Tuần: 14

Tiết PPCT: 14

Ngày soạn: 16/10/2014.

CHƯƠNG II:

CÁC NƯỚC TƯ BẢN CHỦ NGHĨA

GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI (1918 – 1939)

BÀI 11: TÌNH HÌNH CÁC NƯỚC TƯ BẢN

GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI (1918 – 1939)

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 

1. Về kiến thức: 

         + Hiểu được sự thiết lập một trật tự thế giới mới theo hệ thống hòa ước Véc-xai-Oa-sinh-tơn chứa đựng  đầy mâu thuẫn và không vững chắc.

         + Thấy rõ nguy cơ một cuộc chiến thế giới mới.

     2. Về thái độ:

         - Nhìn nhận khách quan về quá trình phát triển và bản chất của chủ nghĩa tư bản.

         - Ủng hộ cuộc đấu tranh vì sự tiến bộ và giải phóng của nhân dân thế giới.

     3. Về kĩ năng:

         - Biết quan sát,  khai thác bản đồ, tranh ảnh để phân tích và rút ra kết luận

         - Biết tổng hợp, khái quát các sự kiện để rút ra con đường và nguyên nhân dẫn đến cuộc Chiến tranh thế  giới thứ hai.

4. Định hướng năng lực hình thành:

*Năng lực chung: giải quyết vấn đề, sử dụng ngôn ngữ, sáng tạo.

*Năng lực chuyên biệt:

- Tái tạo kiến thức lịch sử như: Tình hình khái quát ở châu Âu sau Chiến tranh thế giới thứ nhất (hội nghị hòa bình ở Véc – xai và hệ thống Véc – xai – Oasinhton), cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933.

- Năng lực thực hành bộ môn:

+ Khai thác kiến thức lịch sử qua lược đồ: sự thay đổi bản đồ chính trị châu Âu sau chiến tranh thế giới thứ nhất.


+ Đánh giá được hệ quả của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933 đối với thế giới.

II. THIẾT BỊ VÀ TÀI LIỆU DẠY HỌC

         - Lược đồ sự biến đổi bản đồ chính trị châu Âu 1914 – 1923.

         - Một số tranh ảnh có liên quan, tài liệu tham khảo.

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:

     1. Kiểm tra bài cũ:

        - Nêu những nội dung cơ bản của chính sách kinh tế mới và tác động của nó đối với nền kinh tế nước Nga?

     2. Giới thiệu bài mới:

Chiến tranh thế giới thứ Nhất (1914 - 1918) kết thúc, một trật tự thế giới mới được thiết lập nhưng mâu thuẫn giữa các đế quốc về vấn đề thuộc địa vẫn chưa được giải quyết, quan hệ hòa bình giữa các nước tư bản trong thời gian này chỉ là tam thời và mong manh. Từ 1918 - 1939, trong sự phát triển chung của các cường quốc, các nước tư bản Mĩ, Anh, Pháp, Đức, Italia, Nhật Bản đã trải qua một quá trình phát triển với nhiều biến động to lớn dẫn tới Chiến tranh thế giới thứ hai. Vậy quá trình phát triển đó của các nước tư bản diễn ra như thế nào? Nguyên nhân nào đã đưa tới cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai? Bài học hôm nay sẽ giúp các em được những vấn đề trên.

3.Tiến trình dạy – học bài mới:

Hoạt động thầy - trò

Kiến thức cơ bản

Hoạt động 1: Tìm hiểu trật tự thế giới mới sau chiến tranh (GV tổ chức HS làm việc cá nhân/cả lớp).

- GV: gợi cho HS nhớ lại kiến thức đã học về cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918) đặc biệt là kết cục của chiến tranh.

- GV: Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc, các nước tư bản đã tổ chức Hội nghị hòa bình ở Vec-xai (1919- 1920) và Oa-sinh-tơn (1921 - 1922) để ký kết hòa ước và các Hiệp ước phân chia quyền lợi. Một trật tự thế giới mới được thiết lập thông qua các văn kiện Vec-xai -Oa-sinh -

1. Thiết lập trật tự thế giới mới theo hệ thống hòa ước Vec-xai-Oa-sinh-tơn

 

 

-Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc, các nước tư bản đã tổ chức hội nghị hòa bình ở Vec-xai (1919- 1920) và Oa-sinh-tơn (1921 - 1922) để phân chia quyền


tơn nên thường gọi là hệ thống Vec-xai -Oa-sinh -tơn.

