Thể loại Giáo án bài giảng Thể dục 11
Số trang 1
Ngày tạo 10/30/2009 10:35:13 AM +00:00
Loại tệp doc
Kích thước 0.12 M
Tên tệp timhieubaoluc doc
BÀI DỰ THI “ TÌM HIỂU LUẬT PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH”
Câu1: Luật phòng chống bạo lực gia đình được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày, tháng, năm nào? Có hiệu lực từ ngày, tháng, năm nào? Có mấy chương điều?
Trả lời
Luật phòng chống bạo lực gia đình đã được Quốc hội khoá XII, kì họp thứ 2, thông qua ngày 21 tháng 11 năm 2007 và được Chủ Tịch nước ký lệnh công bố ngày 05/12/2007, luật có hiệu lực từ ngày 01/07/2008.
Luật phòng chống bạo lực gia đình bao gồm 6 chương 46 Điều
* Chương I: Những qui định chung
+ Gồm có 8 Điều ( Từ Điều 1 đến Điều 8)
* Chương II: Phòng ngừa bạo lực gia đình
+ Gồm có 3 mục, 9 Điều. Trong đó:
Mục 1: Thông tin, tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình; có 3 Điều ( Từ Điều 9 đến Điều 11)
Mục 2: Hoà giải mâu thuẩn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình; có 4 Điều ( Từ Điều 12 đến Điều 15)
Mục 3: Tư vấn, góp ý, phê bình trong cộng đồng dân cư về phòng chống bạo lực gia đình ; có 2 Điều 9 Điều 16, Điều 17)
* Chương III: Bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình
+ Gồm có 2 mục; 13 Điều. Trong đó:
Mục 1: Các biện pháp bảo vệ, hổ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; có 8 Điều ( Từ Điều 18 đến Điều 25)
Mục 2: Cơ sở trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình; có 5 Điều ( Từ Điều 26 đến Điều 30)
* Chương IV: Trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức trong phòng, chống bạo lực gia đình
+ Gồm có 11 Điều ( Từ Điều 31 đến Điều 41)
* Chương V: Xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình và khiếu nại, tố cáo.
+ Gồm có 3 Điều ( Từ Điều 42 đến Điều 44)
* Chương VI: Điều khgoản thi hành
+ Gồm có 2 Điều (Điều 45, Điều 46)
Câu 2: Luật phòng, chống bạo lực gia đình quy định nghiêm cấm những hành vi nào?
Trả lời:
Những hành vi nghiêm cấm quy định tại Điều 8 của luật phòng, chống bạo lực gia đình đó là:
- Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng;
- Lăng mạ hoặc hành vi cố ý xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
- Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng;
- Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;
- Cưỡng ép quan hệ tình dục
- Cưỡng ép tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện
- Chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên trong gia đình
- Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ, kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính;
- Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chổ ở.
Các hành vi bạo lực gia đình trên cũng được áp dụng đối với thành viên của gia đình vợ, chồng đã ly hôn hoặc nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ, chồng.
Câu 3: Quyền và nghĩa vụ của nạn nhân bạo lực gia đình được quy định như thế nào? Trong Luật phòng, chống bạo lực gia đình?
Trả lời:
Quyền và nghĩa vụ của nạn nhân bạo lực gia đình quy định tại Điều 5 của Luật phòng, chống bạo lực gia đình đó là:
1. Nạn nhân bạo lực gia đình có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền bảo vệ sức khoẻ, tính mạng, nhân phẩm, qyuền và lợi ích hợp pháp khác của mình;
b) Yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn, bảo vệ, cấm tiếp xúc theo quy định của luật này;
c) Được cung cấp dịch vụ Y tế, tư vấn tâm lý, pháp luật;
d) Được bố trí nơi tạm lánh, được giữ bí mật về nơi tạm lánh và thông tin khác theo quy định của luật này;
đ) Các quyền khác theo quy định của luật pháp.
2. Nạn nhân bạo lực gia đình có nghĩa vụ cung cấp thông tin liên quan đến bạo lực gia đình cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền khi có yêu cầu.
Câu 4: Việc hoà giải mâu thuẩn, tranh chấp giữa các thành viên trong gia đình được luật phòng, chống bạo lực gia đình quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 12 Luật phòng, chống bạo lực gia đình quy định theo ngyuên tấc hoà giải mâu thuẩn, tranh chấp giữa các thành viên trong gia đìng như sau:
a) Vụ việc thuộc tội phạm hình sự, trừ trường hợp người bị hại yêu cầu không xử lý theo quy định của luật hình sự.
b) Vụ việc thuộc hành vi vi phạm pháp luật bị xử lý hành chính.
Câu 5: Việc tư vấn, góp ý, phê bình trong cộng đồng dân cư về phòng ngừa bạo lực gia đình được luật phòng, chống bạo lực gia đình quy định như thế nào?
