp.

b) Phân loại dựa theo đặc điểm cấu trúc của chất ma túy.

c) Phân loại dựa theo mức độ gây nghiện và khả năng bị lạm dụng.

- Nhóm các chất ma túy có hiệu lực cao.

- Nhóm các chất ma túy có hiệu lực thấp.

d) Phân loại chất ma túy dựa vào tác dụng của nó đối với tâm, sinh lí của người sử dụng.

- Nhóm chất ma túy an thần.

- Nhóm chất ma túy gây kích thích.

- Nhóm chất ma túy gây ảo giác.

Gv nêu câu hỏi: em hãy nêu khái niệm chất ma túy?

Hs theo dõi SGK tìm câu trả lời.

 

Giáo viên nêu các quan điểm về khái niệm chất ma túy.

 

Hs lắng nghe, ghi chép.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Giáo viên trình bày các cách phân loại chất ma túy.

 

Tranh ảnh minh hoạ, sgk 10

 

 

 

Hoạt động 2: Các chất ma túy thường gặp

a) Nhóm các chất ma túy an thần

* Thuốc phiện

* Morphine

* Heroin

b) Nhóm chất ma túy gây kích thích

Các chất gây kích thích hệ thần kinh TW còn gọi là các chất “dophing”. Đây là những chất độc mạnh thuộc bảng A, rất nguy hiểm và khả năng gây nghiện cao. Phổ biến là các loại ma túy tổng hợp MDMA, estasy.

c) Nhóm các chất ma túy gây ảo giác

* Cần sa và các sản phẩm của nó

* Lysergide (LSD)

Giáo viên giới thiệu các loại ma túy thường gặp.

Học sinh lắng nghe, ghi chép.

 

HOẠT ĐỘNG 3: Tổng kết

- GV hệ thống nội dung trọng tâm của bài

- Hướng dẫn HS tham khảo thêm các tài liệu liên quan đến các chất ma túy.

- Nhận xét, đánh giá buổi học.

- Hướng dẫn HS trả lời các câu hỏi trong SGK.

- GV hệ thống lại các nội dung trọng tâm.

HS lắng nghe, ghi chép bài.

 

Đúc rút kinh nghiệm: .......................................................................................................................................................................................................................................................................

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ngày soạn : ngày 9 tháng 4 năm 2015

 

TIẾT 32: TÁC HẠI CỦA MA TÚY, NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN NGHIỆN MA TÚY

I.MỤC TIÊU

 Hiểu được tác hại của ma túy, nguyên nhân dẫn đến nghiện các chất ma túy thường gặp.

II. CẤU TRÚC NỘI DUNG VÀ PHÂN BỐ THỜI GIAN

1. Cấu trúc nội dung

 - Tác hại của ma túy đối với người sử dụng.

 - Tác hại của ma túy đối với nền kinh tế.

 - Tác hại của tệ nạn ma túy đối với trật tự, an toàn xã hội.

- Nguyên nhân dẫn đến nghiện ma túy

2. Nội dung trọng tâm

 Tác hại của ma túy đối với người sử dụng.

III. CHUẨN BỊ

1. Giáo viên

 Nghiên cứu bài 7 (mục II).

 Chuẩn bị giáo án, mô hình tranh vẽ minh họa cho bài học.

2. Học sinh

 Đọc trước bài 7 (mục II) trong sách giáo khoa.

 Chuẩn bị sách, vở ghi chép.  

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:

1. Tổ chức lớp học:

- Ổn định lớp học:

- Giới thiệu bài: Đấu tranh phòng chống tội phạm ma túy là trách nhiệm của toàn Đảng,toàn quân, toàn dân. Trong đó thanh niên, học sinh đang học tập tại các trường THPT đóng vai trò hết sức quan trọng.

2. Tổ chức các hoạt động dạy học.

Hoạt động 1: Tác hại của ma túy đối với người sử dụng.

Nội dung

Phương pháp

Vật chất

a) Gây tổn hại về sức khỏe

Ma túy gây tổn hại cho các hệ cơ quan: hệ tiêu hóa, hệ hô hấp, hệ tuần hoàn, các bệnh về da, làm giảm chức năng thải độc, tác động đến hệ thần kinh, suy nhược toàn thân.

b) Gây tổn hại về tinh thần

Sử dụng ma túy làm cho người nghiện thay đổi trạng thái tâm lí, sa sút về tinh thần. Họ thường xa lánh nếp sống, sinh hoạt lành mạnh, xa lánh người thân, bạn bè tốt. Nghiện ma túy gây ra nhiều hội chứng về tâm thần.

c) Gây tổn hại về kinh tế, tình cảm, hạnh phúc gia đình.

