MỞ ĐẦU

“Luật Nghĩa vụ quân sự và trách nhiệm của học sinh” là một trong những bài học trong Chương trình Giáo dục Quốc phòng – An ninh nhằm giáo dục cho học sinh lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, niềm tự hào truyền thống vẻ vang của quân đội; nắm vững quyền và nghĩa vụ của công dân trong thực hiện nghĩa vụ quân sự. Đồng thời, chuẩn bị cho thế hệ trẻ cả về mặt tinh thần và kĩ năng quân sự cơ bản để sẵn sàng tham gia quân đội, dân quân tự vệ nhằm tăng cường sức mạnh quốc phòng để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ

1. Để kế thừa và phát huy truyền thống yêu nước, chủ nghĩa anh hùng cách mạng của nhân dân

 - Dân tộc ta có truyền thống kiên cường, bất khuất chống giặc ngoại xâm, có lòng yêu nước nồng nàn, sâu sắc.

- Quân đội nhân dân Việt Nam từ nhân dân mà ra, vì nhân dân mà chiến đấu, được nhân dân hết lòng ủng hộ, đùm bọc “Quân với dân như cá với nước”

- Trong quá trình xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam, thực hiện theo hai chế độ: chế độ tình nguyện (từ năm 1944 đến năm 1960), chế độ nghĩa vụ quân sự (miền Bắc từ năm 1960, miền Nam từ năm 1976 đến nay).

2. Thực hiện quyền làm chủ của công dân và tạo điều kiện cho công dân làm tròn nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc

- Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam khẳng định “Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý của công dân. Công dân có bổn phận làm nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng quốc phòng toàn dân”

- Hiến pháp khẳng định nghĩa vụ và quyền bảo vệ Tổ quốc của công dân, lên vị trí, ý nghĩa của nghĩa vụ và quyền đó. Cho nên mỗi công dân có bổn phận thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và quyền lợi đó.

- Trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, nhà trường và gia đình phải tạo điều kiện cho công dân.

3. Đáp ứng yêu cầu xây dựng quân đội trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước

- Một trong những chức năng, nhiệm vụ của Quân đội nhân dân Việt Nam là tham gia xây dựng đất nước (đất nước ta đang trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa)

- Hiện nay quân đội được tổ chức thành các quân chủng, binh chủng, có hệ thống Học viện, Nhà trường, Viện nghiên cứu… và từng bước được trang bị hiện đại. Phương hướng xây dựng quân đội là : cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, và từng bước hiện đại.

- Luật NVQS quy định việc tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ, vừa đáp ứng yêu cầu xây dựng lực lượng thường trực, vừa để xây dựng, tích lũy lực lượng dự bị ngày càng hoàn thiện để sẵn sàng động viên và xây dựng quân đội.

II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ

1. Giới thiệu khái quát về Luật

Luật NVQS, ngoài phần Lời nói đầu, gồm : 11 Chương, 71 Điều.

+ Chương I: Những vấn đề chung, gồm 11 Điều.

+ Chương II: Việc phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan và binh sĩ, gồm 5 Điều.

+ Chương III: Việc chuẩn bị cho thanh niên phục vụ tại ngũ, gồm 4 Điều.

+ Chương V: Việc phục vụ của hạ sĩ quan và binh sĩ dự bị, gồm 8 Điều.

+ Chương VI: Việc phục vụ của quân nhân chuyên nghiệp, gồm 4 Điều.

+ Chương VII: Nghĩa vụ, quyền lợi của quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ và dự bị, gồm 9 Điều.

+ Chương VIII: Việc đăng kí NVQS, gồm 5 Điều.

+ Chương IX: Việc nhập ngũ theo lệnh tổng động viên hoặc lênh động viên cục bộ, việc xuất ngũ theo lệnh phục viên, gồm 6 Điều.

+ Chương X: Xử lí các vi phạm, gồm 1 Điều.

+ Chương XI: Điều khoản cuối cùng, gồm 1 Điều.

2. Nội dung cơ bản của Luật Nghĩa vụ quân sự

a) Những quy định chung

- NVQS là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Làm NVQS bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của quân đội.

- Công dân phục vụ tại ngũ gọi là quân nhân tại ngũ; công dân phục vụ trong ngạch dự bị gọi là quân nhân dự bị.

