TRƯỜNG THCS LÝ TỰ TRỌNG

TỔ: HÓA – SINH – THỂ  DỤC

 

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

P           Pơng Drang, ngày 20 tháng 04 năm 2018

Họ và tên: Phan Quang Thuận

Chức vụ: Phó hiệu trưởng

Đơn vị công tác: Trường THCS Lý Tự Trọng.

 

NỘI DUNG 1

                        BÀI THU HOẠCH CHÍ TRỊ HÈ NĂM 2017-2018

 

Câu hỏi: Thầy (Cô) đã vận dụng kiến thức BDTX vào hoạt động dạy học và giáo dục như thế nào? (nêu rõ các nội dung vận dụng vào thực tế và cách thức vận dụng).

Trả lời: * Thực hiện Kế hoạch số 144/KH-PGDĐT ngày 29/5/2017 của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Krông Búk về kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên năm học 2017 - 2018. Về việc vận dụng kiến thức BDTX vào hoạt động dạy học và giáo dục trước hết chúng ta nhận thức, tiếp thuviệc vận dụng kiến thức BDTX như sau:

a. Về nhận thức:

Nhận thức việc tiếp thu kiến thức và kỹ năng được quy định trong mục đích, nội dung chương trình, tài liệu BDTX.

    - Giáo viên học tập BDTX để cập nhật kiến thức về chính trị, kinh tế, xã hội, bồi dưỡng phẩm chất chính trị đạo đức nghề nghiệp, phát triển năng lực dạy học, năng lực giáo dục và các năng lực khác theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên, yêu cầu nhiệm vụ năm học. Đồng thời phát triển năng lực tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục THCS và yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS.

- Học nội dung bồi dưỡng 1 tôi tự trang bị cho bản thân những kiến thức về tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Về đường lối của Đảng, pháp luật của nhà nước, chính sách phát triển của giáo dục, chương trình hoạt động giáo dục trong năm học. Phần học chính trị này giúp tôi có được kiến thức toàn diện về pháp luật như: Luật đất đai, luật lao động, luật thanh tra… Nắm bắt được các nội dung đổi mới của Đảng sau Kết luận 51- Bộ Chính trị, nắm bắt được các thông tư 04,05 của Thủ tướng Chính phủ…

- Đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học 2017-2018 Nhà trường đã thực hiện các công việc BDTX được tính từ tháng 8/2017 đến hết năm học. Tập trung bồi dưỡng một số nội dung:

+ Học tập Chỉ thị 03,05-CT/TW của Bộ chính trị.

+ Học về Điều lệ trường THCS, Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên, Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh.

+ Tập huấn các chuyên đề: Nghiên cứu KHSPƯD, tập huấn hòa nhập học sinh khuyết tật, tập huấn GVCN.

     Về nhiệm vụ.

- Nhiệm vụ 1: Thực hiện tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng; Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động và phong trào thi đua của ngành.

- Nhiệm vụ 2: Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục.

1

 


 

- Nhiệm vụ 3: Đổi mới quản lý giáo dục, xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý nhà trường.

- Nhiệm vụ 4: Nâng cao hiệu quả đào tạo của nhà trường.

- Nhiệm vụ 5: Hoàn thiện nhân cách, kỹ năng sống và hướng nghiệp cho học sinh.

- Nhiệm vụ 6: Đẩy mạnh công tác xây dựng Đảng và các đoàn thể trong nhà trường.

Tham dự các chuyên đề do Phòng Giáo dục & Đào tạo Krông Búk và nhà trường tổ chức:

- Tập huấn nghiên cứu KHSPƯD, hội thi sáng tạo khoa học kỹ thuật dành cho học sinh Trung học.

- Tập huấn hòa  nhập học sinh khuyết tật.

- Tập huấn giáo viên chủ nhiệm về công tác tư vấn tâm lí cho học sinh bậc THCS…

         b. Về vận dụng kiến thức, kĩ năng.

Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã được bồi dưỡng vào hoạt động nghề nghiệp thông qua các hoạt động dạy học và giáo dục.

-         Từ các nội dung bồi dưỡng trên tôi đã xây dựng kế hoạch cụ thể từ đó áp dụng vào thực tế hoạt động như sau:

- Xác định đúng nhiệm vụ trọng tâm của giáo viên theo hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2017-2018, Phòng Giáo dục & Đào tạo huyện Krông Búk.

+ Gương mẫu thực hiện nhiệm vụ trên tinh thần “Tất cả vì học sinh thân yêu”, có hành vi, ứng xử, giao tiếp văn hóa trong quan hệ giữa thầy và trò.

