Thể loại Giáo án bài giảng Khác (Vật lý)
Số trang 1
Ngày tạo 11/3/2019 9:35:16 AM +00:00
Loại tệp doc
Kích thước 0.49 M
Tên tệp bai tap rong roc doc
Phương pháp giải bài tập ròng rọc Giáo viên: Trần Thị Tuyết
I. Lời nói đầu
Trong cơ học ta thường bắt gặp các bài toán chủ yếu liên quan đến các máy cơ đơn giản, mặt phẳng nghiêng, chuyển động tròn…Vì đây là những dạng toán phức tạp nhiều phương pháp giải khác nhau. Ở đây tôi chỉ dừng lại ở việc đề xuất một số phương pháp và cách giải các bài toán liên quan đến ròng rọc. Các bài toán về ròng rọc thường phức tạp và nhiều cách giải; có thể giải theo phương pháp động lực học chất điểm, theo phương pháp năng lượng hoặc là theo phương pháp động lực học vật rắn tuỳ theo điều kiện cụ thể của ròng rọc. Để giải được dạng bài tập này học sinh cần phải nắm chắc các kiến thức liên quan đến các định luật Newton, các công thức tính công, năng lượng, định luật bảo toàn cơ năng, mô men quán tính….
Vì vậy, qua chủ đề này, tôi hi vọng sẽ giúp các bạn biết áp dụng những công thức mình đã học vào việc giải bài tập, và qua đó ta hiểu vật lý sâu hơn.
Trong quá trình trình bày phương pháp và tiến hành giải không tránh khỏi thiếu sót kính mong quý thầy cô đóng góp thêm để đề tài được hoàn chỉnh hơn.
II. Một số phương pháp giải và bài tập mẫu về ròng rọc
1. Phương pháp động lực học
- Phương pháp động lực học là phương pháp vận dụng các kiến thức động học (ba định luật Niuton và các lực cơ học) để giải các bài toán cơ học.
Các bước khảo sát chuyển động như sau:
- Xác định vật cần khảo sát.
- Chọn hệ quy chiếu thích hợp để khảo sát.
- Phân tích các lực tác dụng lên vật, vẽ giản đồ vectơ lực.
- Viết biểu thức định luật II Niu ton dưới dạng véc tơ:
(*)
- Chiếu các vectơ của phương trình (*) lên hệ toạ độ xOy tìm ra các phương trình đại số dưới dạng:
Ox:
Oy:
Trong đó Fx và Fy là các giá trị đại số của hình chiếu của hợp lực , ax và ay là các giá trị đại số của hình chiếu của véc tơ gia tốc xuống các trục Ox và Oy.
- Giải các hệ phương trình đại số đó.
Đối các bài tập về ròng rọc người ta thường chọn khối lượng ròng rọc không đáng kể và dây không giãn, bỏ qua ma sát.
1.1. Các dạng bài tâp liên qua đến ròng rọc
*Loại 1: Hệ vật chuyển động qua ròng rọc cố định và ròng rọc động
Cách 1: Đề bài tìm gia tốc
+ Đưa hệ vật về một vật m = m1+ m2 +……
Phương pháp giải bài tập ròng rọc Giáo viên: Trần Thị Tuyết
+ Áp dụng định luật II Niuton cho vật m:
Cách 2: Đề bài tìm lực căng của sợi dây
+ Xét từng vật riêng biệt. Áp dụng định luật II Niuton cho từng vật.
+ Có bao nhiêu vật thì lấy bấy nhiêu phương trình. Giải hệ phương trình đó, tìm kết quả.
Bài tập 1: Cho cơ hệ như hình vẽ. Biết m1=1,5 kg; m2= 1kg, khối lượng ròng rọc và dây treo không đáng kể, bỏ qua ma sát. Hãy tìm:
a, Gia tốc chuyển động của hệ.
b, Sức căng của dây nối các vật m1 và m2. Lấy g =10m/s2.
Giải
Cách 1:
+ Lực tác dụng vào hệ vật: , .
+ Chọn chiều dương là chiều chuyển động của hệ vật.
