Bài 13: CÔNG DÂN VỚI CỘNG ĐỒNG (tiết 1)

 

Ngày soạn: 10/03/2015

Ngày dạy: 17/03/2015 và 21/03/2015

Lớp dạy: 10C1 và 10C4

Phân phối chương trình: tiết 26

 

  1. Mục tiêu bài học.

 1. Về kiến thức:

       Nêu được cộng đồng là gì và vai trò của cộng đồng đối với cuộc sống của con người.

       Nêu được thế nào là nhân nghĩa.

       Nêu được các biểu hiện đặc trưng của nhân nghĩa.

       Hiểu được nhân nghĩa, là những yêu cầu đạo đức của người công dân hiện nay trong mối quan hệ với cộng đồng nơi ở và lớp học, trường học

2. Về kĩ năng:

       Biết sống nhân nghĩa, biết cư xử đúng đắn và biết xây dựng tình cảm tốt đẹp với mọi người trong cộng đồng.

       Biết lựa chọn và tham gia các công việc, các hoạt động phù hợp để xây dựng cộng đồng.

3. Về thái độ:

       Yêu quý, gắn bó, có trách nhiệm với tập thể lớp học, trường học, cộng đồng nơi ở và quê hương đất nước.

  1. Các năng lực hướng tới hình thành và phát triển ở học sinh.

       Năng lực giải quyết vấn đề.

       Năng lực ngôn ngữ.

       Năng lực giao tiếp.

       Năng lực tự nhận thực, tự đánh giá.

  1. Phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực sử dụng

       Thuyết trình.

       Thảo luận.

       Đàm thoại.

       Nêu vấn đề.

       Liên hệ thực tiễn.

  1. Tài liệu và phương tiện giảng dạy.

       Sách giáo khoa và sách giáo viên Giáo dục công dân lớp 10.

       Phiếu học tập.

  1. Tiến trình giảng dạy.
  1. Ổn định lớp: 1 phút.
  2. Kiểm tra bài cũ.

Không kiểm tra bài cũ.

  1. Bài mới

        Giới thiệu (1p)

Trong bài trước, chúng ta đã biết thế nào là gia đình và làm sao để có được một gia đình hạnh phúc. Và trong gia đình mỗi thành viên phải có trách nhiệm trong gia đình và gia đình là tế bào của xã hội nên mỗi thành viên cũng phải có trách nhiệm và nghĩa vụ trong xã hội. Nhưng ở một góc độ nhất định thì xã hội không đồng nhất với gia đình. Hơn nữa, muốn duy trì cuộc sống của mình, con người phải lao động và liên hệ với người khác, với cộng đồng. Không ai có thể sống ở bên ngoài cộng đồng và xã hội. Mỗi người là một thành viên, một tế bào của cộng đồng, do đó giữa cá nhân với cộng động có quan hệ mật thiết, gắn bó hữu cơ với nhau. Vậy cộng đồng là gì? Mối quan hệ giữa công dân với công đồng như thế nào? Công dân có những nghĩa vụ trách nhiệm đạo đức như thế nào với cộng đồng. Để trả lời cho những câu hỏi trên và làm sáng tỏ chúng, thầy mời các em tìm hiểu bài 13: Công dân với cộng đồng. Trước tiên chúng ta sẽ tìm hiểu 1, Cồng đồng và vai trò của cộng đồng đối với cuộc sống của con người.

 

 

Hoạt động của GV và HS

Nội dung cần đạt.

Hoạt động 1(15p): Đàm thoại.

        Mục tiêu: Hiểu thế nào là cộng đồng.

        Phương pháp: Đàm thoại, nghiên cứu.

        Cách thực hiện:

GV:Người Việt Nam làm việc ở nước ngoài và ở tập trung tại một khu vực, một bang nào đó ở nước ngoài thì ta gọi là cộng đồng người Việt ở nước ngoài. Việt Nam có 54 thành phần dân tộc trong đó có dân tộc Thái, Mường, Tày… và nhiều lúc ta gọi chung họ là cộng đồng người Thái, Mường, Tày… hay cộng đồng dân tộc Thái, Mường, Tày…

?Các em cho thầy biết những cộng đồng thầy vừa kể có những điểm chung nào?

HS:…

-         GV: Con người có thể tham gia nhiều cộng đồng không?