+ Thực hiện tốt cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, mỗi thầy cô giáo là một tấm gương tự học, rèn luyện và sáng tạo.

+ Tham gia tích cực các hoạt đông, phong trào của nhà trường, quyết tâm thi đua xây dựng “Trường học than thiện, học sinh tích cực”.

+ Không ngừng học hỏi, đúc kết kinh nghiệm từ các phương pháp giáo dục để đáp ứng vào thực tế giảng dạy, phát huy tính chủ động, sáng tạo trong việc tham gia các hoạt động giáo dục, đổi mới phương pháp giáo dục.

+ Học tập các chuyên đề do Phòng giáo dục triển khai, nắm rõ nội dung, yêu cầu, phương pháp thực hiện.

+ Tập huấn hòa nhập học sinh khuyết tật và tư vấn tâm lí học sinh giúp tôi tư duy sang tạo, cởi mở trong trong quan hệ giao tiếp. Nắm bắt tâm lí những em học sinh đặc biệt sẽ là cơ hội để tôi trau dồi kĩ năng lắng nghe tâm tư tình cảm từ đó có cách tư vấn phù hợp.

- Nghiên cứu KHSPƯD để thực hiện các giải pháp thay thế nhằm cải thiện hiện trạng trong phương pháp dạy học.

- Có kĩ năng tư vấn tâm lý cho học sinh THCS.

- Nhận biết những học sinh có biểu hiện khiếm khuyết về cơ thể, về trí tuệ để điều chỉnh hoạt động dạy học giúp các em hòa nhập.

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả nội dung các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành bằng những việc làm thiết thực, hiệu quả, phù hợp điều kiện từng địa phương; gắn với việc đổi mới hoạt động giáo dục của nhà trường, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống của tại cơ sở giáo dục.

- Tiếp tục thực hiện tinh giản nội dung dạy học; xây dựng và triển khai dạy học các chủ đề tích hợp; tăng cường các hoạt động nhằm giúp học sinh vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Mở rộng, nâng cao chất lượng Cuộc thi khoa học kỹ thuật học sinh trung học năm học 2017-2018.

1

 


 

- Tiếp tục tập trung đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và giáo dục, đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh; tạo ra sự chuyển biến tích cực, rõ nét về chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục trung học.

- Không ngừng học tập nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng phát triển chương trình giáo dục; năng lực đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, công tác chủ nhiệm lớp; chú trọng đổi mới sinh hoạt chuyên môn nhằm nâng cao vai trò và phát huy hiệu quả hoạt động của tổ/nhóm chuyên môn trong nhà trường; nâng cao vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp trong việc quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh.

- Đối với công tác chủ nhiệm lớp:

+ Xây dựng các hoạt động giáo dục trong nhà trường, có kế hoạch nghiên cứu đặc điểm gia đình và đặc điểm tâm sinh lí của từng học sinh.

Điều đặc biệt quan trọng đối với giáo viên chủ nhiệm là bằng các phương pháp, phân tích được nguyên nhân của các hiện tượng, đặc điểm của từng học sinh.

+ Lập kế hoạch chủ nhiệm cho từng tháng, cho năm học để đảm bảo tính hệ thống phát triển nhân cách học sinh

+ Cng c và khc sâu kiến thc ca các môn hc; m rng và nâng cao hiu biết cho hc sinh v  các lĩnh vc ca đời sng xã hi, làm phong phú thêm vn tri thc, kinh nghim hot động tp th ca hc sinh.

+ Bi dưỡng thái độ t giác tích cc tham gia các hot động tp th và hot động xã hi; hình thành tình cm chân thành, nim  tin trong sáng vi cuc sng, vi quê hương đất nước; có thái độ đúng đắn đối vi các hin tượng t nhiên và xã hi.

  1. Tự nhận xét:

- Tiếp tục học tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.

- Tham gia học tập đầy đủ các buổi học chính trị, học bồi dưỡng thường xuyên.

- Chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà Nước.

-  Rèn luyện phẩm chất đạo đức và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

- Thực hiện đúng nhiệm vụ trọng tâm của giáo viên theo hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2017-2018

- Tìm hiểu tâm sinh lý của học sinh để có phương pháp giáo dục phù hợp.

- Giúp học sinh khuyết tật hòa nhập với cộng đồng.