Nghiện ma túy làm tiêu tốn tài sản, làm đổ vỡ các mối quan hệ tốt đẹp giữa những người trong gia đình với người nghiện.

 

 

Hoạt động 2: Tác hại của ma túy đến nền kinh tế

- Việc duy trì các dịch vụ có liên quan đến ma túy vừa tốn kém về tiền của, vừa tiêu phí nguồn nhân lực quý giá cần thiết cho các nhu cầu và các mối quan tâm khác của xã hội. Hằng năm nước ta phải chi rất nhiều cho việc xóa bỏ cây thuốc phiện, công tác cai nghiện ma túy, công tác phòng chống ma túy.

- Làm suy giảm lực lượng lao động của gia đình và xã hội cả về chất lượng và số lượng; làm cho thu nhập quốc dân cũng giảm, chi phí cho dự phòng và chăm sóc y tế tăng.

- Đầu tư nước ngoài sẽ giảm nếu nước đó có tỉ lệ người nghiện cao.

Gv lấy dẫn chứng các số liệu của UBPCTNMT để minh họa cho phần này.

 

Hs lắng nghe, ghi chép.

 

Hoạt động 3: Tác hại của tệ nạn ma túy đối với trật tự, an toàn xã hội.

- Nghiện ma túy là nguyên nhân xô đẩy người lương thiện vào con đường phạm tội. Do người nghiện không làm chủ được hành vi của mình.

- Hoạt động mua bán, tổ chức sử dụng ma túy trái phép của các đối tượng và sự tụ tập của những người nghiện ở một địa bàn, kéo theo những tệ nạn xã hội và những vi phạm pháp luật khác sẽ gây bất ổn về an ninh, trật tự tại địa bàn đó. Gây tâm lí hoang mang, bất bình, lo sợ trong quần chúng nhân dân.

Câu hỏi: Đối với trật tự an toàn xã hội, ma túy gây ra những hậu quả gì?

Hs trả lời.

 

HOẠT ĐỘNG 4: Quá trình và nguyên nhân dẫn đến nghiện ma túy

Quá trình và nguyên nhân dẫn đến nghiện ma túy.

a) Quá trình nghiện ma túy:

Quá trình này diễn ra theo trình tự sau: Sử dụng lần đầu tiên => Thỉnh thoảng sử dụng => Sử dụng thường xuyên => Sử dụng do phụ thuộc.

Nghiện ma túy dễ dàng như trượt xuống dốc còn cai nghiện thì khó khăn như leo lên dốc thẳng đứng, thậm chí khó hơn. Người ta có thể chỉ mất 3 ngày để nghiện ma túy nhưng có khi phải mất cả đời để cai nghiện.

b) Nguyên nhân dẫn đến nghiện ma túy

* Nguyên nhân khách quan:

- Do lối sống buông thả của một bộ phận giới trẻ ngày nay.

- Sự phối hợp giáo dục giữa gia đình – nhà trường và xã hội chưa thật sự chặt chẽ.

- Công tác quản lí địa bàn dân cư ở một số nơi chưa thật sự tốt.

- Do một bộ phận cha mẹ do công việc làm ăn mà chưa quan tâm con cái đúng mức.

* Nguyên nhân chủ quan:

- Do thiếu hiểu biết về tác hại ma túy, nên nhiều bạn trẻ bị rủ rê, lôi kéo sử dụng ma túy, tham gia vận chuyển ma túy.

- Do muốn thỏa mãn trí tò mò của tuổi trẻ, thích thể hiện mình...

Câu hỏi: em hãy cho biết những nguyên nhân nào dẫn tới việc học sinh nghiện ma túy và quá trình đó diễn ra thế nào?

Gv lắng nghe, nhận xét, kết luận.

 

Hs trả lời.

 

HOẠT ĐỘNG 3: Tổng kết

- GV hệ thống nội dung trọng tâm của bài

- Hướng dẫn HS tham khảo thêm các tài liệu liên quan đến các chất ma túy.

- Nhận xét, đánh giá buổi học.

- Hướng dẫn HS trả lời các câu hỏi trong SGK.

- GV hệ thống lại các nội dung trọng tâm.

HS lắng nghe, ghi chép bài.