+ Áp dụng định luật II Niuton, với: m = m1 +m2=2,5kg
(1)
Chiếu (1) xuống phương ta chọn: P1+ P2= ma
Suy ra:
a= 10.(1,5-1)/2,5=2m/s2
Cách 2:
Chọn trục Ox làm chiều dương
+ Xét vật m1: chịu tác dụng của trọng lực ; sức căng của sợi dây
Áp dụng định luật II Newton vào m1:
(1)
Chiếu (1) lên trục Ox:
+ Xét vật m2: Chịu tác dụng của ,
Áp dụng định luật II Newton vào vật m2 :
(2)
Chiếu (2) lên trục Ox:
Dây không dãn nên: a1= -a2
Bỏ qua khối lượng ròng rọc và dây nên T=T’
Suy ra:
Viết lại:
Phương pháp giải bài tập ròng rọc Giáo viên: Trần Thị Tuyết
Suy ra:
b) Tìm lực căng của sợi dây
Ta có: T = m2a2 + P2 =m2(a2+g)=1(2+10)=12N
Bài tập 2: Hai vật có khối lượng m1 và m2 được nối qua hệ hai ròng rọc như hình vẽ. Bỏ qua ma sát, khối lượng dây nối và khối kượng rò1ng rọc, dây không dãn.
Tính gia tốc chuyển động và sức căng dây khi thả cho hệ chuyển động. Áp dụng m1=m2=1kg. Lấy g=10m/s2.
Giải:
Ta chưa thể biết chiều chuyển động của mỗi vật. Ta chọn chiều dương cho mỗi vật như hình vẽ.
Khi thả hệ chuyển động, sau thời gian t vật m1 sẻ chuyển động được quảng đường S1 và m2 chuyển động quảng đường S2 mà: S1 =2S2
Với Nên: a1 = 2a2
Xét vật m1: áp dụng định luật II Newton: (1)
Chiếu (1) lên chiều dương đã chọn:
Xét vật m2: áp dụng định luật II Newton: (2)
Chiếu (2) lên chiều dương đã chọn:
Mặt khác T’ = 2T nên:
Viết lại:
a1 = 2a2
giải hệ ta được
+ Nếu m1>m2/2 thì các vật chuyển động theo chiều dương.
+ Nếu m1 = m2/2. Khi thả không vận tốc đầu, các vật đứng yên.
Từ hệ trên ta suy ra:
- Áp dụng cho trường hợp m1 =m2:
Suy ra: a1 = 0,4.g = 4m/s2
a2 = 2m/s2
Và T = 0,6mg = 6N
T’ = 2T = 12N
*Loại 2: Hệ vật chuyển động trên mặt phẳng nghiêng có ròng rọc
a) Phương pháp
Phương pháp giải bài tập ròng rọc Giáo viên: Trần Thị Tuyết
+ Xét từng vật riêng biệt
+ Phân tích lực tác dụng lên từng vật
+ Áp dụng định luật II Newton cho từng vật
Chú ý: Fms = kN= kPcosα
b) Bài tập mẫu
Cho một hệ như hình vẽ, m1= 6kg; m2=5kg, hệ số ma sát k= 0,3 và α= 300. Tìm:
Giải:
a. Tìm gia tốc a
Chọn chiều dương là chiều chuyển động
Xét vật m1:
Lực tác dụng vào vật m1: trọng lực , phản lực , lực căng của sợi dây , lực ma sát.
Áp dụng định lật II Newton: (1)
Chiếu (1) lên phương chuyển động:
-P1sinα + T – Fms = m1a (a)
Xét vật m2:
Lực tác dụng vào vật m2: trọng lực , lực căng của sợi dây.
Áp dụng định luật II Newton: (2)
Chiếu (2) lên phương chuyển động: P2 – T = m2a (b)
Từ (a) và (b) suy ra:
Với Fms = kN= kP1cosα =km1gcosα
Nên
Vậy a= 0,4m/s2
b. Tìm sức căng của sợi dây
Từ (b) suy ra: T= P2- m2a=m2(g-a) = 5(10 -0,4)=48N
Trong các bài tập ở trên người ta thường cho dây không dãn, bây giờ ta xét cho trường hợp dây có thể co giãn như là lò xo.