 

ĐIỂM ĐÁNH GIÁ CỦA TỔ                                                             Người viết                                                                     Tổng điểm nội dung 1:...........điểm

PơngDrang, ngày…….tháng…….năm 2018                    

 

                                                                                                      Phan Quang Thuận 

Tổ trưởng                                      ĐIỂM ĐÁNH GIÁ CỦA BGH

                                                   Tổng điểm nội dung 1:...........điểm 

                                                  

                                               Pơng Đrang ngày ….. tháng ….. năm 2018                                                                                          

                                                          Hiệu trưởng

Trương Thị Thu Hà

 

1

 


 

                                                                 Nguyễn Đình Tuấn                                                                                                                                                                                       

TRƯỜNG THCS LÝ TỰ TRỌNG

TỔ: HÓA – SINH – THỂ  DỤC

 

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

P             Pơng Drang, ngày 20 tháng 04 năm 2018

Họ và tên: Phan Quang Thuận

Chức vụ: Phó hiệu trưởng

Đơn vị công tác: Trường THCS Lý Tự Trọng.

  

BÀI THU HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN NỘI DUNG 2

NĂM HỌC 2017 – 2018

 

 

Câu hỏi 1: Thầy (cô) Hãy nêu Tiêu chuẩn xếp loại học kỳ và xếp loại cả năm học đối với học sinh THCS? Thực hiện Theo Điều nào? Thông tư nào?

Trả lời: Thực hiện Kế hoạch số 144/KH-PGDĐT ngày 29/5/2017 của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Krông Búk về kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên năm học 2017 2018 về  Tiêu chuẩn xếp loại học kỳ và xếp loại cả năm học đối với học sinh THCS theo Điều 13, 14. Thông tư 58 như sau:

Điều 13. Tiêu chuẩn xếp loại học kỳ và xếp loại cả năm học

1. Loại giỏi, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

a) Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 8,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 8,0 trở lên;

b) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5;

c) Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

2. Loại khá, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

a) Điểm trung bình các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 6,5 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 6,5 trở lên;

b) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5,0;

c) Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

3. Loại trung bình, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

a) Điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 5,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 5,0 trở lên;

b) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5;

c) Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

4. Loại yếu: Điểm trung bình các môn học từ 3,5 trở lên, không có môn học nào điểm trung bình dưới 2,0.

5. Loại kém: Các trường hợp còn lại.

1

 


 

6. Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức của từng loại quy định tại các Khoản 1, 2 điều này nhưng do kết quả của một môn học nào đó thấp hơn mức quy định cho loại đó nên học lực bị xếp thấp xuống thì được điều chỉnh như sau:

a) Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại G nhưng do kết quả của một môn học nào đó mà phải xuống loại Tb thì được điều chỉnh xếp loại K.

b) Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại G nhưng do kết quả của một môn học nào đó mà phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb.

c) Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại K nhưng do kết quả của một môn học nào đó mà phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb.

d) Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại K nhưng do kết quả của một môn học nào đó mà phải xuống loại Kém thì được điều chỉnh xếp loại Y.

Điều 14. Đánh giá học sinh khuyết tật

1. Đánh giá học sinh khuyết tật theo nguyên tắc động viên, khuyến khích sự nỗ lực và sự tiến bộ của học sinh là chính.

2. Học sinh khuyết tật có khả năng đáp ứng các yêu cầu của chương trình giáo dục THCS, THPT được đánh giá, xếp loại theo các quy định như đối với học sinh bình thường nhưng có giảm nhẹ yêu cầu về kết quả học tập.

3. Học sinh khuyết tật không đủ khả năng đáp ứng các yêu cầu của chương trình giáo dục THCS, THPT được đánh giá dựa trên sự nỗ lực, tiến bộ của học sinh và không xếp loại đối tượng này. 

Câu 2: Thầy (cô) Hãy nêu Nhiệm vụ của giáo viên, Quyền của giáo viên, Trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên, hành vi, ngôn ngữ, ứng xử, trang phục của giáo viên, các hành vi giáo viên không được làm và khen thưởng và xử lý vi phạm của giáo viên  trường trung học theo thông tư 12/2011/TT-BGDĐT, ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Trả lời: Nhiệm vụ của giáo viên, Quyền của giáo viên, Trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên, hành vi, ngôn ngữ, ứng xử, trang phục của giáo viên, các hành vi giáo viên không được làm và khen thưởng và xử lý vi phạm của giáo viên  trường trung học theo thông tư 12/2011/TT-BGDĐT, ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tại Điều 31, 32, 33, 34, 35, 36 quy định như sau.

