BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HC HU

 

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

QUY ĐỊNH

Về học bổng khuyến khích học tập đối với sinh viên hệ chính quy

trong các trường, khoa phân hiệu trực thuộc Đại học Huế

(Ban hành kèm theo Quyết định số 1521 /QĐ-ĐHH  ngày 13  tháng 7 năm 2011

của Giám đốc Đại học Huế)

1. Đối tượng và phạm vi áp dụng chế độ học bổng khuyến khích học tập

Đối tượng được xét, cấp học bổng khuyến khích học tập là sinh viên bậc đại học, cao đẳng đang học trong các trường, khoa và phân hiệu trực thuộc Đại học Huế hệ giáo dục chính quy (sau đây gọi chung là trường).

Sinh viên thuộc diện hưởng học bổng chính sách, trợ cấp xã hội và chính sách ưu đãi theo quy định hiện hành nếu đạt kết quả học tập, rèn luyện vào diện được xét, cấp học bổng tại Quy định này thì được xét, cấp học bổng khuyến khích học tập như những sinh viên khác.

2. Tiêu chuẩn và mức xét, cấp học bổng khuyến khích học tập

Sinh viên có kết quả học tập, rèn luyện từ loại khá trở lên, không bị kỷ luật từ mức khiển trách trở lên trong học kỳ xét học bổng thì được xét, cấp học bổng khuyến khích học tập trong phạm vi quỹ học bổng khuyến khích học tập của trường theo các mức sau:

a) Mức học bổng loại khá: Có điểm trung bình chung học tập đạt loại khá trở lên và điểm rèn luyện đạt loại khá trở lên. Mức học bổng loại khá bằng mức trần học phí theo quy định của Đại học Huế cho năm học đó. Riêng với những trường không thu học phí thì mức học bổng loại khá bằng mức trần học phí của nhóm ngành khoa học xã hội, kinh tế, luật, nông lâm. Đối với những trường có 2 nhóm ngành đào tạo trở lên thì mức học bổng loại khá bằng mức trần học phí của nhóm ngành có mức thu học phí thấp nhất.

b) Mức học bổng loại giỏi: Có điểm trung bình chung học tập đạt loại giỏi trở lên và điểm rèn luyện đạt loại tốt trở lên. Mức học bổng loại giỏi bằng 125% mức học bổng loại khá.              

c) Mức học bổng loại xuất sắc: Có điểm trung bình chung học tập đạt loại xuất sắc và điểm rèn luyện đạt loại xuất sắc. Mức học bổng loại xuất sắc bằng 150% mức học bổng loại khá.

Điểm trung bình chung học tập (đối với các khoá, ngành đào tạo theo niên chế) được xác định theo qui định hiện hành của Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành (chỉ được lấy điểm thi kết thúc học phần lần thứ nhất, trong đó không có điểm học phần dưới 5,0). Kết quả rèn luyện được xác định theo qui định của Quy chế đánh giá kết quả rèn luyện hiện hành do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

d) Học bổng khuyến khích học tập được cấp theo từng học kỳ và cấp 10 tháng trong năm học.

1

 


3. Quỹ học bổng khuyến khích học tập

 Quỹ học bổng khuyến khích học tập được bố trí tối thiểu bằng 15% từ nguồn thu học phí hệ giáo dục chính quy. Đối với các trường sư phạm và các ngành nghề đào tạo không thu học phí thì quỹ học bổng được trích tối thiểu bằng 15% từ nguồn học phí do Nhà nước cấp bù.

4. Thủ tục xét, cấp học bổng khuyến khích học tập

a) Căn cứ vào quỹ học bổng khuyến khích học tập, các trường xác định số lượng suất học bổng khuyến khích học tập cho từng khoá học, ngành học. Trong trường hợp nếu số lượng sinh viên thuộc diện được xét cấp học bổng nhiều hơn số suất học bổng thì lấy theo thứ tự ưu tiên: điểm trung bình học tập, xếp loại rèn luyện.

b) Hiệu trưởng căn cứ vào kết quả học tập và rèn luyện của sinh viên tiến hành xét, cấp học bổng theo thứ tự từ loại xuất sắc trở xuống đến hết số suất học bổng đã được xác định.

c) Trong học kỳ đầu của khoá học, sinh viên chưa được xét, cấp học bổng khuyến khích học tập; kể từ học kỳ 2 trở đi, lấy kết quả xếp loại của học kỳ trước để xét, cấp học bổng cho học kỳ sau; đến học kỳ cuối, sinh viên sẽ được xét, cấp học bổng cuối khoá. Đối với bậc đại học cao đẳng, nếu học kỳ cuối không có kết quả điểm trung bình chung học tập (do sinh viên đi thực tập, thực tế) thì điểm trung bình dùng để xét, cấp học bổng được xác định bằng cách lấy trung bình cộng của điểm thi học phần tốt nghiệp cuối khoá (hoặc điểm khoá luận) và điểm thực tập, thực tế (nếu có).