Trả lời:
Tư vấn, góp ý, phê bình trong cộng đồng dân cư về phòng ngừa bạo lực gia đình được quy định taị Điều 16 và Điều 17 đó là:
Điều 16. Tư vấn về gia đình ở cơ sở:
a) Cung cấp thông tin, kiến thức, pháp luật về hôn nhân, gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình;
b) Hướng dẫn kỹ năng ứng xử trong gia đình, kỹ năng ứng xử khi có mâu thuẩn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình.
a) Người có hành vi bạo lực gia đình.
b) Nạn nhân bạo lực gia đình.
c) Người nghiện rượu, ma tuý, đánh bạc.
d) Người chuẩn bị kết hôn.
Điều 17: Góp ý, phê bình trong cộng đồng dân cư
Câu 6: Các biện pháp ngăn chặn, bảo vệ nạn nhân bạo lực gia đình được luật quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 19: Biện pháp ngăn chặn, bảo vệ .
a) Buộc chấm dứt ngay hành vi bạo lực gia đình.
b) Cấp cứu nạn nhân bạo lực gia đình.
c) Các biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc pháp luật về tố tụng hình sự đối với người có hành vi bạo lực gia đình.
d) Cấm người có hành vi bạo lực gia đình đến gần nạn nhân , sử dụng điện thoại hoặc các phương tiện thông tin khác để có hành vi bạo lực với nạn nhân ( sau đây gọi là biện pháp cấm tiếp xúc) .
Câu 7: Biện pháp cấm tiếp xúc nạng nhân bạo gia ddình được áp dụng trong trường nào? Do cơ quan nhà nước nào có thẩm quyền áp dụng?
Trả lời:
Việc áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc nạng nhân được thực hiện theo quy định tại điều 20 và điều 21 của luật này.
Trường hợp 1: Cấm tiếp xúc theo quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra bạo lực gia đình quyết định áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc trong thời hạn không quá 3 ngày khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đơn yêu cầu của nạn nhân bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, trường hợp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền có đơn yêu cầu thì phải có sự đồng ý của nạn nhân bạo lực gia đình.
b) Hành vi bạo lực gia đình gây tổn hại hoặc đe doạ gây tỏn hại đến sức khoẻ hoặc đe doạ đến tính mạng của nạn nhân bạo lực gia đình.
c) Người có hành vi bạo lực gia đình và nạn nhân bạo lực gia đình có nơi ở khác nhau trong thời gian cấm tiếp xúc.
Trường hợp 2: Cấm tiếp xúc theo quy định của toà án.
Toà án đang thụ lí hoặc giải quyết vụ án dân sự giữa nạn nhân bạo lực gia đình và người có hành vi bạo lực gia đình quyết định áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc trong thời hạn không quá 4 tháng khi có đủ các điều kiện sau:
a) Có đơn yêu cầu của nạn nhân bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, trường hợp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền có đơn yêu cầu thì phải có sự đồng ý của nạn nhân bạo lực gia đình.
b) Hành vi boạ lực gia đình gây tổn hại hoặc đe doạ đến sức khoẻ và tính mạng cảu nạn nhân bạo lực gia đình.
c) Người có hành vi bạo lực gia đình và nạn nhân bạo lực gia đình co nơi ở khác nhau trong thời gian cấm tiếp xúc.
Câu 8: Trách nhiệm của cá nhân, gia đình trong phòng, chống bạo lực gia đình được quy định như thế nào trong Luật phòng, chống bạo lực gia đình?
Trả lời:
Trách nhiệm của cá nhân, gia đình trong phoàn, chống bạo lực gia đình được quy định tại điều 31 và điều 32 của Luật phòng, chống bạo lực gia đình.
Điều 31: trách nhiệm của cá nhân:
1) Thực hiện quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống ma tuý, mại dâm và các tệ nạn xã hội khác.
2) Kịp thời ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình và thông báo cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền.
Điều 32: Trách nhiệm của gia đình:
1) Giáo dục, nhắc nhở thành viên gia đình thực hiện quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống ma tuý, mại dam và các tệ nạn xã hội khác.
2) Hoà giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình; can ngăn người có hành vi bạo lực gia đình chấm dức hành vi bạo lực gia đình; chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình.
3) Phối hợp với cơ quan, tổ chức và cộng đồng dân cư trong phòng, chống bạo lực gia đình.
4) Thực hiện các biện pháp khác về phòng, chống bạo lực gia đình theo luật này.
Câu 9: Người có hành vi bạo lực gia đình bị xử lí như thế nàotheo quy định của pháp luật hiện hành?
Trả lời:
Người có hành vi bạo lực gia đình bị xử lí theo quy định tại điều 42 và điều 43.
Điều 42: Xử lí người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo gia đình.
1) Người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo luật gia đình tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lí vi phạm hành chính, xử lí kỉ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2) Cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân có hành vi bạo lực gia đình nếu bị xử lí vi phạm hành chính theo quy định của khoản 1 điều này thì bị thông báo cho người đúng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lí người đó để giáp dục.
Điều 43: Áp dụng các biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng.
1) Người thường xuyên có hành vi bạo lực gia đình đã được góp ý, phê bình trong cộng đồng dân cư mà trong thời hạn 6 thánh, kể từ ngày áp dụng biện pháp này vẫn có hành vi bạo lực gia đình nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể áp dụng biện pháp giáo dực tại xã, phường, thị trấn.