 

Đúc rút kinh nghiệm: ......................................................................................................................................................................................................................................................................

 

 

 

Ngày soạn : ngày 16 tháng 4 năm 2015

 

BÀI 7: TÁC HẠI CỦA MA TÚY VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA HỌC SINH TRONG PHÒNG, CHỐNG MA TÚY

TIẾT 33: DU HIỆU NHẬN BIẾT HỌC SINH NGHIỆN MA TÚY VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA HỌC SINH TRONG PHÒNG, CHỐNG MA TÚY

I.MỤC TIÊU

 Có ý thức cảnh giác để tự phòng tránh ma túy; không sử dụng, không tham gia vận chuyển, cất giấu hoặc mua bán chất ma túy; có ý thức phát hiện, tố giác tội phạm ma túy. Biết yêu thương, thông cảm và chia sẻ đối với những người nghiện ma túy.

II. CẤU TRÚC NỘI DUNG VÀ PHÂN BỐ THỜI GIAN

1. Cấu trúc nội dung

 Dấu hiệu nhận biết học sinh nghiện ma túy

 Trách nhiệm của học sinh trong phòng chống ma túy

III. CHUẨN BỊ

1. Giáo viên

 - Nghiên cứu bài 7 (mục IV).

 - Chuẩn bị giáo án, mô hình tranh vẽ minh họa cho bài học.

2. Học sinh

 - Đọc trước bài 7 (mục IV) trong sách giáo khoa.

 - Chuẩn bị sách, vở ghi chép.  

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:

1. Tổ chức lớp học:

- Ổn định lớp học:

- Giới thiệu bài: Đấu tranh phòng chống tội phạm ma túy là trách nhiệm của toàn Đảng,toàn quân, toàn dân. Trong đó thanh niên, học sinh đang học tập tại các trường THPT đóng vai trò hết sức quan trọng.

2. Tổ chức các hoạt động dạy học.

Hoạt động 1: Dấu hiệu nhận biết học sinh nghiện ma túy.

Nội dung

Phương pháp

Vật chất

Có thể nhận biết thông qua những biểu hiện sau:

- Trong cặp sách hoặc trong túi quần áo thường xuyên có bật lửa, kẹo cao su, giấy bạc.

- Thường xuyên xin ra ngoài đi vệ sinh trong thời gian học tập.

- Thường tụ tập nơi hẻo lánh.

- Thường xuyên xin tiền bố mẹ.

- Lực học giảm sút.

- Hay ngáp vặt, ngủ gật, tính tình cáu gắt, buồn nôn, mất ngủ, trầm cảm...

Câu hỏi: Hs nghiện ma túy thường có những dấu hiệu nào?

HS trả lời.

Sách giáo khoa QPAN lớp 10

HOẠT ĐỘNG 2: Tổng kết

- GV hệ thống nội dung trọng tâm của bài

- Hướng dẫn tham khảo thêm các tài liệu liên quan đến các chất ma túy.

- Nhận xét, đánh giá buổi học.

- GV hệ thống lại các nội dung trọng tâm.

HS lắng nghe, ghi chép bài

.Sách giáo khoa QPAN lớp 10

Đúc rút kinh nghiệm:............................................................................................

......................................................................................................................................................................................................................................................................

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ngày soạn : ngày 20 tháng 4 năm 2015

 

BÀI 7: TÁC HẠI CỦA MA TÚY VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA HỌC SINH TRONG PHÒNG, CHỐNG MA TÚY

TIẾT 34: DU HIỆU NHẬN BIẾT HỌC SINH NGHIỆN MA TÚY VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA HỌC SINH TRONG PHÒNG, CHỐNG MA TÚY

I.MỤC TIÊU

 Có ý thức cảnh giác để tự phòng tránh ma túy; không sử dụng, không tham gia vận chuyển, cất giấu hoặc mua bán chất ma túy; có ý thức phát hiện, tố giác tội phạm ma túy. Biết yêu thương, thông cảm và chia sẻ đối với những người nghiện ma túy.

II. CẤU TRÚC NỘI DUNG VÀ PHÂN BỐ THỜI GIAN

1. Cấu trúc nội dung

 Dấu hiệu nhận biết học sinh nghiện ma túy

 Trách nhiệm của học sinh trong phòng chống ma túy

III. CHUẨN BỊ

1. Giáo viên

 - Nghiên cứu bài 7 (mục IV).

