MỞ ĐẦU

 

Điều lệnh của Quân đội Nhân dân Việt Nam là văn bản pháp quy thuộc hệ thống tài liệu pháp luật của Nhà nước được thực hiện trong quân đội, bao gồm các nội dung quy định về nguyên tắc về hành động cụ thể của cá nhân, tập thể trong lĩnh vực xây dựng và hoạt động của quân đội, bảo đảm sự thống nhất trong toàn quân.

Huấn luyện điều lệnh có vị trí quan trọng trong hệ thống giáo dục huấn luyện quân sự; nó trang bị cho quân nhân, tập thể quân nhân những kiến thức hiểu biết về điều lệnh và các quy định chế độ chính quy trong quân đội, rèn luyện cả về thể chất và năng lực toàn diện để nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức tập thể, nhằm đưa mọi hoạt động của quân đội vào nền nếp thống nhất chính quy, góp phần xây dựng các yếu tố cơ bản, tạo sức mạnh chiến đấu của quân đội bảo đảm cho quân đội hoàn thành thắng lợi mọi nhiệm vụ trong tình hình mới.

Trong chương trình Giáo dục quốc phòng – An ninh cho học sinh, đội ngũ từng người không có súng là một nội dung của Điều lệnh đội ngũ, có tác dụng rèn luyện cho học sinh ý thức tổ chức kỉ luật, tác phong khẩn trương, hoạt bát, tinh thần luôn chấp hành mệnh lệnh. Đồng thời thể hiện sự thống nhất, trang nghiêm, hùng mạnh trong các hoạt động và sinh hoạt tập thể do nhà trường tổ chức.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

  1


I. ĐỘNG TÁC NGHIÊM

- Ý nghĩa: Để rèn luyện cho quân nhân có tác phong nghiêm túc, tư thế hùng mạnh, khẩn trương và đức tính bình tĩnh nhẫn nại, đồng thời rèn luyện ý thức tổ chức, kỉ luật, thống nhất và tập trung, sẵn sàng nhận mệnh lệnh. Đứng nghiêm là động tác cơ bản của quân nhân, làm cơ sở cho mọi động tác khác.

- Khẩu lệnh : "Nghiêm"

nghiem
- Động tác: khi nghe dứt động lệnh “Nghiêm”, hai gót chân đặt sát nhau nằm trên 1 đường ngang thẳng, 2 bàn chân mở rộng 450 (tính từ mép trong 2 bàn chân), 2 đầu gối thẳng, sức nặng toàn thân dồn đều vào 2 bàn chân, ngực nở, bụng hơi thóp lại; 2 vai thăng bằng, 2 tay buông thỏng, 5 ngón tay khép lại cong tự nhiên, đầu ngón tay cái đặt vào giữa đốt thứ nhất và đốt thứ 2 của ngón tay trỏ, đầu ngón tay giữa đặt theo đường chỉ quần, đầu ngay, miệng ngậm, mắt nhìn thẳng.

 

- Những điểm chú ý:

+ Người không động đậy, không lệch vai.

+ Mắt nhìn thẳng, nét mặt tươi vui, nghiêm túc.

II. ĐỘNG TÁC NGHỈ

- Ý nghĩa: Để quân nhân khi đứng trong đội hình đỡ mỏi mà vẫn giữ được tư thế, hàng ngũ nghiêm chỉnh và tập trung sức chú ý.

- Khẩu lệnh: "Nghỉ”.

- Động tác: khi nghe dứt động lệnh "Nghỉ", đầu gối trái hơi chùng, sức nặng toàn thân dồn vào chân phải, thân trên và 2 tay vẫn giữ như khi đứng nghiêm. Khi mỏi đổi chân phải chùng, chân trái thẳng.

  1


bodoi

- Động tác nghỉ 2 chân mở rộng bằng vai: Áp dụng đối với thuỷ thủ khi đứng trên tàu và đối với tất cả các quân nhân khi tập thể dục, thể thao. Khi nghe động lệnh "nghỉ", chân trái đưa sang bên trái 1 bước rộng bằng vai, gối thẳng tự nhiên, thân trên vẫn giữ thẳng như đứng nghiêm, đồng thời 2 tay đưa về sau lưng, tay trái nắm cổ tay phải.

III. ĐỘNG TÁC QUAY TẠI CHỖ

Ý nghĩa: Để đổi hướng được nhanh chóng, chính xác, giữ được vị trí đúng, duy trì trật tự đội hình.

