SỞ GD&ĐT THÁI NGUYÊN                                                                     TRƯỜNG THPT b¾c s¬n                                           

Tiết theo PPCT: 7

Tiết 1: LÃNH THỔ QUỐC GIA

 

PHẦN I: Ý ĐỊNH GIẢNG BÀI

I. MỤC TIÊU

1. Về kiến thức

- Giúp cho học sinh nắm được khái niệm lãnh thổ quốc gia, các bộ phận cấu thành lãnh thổ quốc gia.

2. Về kĩ năng

3. Về thái độ

- Xác định cho học sinh ý thức trách nhiệm của mình trong sự nghiệp xây dựng, quản lí, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ biên giới quốc gia.

4. Định hướng phát triển năng lực

- Biết vận dụng kiến thức vào trong học tập và sinh hoạt, sẵn sàng nhận và hoàn thành nhiệm vụ được giao.

II. NỘI DUNG VÀ TRỌNG TÂM

1. Nội dung: Lãnh thổ quốc gia

2. Trọng tâm: Khái niệm lãnh thổ quốc gia, các bộ phận cấu thành lãnh thổ quốc gia.

III. THỜI GIAN: 45 phút

IV. TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP

1. Tổ chức: Lên lớp tập trung

2. Phương pháp: Thuyết trình, giảng giải kết hợp vấn đáp, sử dụng các phương tiện trực quan, liên hệ thực tiễn.

V. ĐỊA ĐIỂM: Tại lớp học

VI. VẬT CHẤT

- Giáo án, SGK GDQP-AN 11, sách giáo viên GDQP-AN 11

- Tranh, ảnh, máy chiếu….

- Giáo viên và học sinh mang mặc đúng trang phục quy định.

PHẦN II: THỰC HÀNH BÀI GIẢNG

I. TỔ CHỨC GIẢNG BÀI

1. Ổn định tổ chức

Lớp

Ngày giảng

Sĩ số

11A8

 

 

11A9

 

 

 

 

 

2. Phổ biến các quy định

3. Kiểm tra bài cũ

4. Phổ biến ý định bài giảng

II. THỰC HÀNH GIẢNG BÀI (35 phút)

NỘI DUNG

PHƯƠNG PHÁP

I. LÃNH THỔ QUỐC GIA VÀ CHỦ QUYỀN LÃNH THỔ QUỐC GIA

1. Lãnh thổ quốc gia

 

 

 

1

GDQP - AN 11                                                                           GIÁO VIªN: triÖu hoµng qu©n

 


SỞ GD&ĐT THÁI NGUYÊN                                                                     TRƯỜNG THPT b¾c s¬n                                           

- Lãnh thổ quốc gia, cư dân, chính quyền là ba bộ phận cấu thành một quốc gia độc lập có chủ quyền, là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển trong phạm vi lãnh thổ của mình.

- Lãnh thổ quốc gia xuất hiên cùng với sự ra đời của nhà nước.

- Ban đầu lãnh thổ quốc gia chỉ được xác định trên đát liền dần dần mở rộng ra trên biển, trên trời và trong lòng đất.

a. Khái niệm lãnh thổ quốc gia: Là một phần của trái đất. Bao gồm: vùng đất, vùng nước, vùng trời trên vùng đất và vùng nước, cũng như lòng đất dưới chúng thuộc chủ quyền hoàn toàn và riêng biệt của một quốc gia nhất định.

b. Các bộ phận cấu thành lãnh thổ quốc gia.

- Vùng đất: Bất cứ 1 quốc gia nào cũng có thành phần lãnh thổ này. Là lãnh thổ chủ yếu và chiếm một phần diện tích lớn so với các phần lãnh thổ khác. Gồm phần đất lục địa, các đảo và các qun đảo thuộc chủ quyền quốc gia (kể cả các đảo ven bờ và xa bờ).

- Vùng nước: Vùng nước quốc gia là toàn bộ các phần nước nằm trong đường biên giới quốc gia.

