SƠ LƯỢC VỀ TIN HỌC

1.- Tin học là gì?

Tin học (Informatic) là môn khoa học nghiên cứu về việc xử lý thông tin nhờ vào máy tính điện tử (Computer). Thông tin (Information) là nội dung các vấn đề mà con người dùng để trao đổi với nhau. Thông tin đưa cho máy tính xử lý gọi là đầu vào (input). Thông tin do máy tính đưa ra gọi là đầu ra (Output). Các chương trình xử lý thông tin gọi là phần mềm (Software), còn các thiết bị điện tử, linh kiện,… gọi là phần cứng (Hardware).
Hãy nêu ra các ví dụ về đầu vào/đầu ra, phần cứng/phần mềm.

2.- Ðơn vị thông tin cơ bản

Vì chỉ có hai trạng thái có/không của điện, từ và ánh sáng. Đó là đơn vị thông tin nhỏ nhất, gọi là bit. Ví thử như các điện báo viên gõ manip: tạch-tè, ... để ttruyền thông tin đi cho khỏi lộ bí mật.
Bit được mã hóa thành số 0 và 1 (0 là không có gì, 1 là có).
Tất nhiên ta phải ghép chúng thành chuỗi thì mới biểu diễn được nhiều thông tin phức tạp.
Nếu dùng nhóm 2 bit, ta có thể mã hóa được 4 trạng thái thông tin: 00, 01, 10, 11.
Ðể mã hóa 8 nốt nhạc chính, Lặng, Ðồ, Rê, Mi, Fa, Sol, La, Xi ta dùng nhóm 3 bit:
000, 001, 010, 011, 100, 101, 110, 111.
Ðể mã hóa đầy đủ các nốt nhạc (kể cả thăng/giáng): ta dùng nhóm 4 bit:
0000, 0001, 0010, 0011, 0100, 0101, 0110, 0111,
1000, 1001, 1010, 1011, 1100, 1101, 1110, 1111.
Tương tự, để mã hóa 16 mầu: ta phải dùng nhóm 4 bit: 0000, ...., 1111.
Một cách tổng quát, dùng các nhóm n bit có thể mã hóa được 2n trạng thái.
Dùng các nhóm 8 bít có thể mã hóa đủ 256 kí tự (các kí hiệu cơ bản gồm chữ cái, chữ số và các dấu ...).
Để thống nhất sử dụng, người ta quy định, nhóm 8 bit la 1 Byte. Như vậy, mỗi kí tự tương ứng với một byte.
Bộ kí tự tiêu chuẩn ASCII (American Standard Codes for Informations Interchange) gồm 256 kí tự, đánh số thứ tự từ 0 đến 255, gọi là mã thập phân của kí tự.
Ngày nay có bộ kí tự Quốc tế (Unicode) gồm 65536 kí tự dùng cho tất cả các nước phải dùng 2 Byte để mã hóa 1 kí tự
210 = 1024 Byte gọi là 1 KB, Kilo Byte.
210 = 1024 KB gọi là 1 MB, Mega Byte.
210 = 1024 MB gọi là 1 GB, Giga Byte.
Một gói dữ liệu được đặt tên và lưu trữ gọi là một Tệp hay Tập tin (File).
Tên đầy đủ (Full name) gồm 2 phần: Tên (Name) và Đuôi (phần mở rộng, Extension). Hai phần này cách nhau một dấu chấm.
Thời kỳ khai sinh của máy vi tính, với DOS tên gồm 1-8 kí tự, đuôi gồm 0-3 kí tự. (Đuôi tệp có thể không có).
Cách đặt tên như vậy gọi là dạng 8/3 (ngay Quốc tế phụ nữ). Ngày nay trong Windows tên và đuôi Tệp có thể dài tới 256 kí tự.
Tên gợi nhớ nội dung của tệp, còn đuôi gợi nhớ định dạng của tệp.

Các đuôi có thể là:

.TXT, .DOC, .LOG, .INI là của tệp văn bản,
.EXE, .COM, .BAT là của chương trình,
.MP3, .WAV là âm nhạc,
.BMP, .JPG, .GIF là ảnh,
.SYS là của hệ thống,
.TMP là tệp tạm thời,
.BAK là lưu trữ,
.DAT, .DLL là dữ liệu,
.HTM, .HTML là đuôi của trang WEB,

Người sử dụng máy tính phải biết sử dụng các tệp cho công việc của mình (chạy các chương trình để xử lý thông tin) và biết cách tổ chức/quản lý hệ thống các tệp trên máy vi tính của mình một cách hợp lý, khoa học nhất.
nguon VI OLET