1. Động tác quay bên phải, bên trái

- Khẩu lệnh: "Bên phải (trái) - quay".

- Động tác:

tp
+ Cử động 1: Thân trên vẫn giữ ngay ngắn, 2 đầu gối thẳng tự nhiên, lấy gót chân phải (trái ) và mũi bàn chân trái(phải) làm trụ phối hợp với đà xoay của người

  1


quay toàn thân sang phải (trái) 900, lúc này sức nặng toàn thân dồn vào chân phải (trái).

+ Cử động 2: Đưa chân trái (phải) lên thành tư thế đứng nghiêm.

 

2. Quay nửa bên phải, nửa bên trái

- Khẩu lệnh: "Nửa bên phải (trái) - quay".

- Động tác: thực hiện như quay bên phải (trái); chỉ khác: quay sang phải (trái) 450.

3. Quay đằng sau

- Khẩu lệnh: “Đằng sau - Quay”

- Động tác:

+ Cử động 1: Thân trên vẫn giữ ngay ngắn. Lấy gót chân trái và mũi chân phải làm trụ phối hợp với sức toàn thân xoay người sang trái về sau 1800; khi quay sức nặng toàn thân dồn vào chân trái; quay xong đặt bàn chân trái xuống đất.

+ Cử động 2: Chân phải đưa lên thành tư thế đứng nghiêm

- Chú ý:

+ Không lấy đà để quay.

+ Khi đưa chân phải (trái) lên không đưa sang ngang để dập gót.

+ Quay sang hướng mới sức nặng toàn thân nhanh chóng chuyển sang chân làm trụ để tư thế người đứng vững.

+ Không vung tay khi quay.

IV. ĐỘNG TÁC CHÀO

Ý nghĩa: Để biểu thị kỷ luật quân đội, thể hiện tinh thần đoàn kết, nếp sống văn minh và tôn trọng lẫn nhau giữa các quân nhân và đối với cán bộ ngoài quân đội

1. Động tác chào cơ bản khi đội mũ cứng, mũ kê – pi

- Khẩu lệnh “Chào”

- Động tác: Tay phải đưa lên phía trước theo đường gần nhất và đặt đầu ngón tay giữa vào bên phải vành lưỡi trai năm ngón tay khép lại và duỗi thẳng. Lòng bàn tay úp xuống, hơi chếch về phía trước. Bàn tay và cánh tay dưới gần thành 1 đường thẳng, cánh tay trên nâng lên và ngang với thân người. Đầu ngay ngắn mắt nhìn thẳng vào đối tượng mình chào.

  1


Kết quả hình ảnh cho chào báo cáo

* Thôi chào:

- Khẩu lệnh: “Thôi”

- Động tác: Khi nghe dứt động lệnh thôi, tay phải đưa xuống theo đường gần nhất về tư thế đứng nghiêm.

2. Động tác chào khi đội mũ mềm, mũ hải quân

Khẩu lệnh và động tác chào giống như chào có mũ kêpi, chỉ khác vị trí đặt tay chào :

- Đối với mũ mềm, dã chiến: Đầu ngón tay giữa đặt chạm vào bên phải vành lưỡi trai

- Đối với mũ hải quân: Đầu ngón tay giữa đặt chạm vào phía dưới  bên phải vành mũ.

3. Nhìn bên phải, bên trái chào

- Khẩu lệnh: "Nhìn bên phải (trái) - Chào"

- Động tác: tay phải đưa lên chào, đồng thời mặt đánh lên góc 150, quay sang phải (trái) góc 450 để chào.

* Thôi chào:

- Khẩu lệnh: “Thôi”

- Động tác: tay phải đưa xuống theo đường gần nhất, đồng thời quay mặt về thành tư thế đứng nghiêm.

Khi thay đổi hướng chào từ bên phải (trái) sang bên trái (phải), đánh mặt và nhìn theo người mình chào đến chính giữa phía trước thì dừng lại, tay không đưa theo vành mũ.

4. Động tác chào khi không đội mũ hoặc 2 tay bận

- Quân nhân khi mặc quân phục không đội mũ trong trường hợp gặp nhau hoặc tiếp xúc với người nước ngoài, khi báo cáo cấp trên, khi được giới thiệu trước và sau khi phát biểu trong hội nghị, trước khi bắt tay cấp trên, khi giới thiệu chương trình và tham

  1


gia hoạt động văn hoá văn nghệ vẫn thực hiện như động tác chào như khi đội mũ chỉ khác đầu ngón tay giữa ngang đuôi lông mày bên phải.