-         HS:…

-         GV kết luận: Cộng đồng là toàn thể những người cùng chung sống, có những điểm giống nhau, gắn bó thành một khối trong sinh hoạt xã hội. (Ghi bảng cho HS ghi bài)

?Theo các em, cộng đồng có mối quan hệ như thế nào đối với cá nhân?

HS:…

-         GV: Con người sinh ra, lớn lên, già yếu và chết trong sự đùm bọc, yêu thương, giúp đở của cộng đồng gia đình; Con người tiếp nhận sự giáo dục có hệ thống của cộng đồng trường học; con người tham gia lao động trong cộng đồng cơ quan, xí nghiệp; Con người là thành viên của cộng đồng chính trị xã hội (Đảng, Đoàn thanh niên hay các tổ chức khác…), cộng đồng tôn giáo, cộng đồng dân tộc.

Giữa các công đồng có thể khác nhau về quy mô, loại hình, tổ chức, cơ chế hoạt động…. Nhưng trong một cộng đồng, các thành viên lại thường giống nhau lý tưởng, niềm tin, mục đích phấn đấu, phương thức lao động… nên mới gắn bó, liên hệ mật thiết với nhau tạo thành một khối và ta gọi đó là cộng động

?Dựa vào kiến thức “Công dân với thế giới quan và phương pháp luận khoa học” cùng với vốn hiểu biết của mình, em nào có thể giái thích câu nói: “Con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội”?

HS:…

Tóm lại, đối với mỗi cá nhân, cộng đồng có vai trò cơ bản sau: ( ghi bảng và cho HS ghi bài..) => …

GV: Lấy ví dụ cho từng vai trò của cộng đồng:

Cộng đồng gia đình

Cộng đồng gia đình là nơi tạo điều kiện cho con người phát triển. Bố mẹ dù như thế nào cũng để cho các em ăn học và phát triển toàn diện.

Cộng đồng lớp học

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

?Theo các em liệu rằng cá nhân có thể tồn tại nếu tách ra khỏi cộng đồng không? Nói cách khác, theo các em, nếu tách cá nhân ra khỏi cộng đồng thì sẽ như thế nào?

HS:…

GV: Các em ạ! Trong cuộc sống hiện thực cũng như trong các nghiên cứu của các nhà khoa học đã chứng minh rằng: Nếu con người tách ra khỏi cộng đồng thì không thể tồn tại được, hoặc tồn tại được nhưng khôi với giá trị là con người.

Kể câu chuyện Tazan người rừng.

Vậy, tới đây chúng ta thấy rằng, giữa cá nhân và tập thể, cộng đồng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và cộng đồng có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển và tồn tại của mỗi cá nhân.

?Vậy mỗi cá nhân phải có trách nhiệm như thế nào với cộng đồng?

HS:..

Vừa rồi các em cũng đã trả lời và nhận thấy trách nhiệm của bản thân với cộng đồng và thầy xin mời các em cùng bước vào phần 2 trách nhiệm của công dân với cộng đồng chúng ta có 3 ý lớn đó là nhân nghĩa, hòa nhập và hợp tác. Bài hôm nay chúng ta nghiên cứu phần a, nhân nghĩa

Hoạt động 2 (25p): Thảo luận nhóm

        Mục tiêu: Nắm được khái niệm nhân nghĩa, ý nghĩa, cách phát huy

        Cách tiến hành: Cho câu hỏi thảo luận nhóm -> yêu cầu các nhóm cử đại diện đọc câu hỏi -> các nhóm thảo luận -> các nhóm cử đại diện trình bày phần bài làm -> GV kết luận, đánh g

Bây giờ lớp ta thảo luận nhóm (Chia tổ và phát bảng phụ + bút viết):

Nhóm 1:… Nhân là gì? Nghĩa là gì? Nhân nghĩa là gì?

Nhóm 2:… Ý nghĩa của nhân nghĩa và lấy ví dụ minh họa cho từng ý nghĩa?

Nhóm 3:…Biểu hiện của nhân nghĩa và lấy ví dụ cho từng biểu hiện?