Điều 31. Nhiệm vụ của giáo viên được:

1. Giáo viên bộ môn có những nhiệm vụ sau đây:

 a) Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục, kế hoạch dạy học của nhà trường theo chế độ làm việc của giáo viên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định; quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả giáo dục; tham gia nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng;

 b) Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương;

 c) Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục; vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học của học sinh;

1

 


 

 d) Thực hiện Điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của Hiệu trưởng, chịu sự kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục;

 đ) Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước học sinh; thương yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh, bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp; tạo dựng môi trường học tập và làm việc dân chủ, thân thiện, hợp tác, an toàn và lành mạnh;

 e) Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học sinh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trong dạy học và giáo dục học sinh;

 g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

2. Giáo viên chủ nhiệm, ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 của Điều này, còn có những nhiệm vụ sau đây:

 a) Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm học sinh, với hoàn cảnh và điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp và của từng học sinh;

 b) Thực hiện các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng;

 c) Phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, với các giáo viên bộ môn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong việc hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của học sinh lớp mình chủ nhiệm và góp phần huy động các nguồn lực trong cộng đồng phát triển nhà trường;

 d) Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học; đề nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh; đề nghị danh sách học sinh được lên lớp thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp; hoàn chỉnh việc ghi sổ điểm và học bạ học sinh;

 đ) Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng.

3. Giáo viên thỉnh giảng cũng phải thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này và các quy định trong hợp đồng thỉnh giảng.

4. Giáo viên làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là giáo viên trung học được bồi dưỡng về công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; có nhiệm vụ tổ chức, quản lý các hoạt động của tổ chức Đoàn trong nhà trường.

5. Giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh là giáo viên THCS được bồi dưỡng về công tác Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh; có nhiệm vụ tổ chức, quản lý các hoạt động của tổ chức Đội trong nhà trường.

6. Giáo viên làm công tác tư vấn cho học sinh là giáo viên trung học được đào tạo hoặc bồi dưỡng về nghiệp vụ tư vấn; có nhiệm vụ tư vấn cho cha mẹ học sinh và học sinh để giúp các em vượt qua những khó khăn gặp phải trong học tập và sinh hoạt.

1

 


 

Điều 32. Quyền của giáo viên

 1. Giáo viên có những quyền sau đây:

 a) Được nhà trường tạo điều kiện để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục học sinh;

 b) Được hưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần và được chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ theo các chế độ, chính sách quy định đối với nhà giáo;

  c) Được trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức tham gia quản lý nhà trường;

  d) Được hưởng lương và phụ cấp (nếu có) khi được cử đi học để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định hiện hành;

  đ) Được cử tham gia các lớp bồi dưỡng, hội nghị chuyên đề để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;

 e) Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường và cơ sở giáo dục khác nếu thực hiện đầy đủ những nhiệm vụ quy định tại Điều 30 của Điều lệ này và được sự đồng ý của Hiệu trưởng ;

g) Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự, an toàn thân thể;

h) Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Giáo viên chủ nhiệm ngoài các quyền quy định tại khoản 1 của Điều này, còn có những quyền sau đây:

 a) Được dự các giờ học, hoạt động giáo dục khác của học sinh lớp mình;

 b) Được dự các cuộc họp của Hội đồng khen thưởng và Hội đồng kỷ luật khi giải quyết những vấn đề có liên quan đến học sinh của lớp mình;

 c) Được dự các lớp bồi dưỡng, hội nghị chuyên đề về công tác chủ nhiệm;

d) Được quyền cho phép cá nhân học sinh nghỉ học không quá 3 ngày liên tục;

 đ) Được giảm giờ lên lớp hàng tuần theo quy định khi làm chủ nhiệm lớp.

3. Giáo viên làm công tác Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định hiện hành.

4. Hiệu trưởng có thể phân công giáo viên làm công tác tư vấn chuyên trách hoặc kiêm nhiệm. Giáo viên làm công tác tư vấn được bố trí chỗ làm việc riêng và được vận dụng hưởng các chế độ chính sách hiện hành.

Điều 33. Trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên

1. Trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên được quy định như sau:

 a) Có bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm đối với giáo viên tiểu học;

 b) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên THCS;

 c) Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên THPT.

1

 


 

2. Giáo viên chưa đạt trình độ chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này được nhà trường, cơ quan quản lý giáo dục tạo điều kiện học tập, bồi dưỡng để đạt trình độ chuẩn.