2) Người có hành vi bạo lực gia đình đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn mà tiếp tục thực hiện hành vi bạo lực gia đình nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thí có thể bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục; đối với người 18 tuổi thì có thể áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng
Câu 10: Tình huống: Anh Lê Văn T kết hôn với chị Nguyễn Thị L từ Năm 1999. Trải qua những năm tháng vất vả, họ cũng đã có cuộc sống ổn định hạnh phúc với 2 đứa con nhỏ. Mâu thuẫn gia đình bắt đầu nảy sinh từ năm 2007 khi Anh T bị mất việc, phải đi làm thuê qua ngày với thu nhập thấp và không ổn định. Cuộc sống gia đình anh trở nên khó khăn hơn, chị L thường xuyên trách móc và có những lời lẽ khinh miệt anh T vì anh không kiếm được nhiều tiền. Tình cảm ngày càng bức bối làm anh T chán chường, sinh tật rượu chè rồi vô cớ về nhà mắng chửi vợ con, nhiều lần anh vứt quần áo của chị L và đuổi chị ra khỏi nhà.Hành xóm và tổ dân phố đã nhiều lần khuyên can nhưng anh T vẫn không tiếp thu sửa chữa.
Hỏi: theo bạn trong trường hợp trên có hành vi nào vi phạm luật phòng, chống bạo lực gia đình không? Hãy xác định ngững hành vi đó nếu có?
Trả lời:
Trong trường hợp trên anh T có hành vi vi phạm luật phòng chống bạo lực gia đình. Vì những hành vi của anh đã được “ hàng xóm và tổ dân phố nhiều lần khuyên can nhưng anh T vẫn không tiếp thu sửa chữa”.
Hành vi đó được thể hiện như sau:
- Lăng mạ xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm “ anh T vô cơ mắng chửi vợ, con”.
- Xua đuổi, buộc thành viên gia đình ra khỏi chổ ở “ anh T vứt quần áo của chị L và đuổi chị ra khỏi nhà”.
Hướng xử lí vụ việc trên:
- Sau khi nắm được thông tin người đứng đầu cộng đồng dân cư phải nghiên cứu xem xét toàn bộ vụ việc, phân tích tất cả các tình tiết dẫn đến mâu thuẫn trong gia đình anh T và chị L.
- Theo tình huống này thì gia đình, họ tộc, tổ hoà giải ở cơ sở đã tiến hành hoà giải nhưng không thành, Vì vậy người đứng đầu khu dân cư tiến hành mời anh T và chị L về nhà văn hoá thôn cùng với 1 thành viên đại diện các tổ chức ban ngành có liên quan, người có uy tín trong cộng đồng dân cư góp ý phê bình theo quy định điều 17 của luật này. Đặc biệt giải thích cho anh T và chị L biết vợ chồng phải chung thuỷ, thương yêu, quý trọng, chăm sóc giúp đỡ cùng nhau xây dựng gia đình ấm no, hạnh phúc và tiến bộ. Đồng thời phải tôn trọng ,giữ gìn danh dự, nhân phẩm, uy tín của nhau; cấm vợ chồng có hành vi ngược đãi, hành hạ, xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của nhau.
Trong quá trình hoà giải phải lập biên bản sau khi góp ý phê bình xong anh T và chị L phải kí vào biên bản.
- Nếu anh T vẫn có hành vi bạo lực gia đình nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thí áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường nơi anh T sinh sống.
- Nếu trường hợp anh T vẫn tiếp tục thực hiện hành vi bạo lực gia đình nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục.
Câu hỏi phụ: Theo bạn cần phải làm gì để phòng, chống bạo lực gia đình có hiệu quả ỷong giai đoạn hiện nay?
Trả lời:
* Các cấp, các ngành nên:
- Thông tin, tuyên truyền về luật phòng chống bạo lực gia đình nhằm thay đổi nhận thức hành vi bạo lực về gia đình, góp phần tiến tới xoá bỏ bạo lực gia đình và nâng cao nhận thức về truyền thống tốt đẹp của côn người, gia đình Việt Nam trong thời đại văn minh.
- Thông tin, tuyên truyền sâu rộng về luật phòng chống bạo lực gia đình ph ải đảm bảo các yêu cầu s âu đây:
+ Chính xác rõ ràng, đơn giản thiết thực
+ Phù hợp với từng đối tượng, trình độ, lứa tuổi, giới tính, truyền thống, văn hoá, bản sắc dân tộc, tôn giáo.
+ Không làm ảnh hưởng đến bình đẳng giới, danh dự, nhân phẩm, uy tín của nạn nhân bạo lực gia đình và các thành viên khác trong gia đình.
Người dự thi
Lê Thị Hồng Loan
1
© 2024 - nslide
Website chạy thử nghiệm. Thư viện tài liệu miễn phí mục đích hỗ trợ học tập nghiên cứu , được thu thập từ các nguồn trên mạng internet ... nếu tài liệu nào vi phạm bản quyền, vi phạm pháp luật sẽ được gỡ bỏ theo yêu cầu, xin cảm ơn độc giả