- GV yêu cầu HS theo dõi trên lược đồ sự biến đổi tình hình thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 – 1918).

- GV: Với hệ thống hòa ước Vec-xai -Oa-sinh -tơn trật tự thế giới mới được thiết lập như thế nào?

- HS suy nghĩ, trả lời:

- GV : Giới thiệu hình 29 SGK và yêu cầu học sinh: So sánh sự thay đổi lãnh thổ các nước châu Âu năm 1923 với 1914 ?

- HS suy nghĩ, trả lời:

- GV củng cố và chốt ý: Với hòa ước Vec-xai -Oa-sinh -tơn, Đức mất 1/8 đất đai, gần 1/2 dân số, 1/3 mỏ sắt, gần 1/3 mỏ than, 2/5 sản lượng gang, gần 1/3 sản lượng thép và gần 1/7 diện tích trồng trọt. Đế quốc Áo - Hungari bị tách ra thành 2 nước nhỏ khác nhau là Áo và Hungari với diện tích nhỏ hơn trước rất nhiều. Trên đất đai Áo - Hungari cũ, những nước mới được thành lập và Tiệp khắc và Nam Tư. Một số đất đai khác thì cắt thêm cho Rumani và Italia. Nước Ba Lan cũng được thành lập với các vùng đất thuộc Áo, Đức, Nga... , đế quốc Nga bị tiêu diệt, hình thành Liên Xô, nước XHCN đầu tiên trên thế giới.

- GV: Em có nhận xét gì về tính chất của hệ thống này?

- HS trả lời, GV chốt ý: Rõ ràng hệ thống Vec-xai -Oa-sinh -tơn mang tính chất đế quốc chủ nghĩa, nó mang lại quyền lợi nhiều nhất cho các nước Anh, Pháp, Mĩ xâm phạm chủ quyền và lãnh thổ của nhiều quốc gia, dân tộc, gây nên những mâu thuẫn sâu sắc trong nội bộ các nước đế quốc.

lợi giữa các nước tư bản thắng trận.

 

 

-Một trật tự thế giới được thiết lập theo hệ thống hòa ước Vec-xai - Oasinhtơn. Nhằm duy trì trật tự thế giới mới Hội Quốc liên – một tổ chức chính trị mang tính quốc tế đầu tiên được thành lập với sự tham gia của 44 nước.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-Hệ thống này mang lại nhiều lợi lộc cho nước thắng trận, xác lập sự nô dịch, áp đặt với các nước bại trận, gây nên mâu thuẫn sâu sắc giữa các nước đế quốc

 

2. Cao trào cách mạng 1918 - 1922 ở các nước tư bản. Quốc tế Cộng sản


( Đọc thêm- không dạy)

Hoạt động 2: Tìm hiểu cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933 và hậu quả của nó. (GV tổ chức HS làm việc cá nhân/cả lớp)

- GV đặt vấn đề: Tại sao cuộc khủng hoảng ktế (1929-1933) lại dẫn đến nguy cơ một cuộc chiến tranh thế giới.

- GV giới thiệu: Trong những năm 1929 - 1933 thế giới tư bản diễn ra 1 cuộc đại khủng hoảng kinh tế. Đây là 1 cuộc “khủng hoảng thừa” kéo dài nhất, tàn phá nặng nề nhất và gây nên những hậu quả chính trị, xã hội tai hại nhất trong lịch sử chủ CNTB.

- GV: Nguyên nhân nào dẫn tới khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933?

- HS trả lời: Do sản xuất của chủ nghĩa tư bản tăng lên quá nhanh trong thời gian ổn định, nhưng nhu cầu và sức mua của quần chúng lại không có sự tăng lên tương ứng làm cho hàng hóa ngày càng giảm giá, trở nên ế thừa và dẫn tới suy thoái trong sản xuất.

