BÀI THU HOẠCH CUỐI KHÓA

LỚP BỒI DƯỠNG TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP

GIÁO VIÊN THPT HẠNG 2, NĂM 2019

 

Họ và tên: ......................................................

Ngày sinh: .....................................................

Nơi sinh: .......................................................

Đơn vị công tác: .................................................

 

Câu hỏi  bài thu hoạch: Trình bày những kiến thức mà thầy/cô đã tiếp thu được qua 10 chuyên đề, rút ra bài học cho bản thân và liên hệ với thực tiễn ở trường trung học cơ sở nơi thầy/cô đang công tác.

Sau khi tham gia khóa học bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II em đã được tiếp thu những kiến thức bổ ích từ các chuyên đề Trong các chuyên đề trên đều là những kiến thức bổ ích phục vụ cho công tác chuyên môn nghiệp vụ của bản thân mỗi giáo viên. Một trong các chuyên đề của khóa học đã giúp em hiểu sâu hơn và để áp dụng có hiệu quả trong hoạt động dạy học của bản thân .

Hiện nay giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học – từ chỗ quan tâm tới việc học sinh học được gì đến chỗ quan tâm tới việc học sinh học được cái gì qua việc học. Để thực hiện được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất, đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, coi trọng kiểm tra đánh giá kết quả học tập với kiểm tra, đánh giá trong quá trình học tập để có tác động kịp thời nhắm nâng cao chất lượng của hoạt động dạy học và giáo dục.

Trong những năm qua, toàn thể giáo viên cả nước đã thực hiện nhiều công việc trong đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá và đã đạt được những thành công bước đầu. Đây là những tiền đề vô cùng quan trọng để chúng ta tiến tới việc việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định hướng phát triển năng lực của người học. Tuy nhiên, từ thực tế giảng dạy của bản thân cũng như việc đi dự giờ đồng nghiệp tại trường tôi thấy rằng sự sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh… chưa nhiều. Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức. Việc rèn luyện kỹ năng chưa được quan tâm. Hoạt động kiểm tra, đánh giá còn nhiều hạn chế, chú trọng đánh giá cuối kì chưa chú trọng đánh giá cả quá trình học tập. Tất cả những điều đó dẫn tới học sinh học thụ động, lúng túng khi giải quyết các tình huống trong thực tiễn.


Qua thời gian học tập, được bồi dưỡng kiến thức thuộc lớp bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II được Quý thầy, cô của trường: Đại học sư phạm Thái Nguyên truyền đạt những kiến thức và kỹ năng gồm những nội dung:

Chuyên đề 1. Lý luận về nhà nước và hành chính nhà nước.

Chuyên đề 2. Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo.

Chuyên đề 3. Quản lý giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng XHCN.

Chuyên đề 4. Giáo viên với công tác tư vấn học sinh trong trường THCS.

Chuyên đề 5. Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển kế hoạch giáo dục ở trường THCS.

Chuyên đề 6. Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II.

Chuyên đề 7. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS.

Chuyên đề 8. Thanh tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng trường THCS.

Chuyên đề 9. Sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên trong trường THCS.

Chuyên đề 10. Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển trường THCS.

Đây là những nội dung hết sức bổ ích và cần thiết cho người quản lí, giáo viên giảng dạy trong việc thực thi nhiệm vụ tại đơn vị đang công tác. Với 10 chuyên đề đã giúp cho học viên nhận thức được nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn mới trong công tác dạy và học. Qua một thời gian học tập bản thân đã tiếp thu được nhiều kiến thức bổ ích qua đó mạnh dạn đưa ra một số bài học nhằm phục vụ cho quá trình công tác sau này tuy nhiên do thời gian hoàn thiện ngắn, việc nghiên cứu chưa được sâu và kinh nghiệm bản thân có hạn do đó dù đã cố gắng rất nhiều nhưng bài viết này chắc chắn còn những hạn chế, rất mong được sự đóng góp ý kiến của Quý thầy cô và các bạn để bài viết được hoàn chỉnh hơn.


I . Nội dung đầu tiên được nghiên cứu thuộc chuyên đề 1 “Lý luận về nhà nước và hành chính nhà nước”

 Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, xuất hiện và tồn tại cùng với sự xuất hiện và tồn tại của nhà nước. Đó chính là hoạt động quản lý gắn liền với hệ thống các cơ quan thực thi quyền lực nhà nước - bộ phận quan trọng của quyền lực chính trị trong xã hội, có tính chất cưỡng chế đơn phương đối với xã hội. Quản lý nhà nước được hiểu trước hết là hoạt động của các cơ quan nhà nước thực thi quyền lực nhà nước. Ở nước ta việc quản lí nhà nước thực hiện theo các nguyên tắc sau:

Thứ nhất nguyên tắc Đảng cẩm quyền lãnh đạo hành chính nhà nước: Hoạt động hành chính nhà nước luôn nằm dưới sự lãnh đạo của đảng cầm quyền. Đảng cầm quyền lãnh đạo hành chính nhà nước là để hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước đi đúng đường lối, chủ trương của đảng, phục vụ cho mục tiêu hiện thực hóa đường lối chính trị của đảng cầm quyền trong xã hội. Do đó, sự lãnh đạo của đảng cầm quyền đối với hoạt động hành chính nhà nước là tất yếu.