3. Giáo viên có trình độ trên chuẩn, có năng lực giáo dục cao được hưởng chính sách theo quy định của Nhà nước, được nhà trường, cơ quan quản lý giáo dục tạo điều kiện để phát huy tác dụng của mình trong giảng dạy và giáo dục.

Điều 34. Hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang phục của giáo viên

1. Hành vi, ngôn ngữ ứng xử của giáo viên phải đúng mực, có tác dụng giáo dục đối với học sinh.

2. Trang phục của giáo viên phải chỉnh tề, phù hợp với hoạt động sư phạm, theo quy định của Chính phủ về trang phục của viên chức Nhà nước.

Điều 35. Các hành vi giáo viên không được làm

Giáo viên không được có các hành vi sau đây:

1. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể của học sinh và đồng nghiệp.

2. Gian lận trong kiểm tra, thi cử, tuyển sinh; gian lận trong đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh.

3. Xuyên tạc nội dung giáo dục; dạy sai nội dung kiến thức, không đúng với quan điểm, đường lối giáo dục của Đảng và Nhà nước Việt Nam.

4. Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền.

5. Hút thuốc lá, uống rượu, bia và sử dụng các chất kích thích khác khi đang tham gia các hoạt động giáo dục; sử dụng điện thoại di động khi đang dạy học trên lớp.

6. Bỏ giờ, bỏ buổi dạy, tùy tiện cắt xén chương trình giáo dục.

Điều 36. Khen thưởng và xử lý vi phạm

1. Giáo viên có thành tích sẽ được khen thưởng, được phong tặng các danh hiệu thi đua và các danh hiệu cao quý khác.

2. Giáo viên có hành vi vi phạm quy định tại Điều lệ này thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

 

 

 

                                                                                                            Người viết

 

 

 

 

                                                                                                    Phan Quang Thuận 

1

 


 

 

ĐIỂM ĐÁNH GIÁ CỦA TỔ                                               

Nội dung 2:

Câu 1:  ...........................điểm

Câu 2:  ...........................điểm              

Tổng điểm nội dung 2:...........điểm                                                                                                            

                                                                  PơngDrang, ngày…….tháng…….năm 2018

                                                                                                  Tổ trưởng

 

 

                                                                                                Trương Thị Thu Hà

ĐIỂM ĐÁNH GIÁ CỦA BGH    

Câu 1:…………………điểm

Câu 2:  ..........................điểm

Tổng điểm nội dung 2:………………...điểm

                                                                    Pơng Đrang ngày ….tháng …. năm 2018                                                                                                                 Hiệu trưởng                                                                                                                                                                                                                                                   

 

 

 

                                        Nguyễn Đình Tuấn                                        

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

 


 

 

TRƯỜNG THCS LÝ TỰ TRỌNG

TỔ: HÓA – SINH – THỂ  DỤC

 

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

P             Pơng Drang, ngày 20  tháng 04 năm 2018

Họ và tên: Phan Quang Thuận

Chức vụ: Phó hiệu trưởng

Đơn vị công tác: Trường THCS Lý Tự Trọng.

  

BÀI THU HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN NỘI DUNG 3

NĂM HỌC 2017 – 2018

III . Nội dung bồi dưỡng 3:  Khối kiến thức tự chọn:   Thời lượng : 60 tiết

 

THCS 13: Nhu cầu và động lực học tập của học sinh THCS trong xây dựng kế hoạch dạy học.

Phần 1.  Nhận thức nhu cầu và động lực học tập của học sinh THCS trong xây dựng kế hoạch dạy học.

          Quá trình dạy học là quá trình mà dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của người giáo viên, người học tự giác, tích cực, chủ động tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học.

         Dạy học có hiệu quả  luôn phải bắt đầu từ người học. Nếu người học không có nhu cầu, hoặc không mong muốn học, quá trình học tập trong điều kiện tốt nhất sẽ bị chậm. Và nếu bạn chỉ quan tâm đến khía cạnh nhận thức mà không chú ý đến điều mà người học muốn biết thì cũng giống như việc bạn xếp hàng gạch thứ 5 lên bức tường mà không biết liệu hàng gạch thứ 4 có đúng vị trí hay không.

Vì thế  bước đầu tiên trong bất kỳ một chương trình học  nào cũng phải tìm hiểu để biết được  người học đến từ đâu, họ có nhu cầu gì, cũng như họ đã biết cái gì, họ có sẵn sàng biết hay không. Sau đó quá trình dạy học sẽ tiếp tục xem xét những hiểu biết trước đây của người học và các nhu cầu,động lực học tập để xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp, đảm bảo hiệu quả học tập.