Sinh viên đào tạo theo học chế tín chỉ được xét, cấp học bổng khuyến khích học tập theo số lượng tín chỉ (14 tín chỉ được tính tương đương với một học kỳ), nếu học dưới 14 tín chỉ sẽ không được xét, cấp học bổng. Điểm trung bình chung học tập dùng để xét, cấp học bổng được tính theo thang điểm mười (không lấy điểm đã quy đổi). Thủ tục và tiêu chuẩn xét, cấp học bổng khuyến khích học tập theo học chế tín chỉ thực hiện như thủ tục và tiêu chuẩn xét, cấp học bổng khuyến khích học tập theo niên chế.

5. Tổ chức thực hiện

Việc xét, cấp học bổng khuyến khích học tập cho học sinh, sinh viên được thực hiện theo quy định chung của Đại học Huế. Sau mỗi kỳ xét, cấp học bổng, các trường phải báo cáo tổng hợp xếp loại hc bổng (kèm theo file dữ liệu) cho Đại học Huế. Việc chi trả tiền học bổng cho học sinh, sinh viên chỉ được thực hiện khi đã được Đại học Huế xét duyệt.

Quy định này được thực hiện k t năm học 2011-2012. Những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các trường phản ánh về Đại học Huế (qua Ban Công tác sinh viên) để cùng phối hợp xem xét, giải quyết./.

 

 

 

 

1

 


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

            ĐẠI HC HU

 

Phụ lục

BNG ĐỊNH MỨC XẾP LOẠI HỌC BỔNG KHUYẾN KHÍCH HỌC TẬP

BẬC ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG

(Kèm theo Quyết định số  1521 /QĐ-ĐHH  ngày 13  tháng 7 nă2011

của Giám đốc Đại học Huế)

 

Xếp loại

học tập

Xếp loại

rèn luyện

Xếp loại

học bổng

Mức hc bổng/tháng đối với sinh viên các trường

ĐHSP, ĐHKH, ĐHKT, ĐHNL, ĐHNN; Khoa Luật, GDTC

ĐH Ngh thut, Khoa Du lịch, Phân hiệu ĐHH tại Quảng Tr

ĐH Y Dược

Khá

Khá trở lên

Khá

355.000

395.000

455.000

Giỏi

Khá

Khá

355.000

395.000

455.000

Giỏi

Tốt trở lên

Giỏi

443.750

493.750

568.750

Xuất sắc

Khá

Khá

355.000

395.000

455.000

Xuất sắc

Tốt

Giỏi

443.750

493.750

568.750

Xuất sắc

Xuất sắc

Xuất sắc

532.500

592.500

682.500

 

QUY ĐỊNH VẬN DỤNG CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

CỤ THỂ NHƯ SAU

 

 * Số tín chỉ tối thiểu phải tích luỹ để xét học bổng khuyến khích học tập (không tính số tín chỉ Thể chất, Quốc phòng) trong 1 học kỳ như sau:

 + Học kỳ thứ nhất (đầu khoá học):      14 tín chỉ

 + T  học kỳ thứ 2 đến HK thứ 7: 15 tín chỉ

 + Học kỳ thứ 8 (Học kỳ cuối khoá):      7 tín chỉ.

 Lý do: Học kỳ thứ nhất sinh viên phải đi học Giáo dục quốc phòng 5 tuần; các học kỳ còn lại (từ HK thứ 2 đến thứ 7) 15 tín chỉ để đảm bảo  dăng ký học theo tiến độ bình thường, tránh hiện tượng đăng ký ít tín ch để chạy theo học bổng (đăng ký theo tiến độ chậm); Học kỳ thứ 8 sinh viên đi thực tập hoặc học chuyên đề tối thiểu có 7 Tín chỉ theo chương trình của khoá học.

1

 

nguon VI OLET