I. Vai trò và đặc điểm của công nghiệp
1. Vai trò Đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân
- Tạo ra khối lượng sản phẩm rất lớn cho xã hội (tư liệu sản xuất và sản phẩm tiêu dùng)
- Thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế khác ( tạo ra của cải vật chất nhiều hơn – khác với ngành dịch vụ)
- Tạo điều kiện khai thác hiệu quả các nguồn tài nguyên
-Tạo khả năng mở rộng sản xuất và thị trường lao động, tao nhiều việc làm,..
=> Đây là ngành sản xuất vật chất quan trọng nhất
2. Đặc điểm
a) Sản xuất công nghiệp bao gồm 2 giai đoạn
- Giai đoạn 1: Tác động vào đối tượng lao động để tạo thành nguyên liệu (Sơ chế)
- Giai đoạn 2: Chế biến nguyên liệu để tạo thành tư liệu sản xuất và vật phẩm tiêu dùng
b) Sản xuất công nghiệp có tính tập trung cao độ
c) Sản xuất công nghiệp gồm nhiều công đoạn phức tạp, được phân công tỉ mỉ và có sự phối hợp chặt chẽ để tạo ra sản phẩm cuối cùng
* Phân loại: Có 2 cách phân loại phổ biến:
- Dựa vào tính chất tác động đến đối tượng lao động:
+ CN khai thác
+ CN chế biến
- Dựa vào công dụng kinh tế của sản phẩm:
+ Công nghiệp nặng (nhóm A) sản phẩm phục vụ cho sản xuất
+ Công nghiệp nhẹ (nhóm B) sản phẩm phục vụ cho tiêu dùng và đời sống của con người.
|
GV: Theo các em ngành công nghiệp có vai trò quan trọng như thế nào?
Lấy ví dụ chứng minh sự quan trọng của công nghiệp
- Tạo ra khối lượng sản xuất rất lớn: Tất cả các thiết bị máy móc trong các ngành kinh tế (NN,GTVT, TTLL, dịch vụ...), các công cụ đồ dùng trong gia đình điều do ngành công nghiệp cung cấp.
Ví dụ: Máy nông nghiệp
- Thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển: Việc sử dụng máy móc vao trong sản xuất góp phần nâng cao nâng suất lao động...
- Khai thác hiệu quả các nguồn tài nguyên, làm thay đổi sự phân công lao động và giảm chênh lệch trình độ phát triên kinh tế: Sự có mặt của công nghiệp đã góp phần rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế giữa các vùng...
GV: Tại sao tỉ trọng ngành công nghiệp trong cơ cấu GDP là một tiêu chí quan trọng để đánh giá trình độ phát triển kinh tế của các quốc gia?
=> Giải thích: Trình độ phát triển công nghiệp của một nước biểu thị trình độ phát triển và sức mạnh của nền kinh tế đó. Ở những nước có nền kinh tế phát triển, tỉ trọng của các ngành công nghiệp và dịch vụ thường chiếm trên 95% GDP như Hoa Kì, Nhật Bản, Pháp, Anh, Đức,...Trong khi đó ở các nước đang phát vẫn còn chiếm tỉ trọng thấp như Việt Nam năm 2004 tỉ trọng CN – XD chỉ chiếm 41%. (Năm 2014 KV I là 18,1%, KV II là 38,5%, KV III là 43,4%)
GV: Tại sao các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, phải tiến hành công nghiệp hóa?
=> Cần chuyển dịch từ một nền kinh tế nông nghiệp sang một nền kinh tế dựa vào sản xuất công nghiệp để đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh, đảm bảo sự ổn định về kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm tăng thêm thu nhập ( Liên hệ TNG ở Đại Từ, Sam sung ở Phổ Yên)
=> Nông nghiệp và công nghiệp đều là các ngành sản xuất ra của cải vật chất Vậy nông nghiệp và công nghiệp có đặc điểm khác nhau như thế nào chúng ta cùng tìm hiểu trong phần 2
GV: Đọc nội dung trong SGK cho biết sản xuất công nghiệp được chia thành mấy giai đoạn ? Cho ví dụ về mỗi giai đoạn.
- Các giai đoạn của sản xuất công nghiệp độc lập nhau, có thể tiến hành đồng thời ở những địa điểm khác nhau.
- So sánh với sản xuất nông nghiệp: Quá trình sản xuất theo quy trình bắt buộc, diễn ra trên cùng địa điểm.
GV: Ðặc điểm tập trung cao độ của sản xuât công nghiệp được biểu hiện như thế nào?
=> Trên cùng một diện tích nhất định có thể xây dựng nhiều xí nghiệp, thu hút nhiều lao động và tao ra một khối lượng sản phẩm lớn ( nguyên liệu, tư liệu sản xuất, lao động và sản phẩm… )
- Phân công tỉ mỉ: Trong sản xuất điện thoại sẽ có nhiều bộ phận sản xuất, mỗi bộ phận sẽ sản xuất một linh kiên nào đó để tạo ra sản phẩm cuối cùng.
GV: Em hãy nêu cách phân loại ngành công nghiệp. Liên hệ Việt Nam và một số nước trên thế giới
- Việt Nam: Gồm 3 nhóm với 29 ngành
+ CN khai thác (4 ngành)
+ CN chế biến (23 ngành)
+ CN sản xuất, phân phối điện, khí đốt nước (2 ngành)
- Một số nước trên thế giới
+ Thái Lan 50 ngành
+ Nhật Bản, Liên Bang Đức trên 100 ngành
|
HS dựa vào nội dung SGK và những hiểu biết của mình để trả lời.
HSlấy ví dụ cụ thể để chứng minh dưới sự định hướng của GV
|