Ngày soạn: 22/11/2019

Ngày giảng
25/11/2019



Lớp
11A2




Tiết 28. DÒNG ĐIỆN TRONG CHẤT ĐIỆN PHÂN (Tiết 2)
I. MỤC TIÊU
+ Phát biểu được định luật Faraday về điện phân.
+ Vận dụng được kiến thức để giải thích các ứng dụng cơ bản của hiện tượng điện phân và giải được các bài tập có vận dụng định luật Faraday.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên
+ Chuẩn bị một bảng hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hoá học để tiện dụng khi làm bài tập.
2. Học sinh: Ôn lại:
+ Kiến thức về hoá học, cấu tạo các axit, bazơ, và liên kết ion. Khái niệm về hoá trị.
III. TIẾN TRÌNH DẠY – HỌC
1. Kiểm diện
2. Kiểm tra bài cũ (3 phút) : Nêu bản chất của dòng điện trong chất điện phân, hiện tượng dương cực tan.
3. Hoạt động dạy học
Hoạt động1( 15 phút ): Tìm hiểu các định luật Fa-ra-đây.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung cơ bản

 - Lập luận để đưa ra nội dung các định luật.
- Yêu cầu học sinh thực hiện C2.
- Giới thiệu định luật Fa-ra-đây thứ nhất.


- Giới thiệu định luật Fa-ra-đây thứ hai.






- Giới thiệu số Fa-ra-đây.
- Yêu cầu học sinh thực hiện C3.
- Yêu cầu học sinh kết hợp hai định luật để đưa ra công thức Fa-ra-đây.
- Giới thiệu đơn vị của m khi tính theo công thức trên.
- Nghe, kết hợp với xem sgk để hiểu.
- Thực hiện C2.

- Ghi nhận định luật.



- Ghi nhận định luật.







- Ghi nhận số liệu.

- Thực hiện C3.

- Kết hợp hai định luật để đưa ra công thức Fa-ra-đây.

- Ghi nhận đơn vị của m để sử dụng khi giải các bài tập.
IV. Các định luật Fa-ra-đây
* Định luật Fa-ra-đây thứ nhất
Khối lượng vật chất được giải phóng ở điện cực của bình điện phân tỉ lệ thuận với điện lượng chạy qua bình đó.
m = kq
k gọi là đương lượng hoá học của chất được giải phóng ở điện cực.
* Định luật Fa-ra-đây thứ hai
Đương lượng điện hoá k của một nguyên tố tỉ lệ với đương lượng gam  của nguyên tố đó. Hệ số tỉ lệ , trong đó F gọi là số Fa-ra-đây.
k = 
Thường lấy F = 96500 C/mol.
* Kết hợp hai định luật Fa-ra-đây, ta được công thức Fa-ra-đây :
m = It
Trong đó:
m là khối lượng chất giải phóng (kg).
F: số Fa-ra-day, f = 96500 C/mol.
A: Khối lượng mol nguyên tử của nguyên tố (kg).
n: hóa trị của nguyên tố.
I: Cường độ dòng điện trong dung dịch điện phân (A).
t: thời gian điện phân. (s).



Hoạt động3(10 phút): Tìm hiểu các ứng dụng của hiện tượng điện phân.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung cơ bản

- Giới thệu các ứng dụng của các hiện tượng điện phân.
- Giới thiệu cách luyện nhôm.
- Yêu cầu học sinh nêu cách lấy bạc (Ag) ra khỏi một chiếc cốc mạ bạc bị hỏng.
- Giới thiệu cách mạ điện.
- Yêu cầu học sinh nêu cách mạ vàng một chiếc nhẫn đồng.
- Ghi nhận các ứng dụng của hiện tượng điện phân.
- Ghi nhận cách luyện nhôm.
- Nêu cách lấy bạc (Ag) ra khỏi một chiếc cốc mạ bạc bị hỏng.



- Nêu cách mạ vàng một chiếc nhẫn đồng.
V. Ứng dụng của hiện tượng điện phân
Hiện tượng điện phân có nhiều ứng dụng trong thực tế sản xuất và đời sống như luyên nhôm, tinh luyện đồng, điều chế clo, xút, mạ điện, đúc điện, …
1. Luyện nhôm
Dựa vào hiện tượng điện phân quặng nhôm nóng chảy.
Bể điện phân có cực dương là quặng nhôm nóng chảy, cực âm bằng than, chất điện phân là muối nhôm nóng chảy, dòng điện chạy qua khoảng 104A.
2. Mạ điện
Bể điện phân có anôt là một tấm kim loại để mạ, catôt là vật cần mạ. Chất điện phân thường
nguon VI OLET