- Công dân thực hiện NVQS từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi (tuổi phục vụ tại ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ đại học, cao đẳng được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì tuổi phục vụ tại ngũ đến hết 27 tuổi. Tuổi phục vụ trong ngạch dự bị từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi)

- Nghĩa vụ của quân nhân tại ngũ và quân nhân dự bị:

+Trung thành với Tổ quốc, nhân dân, sẵn sàng chiến đấu hi sinh bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa

+Tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân, kiên quyết bảo vệ tài sản XHCN , bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân.

+Gương mẫu chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, điều lệnh, điều lệ của Quân đội.

+Ra sức học tập chính trị, quân sự, văn hóa, khoa học, kĩ thuật, nghiệp

vụ, rèn luyện tính tổ chức, tính kỉ luật và thể lực, không ngừng nâng cao bản lĩnh chiến đấu.

- Công dân nam giới không phân biệt thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, nơi cư trú, có nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.

- Người đang trong thời kì bị pháp luật hoặc tòa án nhân dân tước quyền phục vụ trong các lực lượng VTND, hoặc người đang bị giam giữ thì không được làm NVQS.

- Công dân nữ trong độ tuổi từ 18 đến 40, có chuyên môn kĩ thuật cần cho quân đội trong thời bình (quân y, hậu cần, tài chính, thông tin liên lạc…), có trách nhiệm đăng kí NVQS và được gọi huấn luyện; nếu tự nguyện thì có thể được phục vụ tại ngũ.

b) Chuẩn bị cho thanh niên nhập ngũ

Có vai trò rất quan trọng, tạo điều kiện cho thanh niên khi nhập ngũ hoàn thành nghĩa vụ của mình:

+ Huấn luyện quân sự phổ thông.

+ Đào tạo cán bộ, nhân viên chuyên môn kĩ thuật cho quân đội.

+ Đăng kí nghĩa vụ quân sự và kiểm tra sức khỏe đối với công dân nam

đủ 17 tuổi (nhằm nắm chắc lực lượng để làm kế hoạch gọi thanh niên nhập ngũ và để hướng dẫn mọi công tác chuẩn bị phục vụ tại ngũ cho thanh niên)

c) Phục vụ tại ngũ trong thời bình

- Hằng năm, việc gọi công dân nhập ngũ được tiến hành từ một đến hai lần, thời gian gọi nhập ngũ và số lượng công dân nhập ngũ trong năm do Chính phủ quy định.

- Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

- Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.

- Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

+ Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ.

+ Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.

+ Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.

+ Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia CAND.

+ Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 3 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định.

+ Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.

+ Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

- Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

+ Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một

+ Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ.

+ Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

+ Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, CAND.

+ Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

+ Người tàn tật, người mắc bệnh tâm thần, hoặc bệnh mạn tính theo danh mục bệnh tật do Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ Quốc phòng quy định thì được miễn làm NVQS.

- Chế độ chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ:

+ Được bảo đảm cung cấp kịp thời, đủ số lượng, đúng chất lượng về lương thực, thực phẩm, thuốc; chỗ ở, phụ cấp hàng tháng, nhu yếu phẩm và nhu cầu về văn hóa, tinh thần; chế độ trong ngày lễ tết; được chăm sóc sức khỏe khi bị thương, bị ốm đâu, tai nạn.

+ Từ tháng thứ mười ba trở đi được nghỉ phép theo chế độ; các trường hợp nghỉ vì lý do đột xuất khác theo quy định

+ Từ tháng thứ hai mươi lăm trở đi được hưởng thêm 250% phụ cấp quân hàm hiện hưởng hàng tháng.

+ Được tính nhân khẩu trong gia đình khi gia đình được giao hoặc điều chỉnh diện tích nhà ở, đất xây dựng nhà ở và đất canh tác.

+ Được tính thời gian phục vụ tại ngũ vào thời gian công tác.

+ Được ưu đãi về bưu phí

+ Có thành tích trong công tác, chiến đấu, huấn luyện được khen thưởng

+ Được Nhà nước bảo đảm chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế

+ Được ưu tiên trong tuyển sinh quân sự.

- Chế độ chính sách đối với HSQ, BS khi xuất ngũ:

+ Được cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường, trợ cấp xuất ngũ.

+ Trước khi nhập ngũ đang học tập hoặc có giấy gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thì được bảo lưu kết quả, được tiếp nhận vào học ở các trường đó.

+ Được trợ cấp tạo việc làm.

+ Trước khi nhập ngũ đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thì khi xuất ngũ cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm thu nhập không thấp hơn trước khi nhập ngũ; trường hợp cơ quan, tổ chức đó đã giải thể thì cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp có trách nhiệm bố trí việc làm phù hợp.