Gồm: + Vïng nước nội địa: gồm biển nội địa ,các ao hồ,sông suối...(kể cả tự nhiên hay nhân tạo).

            + Vùng nước biên giới: gồm biển nội địa, các ao hồ, sông suối... trên khu vực biên giới giữa các quc gia .

            + Vùng nước nội thuỷ: được xác định một bên là bờ biển và một bên khác là đường cơ sở của quốc gia ven biển.

            + Vùng nước lãnh hải: là vùng biển nằm ngoài và tiếp liền với vùng nội thuỷ của quốc gia. Bề rộng của lãnh hải theo công ưc luật biển năm 1982 do quốc gia tự quy định nhưng không vươt quá 12 hải lí tính từ đường cơ sở và cung co nguyên tắc mở rộng một phần chủ quyền quốc gia ven biển, theo đó đã hình thành các vùng: tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền về kinh tế và thềm lục địa các vùng này thuộc chủ  quyền va quyền tài phán của quốc gia ven biển.

- Vùng lòng đất: là toàn bộ phần nằm dưới vùng đất và vùng nước thuộc chủ quyền quốc gia.Theo nguyên tắc chung được mặc nhiên thừa nhận thì vùng lòng đất được kéo dài tới tận tâm trái đất.

GV: Theo các em ngày nay khái niệm lãnh thổ quốc gia được hiểu như thế nào?

HS: Suy nghĩ trả lời câu hỏi

GV: Nhận xét,  bổ sung, kết luận định nghĩa khái niệm

HS: ghi những nội dung chính

 

GV: Lãnh thổ quốc gia được cấu thành bởi những bộ phận nào?

HS: trả lời câu hỏi

+ Lắng nghe và ghi chép nội dung

 

 

GV: Hãy chỉ trên sơ đồ vùng đất của nước CHXHCN Việt Nam?

HS: trả lời câu hỏi

G : Nhận xét,  bổ sung, kết luận

(Sơ đổ đường biên giới biển)

 

1

GDQP - AN 11                                                                           GIÁO VIªN: triÖu hoµng qu©n

 


SỞ GD&ĐT THÁI NGUYÊN                                                                     TRƯỜNG THPT b¾c s¬n                                           

-Vùng trời: là khoảng không bao trùm lên vùng đất vá vùng nước của quốc gia.Trong các tài liệu quốc tế chưa co văn bản nào quy định về độ cao của vùng trời.

Tuyên bố ngày 5/6/1984 của việt nam cũng không quy định độ cao của vùng trời việt nam.

-Vùng lãnh thổ đặc biệt: ngoài các vùng nói trên các tàu thuyền, máy bay, các phương tiện mang cờ dấu hiệu riêng biệt và hợp pháp của quốc gia ...,hoạt động trên vùng biển quốc tế, vùng nam cưc, khoảng không vũ trụ... ngoài phạm vi lãnh thổ quốc gia mình được thừa nhận như một phần lãnh thổ quốc gia. Các phần lãnh thổ đươc gọi với những tên khác nhau như: lãnh thổ bơi, lãnh thổ bay...                              

 

PhÇn III: kÕt thóc huÊn luyÖn (5 phút)

1. Hệ thống, củng cố nội dung đã giảng dạy trong bài.

2. H­ướng dẫn nội dung cần ôn luyện

3. Nhận xét đánh giá buổi học

4. Kiểm tra vật chất, trang bị, chuyển nội dung buổi học

- Rút kinh nghiệm: ..........................................................................................................................................................................................................................................................................................

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

GDQP - AN 11                                                                           GIÁO VIªN: triÖu hoµng qu©n

 


SỞ GD&ĐT THÁI NGUYÊN                                                                     TRƯỜNG THPT b¾c s¬n                                           

Tiết theo PPCT: 8

Tiết 2: LÃNH THỔ QUỐC GIA

 

PHẦN I: Ý ĐỊNH GIẢNG BÀI

I. MỤC TIÊU

1. Về kiến thức

- Giúp cho học sinh nắm được những nội dung cơ bản về chủ quyền lãnh thổ quốc gia

2. Về kĩ năng

- Học sinh biết những nội dung cơ bản về chủ quyền lãnh thổ quốc gia.