- GV: Cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1929 - 1923 đã gây ra những hậu quả như thế nào? Tại sao cuộc khủng hoảng này lại dẫn tới nguy cơ của một cuộc chiến tranh thế giới mới?

- HS suy nghĩ, trả lời:

- GV bổ sung phân tích và chốt ý: 

*Về kinh tế:Cuộc khủng hoảng lần này đã tàn phá nặng nề kinh tế ở các nước tư bản chủ nghĩa.

+ Ở Mĩ có 13 vạn công ty bị phá sản, 10.000 ngân hàng phải đóng cửa, sản lượng thép sụt 76%, ô tô 80% thu nhập nông nghiệp năm 1932 chỉ bằng 1/2 năm 1929. Để giữ giá hàng hóa bọn chủ tư bản đã phá hủy các phương tiện sản

3. Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 và hậu quả của nó.

 

 

 

 

 

 

 

 

*Nguyên nhân: Trong những năm 1924 -1929, các nước tư bản ổn định, tăng trưởng cao về kinh tế, nhưng do sản xuất ồ ạt, chạy đua theo lợi nhuận dẫn đến tình trạng hàng hóa ế thừa, cung vượt quá xa cầu

-Tháng 10/1929 khủng hoảng kinh tế bùng nổ ở Mĩ rồi lan ra toàn bộ thế giới tư bản.

 

* Hậu quả

 

-Về kinh tế: Tàn phá nặng nề nền kinh tế các nước tư bản, đẩy hàng trăm triệu người (công nhân, nông dân và gia đình họ) vào tình trạng đói khổ.

 


xuất và hàng hóa tiêu dùng ở Mĩ. Năm 1931, người ta đã phá hủy những lò cao có thể sản xuất ra 1 triệu tấn thép trong 1 năm, đánh đắm 124 tàu biển (trọng tải khoảng 1 triệu tấn).

+ Braxin: Năm 1933 có 22 triệu bao cà phê bị liệng xuống biển.

- Về chính trị - xã hội: Cuộc khủng hoảng này còn gây ra hậu quả nghiêm trọng về chính trị, xã hội. Hàng chục triệu công nhân thất nghiệp, nông dân mất ruộng đất, sống trong cảnh nghèo đó, túng quẫn. Những cuộc đấu tranh, biểu tình, tuần hành của những người thất nghiệp diễn ra khắp cả nước. Theo thống kê không đầy đủ, trong thời gian từ năm 1928 đến cuối năm 1933, số người tham gia bãi công ở các nước tư bản chủ nghĩa đã lên tới 17 triệu, con số ngày bãi công là 267 triệu.

- Về quan hệ quốc tế: để đối phó lại cuộc khủng hoảng kinh tế và đàn áp phong trào cách mạng, giai cấp tư sản cầm quyền ở các nước tư bản đã lựa chọn 2 lối thoát:

1. Các nước Đức, Italia, Nhật Bản... không có hoặc có ít thuộc địa, thiếu vốn nguyên liệu và thị trường nên đi theo con đường chủ nghĩa phát xít để đối nội, đàn áp được phong trào cách mạng đối ngoại, tiến hành chiến tranh phân chia lại thế giới.

2. Các nước Mĩ, Anh, Pháp..vì có nhiều thuộc địa, vốn và thị trường có thể thoát ra khỏi khủng hoảng bằng những chính sách cải cách kinh tế - xã hội một cách ôn hòa. Cho nên chủ trương tiếp tục duy trì nền dân chủ đại nghị, duy trì nguyên trạng hệ thống Vec-xai -Oa-sinh -tơn.

 

 

 

 

 

 

- Về chính trị - xã hội: bất ổn định. Những cuộc đấu tranh, biểu tình diễn ra liên tục khắp cả nước, lôi kéo hàng triệu người tham gia.

 

 

 

 

 

- Về quan hệ quốc tế: Làm hình thành hai khối đế quốc đối lập. Một bên là Mĩ, Anh, Pháp và một bên là Đức, Italia, Nhật Bản ráo riết chạy đua vũ trang, báo hiệu nguy cơ của một cuộc chiến tranh thế giới mới.