Nhóm 4:… Để phát huy truyền thông nhân nghĩa của dân tộc, là học sinh, các em cần phải làm gì? Em hãy sưu tầm một số câu ca dao nói về nhân nghĩa

HS: Nhóm 1

GV: Các em ạ! Nhân có rất nhiều ý nghĩa không giống nhau. Ngày xưa, trong thuyết của Khổng Tử, chữ Nhân có ý nghĩa rất rộng: đó là người có tài đức, người có quyền uy và chỉ giành cho những nhà quyền quý, tầng lớp trên của xã hội, còn tầng lớp dưới như dân thường chỉ được xem là tiểu nhân. Còn theo chữ Nôm thì nhân có nghĩa là người, theo cách hiểu thông thường khác ta nhân là cái cơ bản cái quan trọng nhất…vv Nhưng từ góc độ đạo đức học và trong bài học này chúng ta hiểu Nhân có nghĩa là lòng thương người. Chúng ta thường nghe các khái niệm chữnh nhân văn, nhân đạo… tức là hàm chứa, muốn nói tới tình thương con người, đề cao lòng thương con người với nhau. Còn “Nghĩa” ở đây cũng có rất nhiều nghĩa khác nhau như nghĩa trong nghĩa khí, nghĩa hiệp, người hành hiệp trượng nghĩa, người có nghĩa khí. Trong khoa học đạo đức học và trong giới hạn bài này chúng ta hiểu rằng “Nghĩa” là điều được coi là hợp lẽ phải làm khuôn phép cho cách xử thế của con người trong xã hội.

Vậy ta có “Nhân nghĩa là lòng thương người và đối với người theo lẽ phải” (ghi bảng và cho HS ghi bài)

Để hiểu ý nghĩa của yêu cầu đạo đức đối với mỗi cá nhân phải sống nhân nghĩa trong cộng đồng là như thế nào, thầy mời nhóm ba lên trả lời.

HS: Nhóm 2….

GV: Các em ạ! Yêu cầu nhân nghĩa đối với mỗi cá nhân sống trong cộng đồng có ý nghĩa rất quan trọng. Nó giúp cho cuộc sống của con người trở nên tốt đẹp hơn; con người thêm yêu cuộc sống, có thêm sức mạnh để vượt qua khó khăn; là truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta.

Ví dụ như: chương trình hiến máu nhân đạo mà chúng ta thường phát động trong cả nước, đó là nghĩa cử cao đẹp, nó đem lại niềm vui, niềm tự hào vì chúng ta đang tiếp nối truyền thống nhân nghĩa tốt đẹp của dân tộc, vì chúng ta làm được một điều nhân nghĩa trong cuộc sống chính chúng ta, vì ta đem niềm hy vọng, đem niềm tin, tinh thần, hay cũng có thể là ta đem đến cho người khác những sự sống, nhờ đó, con người trở nên tốt đẹp hơn, cuộc sống cộng đồng phát triển lành mạnh hơn, con người trở nên tin yêu nhau hơn…

HS: Nhóm 3

Biểu hiện của lòng nhân nghĩa là: Nhân ái, thương yêu, giúp đỡ nhau; Nhường nhịn, đùm bọc nhau; vị tha, bao dung độ lượng. Những người mà có những hành vi, hành động, cách cư xử trong cộng đồng với những biểu hiện trên thì được gọi là người có nhân nghĩa, Người nhân nghĩa.

Các em thấy, chúng ta sống trong cộng đồng với nhau là rất cần nhân nghĩa đúng không! Mỗi người chúng ta ai cũng cần sống nhân nghĩa đúng không! Vậy theo các em để sống nhân nghĩa thì là HS chúng ta phải rèn luyện như thế nào để trở thành người nhân nghĩa nào! Thầy mời nhóm 4 trả lời:

HS: Nhóm 4

GV: Các em ạ! Để trở thành người có nhân nghĩa, học sinh chúng ta cần phải kính trọng, biết ơn, hiếu thảo với ông bà, cha mẹ, phải biết quan tâm giúp đỡ mọi người; cảm thông, bao dung, độ lượng, vị tha; tích cực tham gia hoạt động “Uống nước nhớ nguồn”, “Đền ơn đáp nghĩa”; Kính trọng, biết ơn các vị anh hùng của dân tộc. Tôn trọng, giữ gìn truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Trong nhân gian, trong cuộc sống hàng ngày có rất nhiều những câu ca giao tục ngữ nói về lòng nhân nghĩa.