3. Về thái độ

- Xác định cho học sinh ý thức trách nhiệm của mình trong sự nghiệp xây dựng, quản lí, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ biên giới quốc gia.

4. Định hướng phát triển năng lực

- Biết vận dụng các động tác vào trong học tập và sinh hoạt, sẵn sàng nhận và hoàn thành nhiệm vụ được giao.

II. NỘI DUNG VÀ TRỌNG TÂM

1. Nội dung: Chủ quyền lãnh thổ quốc gia, nội dung chủ quyền lãnh thổ quốc gia.

2. Trọng tâm: Nội dung chủ quyền lãnh thổ quốc gia.

III. THỜI GIAN: 45 phút

IV. TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP

1. Tổ chức: Lên lớp tập trung

2. Phương pháp: Thuyết trình, giảng giải kết hợp vấn đáp, sử dụng các phương tiện trực quan, liên hệ thực tiễn.

V. ĐỊA ĐIỂM: Tại lớp học

VI. VẬT CHẤT

- Giáo án, SGK GDQP-AN 11, sách giáo viên GDQP-AN 11

- Tranh, ảnh, máy chiếu….

- Giáo viên và học sinh mang mặc đúng trang phục quy định.

PHẦN II: THỰC HÀNH BÀI GIẢNG

I. TỔ CHỨC GIẢNG BÀI

1. Ổn định tổ chức

Lớp

Ngày giảng

Sĩ số

11A8

 

 

11A9

 

 

 

 

 

2. Phổ biến các quy định

3. Kiểm tra bài cũ

4. Phổ biến ý định bài giảng

II. THỰC HÀNH GIẢNG BÀI (35 phút)

NỘI DUNG

PHƯƠNG PHÁP

2. Chủ quyền lãnh thổ quốc gia.

a. Khái niệm chủ quyền lãnh thổ quốc gia.

- Khái niệm: Chủ quyền lãnh thổ quốc gia là quyền tối cao, tuyệt đối, hoàn toàn và riêng biệt của quốc gia đối với lãnh thổ và trên lãnh thổ của mình.

 

 

 

1

GDQP - AN 11                                                                           GIÁO VIªN: triÖu hoµng qu©n

 


SỞ GD&ĐT THÁI NGUYÊN                                                                     TRƯỜNG THPT b¾c s¬n                                           

- Đó là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm ,quốc gia có quyền đặt ra quy chế pháp lí đối với lãnh thổ. Nhà nước có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối với lãnh thổ thông qua hoạt động của nhà nước như lập pháp và tư pháp.

b. Nội dung chủ quyền lãnh thổ quốc gia.

* Lãnh thổ quốc gia thuộc chủ quyền hoàn toàn riêng biệt của một quốc gia.

- Quốc gia có quyền tự lựa chọn chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội phù hợp với cộng đồng cư dân sồng trên lãnh thổ mà không có sự can thiệp áp đặt dưới bất kì hình thức nào từ bên ngoài.

- Quốc gia có quyền tự do lựa chọn phương hướng phát triển đất nước, thực hiện những cải cách kinh tế, xã hội phù hợp với đặc điểm quốc gia. Các quốc gia khác các tổ chức quốc tế phải có nghĩa vụ tôn trọng sự lựa chon đó.

- Quốc gia tự quy định chế độ pháp lí đối với từng vùng lãnh thổ.

- Quốc gia có quyền sở hữu hoàn toàn tài nguyên thiên nhiên trên lãnh thổ của mình.

- Quốc gia thực hiện quyền tài phán (xét xử) đối với những người thuộc phạm vi lãnh thổ của mình (trừ những trường hợp pháp luật quốc gia, hoặc điều ước quốc tế mà quốc gia đó tham gia là thành viên có quy định khác).

- Quốc gia có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế thích hợp đối với những Công ty đầu tư trên lãnh thổ mình.