 - Chuẩn bị giáo án, mô hình tranh vẽ minh họa cho bài học.

2. Học sinh

 - Đọc trước bài 7 (mục IV) trong sách giáo khoa.

 - Chuẩn bị sách, vở ghi chép.  

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:

1. Tổ chức lớp học:

- Ổn định lớp học:

- Giới thiệu bài: Đấu tranh phòng chống tội phạm ma túy là trách nhiệm của toàn Đảng,toàn quân, toàn dân. Trong đó thanh niên, học sinh đang học tập tại các trường THPT đóng vai trò hết sức quan trọng.

2. Tổ chức các hoạt động dạy học.

Hoạt động 1: Dấu hiệu nhận biết học sinh nghiện ma túy.

Nội dung

Phương pháp

Vật chất

HOẠT ĐỘNG 1: Trách nhiệm của học sinh trong phòng, chống ma túy

Để thực hiện tốt nhiệm vụ phòng chống ma túy học sinh cần thực hiện tốt những việc sau đây:

- Học tập, nghiên cứu nắm vững những quy định của pháp luật đối với công tác phòng, chống ma túy và nghiêm chỉnh chấp hành.

- Không sử dụng ma túy dưới bất kì hình thức nào.

- Không tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc làm những việc liên quan đến ma túy.

- Động viên bạn học, người thân của mình của mình không sử dụng ma túy hoặc tham gia các hoạt động vận chuyển, mua bán ma túy.

- Khi phát hiện có người nghiện ma túy cần báo cho thầy cô, phụ huynh hoặc người có trách nhiệm.

- Nâng cao cảnh giác, tránh bị đối tượng xấu lợi dụng.

- Tích cực tham gia vào công tác phòng chống ma túy ở trường học hoặc địa bàn cư trú.

- Cam kết không sử dụng ma túy, không tham gia vào các tệ nạn xã hội, trong đó có tệ nạn ma túy.

Câu hỏi: Để góp phần vào công tác phòng, chống ma túy thì học sinh cần phải làm gì?

Hs xem sách, tài liệu tìm câu trả lời.

Gv lắng nghe học sinh trả lời và nhận xét, kết luận.

Sách giáo khoa QPAN lớp 10

HOẠT ĐỘNG 3: Tổng kết

- GV hệ thống nội dung trọng tâm của bài

- Hướng dẫn tham khảo thêm các tài liệu liên quan đến các chất ma túy.

- Nhận xét, đánh giá buổi học.

- GV hệ thống lại các nội dung trọng tâm.

HS lắng nghe, ghi chép bài

.Sách giáo khoa QPAN lớp 10

Đúc rút kinh nghiệm:............................................................................................

......................................................................................................................................................................................................................................................................

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ngày soạn : ngày 07 tháng 05 năm 2015

 

Tiết 35 : KIỂM TRA HỌC K II

 

  1. Mục tiêu:
  1. Về kiến thức:

-   Kiểm tra kiến thức các em thu được trong cả học kì.

  1. Về kĩ năng:

-   Hiểu được những kiến thức cơ bản về ma tuý, thường thức phòng tránh bom đạn vàthiên tai..

-   Hiểu được những nét chính về kịch sử, bản chất, truyền thống anh hùng chủa quân đội và công an nhân dân.

  1. Về thái độ:

- HS tự giác trong quá trình kiểm tra.

- HS nghiêm túc khi kiểm tra.

  1. Chuẩn bị:
  1. Giáo viên:

-         Chuẩn bị đề kiểm tra học kì I môn GDQP.

  1. Học sinh:

-         Đọc và hiểu bản chất của từng bài học.

  1. Tiến trình tổ chức kiểm tra:
  1. Tổ chức lớp học:

- ổn định tổ chức lớp học.

- Kiểm tra sĩ số lớp học,

- Phổ biến yêu cầu của tiết kiểm tra học kì.

  1. Tổ chức các hoạt động dạy học:

   Hoạt động 1: Phổ biến quy định kiểm tra:

Nội dung

Phương pháp

vật chất

- Kiểm tra kiến thức các em thu được trong cả học kì.

- Nội dung kiểm tra:

 Đề bài.

Câu 1 : Em hãy nêu trách nhiệm của HS trong phòng chống ma tuý?

Câu 2 : Cách phòng chống của bom đạn.