 

 

4. Phong trào Mặt trận nhân dân chống phát xít và nguy cơ chiến tranh.  ( Không học-đọc thêm)


4. Củng cố: GV củng cố bài bằng việc kiểm tra hoạt động nhận thức của HS bằng câu hỏi khái quát:

         1. Nêu các giai đoạn phát triển chính của chủ nghĩa tư bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939)?

2. Vì sao cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 lại dẫn tới nguy cơ của một cuộc chiến tranh thế giới mới?

5. Dặn dò:

- HS về nhà học bài cũ tốt, chú ý trả lời các câu hỏi ở SGK.

- Soạn bài mới: NƯỚC ĐỨC GIỮA 2 CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI

  Trả lời các câu hỏi:                              

  + Tình hình kinh tế, chính trị nước Đức trong những năm 1924-1929?

+ Nước Đức trong thời kì khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933 và quá trình  Đảng quốc xã lên cầm quyền

+ Chính sách đối nội, đối ngoại của Đức trong thời kì 1933-1939.

 6. Rút kinh nghiêm:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


Tuần: 15

Tiết PPCT: 15

Ngày soạn: 18/10/2014

Bài 12: NƯỚC ĐỨC GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI

(1918 – 1939)

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức: Sau khi học xong bài này, HS cần nắm được:

        - Nắm được những nét chính về các giai đoạn phát triển của nước Đức giữa 2 cuộc chiến tranh thế giới.

        - Hiểu được khái niệm “Chủ nghĩa phát xít” và bản chất của chủ nghĩa phát xít - thủ phạm gây ra cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai.

2. Về thái độ:

        - Nhìn nhận khách quan, đúng đắn về bản chất của chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa phát xít.

        - Nhận thức được sự sai lầm của các cuộc chiến tranh phi nghĩa, sẵn sàng đấu tranh chống lại những tư tưởng phản động đi ngược với lợi ích nhân loại bảo vệ hòa bình.

3. Về kĩ  năng:

        - Kỹ năng khai thác, phân  tích:  tranh ảnh, bảng biểu, sự kiện lịch sử và rút ra kết luận.

 4. Định hướng năng lực hình thành:

*Năng lực chung: giải quyết vấn đề, sử dụng ngôn ngữ, sáng tạo.

* Năng lực chuyên biệt:

- Tái hiện kiến thức lịch sử về: Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933 đối với nước Đức, chính sách của chính phủ Hit – le thi hành ở Đức trong những năm 1933 – 1939.

- Năng lực thực hành bộ môn: Khai thác tranh ảnh lịch sử tìm hiểu về Hit – le và quá trình phát xít hóa chính quyền ở Đức.

- Đánh giá được những tác hại của chủ nghĩa phát Đức đối với lịch sử nhận loại (chính sách phân biệt chủng tộc, gây hấn và xâm lược các nước châu Âu...)

II. THIẾT BỊ  VÀ TÀI LIỆU DẠY HỌC

        - Bản đồ chính trị châu Âu năm 1914 và 1923. Tranh ảnh, bảng biểu, tài liệu có liên quan tới bài học.


III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:

1. Kiểm tra bài cũ:

- Nêu nguyên nhân, hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933?

2. Giới thiệu bài mới:

        Trong khoảng thời gian giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939) nước Đức đã trải qua những biến động thăng trầm như thế nào? Chủ nghĩa phát xít đã lên cầm quyền đã thực hiện những chính sách phản động ra sao? Bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu được những vấn đề trên.

 3.Tiến trình dạy – học bài mới:

Hoạt động thầy - trò

Kiến thức cơ bản

I.Nước Đức trong những năm 1918 – 1929 (không dạy)

Hoạt động 1: Tìm hiểu cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 tác động như thế nào đối với nước Đức và quá trình Đảng Quốc xã lên nắm quyền. ( GV tổ chức HS làm việc cá nhân/cả lớp)

- GV: Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 -1933 đã tác động đến nước Đức như thế nào?

- HS trả lời, GV chốt ý: Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới cuối năm 1929 đã giáng đòn nặng nề vào nền kinh tế Đức. Năm 1932, sản xuất công nghiệp giảm 47% so với những năm trước khủng hoảng. Hàng nghìn nhà máy, xí nghiệp phải đóng cửa. Hơn 5 triệu người bị thất nghiệp. Chính trị xã hội khủng hoảng trầm trọng.