- Quốc gia có quyền và nghĩa vụ bảo vệ, cải tạo  lãnh tổ quốc gia theo nguyên tắc chung quốc tế, có quyền thay đổi lãnh thổ phù hợp với  pháp luật và lợi ích của cộng đồng dân cư sống trên lãnh thổ đó.

Gv: Khái niệm chủ quyền lãnh thổ quốc gia?

H­íng dÉn häc sinh th¶o luËn, nghe hs tr¶ lêi, kªt luËn.

-   Hs: Ghi ý chÝnh.

 

 

 

-  Gv: Chñ quyÒn l·nh thæ quèc gia gåm nh÷ng néi dung g×?

-   Hs: §äc SGK, suy nghÜ, th¶o luËn tr¶ lêi c©u hái.

-   Gv: H­íng dÉn häc sinh th¶o luËn, nghe hs tr¶ lêi, kết luËn.

-   Hs: Ghi ý chÝnh.

 

-   Gv: Nước Việt Nam có chủ quyền như thế nào với lãnh thổ của mình.

-   Hs: §äc SGK, suy nghÜ, th¶o luËn tr¶ lêi c©u hái.

-   Gv: H­íng dÉn häc sinh th¶o luËn, nghe hs tr¶ lêi, kết luËn.

Hs: Ghi ý chÝnh.

 

PhÇn III: kÕt thóc huÊn luyÖn (5 phút)

1. Hệ thống, củng cố nội dung đã giảng dạy trong bài.

2. H­ướng dẫn nội dung cần ôn luyện

3. Nhận xét đánh giá buổi học

4. Kiểm tra vật chất, trang bị, chuyển nội dung buổi học

- Rút kinh nghiệm: ..........................................................................................................................................................................................................................................................................................

1

GDQP - AN 11                                                                           GIÁO VIªN: triÖu hoµng qu©n

 


SỞ GD&ĐT THÁI NGUYÊN                                                                     TRƯỜNG THPT b¾c s¬n                                           

Tiết theo PPCT: 9

Tiết 3: LÃNH THỔ QUỐC GIA

 

PHẦN I: Ý ĐỊNH GIẢNG BÀI

I. MỤC TIÊU

1. Về kiến thức

- Giúp cho học sinh hiểu được khái niệm biến giới quốc gia và xác định biên giới quốc gia nước CHXHCN Việt Nam.

2. Về kĩ năng

- Học sinh biết cách xác định biên giới quốc gia Việt Nam.

3. Về thái độ

- Xác định cho học sinh ý thức trách nhiệm của mình trong sự nghiệp xây dựng, quản lí, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ biên giới quốc gia.

4. Định hướng phát triển năng lực

- Biết vận dụng các động tác vào trong học tập và sinh hoạt, sẵn sàng nhận và hoàn thành nhiệm vụ được giao.

II. NỘI DUNG VÀ TRỌNG TÂM

1. Nội dung: Khái niệm biên giới quốc gia, xác định biên giới quốc gia Việt Nam

2. Trọng tâm: Cách xác định biên giới quốc gia.

III. THỜI GIAN: 45 phút

IV. TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP

1. Tổ chức: Lên lớp tập trung

2. Phương pháp: Thuyết trình, giảng giải kết hợp vấn đáp, sử dụng các phương tiện trực quan, liên hệ thực tiễn.

V. ĐỊA ĐIỂM: Tại lớp học

VI. VẬT CHẤT

- Giáo án, SGK GDQP-AN 11, sách giáo viên GDQP-AN 11

- Tranh, ảnh, máy chiếu….

- Giáo viên và học sinh mang mặc đúng trang phục quy định.