      Chuyên đề nhu cầu và động lực học tập của học sinh THCS được trình bày với hai nội dung:

   1. Nhu cầu và động lực học tập của học sinh THCS.

   2. Phương pháp và kỹ thuật xác định nhu cầu học tập của học sinh .

  1. Nội dung

I. Nhu cầu và động lực học tập của HS.

   1. Nhu cầu :

      Nhu cầu là một hiện tượng tâm lý của con người; là đòi hỏi, mong muốn, nguyện vọng của con người về vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển. Tùy theo trình độ nhận thức, môi trường sống, những đặc điểm tâm sinh lý, mỗi người có những nhu cầu khác nhau.

* Đặc trưng của nhu cầu :  - Không ổn định, biến đổi;

- Năng động;

- Biến đổi theo quy luật

 - Không bao giờ thoả mãn cùng một lúc mọi nhu cầu

  * Các loại nhu cầu :   - Nhu cầu vật chất: Ăn uống, đi lại, nhà ở...

1

 


 

                                      - Nhu cầu cảm xúc: Yêu thương, tôn trọng...

                                     - Nhu cầu xã hội: Giáo dục, tôn giáo ...

  * Mức độ- Mức độ 1: Lòng mong muốn;

                      - Mức độ 2 : Tham;

                      - Mức độ 3:  Đam mê .

   * Biểu hiện:  - Hứng thú;

                       - Ước mơ;

                       - Lý tưởng  ….

   2. Động lực học tập của HS THCS:

       Dạy học là một quá trình phức tạp đòi hỏi sự nỗ lực cố gắng của cả giáo viên và học sinh. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, giáo viên gặp rất nhiều khó khăn khi học sinh tỏ ra thiếu hứng thú học bài, thiếu sự hợp tác với thầy cô và cả các bạn. Dẫn đến tình trạng giờ học căng thẳng, rời rạc, giáo viên mất hưng phấn giảng dạy; học sinh ức chế trong quá trình tiếp thu kiến thức...Vì vậy, 8 nguyên tắc đơn giản sau đây giáo viên có thể áp dụng nhằm giúp học sinh lấy lại động cơ trong học tập:

     8 nguyên tắc đơn giản giúp giáo viên tạo động lực cho học sinh

      Nguyên tắc 1:

          Liên tục nhấn mạnh những khái niệm then chốt. Hãy lặp lại những khái niệm này trong các bài giảng và bài tập về nhà trong suốt khóa học. Qua việc đưa ra các câu hỏi liên quan đến các chủ đề chính này trong mỗi kì thi, giáo viên có thể khuyến khích học sinh học, nhắc lại và có thể ứng dụng những kiến thức đó vào các trường hợp cụ thể khác nhau.

     Nguyên tắc 2:

     Sử dụng các phương tiện nghe nhìn khi cần thiết để giúp học sinh hiểu được các khái niệm khó và trừu tượng bởi vì một điều rất đáng chú ý là hiện nay học sinh có xu hướng nghe nhìn rất nhiều.Với những học sinh này thì một giản đồ hoặc sơ đồ sẽ có tác dụng hơn hàng ngàn chữ viết hoặc bài giảng bằng lời.

     Nguyên tắc 3:

       Sử dụng tư duy logic khi cần thiết. Hãy chỉ rõ cho học sinh thấy rằng thông tin nào là số liệu chính xác cần ghi nhớ máy móc, thông tin nào có thể được suy luận nhờ tư duy logic. Hãy dạy học sinh cách suy luận và cách tiếp nhận kiến thức mới bằng phương pháp tư duy. Một khi học sinh đã sử dụng tư duy trong học tập thì chúng có thể mở rộng kiến thức đến không ngờ.

    Nguyên tắc 4:

     Sử dụng các hoạt động trên lớp để củng cố kiến thức mới học. Sau khi dạy học sinh những khái niệm cơ bản, giáo viên nên cho học sinh làm bài tập ngay dựa vào những kiến thức mới. Những bài tập này có thể ngắn nhưng miễn là làm học sinh hiểu rõ hơn những khái niệm mới. Học sinh nên được làm việc theo nhóm, làm bài tập dựa vào bài, có thể hỏi giáo viên khi làm bài. Cách này có tác dụng rất lớn giúp học sinh hiểu thấu đáo bài mới. Ngoài ra nó sẽ giúp việc có mặt của học sinh có tác dụng tích cực và khuyến khích học sinh đi học đều đặn.

1

 

nguon VI OLET