+ Trước khi nhập ngũ đang làm việc tại tổ chức kinh tế thì khi xuất ngũ tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm tiền lương, tiền công tương xứng với vị trí việc làm và tiền lương, tiền công trước khi nhập ngũ; trường hợp tổ chức kinh tế đã chấm dứt hoạt động, giải thể hoặc phá sản thì việc giải quyết chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ được thực hiện như đối với người lao động của tổ chức kinh tế đó theo quy định của pháp luật.

+ Được giải quyết quyền lợi về bảo hiểm xã hội.

+ Được chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức ưu tiên sắp xếp việc làm và cộng điểm trong tuyển sinh, tuyển dụng; trong thời gian tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo.

- Chế độ chính sách đối với thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ:

+ Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được hưởng chế độ bảo hiểm y tế, được hưởng trợ cấp khó khăn

+ Con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được miễn, giảm học phí khi học tại các cơ sở giáo dục phổ thông công lập và ngoài công lập

+ Trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ hi sinh, từ trần trong khi làm nhiệm vụ thì gia đình được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật.

d) Xử lý các vi phạm Luật Nghĩa vụ quân sự

Người nào vi phạm các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự, tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ, gọi quân nhân dự bị tập trung huấn luyện, lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái hoặc cản trở việc thực hiện các quy định trên đây, hoặc vi phạm các quy định khác của Luật nghĩa vụ quân sự, thì tùy theo mức độ mà bị xử lý

3. Trách nhiệm của học sinh

a) Học tập chính trị, quân sự, rèn luyện thể lực cho trường, lớp tổ chức.

- Phải học xong chương trình giáo dục Quốc phòng - An ninh theo quy định

- Có thái độ nghiêm túc, trách nhiệm đầy đủ trong học tập, rèn luyện.

- Vận dụng kết quả học tập vào việc xây dựng nề nếp sinh hoạt tập thể.

b) Chấp hành quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự.

- Trước hết là việc thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự khi đủ 17 tuổi.

- Việc đăng ký nghĩa vụ quân sự được tiến hành tại nơi cư trú

- Khi đăng ký nghĩa vụ quân sự phải kê khai đầy đủ, chính xác, đúng thời gian quy định.

c) Đi kiểm tra sức khỏe và khám sức khỏe

- Đi kiểm tra và khám sức khỏe theo giấy gọi của ban chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã nơi cư trú.

- Đi kiểm tra và khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự đúng thời gian, địa điểm, tuân thủ đầy đủ các quy định tại các phòng khám.

d) Chấp hành nghiêm lệnh gọi nhập ngũ

- Phải có mặt đúng thời gian, địa điểm ghi trong lệnh gọi nhập ngũ

- Nếu không thể đúng thời gian, phải có giấy chứng nhận của UBND(phường).

- Công dân không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ bị xử lý và vẫn trong diện gọi nhập ngũ cho đến hết 25 tuổi.

KẾT LUẬN

- Luật NVQS của chúng ta nhằm kế thừa, phát huy truyền thống yêu nước, chủ nghĩa anh hùng cách mạng của nhân dân ta, nhằm thực hiện quyền làm chủ của công dân và tạo điều kiện cho công dân làm tròn nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc. Đồng thời nó đáp ứng được yêu cầu xây dựng quân đội trong thời kì mới.

- Khi nghiên cứu, học tập Luật NVQS, học sinh cần nắm vững công tác chuẩn bị cho thanh niên nhập ngũ, nắm vững những vấn đề: lứa tuổi gọi nhập ngũ, thời gian phục vụ tại ngũ, đối tượng được hoãn, miễn gọi nhập ngũ, chế độ chính sách đối với HSQ, binh sĩ tại ngũ…

- Học sinh có trách nhiệm nghiêm túc trong việc chấp hành Luật NVQS. Đội ngũ giáo viên GDQP-AN cần nghiên cứu nắm vững nội dung trong bài, đề cao trách nhiệm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

 

HƯỚNG DẪN NGHIÊN CỨU

Câu 1: Độ tuổi đăng kí nghĩa vụ quân sự, trách nhiệm của công dân trong độ tuổi đăng kí nghĩa vụ quân sự?

Câu 2: Những trường hợp nào được miễn gọi nhập ngũ và hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình?

Câu 3: Trách nhiệm của học sinh trong việc thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự?

 

 

                                                                               Ngày 20 tháng 8 năm 2016

             NGƯỜI BIÊN SOẠN

 

 

 

 

                    GIÁO VIÊN

                Trần Trọng Đôn

 

 

nguon VI OLET