PHẦN II: THỰC HÀNH BÀI GIẢNG

I. TỔ CHỨC GIẢNG BÀI

1. Ổn định tổ chức

Lớp

Ngày giảng

Sĩ số

11A8

 

 

11A9

 

 

 

 

 

2. Phổ biến các quy định

3. Kiểm tra bài cũ

4. Phổ biến ý định bài giảng

II. THỰC HÀNH GIẢNG BÀI (35 phút)

NỘI DUNG

PHƯƠNG PHÁP

II.BIÊN GIỚI QUỐC GIA

1. Sự hình thành biên giới QGVN

-   

-   

1

GDQP - AN 11                                                                           GIÁO VIªN: triÖu hoµng qu©n

 


SỞ GD&ĐT THÁI NGUYÊN                                                                     TRƯỜNG THPT b¾c s¬n                                           

- Cùng với việc hình thành và mở rộng lãnh thổ, biên giới quốc gia Việt Nam dần dần cũng hoàn thiện.

- Tuyến biên giới đất liền gồm Biên giới  Việt Nam - Trung  Quốc dài 1306 km; Biên giới Việt Nam – Lào dài 2067 km; Biên giới  Việt Nam – Campuchia dài 1137 km, Việt Nam đã thoả thuận tiến hành phân giới cắm mốc, phấn đấu hoàn thành vào năm 2012.

- Tuyến biển đảo Việt Nam đã xác định được 12 điểm để xác định đường cơ sở, đã đàm phán với Trung Quốc ký kết Hiệp định phân định Vịnh Bắc bộ ngày 25/12/2000, Đồng thời đã ký các hiệp định phân định biển với Thái Lan; Indonêsia. Như vậy, Việt Nam còn phải giải quyết phân định biển với Trung Quốc trên biển Đông và chủ quyền đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa; với Campuchia về biên giới trên biển; với Malaixia về chồng lấn vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa; với Philipin về tranh chấp trên quần đảo Trường Sa.

2.Khái niệm biên giới quốc gia

a.  Khái niệm: Là ranh giới phân định lãnh thổ của quốc gia này với lãnh thổ của quốc gia khác hoặc các vùng mà quốc gia có quyền chủ quyền trên biển.

    BGQG nước CHXHCNVN: Là đường và mặt phẳng thẳng đứng theo các đường đó để xác định giới hạn lãnh thổ đất liền, các đảo, các quần đảo (Hoàng Sa và Trường Sa) vùng biển, lòng đất, vùng trời nước CHXHCNVN.

b. Các bộ phận cấu thành biên giới quốc gia:

    4 bộ phận cấu thành biên giới là: biên giới trên đất liền, biên giới trên biển, biên giới lòng đất và biên giới trên không.

- Biên giới quốc gia trên đất liền:

Biên giới quốc gia trên đất liền là đường phân chia chủ quyền lãnh thổ đất liền của một Quốc gia với Quốc gia khác.

- Biên giới quốc gia trên biển: có thể có hai phần:

+ Một phần là đường phân định nội thuỷ, lãnh hải giữa các nước có bờ biển tiếp liền hay đối diện nhau.

+ Một phần là đường ranh giới phía ngoài của lãnh hải để phân cách với các biển và thềm lục địa thuộc quyền chủ quyền và quyền tài phán của quốc gia ven biển

- Biên giới lòng đất của quốc gia:

  Biên giới lòng đất của quốc gia là biên giới được xác định bằng mặt thẳng đứng đi qua đường

-  Gv: Biªn giíi quèc gia N­íc ViÖt Nam ®­îc h×nh thµnh vµ hoµn thiÖn nh­ thÕ nµo ?

-   Hs: §äc SGK, suy nghÜ, th¶o luËn tr¶ lêi c©u hái.

-   Gv: H­íng dÉn häc sinh th¶o luËn, nghe hs tr¶ lêi, kªt luËn.

-    

-   Hs: Ghi ý chÝnh.

 

 

 

 

-   Gv: Biên giới quốc gia là gì?

 

-   Hs: §äc SGK, suy nghÜ, th¶o luËn tr¶ lêi c©u hái.

-   Gv: H­íng dÉn häc sinh th¶o luËn, nghe hs tr¶ lêi, kÕt luËn.

-   Hs: Ghi ý chÝnh.

.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

+ Học sinh chú ý theo dõi, lắng nghe giảng bài

+ GV và HS cùng xây dựng nội dung bài học từ những kiến thức của học sinh.