Hoạt động 3 (4p) : Đàm thoại.

        Mục tiêu : Nắm được nhân nghĩa trong đời sống hàng ngày.

        Cách thực hiện : Đặt câu hỏi cho học sinh trả lời.

?Các em cho thầy một số câu ca dao, tục ngữ nói về nhân nghĩa ?

     HS :…

GV: Môi hở răng lạnh.

Máu chảy ruột mềm

Nhường cơm sẽ áo

Nhiễu điều phủ lấy giá gương,

Người trong một nước thì thương nhau cùng.

Bầu ơi thương lấy bí cùng,

Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn.

?Em nào có thể lấy một số ví dụ cụ thể, thể hiện lòng nhân nghĩa của bản than, gia đình, nhà trường và xã hội.

HS:…

GV:

-         Lễ phép với thầy cô giáo.

-         Vâng lời cha mẹ, chăm sóc cha mẹ khi ốm đau.

-         Giúp đỡ bạn trong lớp bị ốm, bị tai nạn.

-         Thăm nghĩa trang liệt sỹ.

-         Mua tăm ũng hộ người mù.

-         Đóng góp một bữa ăn sáng góp phần xây dựng tình nghĩa.

-         Ủng hộ đồng bào gặp thiên tai bão lụt.

-         Ủng hộ nạn nhân chất độc màu da cam.

-         Tham gia đi bộ vì học sinh nghèo.

-         Không kỳ thị với người nhiễm HIV/AIDS….

-         Và thầy biết từ đầu năm học tới giờ trường ta cũng đã tổ chức một số hoạt động như:…..

Như vậy, qua bài học chúng ta nhận thấy rằng, Nhân nghĩa là giá trị đạo đức cơ bản của con người, thể hiện ở suy nghĩ, tình cảm và hành động cao đẹp trong quan hệ giữa người với người.

GV: Khẳng định lại truyền thống nhân nghĩa cho học sinh.

1, Cộng đồng và vai trò của cộng đồng đồi với đời sống của con  người.

 

a)    Cộng đồng là gì?

“Cộng đồng là toàn thể những người cùng chung sống, có những điểm giống nhau, gắn bó thành một khối trong sinh hoạt xã hội”

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

b)    Vai trò của cộng đồng đối với cuộc sống của con người.

-         Cộng đồng chăm lo cuộc sống cho cá nhân.

-         Đảm bảo cho mọi người có điều kiện phát triển.

-         Cộng đồng giải quyết hợp lý mối quan hệ lợi ích riêng và chung, giữa lợi ích và trách nhiệm, giữa quyền và nghĩa vụ của mỗi cá nhân trong động đồng.

-         Cá nhân phát triển trong công đồng và tạo nên sức mạnh cho công đồng.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Trách nhiệm của công dân đối với cộng đồng

a) Nhân nghĩa

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

“Nhân nghĩa là lòng thương người và đối với người theo lẽ phải”

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ý nghĩa:

- Giúp cho cuộc sống con người trở nên tốt đẹp hơn

- Con người thêm yêu thương cuộc sống, có sức mạnh để vượt qua những khó khăn, thử thách.

- Là truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Biểu hiện:

- Nhân ái, thương yêu, giúp đỡ nhau;

- Nhường nhịn, đùm bọc nhau.

- Vị tha, bao dung, độ lượng.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Là học sinh, các em cần phải:

- Kính trọng, biết ơn, hiếu thảo với ông bà, cha mẹ;

- Quan tâm, giúp đở mọi người;

- Cảm thông, bao dung, độ lượng, vị tha;

- Tích cực tham gia hoatk động “Uống nước nhớ nguồn”, Đền ơn đáp nghĩa”.

- Kính trọng, biết ơn những vị anh hung của dân tộc. Tôn trọng, giữ gìn truyền thống tốt đẹp của dân tộc.

Hoạt động 4 (5p): Củng cố và luyện tập:

        Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức cơ bản của tiết học.

        Cách tiến hành: giáo viên chốt lại bài học và giao bài về nhà.