Loại 3: Hệ ròng rọc nối lò xo
a) Phương pháp
Ta vẫn tiến hành giải theo từng bước như bài toán ở trên
+ Xét từng vật riêng biệt
+ Phân tích lực tác dụng lên từng vật
+ Áp dụng định luật II Newton cho từng vật
Chú ý: Độ lớn của lực căng dây bằng với lực đàn hồi của lò xo
b) Bài tập mẫu:
Phương pháp giải bài tập ròng rọc Giáo viên: Trần Thị Tuyết
Vật B kéo vật A qua một sợi dây vắt qua ròng rọc và một lò xo. Cho biết vật A chuyển động đều trên mặt bàn nằm ngang, và lò xo bị dãn 1cm so với khi không biến dạng. Khối lượng của vật A là 1,5kg, độ cứng của lò xo là 60N/m, gia tốc rơi tự do g=10m/s2.
Giải:
Chọn chiều dương là chiều chuyển động.
Xét vật A: Áp dụng định luật II Newton:
(1)
Chiếu (1) lên phương chuyển động: -Fms + T=0 (vì a=0)
Fms = T = k.∆l = 60.0,01=0,6N
Mặt khác: Fms = µN =µP
Suy ra: µ =Fms/P =0,6/15= 0,04
Xét vật B: Áp dụng định luật II Newton:
(2)
Chiếu (2) lên phương chuyển động: PB – T = mBa
Vì B chuyển động đều a = 0 suy ra: PB = T = 0,6N
Mặt khác PB= mBg =0,6N
Suy ra: mB = 0,6/g = 0,06kg
Ngoài các bài tập giải theo phương pháp động lực học chất điểm như ở trên ta còn bắt gặp một số bài toán trong phần tĩnh học vật rắn.
2. Phương pháp giải các bài toán cân bằng vật rắn
a. Phương pháp
+ Chọn hệ quy chiếu thích hợp để khảo sát.
+ Phân tích các lực tác dụng lên vật, vẽ giản đồ vectơ lực
+ Sử dụng điều kiện cân bằng của vật rắn, viết biểu thức véc tơ cho từng vật:
(*)
+ Chiếu các vectơ của phương trình (*) lên hệ toạ độ xOy tìm ra các phương trình đại số dưới dạng:
Ox:
Oy:
+ Giải hệ các phương trình đại số đó ta được đại lượng cần tìm.
b. Bài tập mẫu
Hai vật m1 và m2 được nối với nhau qua ròng rọc như hình vẽ. Hệ số ma sát giữa vật m1 và mặt phẳng nghiêng là µ. Bỏ qua khối lượng ròng rọc và dây nối. Dây nối không co dãn. Tính tỉ số giữa m2 và m1 để vật m1:
Phương pháp giải bài tập ròng rọc Giáo viên: Trần Thị Tuyết
Giải:
+ Trọng lực
+ Phản lực
+ Lực căng có độ lớn T = P2
+ Lực ma sát hướng xuống dọc theo mặt phẳng nghiêng.
Hay: P1sinα – P2 + µN1= 0 (1)
Chiếu xuống Oy: N1 – P1cosα = 0
N1 = P1cosα (2)
Từ (1) và (2) : P1sinα – P2 + µ P1cosα = 0
P1 (sinα + µcosα) = P2
P1/P2 = sinα + µcosα
Hay m1/m2 = sinα + µcosα (3)
Trường hợp này lực ma sát hướng lên.
Lý luận tương tự như trên ta có:
P1sinα – P2 - µN = 0
N = P1cosα
=> P1sinα – P2 - µ P1cosα = 0
=> P2/P1 = sinα - µcosα
Hay : m2/m1 = sinα - µcosα (4)
Lúc ban đầu vật đứng yên:
Vậy để vật m1 đứng yên thì: sinα - µcosα ≤ m2/m1 ≤ sinα + µcosα
Bên cạnh sử dụng phương pháp động lực học để giải bài boán về ròng rọc ta có thể dùng phương pháp năng lượng để giải.
3. Phương pháp giải bài toán theo năng lượng
© 2024 - nslide
Website chạy thử nghiệm. Thư viện tài liệu miễn phí mục đích hỗ trợ học tập nghiên cứu , được thu thập từ các nguồn trên mạng internet ... nếu tài liệu nào vi phạm bản quyền, vi phạm pháp luật sẽ được gỡ bỏ theo yêu cầu, xin cảm ơn độc giả