 

1

GDQP - AN 11                                                                           GIÁO VIªN: triÖu hoµng qu©n

 


SỞ GD&ĐT THÁI NGUYÊN                                                                     TRƯỜNG THPT b¾c s¬n                                           

biên giới quốc gia trên đất liền, trên biển xuống lòng đất, độ sâu tới tâm trái đất.

- Biên giới trên không: Là biên giới vùng trời của quốc gia, gồm hai phần:

+ Phần thứ nhất, là biên giới bên sườn được xác định bằng mặt thẳng đứng đi qua đường biên giới quốc gia trên đất liền và trên biển của quốc gia lên không trung.

+ Phần thứ hai, là phần giới quốc  trên cao để phân định ranh giới vùng trời thuộc chủ quyền hoàn toàn và riêng biệt của giới quốc và khoảng không gian vũ trụ phía trên.

3. Xác định biên giới quốc gia Việt Nam

a.  Nguyên tắc cơ bản xác định biên giới quốc gia:

- Các nước trên thế giới cũng như Việt Nam đều tiến hành xác định biên giới bằng hai cách cơ bản sau:

+ Thứ nhất, các nước có chung biên giới và ranh giới trên biển (nếu có) thương lượng để giải

quyết vấn đề xác định biên giới quốc gia.

+ Thứ hai, đối với biên giới giáp với các vùng biển thuộc quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia, Nhà nước tự quy định biên giới trên biển phù hợp với các quy định trong Công ước của Liên hợp quốc về luật biển năm 1982.

- Ở Việt Nam, mọi ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế về biên giới của Chính phủ phải được Quốc hội  phê chuẩn thì điều ước quốc tế ấy mới có hiệu lực đối với Việt Nam.

b.  Cách xác định biên giới quốc gia:

Mỗi loại biên giới quốc gia được xác định theo các cách khác nhau:

* Xác định biên giới quốc gia trên đất liền:

- Nguyên tắc chung hoạch định biên giới quốc gia trên đất liền bao gồm:

+ Biên giới quốc gia trên đất liền được xác định theo các điểm (toạ độ, điểm cao), đường (đường thẳng, đường sống núi, đường cái, đường mòn), vật chuẩn (cù lao, bãi bồi).

+ Biên giới quốc gia trên sông, suối được xác định:

Trên sông mà tàu thuyền đi lại được, biên giới được xác định theo giữa lạch của sông hoặc lạch chính của sông.

Trên sông, suối mà tàu thuyền không đi lại được thì biên giới theo giữa sông, suối đó. Trường hợp sông, suối đổi dòng thì biên giới vẫn giữ nguyên.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-  Gv: N­íc ta x¸c ®Þnh biªn giíi quèc gia dùa trªn nh÷ng nguyªn t¾c nµo ?

-  Hs: ®äc s¸ch gi¸o khoa, th¶o luËn vµ tr¶ lêi c©u hái.

-  Gv: KÕt luËn.

-  Hs: ghi ý chÝnh.

 

 

 

 

 

 

 

 

-  Gv: Nước CHXHCN Việt Nam xác định biên giới quốc gia bằng cách nào?

-  Hs: ®äc s¸ch gi¸o khoa, th¶o luËn vµ tr¶ lêi c©u hái.

-  Gv: KÕt luËn.

-  Hs: ghi ý chÝnh.

 

1

GDQP - AN 11                                                                           GIÁO VIªN: triÖu hoµng qu©n

 


SỞ GD&ĐT THÁI NGUYÊN                                                                     TRƯỜNG THPT b¾c s¬n                                           

  Biên giới trên cầu bắc qua sông, suối được xác định chính giữa cầu không kể biên giới dưới sông, suối như thế nào.