->GV kết luận: Vậy qua bài học hôm nay chúng ta thấy được trách nhiệm, yêu cầu đạo đức cơ bản trước tiên của mỗi cá nhân sống trong cộng đồng là nhân nghĩa. Là giá trị đạo đức cơ bản của mỗi con người thể hiện ở suy nghĩ, tình cảm và hành động cao đẹp trong quan hệ giữa người với người. Các em phải rèn luyện đức tính nhân nghĩa mỗi ngày cùng với những yêu cầu khác đối với đạo đức của bản thân mỗi cá nhân mà chúng ta đã được học.

Dặn dò: Các em về nhà tìm hiểu thế nào là Hoà nhập và thế nào là hợp tác chuẩn bị bài cho tiết sau.

 

 

Người phê duyệt

 

 

 

 

 

 

Lê Thị Thanh Hoàn

Người soạn giáo án

 

 

 

 

 

 

Vũ Mạnh Cường

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Bài 13: CÔNG DÂN VỚI CỘNG ĐỒNG (tiết 2)

 

Ngày soạn: 06/03/2016

Ngày dạy:

Lớp dạy:

Phân phối chương trình: tiết 27

 

  1. Mục tiêu bài học.

 1. Về kiến thức:

       Nêu được thế nào là hòa nhập và hợp tác

       Nêu được các biểu hiện đặc trưng của hòa nhập và hợp tác.

       Hiểu được hòa nhập, hợp tác là những yêu cầu đạo đức của người công dân hiện nay trong mối quan hệ với cộng đồng nơi ở và lớp học, trường học

2. Về kĩ năng:

       Biết sống hòa nhập và hợp tác biết cư xử đúng đắn và biết xây dựng tình cảm tốt đẹp với mọi người trong cộng đồng.

       Biết lựa chọn và tham gia các công việc, các hoạt động phù hợp để xây dựng cộng đồng.

3. Về thái độ:

       Yêu quý, gắn bó, có trách nhiệm với tập thể lớp học, trường học, cộng đồng nơi ở và quê hương đất nước.

  1. Các năng lực hướng tới hình thành và phát triển ở học sinh.

       Năng lực giải quyết vấn đề.

       Năng lực ngôn ngữ.

       Năng lực giao tiếp.

       Năng lực tự nhận thực, tự đánh giá.

  1. Phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực sử dụng

       Thuyết trình.

       Đàm thoại.

       Nêu vấn đề.

       Liên hệ thực tiễn.

       Chơi trò chơi.

  1. Tài liệu và phương tiện giảng dạy.

       Sách giáo khoa và sách giáo viên Giáo dục công dân lớp 10.

       Đồ dùng học tập (chơi trò chơi)

  1. Tiến trình giảng dạy.

1)    Ổn định lớp: 1 phút.

2)    Kiểm tra bài cũ.

Nhân nghĩa là gì? Biểu hiện của nhân nghĩa như thế nào?  Nêu những việc làm của em thể hiện lòng nhân nghĩa?

3)    Bài mới

Như chúng ta đã biết Cộng đồng là toàn thể những người cùng chung sống, có những điểm giống nhau, gắn bó thành một khối trong sinh hoạt xã hội, trong đó cá nhân thực hiện sự liên kết, hợp tác với nhau, tạo nên đời sống của mình và cộng đồng. Tuy nhiên, không phải ai cũng hoà nhập được với cộng đồng và xã hội. Vậy để hiểu thế nào là hoà nhập, hôm nay thầy trò chúng ta cùng tìm hiểu tiếp bài 13: Công dân với cộng đồng…..-> Hoà nhập

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hoạt động của GV và HS

Nội dung cần đạt

Hoạt động 1 (15p): Nêu tình huống.

Mục đích: Hiểu thế nào là hòa nhập

Phương pháp: Nếu vấn đề, đàm thoại

Cách thực hiện: Học sinh nghiên cứu tình huống -> học sinh suy nghĩ trao đổi ý kiến -> GV nhận xét, chỉnh sửa ý kiến.

Trước khi tìm hiểu sâu hơn, thầy mời các em nhận xét, hay các em có suy nghĩ như thế nào về 2 câu chuyện sau.

Câu chuyện 1 : Quang (học sinh không hòa nhập.

Câu chuyện 2: Hải (học sinh hòa nhập)

HS:….

GV: Ghi ý kiến của cá nhân lên bảng nháp, bổ sung và kết luận.