Câu 3 : Nêu một số loại thiên tai và tác hại của nó

 

- GV đọc và ghi đề lên bảng

 

-HS Lắng nghe, ghi chép đề

 

 

 

 

 

- Đề kiểm tra học kì 2

- Giấy kiểm tra , bỳt viết

   Hoạt động 2: Tổ chức kiểm tra:

 

  Hoạt động 3: Đáp án đề kiểm tra:

 

 

 

 

 

Nội dung

Cõu 1 : Em hãy nêu trách nhiệm của HS trong phòng chống ma tuý:

+ Học tập, nghiên cứu nắm vững những quy định của pháp luật đối với công tác phũng, chống ma tuý và nghiêm chỉnh  chấp hành.

+ Khụng sử dụng ma tuý dưới bất kỳ hỡnh thức nào.

+ Khi phát hiện những học sinh có biểu hiện sử dụng ma tuý hoặc nghi vấn buôn bán ma tuý phải báo cáo kịp thời cho  thầy, cô giáo để có biện pháp ngăn chặn.

+ Nâng cao cảnh giác tránh bị đối tượng xấu rủ rê, lôi kéo vào các việc làm phạm pháp, kể cả việc sử dụng và buôn bán ma tuý.

+ Có ý thức phát hiện những đối tượng có biểu hiện nghi vấn dụ dỗ học sinh sử dụng ma tuý hoặc lụi kộo học sinh vào hoạt động vận chuyển, mua bán ma tuý; báo cáo kịp thời cho thầy, cô giáo hoặc cán bộ có trách nhiệm của nhà trường.

+ Phát hiện những đối tượng bán ma tuý xung quanh khu vực trường học và kịp thời báo cáo cho thầy, cô giáo, cán bộ nhà trường.

+ Phát hiện và báo cáo kịp thời cho chính quyền địa phương những đối tượng mua bán, tổ chức sử dụng trỏi phộp chất ma tuý và những nghi vấn khỏc xảy ra ở địa bàn mình c­ư trú hoặc tạm trú.

+ch cực tham gia phong trào phòng, chống ma tuý do nhà trường, tổ chức đoàn, tổ chức hội phụ nữ phát động.

+ Hưởng ứng và tham gia thực hiện những công việc cụ thể, gúp phần thực hiện nhiệm vụ phũng, chống ma tuý tại nơi c­ư trú, tạm trú do chính quyền địa phương phát động.

     + Cam kết khụng vi phạm phỏp luật, khụng tham gia cỏc tệ nạn xó hội, trong đó có tệ nạn ma tuý.

Câu 2 :Một số biện pháp phòng chống thông thường

- Tổ chức trinh sát, thông báo, báo động

- Nguỵ trang, giữ bí mật chống trinh sát của địch.

- Làm hầm hố phũng trỏnh

- Sơ tán phân tán các nơi tập trung đông dân cư­, các khu công nghiệp khu chế xuất, tránh tụ họp đông người

- Đánh trả. 

- Khắc phục hậu quả

Câu 3 : Các loại thiên tai chủ yếu ở việt nam.

    Bóo, Lũ lụt, lũ quột, lũ bựn đá, ngập úng, h¹n hán và sa mạc hoá, Xâm nhập mặn, tố, lố,. Sạt lở, động đất sóng thần và n­ước biển dâng.

           Tác hại của thiên tai 

- Thiờn tai là tỏc nhõn trực tiếp cản trở sự phỏt triển kinh tế xó hội, là trở lực lớn của quỏ trỡnh phấn đấu đạt các mục tiêu kinh tế xó hội, xoỏ đói giảm nghèo. Hiện nay nước ta có khoảng trên 80% dân số chịu ảnh hưởng của thiên tai, chỉ tỉnh trong 5 năm (2002  2006) thiên tai đó làm khoảng 1.700 người thiệt mạng, thiệt hại tài sản nhà nước ước tính 75.000 tỷ đồng.

          - Thiên tai gây hậu quả về môi trường: tàn phá gây ô nhiễm môi trường, phát sinh dịch bệnh, tác động xấu đến sản xuất và đời sống cộng đồng.

        - Thiờn tai cũn gõy ra hậu quả đối với quốc phũng  an ninh như: phá huỷ các công trỡnh quốc phũng  an ninh, làm suy giảm nguồn dự trữ quốc gia, là tỏc nhõn gõy ra sự mất ổn định đời sống nhân dân và trật tự xó hội.

 

 

    

 

 

1

Giáo viên : Phạm Xuân Thành                                                                               GAQP Khối 10

nguon VI OLET