- GV: Để đối phó lại khủng hoảng giai cấp tư sản Đức đã làm gì?

-HS suy nghĩ trả lời, GV chốt ý: Trong bối cảnh kinh tế, chính trị, xã hội khủng hoảng trầm trọng, giai cấp tư sản cầm quyền không đủ sức mạnh để duy trì chế độ cộng hòa tư sản đưa đất nước vượt

II. Nước Đức trong những năm 1929 – 1939

1. Khủng hoảng kinh tế và quá trình Đảng Quốc xã lên cầm quyền.

+ Năm 1932 Sản xuất công nghiệp giảm 47% so với trước khủng hoảng, hàng ngàn nhà máy đóng cửa.

+ 5 triệu người thất nghiệp, mâu thuẫn xã hội và đấu tranh của nhân dân lao động lên cao.

→ Đức lâm vào một cuộc khủng hoảng chính trị - xã hội trầm trọng.

 

- Để đối phó lại khủng hoảng, giai cấp tư sản cầm quyền quyết định đưa Hitle thủ lĩnh Đảng Quốc xã Đức lên nắm chính quyền.

- Ngày 30/1/1933, Hit-le lên làm Thủ tướng. Chủ nghĩa phát xít thắng thế ở Đức. 


qua khủng hoảng. Các thế lực phản động, hiếu chiến tập hợp trong Đảng công nhân quốc gia xã hội (Đảng Quốc xã) ngày càng mở rộng ảnh hưởng trong quần chúng, đứng đầu là Hit-le. Chúng chủ trương phát xít hóa bộ máy nhà nước, thiết lập chế độ độc tài khủng bố công khai.

- GV: Vì sao chủ nghĩa phát xít thắng thế ở Đức?

- HS trả lời, GV chốt ý: giai cấp tư sản cầm quyền không đủ sức mạnh để duy trì chế độ cộng hòa tư sản đưa đất nước vượt qua khủng hoảng, dung túng cho chủ nghĩa phát xít hành động; hoạt động tuyên truyền, kích động chủ nghĩa phục thù, chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chống cộng của Đảng quốc xã; Đảng xã hội dân chủ từ chối hợp tác với những người cộng sản; truyền thống quân phiệt của nước Đức, gánh nặng của Hòa ước Véc-xai đối với Đức…

(GV giải thích: “Phát xít” bắt nguồn từ “fascico” có nghĩa là “bó” hay “nhóm” vũ trang chiến đấu. Hình thức chuyên chính của bọn tư bản, đế quốc phản động nhất, hiếu chiến nhất, thủ tiêu mọi quyền tự do cơ bản cảu con người, khủng bố tàn bạo nhân dân, gây chiến tranh xâm lược tiêu diệt các nước khác đề xác lập địa vị thống trị tối cao của chúng).

 

 

Hoạt động 2: Tìm hiểu tình hình nước Đức trong những năm 1933 – 1939 (GV tổ chức HS làm việc cá nhân/cả lớp).

- GV: Chính phủ Hit-le đã thực hiện chính sách

2. Nước Đức trong những năm 1933 – 1939

 

 


kinh tế, chính trị và đối ngoại như thế nào trong những năm 1933 - 1939?

*Về chính trị: chính phủ Hit-le ráo riết thiết lập nền chuyên chính độc tài, công khai khủng bố các Đảng phái dân chủ tiến bộ, trước hết là Đảng Cộng sản Đức. Tháng 3/1933, chính quyền phát xít Đức dựng lên “vụ đốt cháy nhà Quốc hội” để lấy cớ khủng bố, tàn sát những người cộng sản. Năm 1934 Tổng thống Hin-đen-bua qua đời. Hit-le tuyên bố hủy bỏ hoàn toàn nền cộng hòa Vaima, thay  vào đó là nền “Chuyên chế độc tài khủng bố công khai” mà Hit-le là thủ lĩnh tối cao và tuyệt đối. 

- GV yêu cầu HS đọc bảng thống kê sản lượng một số sản phẩm công nghiệp của Anh, Pháp, Đức năm 1937.