- Phương pháp để cố định đường biên giới quốc gia: 

  Dùng tài liệu ghi lại đường biên giới

  Đặt mốc quốc giới:

  Dùng đường phát quang (Ở Việt Nam hiện nay mới dùng hai phương pháp đầu)

- Như vậy, việc xác định biên giới quốc gia trên đất liền thực hiện theo ba giai đoạn là: Hoạch định biên giới bằng điều ước quốc tế; phân giới trên thực địa (xác định đường biên giới); cắm mốc quốc giới để cố định đường biên giới.

* Xác định biên giới quốc gia trên biển:

Biên giới quốc gia trên biển được hoạch định và đánh dấu bằng các toạ độ trên hải đồ, là ranh giới phía ngoài lãnh hải của đất liền, lãnh hải của đảo, lãnh hải của quần đảo Việt Nam được xác định bằng pháp luật Việt Nam phù hợp với Công ước năm 1982 và các điều ước quốc tế giữa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các quốc gia hữu quan.

* Xác định biên giới quốc gia trong lòng đất:

Biên giới quốc gia trong lòng đất là mặt thẳng đứng từ biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển xuống lòng đất.

* Xác định biên giới quốc gia trên không:

Biên giới quốc gia trên không là mặt thẳng đứng từ biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển lên vùng trời.

 

PhÇn III: kÕt thóc huÊn luyÖn (5 phút)

1. Hệ thống, củng cố nội dung đã giảng dạy trong bài.

2. H­ướng dẫn nội dung cần ôn luyện

3. Nhận xét đánh giá buổi học

4. Kiểm tra vật chất, trang bị, chuyển nội dung buổi học

- Rút kinh nghiệm: ..........................................................................................................................................................................................................................................................................................

 

 

 

1

GDQP - AN 11                                                                           GIÁO VIªN: triÖu hoµng qu©n

 


SỞ GD&ĐT THÁI NGUYÊN                                                                     TRƯỜNG THPT b¾c s¬n                                           

Tiết theo PPCT: 10

Tiết 4: LÃNH THỔ QUỐC GIA

 

PHẦN I: Ý ĐỊNH GIẢNG BÀI

I. MỤC TIÊU

1. Về kiến thức

- Giúp cho học sinh hiểu một số quan điểm của đảng và nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về bảo vệ biên giới quốc gia. Vị trí, ý nghĩa của việc xây dụng và quản lí, bảo vệ biên giới quốc gia.

2. Về kĩ năng

- Học sinh nắm vững các quan điểm của đảng và nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về bảo vệ biên giới quốc gia. Vị trí, ý nghĩa của việc xây dụng và quản lí, bảo vệ biên giới quốc gia.

3. Về thái độ

- Xác định cho học sinh ý thức trách nhiệm của mình trong sự nghiệp xây dựng, quản lí, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ biên giới quốc gia.

4. Định hướng phát triển năng lực

- Biết vận dụng các động tác vào trong học tập và sinh hoạt, sẵn sàng nhận và hoàn thành nhiệm vụ được giao.

II. NỘI DUNG VÀ TRỌNG TÂM

1. Nội dung: Một số quan điểm chỉ đạo của Đảng và nhà nước CHXHCN Việt Nam về bảo vệ biên giới quốc gia. Vị trí, ý nghĩa của việc xây dựng, bảo vệ BGQG.

2. Trọng tâm: Một số quan điểm chỉ đạo của Đảng và nhà nước CHXHCN Việt Nam về bảo vệ BGQG.

III. THỜI GIAN: 45 phút

IV. TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP

1. Tổ chức: Lên lớp tập trung

2. Phương pháp: Thuyết trình, giảng giải kết hợp vấn đáp, sử dụng các phương tiện trực quan, liên hệ thực tiễn.

V. ĐỊA ĐIỂM: Tại lớp học

VI. VẬT CHẤT

- Giáo án, SGK GDQP-AN 11, sách giáo viên GDQP-AN 11

- Tranh, ảnh, máy chiếu….

- Giáo viên và học sinh mang mặc đúng trang phục quy định.