- Trong các trường hợp không thể dùng tay để chào thì quân nhân đứng nghiêm. Nếu đang đi vừa quay mặt nhìn vào người mình chào có thể kết hợp dùng lời nói để chào: chào đồng chí, chào anh, chào thủ trưởng. Hoặc chào theo cấp bậc chức vụ của người đó.

5. Chào khi đến gặp cấp trên

- Đến trước cấp trên từ 3 - 5 bước, đứng nghiêm giơ tay chào, khi cấp trên chào đáp lễ xong thì mới báo cáo, báo cáo xong bỏ tay xuống. Nếu nội dung báo cáo dài khi báo cáo xong phải hô "Hết"

- Sau khi cấp trên chỉ thị xong hoặc nói "Được" thì quân nhân phải chào trước khi rời khỏi vị trí. Khi cấp trên chào đáp lễ xong, bỏ tay xuống, rồi quay về tư thế đứng nghiêm sau đó đi đều, hoặc chạy đều về vị trí (nếu quay đằng sau thì trước khi quay bước qua phải hoặc trái 1 bước).

* Những điểm chú ý:

- Khi đưa tay chào, đưa thẳng, không đưa vòng, 5 ngón tay khép lại (nhất là ngón tay út và ngón tay cái)

- Bàn tay và cánh tay dưới thành 1 đường thẳng, lòng bàn tay không ngửa quá.

- Khi chào không nghiêng đầu, người ngay ngắn, nghiêm túc.

- Khi nhìn bên phải, bên trái chào hoặc khi thay đổi hướng chào: Tay chào không thay đổi, nhưng đầu ngón tay giữa chạm vào mũ (vành lưỡi trai) thay đổi.

- Không cười đùa, hút thuốc, không liếc mắt, không nhìn đi nơi khác trong khi chào.

- Khi mang găng tay vẫn chào bình thường (khi bắt tay mới bỏ găng tay ra)

V. ĐỘNG TÁC ĐI ĐỀU, ĐỨNG LẠI, ĐỔI CHÂN KHI ĐANG ĐI ĐỀU

1. Động tác đi đều

- Ý nghĩa: Đi đều vận dụng để di chuyển vị trí và đội hình có trật tự, thống nhất, hùng mạnh và nghiêm trang.

- Khẩu lệnh: “Đi đều - Bước”

- Nghe dứt động lệnh  “Bước”, thực hiện hai cử động:

+ Cử động 1: Chân trái bước lên cách chân phải 60cm tính từ gót chân nọ đến gót chân kia (đối với quân nhân là 75cm), đặt gót rồi cả bàn chân xuống đất, sức nặng toàn thân dồn lên chân trái, đồng thời tay phải đánh ra phía trước, khuỷu tay gập và nâng lên, cánh tay tạo với thân người một góc 600, bàn tay và cẳng tay thành đường thẳng và song song với mặt đất, cách thân người 20cm, có độ dừng, nắm tay úp xuống,

  1


khớp xương thứ ba của ngón trỏ cao ngang mép dưới và thẳng với cúc áo ngực bên trái; tay trái đánh về phía sau, tay thẳng, áp sát thân người, hợp với thân người một góc 450, có độ dừng, lòng bàn tay quay vào trong; mắt nhìn thẳng.

Kết quả hình ảnh cho động tác đi đềuKết quả hình ảnh cho hình ảnh điều lệnh đội ngũ 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Động tác đi đều

+ Cử động 2: Chân phải bước lên cách chân trái 60cm, tay trái đánh ra phía trước như tay phải, tay phải đánh về phía sau như tay trái (ở cử động 1), chỉ khác: khớp xương thứ ba của ngón tay trỏ của tay trái cao ngang mép dưới và thẳng với cúc áo ngực bên phải. Cứ như vậy chân nọ tay kia phối hợp tiếp tục bước với tốc độ 106 bước trong một phút.

* Chú ý

- Khi đánh tay ra trước phải nâng khuỷu tay đúng độ cao

- Khi đánh tay ra sau sát thân người (không đánh tay sang hai bên)

- Hai tay đánh có độ dừng, khớp cổ tay khóa lại

- Luôn giữ đúng độ dài mỗi bước và tốc độ đi.

- Người ngay ngắn, không nghiêng ngã, gật gù, không nhìn xung quanh, không nói chuyện

- Mắt nhìn thẳng, nét mặt tươi vui, phấn khởi.

2. Động tác đứng lại

- Ý nghĩa: Động tác đứng lại vận dụng khi đang đi đều dừng lại được nghiêm chỉnh, trật tự, thống nhất mà vẫn giữ được đội hình.