- GV: Từ bảng số liệu đó, em có nhận xét gì về kinh tế Đức so với Anh, Pháp?

- HS trả lời, GV nhận xét và chốt ý: Kinh tế Đức phát triển nhanh chóng, chuẩn bị cơ sở vật chất cho cuộc chiến tranh xâm lược sắp tới.

* Về kinh tế: Chính quyền phát xít tiến hành tổ chức nền kinh tế theo hướng tập trung, mệnh lệch, phục vụ nhu cầu quân sự. Các ngành công nghiệp quân sự được phục hồi và hoạt động khẩn trương. Các ngành giao thông vận tải, xây dựng đường xá được tăng cường để giải quyết thất nghiệp và phục vụ nhu cầu quân sự.

- GV yêu cầu HS quan sát hình 34 - SGK trang 68 và nêu câu hỏi: Nội dung bức hình đó phản

 

 

a. Chính trị:

+ Công khai khủng bố của Đảng phái dân chủ tiến bộ, đặt Đảng Cộng sản ra ngoài vòng pháp luật.

+ Thủ tiêu nền cộng hòa Vaima, thiết lập nền chuyên chính độc tài do Hit-le làm thủ lĩnh tối cao và tuyệt đối.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

b.Kinh tế:

+ Đức đẩy mạnh quân sự hóa nền kinh tế, khống chế toàn bộ nền kinh tế chuẩn bị phát động chiến tranh xâm lược.

+ Năm 1938 tổng sản lượng công nghiệp Đức tăng 28% so với trước khủng hoảng và đứng đầu Châu Âu về sản lượng thép, than.

 

 

 

 


ánh điều gì?

- HS trả lời, GV chốt ý: Đức chuẩn bị sẵn sàng về quân sự cho cuộc chiến tranh xâm lược.

*Về đối ngoại: chính quyền Hit-le tăng cường các hoạt động chuẩn bị chiến tranh. Tháng 10/1933, nước Đức tuyên bố rút  khỏi Hội Quốc liên để được tự do hành động. Năm 1935, Hit-le ban hành tổng động viên quân dịch, xây dựng 36 sư đoàn thường trực. Đến năm 1938, nước Đức đã trở thành một trại lính không lồ.

- Ngày 26/11/1936, phát xít Đức ký với Nhật Bản “Hiệp ước chống Quốc tế Cộng sản”. Sau đó phát xít Italia tham gia Hiệp ước này, làm hình thành khối phát xít Đức - Italia - Nhật Bản nhằm tiến tới phát động cuộc chiến tranh để phân chia lại thế giới.

 

 

 

c. Đối ngoại:

+ Nước Đức tuyên bố rút khỏi Hội Quốc liên để được tự do hành động.

+Năm 1935 ban hành lệnh tổng động viên, thành lập quân đội thường trực và triển khai các hoạt động xâm lược Châu Âu.

+1938,  Đức trở thành một xưởng đúc sung và một trại lính khổng lồ.

+ Ký với Nhật Bản “Hiệp ước chống Quốc tế Cộng sản” hình thành khối phát xít Đức - Italia - Nhật Bản.

Nhằm tiến tới phát động cuộc chiến tranh để phân chia lại thế giới.

4. Củng cố:

  1. Nguyên nhân chủ nghĩa phát xít lên nắm quyền ở Đức?

+ Hậu quả của chiến tranh thế giới thứ nhất: Sau hòa ước Vécxai- Oasinhtơn Đức chịu nhiều tổn thất

+ Hậu quả nặng nề của khủng hoảng kinh tế 1929-1933

+ Truyền thống của chủ nghĩa quân phiệt

  1. Hãy giải thích câu nói của E. Tenlơman (lãnh tụ Đảng cộng sản Đức): “Chủ nghĩa phát xít có nghĩa là chiến tranh”?
  2. Tại sao nói đến năm 1938, nước Đức trở thành lò lửa của cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai?

5. Dặn :

- Học bài, trả lời câu hỏi trong SGK.

- Chuẩn bị bài 13: Nước Mĩ giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 – 1939)

Chú ý các nội dung sau: 1. Tình hình nước Mĩ trong những năm 1918-1929?

nguon VI OLET