PHẦN II: THỰC HÀNH BÀI GIẢNG

I. TỔ CHỨC GIẢNG BÀI

1. Ổn định tổ chức

Lớp

Ngày giảng

Sĩ số

11A8

 

 

11A9

 

 

 

 

 

2. Phổ biến các quy định

3. Kiểm tra bài cũ

1

GDQP - AN 11                                                                           GIÁO VIªN: triÖu hoµng qu©n

 


SỞ GD&ĐT THÁI NGUYÊN                                                                     TRƯỜNG THPT b¾c s¬n                                           

4. Phổ biến ý định bài giảng

II. THỰC HÀNH GIẢNG BÀI (35 phút)

NỘI DUNG

PHƯƠNG PHÁP

III- BẢO VỆ BIÊN GIỚI QUỐC GIA NƯỚC CỘNG HÒA  XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM.

1. Một số quan điểm của Đảng và Nhà nước CHXHCN Việt Nam về bảo vệ biên giới quốc gia.

a. Biên giới quốc gia nước CHXHCN Việt Nam là thiêng liêng, bất khả xâm phạm:

Đảng và nhà nước ta luôn coi trọng độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ ,biên giới quốc gia đồng thời xác định bảo vệ biên giới quốc gia gắn liền với bảo vệ lãnh thổ bảo vệ tổ quốc. Đó là nhiệm vụ thiêng liêng bất khả xâm phạmcủa toàn đảng toàn quân toàn dân nhằm bảo vệ không gian sinh tồn của dân tộc.

b. Xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia là nhiệm vụ của Nhà nước và là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân:

Bảo vệ biên giới quốc gia là trách nhiêm của đảng nhà nước toàn dân toàn quân trước hết là chính quyền nhân dân khu vực biên giói và các lực lượng vũ trang ma trong đó bộ đội biên phòng làm nòng cốt, chuyên trách trong quản lý bảo vệ biên giới quốc gia.

c. Bảo vệ biên giới quốc gia phải dựa vào dân, trực tiếp là đồng bào các dân tộc ở biên giới:

Nước ta có đường biên giới dài, đi qua địa hình phức tạphiểm trở có vùng biển rộng. Lực lượng chuyên trách không thể bố trí khép kín trên các tuyến biên giới vì vậy việc quản lý bảo vệ phải dựa vào dân mà trực tiếp là các dân tộc ở vùng biên giới, đậy là lực lượng tại chỗ rất quan trọng.

d. Xây dựng biên giới hoà bình, hữu nghị, giải quyết các vấn đề về giới quốc gia bằng biện pháp hoà bình:

-Đó vừa là mong muón vừa là chủ trương nhất quán của đảng và nhà nước ta.

-Mọi bất đồng trong quan hệ biên giới đảng và nhà nước ta chủ động đàm phán thương lượng giữa các nước hữu quan trên cơ sở bình đẳng tôn trọng độc lập chủ quyền và lợi ích chính đáng của nhau.

e. Xây dựng lực lượng vũ trang  chuyên trách, nòng cốt quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia thực sự vững mạnh theo hướng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại,

-   

-   

Gv: Quan ®iÓm cña §¶ng, Nhµ n­íc ta trong viÖc b¶o vÖ BGQG n­íc CHXHCNVN nh­ thÕ nµo?

 

-   Hs: §äc SGK, suy nghÜ, th¶o luËn vµ tr¶ lêi c©u hái ?

-    

-   Gv: H­íng dÉn häc sinh th¶o luËn vµ tr¶ lêi c©u hái?

-   Gv: kÕt luËn.

-   Hs: Ghi ý chÝnh.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-   Gv: ViÖc x©y dùng vµ qu¶n lý, b¶o vÖ BGQG cã ý nghÜa như thế nào?

-   Hs: §äc SGK, suy nghÜ, th¶o luËn vµ tr¶ lêi c©u hái ?

-    

-   Gv: H­íng dÉn häc sinh th¶o luËn vµ tr¶ lêi c©u hái ?

-   Gv: kÕt luËn.

-   Hs: Ghi ý chÝnh.

 

 

1

GDQP - AN 11                                                                           GIÁO VIªN: triÖu hoµng qu©n

 

nguon VI OLET