Qua câu chuyện 1, 2 có rất nhiều ý nghĩa, rất nhiều điều chúng ta cần học tập và tìm hiểu sâu hơn nữa, song với ý nghĩa và phạm vi nghiên cứu trong bài học này. Chúng ta nhấn mạnh các thể hiện cơ bản trong câu chuyện 2 đó là: Hải đã sống gần gũi với, chan hoà, không xa lánh mọi người, không gây mâu thuẩn, bất hoà với người khác. Có ý thức tham gia các hoạt động chung của cộng đồng đó cũng chính là sự hoà nhập của cá nhân với cộng đồng.

    Đưa ra khái niệm hòa nhập.

? Em thấy bạn nào trong lớp chúng ta sống chưa hòa nhập và bạn nào sống hòa nhập ?

    Ý nghĩa :

Ý nghĩa của hoà nhập: Khi sống hoà nhập với cộng đồng, chúng ta sẽ có thêm niềm vui và sức mạnh, vượt qua khó khăn trong cuộc sống.

Tuy nhiên, chúng ta cũng cần lưu ý rằng, hoà nhập chứ không phải là hoà tan. Hơn nữa người không hoà nhập với cộng đồng sẽ cảm thấy cô đơn, buồn chán, cảm thấy cuộc sống tẻ nhạt, không ý nghĩa và dễ dẫn tới con đường lầm lỗi như trường hợp 4 chúng ta vừa tìm hiểu.

Vậy theo các em, là học sinh, chúng ta phải rèn luyện như thế nào?

HS:…

GV: Là học sinh, mỗi người cần phải tôn trọng, đoàn kết, quan tâm, vui vẻ cởi mở, chan hoà với bạn bè, thầy, cô giáo và những người xung quanh; phải tích cực tham gia các hoạt động xã hội do nhà trường, địa phương tổ chức. Đồng thời, vận động mọi người cùng tham gia.

Tuy nhiên các em cần chú ý và tránh các trường hợp như xa lánh người khác, kết bè phái, băng nhóm làm điều xấu, gây mật đoàn kết trong lớp học…

Như vậy, tới đây chúng ta đã hiểu thế nào là hoà nhập chưa nào?... vậy thầy có một số câu ca dao, tục ngữ sau, các em nghe xong và cho cả lớp biết câu ca dao, tục ngữ nào nói về sống hòa nhập nhé?

“ Cả bè hơn cây nứa”

“Chung lưng đấu cật”

“Đồng cam cộng khổ”

“Rút giây động rừng”

“Một cây làm chẳng nên non,

Ba cây chụm lại nên hòn núi cao”

HS:…

GV: Các câu ca dao, tục ngữ trên, câu 1-> 4 là nói về sống hoà nhập. Vậy theo các em, ý nghĩa của câu thứ năm là gì?

HS: ….

GV: Câu ca dao thứ năm muốn nói tới sức mạnh và thành quả của sự hợp tác. Vậy, để hiểu hợp tác là gì? Thầy mời các em tìm hiểu phần c) Hợp tác.

Hoạt động 2 (15p) : Chơi trò chơi

Mục đích : Hiểu thế nào là hợp tác.

Phương pháp : Đàm thoại, nghiên cứu.

Cách thực hiện : GV hướng dẫn trò chơi -> học sinh làm việc -> học sinh trình bày -> GV nhận xét kết luận.

?Vậy theo em thế nào là hợp tác? Cho ví dụ chứng minh?

HS:…

GV: Vậy chúng ta đã biết rằng hợp tác là Cùng chung sức làm việc, giúp đỡ, hổ trợ lẫn nhau trong công việc, một lĩnh vực nào đó vì mục đích chung.

  • Chơi trò chơi với ống mút

-         Mỗi nhóm được phân 1 gói ống hút, 1 cuộc băng dính, 1 cái kéo

-         Các em trong vòng 3 phút làm sao tạo ra cái tháp đứng được và cao nhất.

Vậy theo các em, vừa rồi các em đã có những công việc gì để tạo ra thành quả của mình?

HS:…

GV: Biểu hiện của hợp tác là cùng bàn bạc, phối hợp nhịp nhàng, hiểu biết về nhiệm vụ của nhau, sẵn sàng giúp đỡ và chia sẻ cùng nhau. Theo các em vì sao chúng ta phải hợp tác?