- Khẩu lệnh: “Đứng lại – Đứng”. Khi đang đi đều, người chỉ huy hô dự lệnh “Đứng lại” và động lệnh “Đứng” khi bàn chân phải vừa chạm đất.

  1


- Nghe dứt động lệnh “Đứng”, thực hiện hai cử động:

+ Cử động 1: Chân trái bước lên một bước, bàn chân đặt chếch sang bên trái một góc 22,50, hai tay vẫn đánh.

+ Cử động 2: Chân phải đưa lên đặt hai gót chân sát nhau (bàn chân phải đặt chếch sang bên phải một góc 22,50), đồng thời hai tay đưa về thành tư thế đứng nghiêm.

* Chú ý:

- Nghe dứt dự lệnh không đứng nghiêm ngay

- Chân phải đưa lên không đưa ngang dập gót.

3. Động tác đổi chân trong khi đang đi đều

- Ý nghĩa: động tác đổi chân khi đang đi đều để thống nhất nhịp đi chung trong phân đội hoặc theo tiếng hô của người chỉ huy.

- Khi đang đi đều, nếu thấy mình đi sai với nhịp hô của người chỉ huy hoặc nhịp nhạc: nhip “Một” (phách nặng) khi bàn chân phải bước xuống, nhịp “hai” (phách nhẹ) khi bàn chân trái bước xuống thì phải đổi chân

- Động tác thực hiện theo ba cử động:

+ Cử động 1: chân trái bước lên một bước (vẫn đi đều)

+ Cử động 2: chân phải bước lên một bước ngắn (bước đệm), đặt mũi bàn chân sau gót chân trái, dùng mũi bàn chân phải làm trụ, chân trái bước nhanh ra phía tría một bước ngắn, hai tay vẫn giữ nguyên.

+ Cử động 3: Chân phải bước lên phối hợp với đánh tay, đi theo nhịp đi thống nhất.

* Chú ý:

- Khi thấy mình đi sai với nhịp đi chung của phân đội phải đổi chân ngay

- Khi đổi chân không nhảy cò

- Phối hợp tay, chân nhịp nhàng.

VI. ĐỘNG TÁC GIẬM CHÂN, ĐỨNG LẠI, ĐỔI CHÂN KHI ĐANG GIẬM CHÂN

1. Động tác giậm chân

- Ý nghĩa: Động tác giậm chân vận dụng để điều chỉnh đội hình trong khi đi đều nhanh chóng và trật tự.

- Khẩu lệnh: “Giậm chân – Giậm”

- Nghe dứt động lệnh “Giậm”, thực hiện hai cử động:

  1


+ Cử động 1: chân trái nâng lên, mũi bàn chân cách mặt đất 20cm (đối với quân nhân là 30cm), tay phải đánh ra phía trước, tay trái đánh về phía sau như động tác đi đều.

+ Cử động 2: chân trái giậm xuống, chân phải nâng lên, mũi bàn chân cách mặt đất 20cm, tay trái đánh ra phía trước, tay phải đánh về phía sau như động tác đi đều. Cứ như vậy chân nọ tay kia phối hợp nhịp nhàng giậm chân tại chỗ.

Kết quả hình ảnh cho hình ảnh điều lệnh đội ngũ

Động tác giậm chân

* Chú ý:

- Đặt mũi bàn chân rồi đặt cả bàn chân xuống đất

- Không nghiêng người, không lắc vai

- Chân nhấc lên đúng độ cao.

2. Động tác đứng lại

- Khẩu lệnh: “Đứng lại – Đứng”

- Đang giậm chân, người chỉ huy hô dự lệnh “Đứng lại” và động lệnh “Đứng” khi bàn chân phải giậm xuống.

- Nghe dứt động lệnh “Đứng”, thực hiện hai cử động:

+ Cử động 1: chân trái giậm xuống, bàn chân đặt chếch sang trái một góc 22,50, chân phải nâng lên, hai tay vẫn đánh.

+ Cử động 2: chân phải giậm xuống đặt hai gót chân sát nhau (bàn chân phải đặt chếch sang phải 22,50), đồng thời hai tay đưa về thành tư thế đứng nghiêm.

3. Động tác đổi chân trong khi giậm chân

- Ý nghĩa: Động tác đổi chân trong khi giậm nhằm thống nhất nhịp giậm chung trong phân đội hoặc theo tiếng hô của người chỉ huy.