HS…

GV: Mỗi người trong chúng ta đều có những điểm mạnh và những hạn chế riêng. Sự hợp tác sẽ giúp cho mọi người hỗ trợ, bổ sung cho nhau tạo nên sức mạnh trí tuệ và sức mạnh thể chất và sẽ đem lại chất lượng và hiệu quả cao trong công việc.

Đó cũng chính là ý nghĩa của việc hợp tác. Hay nói cách khác: Hợp tác tạo nên sức mạnh tinh thần và vật chất, đem lại chất lượng và hiệu quả cao trong công việc. Đó cũng chính là một phẩm chất quan trọng của người lao động, là yêu cầu đối với công dân của một xã hội hiện đại.

Vậy theo các em, có phải lúc nào chúng ta cũng có thể hợp tác được với người khác hay không? Và trong hợp tác là tự do, tuỳ ý hay phải tuân theo những nguyên tắc nào?

HS:….

GV: Trong hợp tác, muốn có hiệu quả cao, thì phải tuân theo những nguyên tắc cơ bản đó là tự nguyện, bình đẳng; hai bên đều có lợi.

VD: 5 người cùng hợp tác thành lập công ty TNHH thì họ đều có sự thoả thuận với nhau, tự nguyện hợp tác với nhau và thoả thuận với nhau bằng văn bản điều lệ của công ty. Hay trong luật doanh nghiệp cũng  phận định quyền lợi và nghĩa vụ của các thành viên chỉ phải chịu trách nhiệm và quyền hạn, cũng như được mức hưởng hoa hồng, tức là lợi nhuận của công ty theo cổ phần đóng góp của bản than. Ví dụ như theo trường hợp 5 người thành lập công ty. Người nào đóng cổ phần % nhiều hơn cả thì người đó cũng được hưởng phần lợi nhuận hơn các thành viên khác.

Em nào có thể lấy ví dụ về các loại hợp tác mà em biết?

HS: …

GV: Chúng ta có các mức độ hợp tác cơ bản như: Hợp tác song phương, đa phương. Tức là hai hoặc nhiều đối tác hợp tác với nhau. Chẳng hạn để làm một chiếc đĩa CD kỷ niệm cho lớp học thì rất nhiều bạn sẽ góp ảnh của mình lại cho một người chịu trách nhiệm. Người chịu trách nhiệm sẽ thu ảnh của mọi người, chia sẻ ý kiến cùng các bạn khác về bố cục, cách làm như thế nào cho hay… Và nhiều người cùng chung sức làm ta gọi là hợp tác đa phương. Đến khi hoàn thành, các bạn sẽ giao trách nhiệm cho một bạn đại diện đến nơi có dịch vụ in ấn, sản xuất đĩa và hợp tác với họ để in đĩa. Lúc này là hợp tác song phương.

Ngoài ra chúng ta cũng có hợp tác trong từng lĩnh vực hoặc toàn diện. Ví dụ như: Để xây dựng một căn biệt thự. Người chủ công trình có thể hợp tác với người thầu xây dựng và giao toàn bộ công trình cho người xây dựng tiến hành thi công theo thiết kế. Đây gọi là hợp tác toàn diện hay còn gọi là hợp tác song phương.  Và người thầu công trình có thể hợp tác với những người thợ khác về các mảng các lĩnh vực khác nhau trong quá trình thi công xây dựng. Chẳng hạn như phần xây là của thợ xây. Phần trang trí nội thất thì hợp tác với người trang trí nội thất, hay phần điện nước của thợ điện nước…vv Đây ta gọi là hợp tác từng phần.

Bên cạnh đó chúng ta còn có hợp tác giữa các cá nhân với nhau, các nhóm, các cộng đồng, dân tộc, quốc gia…

Vậy, là học sinh, các em phải thực hiện hợp tác như thế nào trong học tập, trong các công việc của trường, lớp, trong cuộc sống…

HS:…

GV:… Là học sinh, để kết hợp, hợp tác với nhau các em cần phải:

-         Cùng nhau bàn bạc, phân công, xây dựng kế hoạch cụ thể.

-         Nghiêm túc thực hiện.

-         Phối hợp nhịp nhàng, giúp đỡ nhau.