  1


- Khi thấy mình giậm sai so với nhịp hô của người chỉ huy hoặc nhịp nhạc: nhịp “Một” (phách nặng) khi bàn chân phải giậm xuống, nhịp “Hai” (phách nhẹ) khi chân trái giậm xuống thì phải đổi chân.

- Động tác thực hiện theo ba cử động:

+ Cử động 1: chân trái giậm tiếp một nhịp, tay vẫn đánh

+ Cử động 2: Chân phải giậm liên tiếp hai nhịp (chạm mũi bàn chân xuống đất), hai tay giữ nguyên.

+ Cử động 3: chân trái giậm xuống kết hợp đánh hai tay, rồi tiếp tục giậm chân theo nhịp thống nhất.

VII. ĐỘNG TÁC GIẬM CHÂN CHUYỂN THÀNH ĐI ĐỀU, ĐANG ĐI ĐỀU CHUYỂN THÀNH GIẬM CHÂN

1. Động tác giậm chân chuyển thành đi đều

- Khẩu lệnh: “ Đi đều – Bước”, người chỉ huy hô dự lệnh và động lệnh khi chân phải giậm xuống.

- Nghe dứt động lệnh “Bước”, chân trái bước lên chuyển thành động tác đi đều.

2. Động tác đang đi đều chuyển thành giậm chân

- Khẩu lệnh: “Giậm chân – Giậm”, người chỉ huy hô dự lệnh và động lệnh khi chân phải vừa chạm đất.

- Nghe dứt động lệnh “Giậm”, chân trái bước lên một bước rồi dừng lại, chân phải nhấc lên, mũi bàn chân cách mặt đất 20cm, phối hợp nhịp nhàng chân nọ tay kia giậm chân tại chỗ.

VIII. ĐỘNG TÁC TIẾN, LÙI, QUA PHẢI, QUA TRÁI

* Ý nghĩa: Để di chuyển vị trí vị trí ở cự ly ngắn từ 5 bước trở lại và điều chỉnh đội hình được trật tự thống nhất.

1. Động tác tiến, lùi

- Khẩu lệnh “Tiến (lùi) X bước - Bước”

- Động tác:

+ Khi tiến: Chân trái bước lên cách chân phải 60cm (đối với quân nhân là 75cm), thân người vẫn ở tư thế nghiêm; chân phải bước tiếp cách chân trái 60cm. Khi tiến đủ số bước qui định thì dừng lại đưa chân sau lên đặt hai gót chân sát nhau thành tư thế đứng nghiêm.

+ Khi lùi: Chân trái lùi một bước về sau cách chân phải 60cm, thân người vẫn ở tư thế nghiêm; chân phải lùi tiếp cách chân trái 60cm. Khi lùi đủ số bước qui định thì dừng lại đưa chân trước về đặt hai gót chân sát nhau thành tư thế đứng nghiêm.

2. Động tác qua phải, qua trái

  1


- Khẩu lệnh "Qua phải (trái) X bước - Bước"

- Động tác: Di chuyển sang phải (trái) mỗi bước rộng bằng vai (tính từ mép ngoài của 2 mép chân) bước qua bên nào thì chân bên ấy bước trước và từng bước kéo chân kia về tư thế đứng nghiêm rồi mới bước tiếp bước khác, bước đủ số bước theo qui định thì dừng lại.

* Chú ý:

- Khi bước thân người phải ngay ngắn

- Không nhìn xuống để bước

- Cự ly trên 5 bước phải đi đều hoặc chạy đều khi lùi hoặc qua phải (trái) trên 5 bước cũng phải quay về hướng đó rồi đi đều hoặc chạy đều.

IX. ĐỘNG TÁC NGỒI XUỐNG, ĐỨNG DẬY

* Ý nghĩa:  vận dụng để học tập, nghe nói chuyện ở ngoài bãi tập được trật tự, thống nhất.

1. Động tác ngồi xuống

- Khẩu lệnh: “Ngồi xuống”

 

- Nghe dứt động lệnh “Ngồi”, thực hiện hai cử động:

+ Cử động 1: Chân phải bước chéo qua chân trái, gót chân phải đặt ngang ½ bàn chân trái.

tuthengoi

+ Cử động 2: Ngồi xuống hai chân chéo nhau (hoặc để rộng bằng vai); hai tay cong tự nhiên, hai khuỷu tay đặt trên hai đầu gối, bàn tay trái nắm cổ tay phải, khi mỏi thì đổi tay.

2. Động tác đứng dậy

  1

nguon VI OLET