-         Cuối cùng phải đánh giá kết quả, đúc rút kinh nghiệm.

Em nào có thể lấy cho cả lớp các câu ca dao tục ngữ nói về hợp tác mà các em biết?

HS:…

GV:

“Cả bè hơn cây nứa”

Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết.

Thành công, thành công, đại thành công”

“Dễ trăm lần không dân cũng chịu,

Khó vạn lần dân liệu cũng xong”

Em hiểu như thế nào về quan điểm của Đảng ta: “Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước”.

HS:

GV: Nhận xét và kết luận.

 

 

2. Trách nhiệm của công dân đối với cộng đồng.

a) Nhân nghĩa.

b) Hoà nhập.

“Sống hoà nhập là sống gần gũi, chan hoà, không xa lánh mọi người; không gây mâu thuẩn, bật hoà với người khác; có ý thức tham gia các hoạt động chung của cộng đồng”

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ý nghĩa:

- Thêm niềm vui và sức mạnh vượt qua khó khăn trong cuộc sống.

 

 

 

 

 

 

 

 

Là học sinh cần phải:

-         Tôn trọng, đoàn kết, quan tâm, giúp đở, vui vẻ cởi mở, chan hoà với bạn bè, thầy cô giáo và những người xung quanh.

-         Tích cực tham gia các hoạt động tập thể, hoạt động xã hội do nhà trường, địa phương tổ chức. Đồng thời vận động mọi người cùng tham gia.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

c)     Hợp tác

 

“Hợp tác là cùng chung sức làm việc, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong một công việc, một lĩnh vực nào đó vì mục đích chung”

 

 

 

 

Biểu hiện:

-         Cùng bàn bạc, phối hợp nhịp nhàng;

-         Hiểu biết về nhiệm vụ của nhau;

-         Sẵn sàng giúp đỡ, chia sẻ.

 

 

Ý nghĩa:

- Tạo nên sức mạnh tinh thần và thể chất;

- Đem lại chất lượng và hiệu quả cao;

- Là yêu cầu đạo đức quan trọng của mỗi con người trong xã hội hiện đại.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nguyên tắc hợp tác:

-         Tự nguyện, bình đẳng;

-         Hai bên cùng có lợi.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Các mức độ hợp tác:

-         Hợp tác song phương, đa phương;

-         Hợp tác từng lĩnh vực hoặc toàn diện;

-         Hợp tác giữa các cá nhân, nhóm, giữa các cộng đồng, dân tộc, quốc gia.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Là học sinh cần phải:

-         Cùng nhau bàn bạc, phân công, xây dựng kế hoạch cụ thể;

-         Nghiêm túc thực hiện;

-         Phối hợp nhịp nhàng, chia sẻ, đóng góp sang kiến cho nhau;

-         Đánh giá và rút kinh nghiệm.

 

 

 

 

 

 

Hoạt động 3 (5p): Củng cố và luyện tập

Mục tiêu: củng cố lại kiến thức cơ bản của tiết học

Cách thực hiện: GV viết bảng bài tập -> học sinh nghiên cứu rồi thực hiện -> GV nhận xét.

GV viết tên tổ chức bất kì sau đó học sinh đọc tên tổ chức đó

A

B

1. ASEAN (b)

a, Tổ chức y tế thế giới

2. WHO (a)

b, Hiệp hội các nước Đông nam Á

3. UNICEF4 (c)

c, Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc

4. FAO (e)

d, Tổ chức hợp tác Châu Á – Thái bình dương

5. APEC (d)

e, Tổ chức lương thực và nông nghiệp thế giới

HS:…

GV: Sửa bài tập và tổng kết: Nhân nghĩa, hoà nhập, hợp tác là giá trị đạo đức của con người Việt Nam hiện nay trong quan hệ với cộng đồng. Trên cơ sở đó, chúng ta phải biết gắn bó với với cộng đồng nơi ở, nơi học tập của mình và tích cực góp phần xây dựng cộng đồng ngày càng tốt đẹp hơn.

        Dăn dò

- Các em về nhà làm bài tập sách giáo khoa.

 

 

Người phê duyệt

 

 

 

 

 

Trần Thị Xuân Quỳnh

Người soạn bài

 

 

 

 

 

Vũ Mạnh Cường

 

 

 

nguon VI OLET