Thứ hai là nguyên tắc pháp trị: Nguyên tắc pháp trị trong hành chính nhà nước là xác lập vai trò tối cao của pháp luật, là việc tiến hành các hoạt động hành chính nhà nước bằng pháp luật và theo pháp luật, lấy pháp luật làm căn cứ để tiến hành hoạt động công vụ.

Thứ ba nguyên tắc phục vụ: Bộ máy hành chính nhà nước là một bộ phận cấu thành không tách rời của bộ máy nhà nước nói chung nên hoạt động mang đặc tính chung của bộ máy nhà nước với tư cách là công cụ chuyên chính của giai cấp cầm quyền. Do đó, khi tiến hành các hoạt động, đặc biệt là các hoạt động duy trì trật tự xã hội theo các quy định của pháp luật, các quyết định quản lý hành chính nhà nước tiềm ẩn khả năng cưỡng chế đơn phương của quyền lực nhà nước và có thể sử dụng các công cụ cưỡng chế của nhà nước (như công an, nhà tù, tòa án,...) để thực hiện quyết định.


 

Thứ tư là nguyên tắc hiệu quả: Hiệu lực của hoạt động hành chính nhà nước thể hiện ở mức độ hoàn thành các nhiệm vụ của bộ máy hành chính nhà nước trong quá trình quản lý xã hội, còn hiệu quả của hoạt động hành chính nhà nước phản ánh mối tương quan giữa kết quả của hoạt động so với chi phí bỏ ra để đạt kết quả đó.

Ngoài ra nhà nước còn quản lí theo nguyên tắc hoạt động hành chính nhà nước phải chịu sự giám sát chặt chẽ của công dân và xã hội và nguyên tắc tập trung dân chủ. Từ thực tiễn công tác và nội dung đã học, bản thân tôi nhận thấy việc quản lí cơ quan đơn vị phải thực hiện theo các nguyên tắc cụ thể để đảm bảo sự thống nhất trong các hoạt động và tạo sự hiệu quả cao trong công việc, cụ thể:

- Một là nâng cao vai trò của Đảng trong đơn vị công tác qua một số nội dung.

- Hai là nguyên tắc tập trung dân chủ thể hiện.

- Ba là xây dựng quy chế hoạt động của đơn vị đảm bảo.

- Bốn là nguyên tắc hiệu quả trong công việc.

II. Nội dung tiếp theo tôi được nghiên cứu và học tập là chuyên đề 2:

 Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo” Qua chuyên đề 2 em nhận thức được các vấn đề cơ bản sau:

 Đảng và Nhà nước luôn khẳng định phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển; giáo dục vừa là mục tiêu vừa là động lực để phát triển kinh tế - xã hội. Những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội trong 10 năm vừa qua và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 với yêu cầu tái cơ cấu nền kinh tế và đổi mới mô hình tăng trưởng, cùng với Chiến lược và Quy hoạch phát triển nhân lực trong thời kỳ dân số vàng là tiền đề cơ bản để ngành giáo dục cùng các bộ, ngành, địa phương phát triển giáo dục.

Cách mạng khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi để đổi mới cơ bản nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục, đổi mới quản lý giáo dục, tiến tới một nền giáo dục điện tử đáp ứng nhu cầu của từng cá nhân người học.


Quá trình hội nhập quốc tế sâu rộng về giáo dục đang diễn ra ở quy mô toàn cầu tạo cơ hội thuận lợi để tiếp cận với các xu thế mới, tri thức mới, những mô hình giáo dục hiện đại, tranh thủ các nguồn lực bên ngoài, tạo thời cơ để phát triển giáo dục.

Ở trong nước, sự phân hóa trong xã hội có chiều hướng gia tăng. Khoảng cách giàu nghèo giữa các nhóm dân cư, khoảng cách phát triển giữa các vùng miền ngày càng rõ rệt, gây nguy cơ dẫn đến sự thiếu bình đẳng trong tiếp cận giáo dục, gia tăng khoảng cách về chất lượng giáo dục giữa các vùng miền và cho các đối tượng người học.

Nhu cầu phát triển nhanh giáo dục đáp ứng đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển kinh tế theo chiều sâu tri thức với công nghệ tiên tiến và hội nhập quốc tế, trong khi đó nguồn lực đầu tư cho giáo dục là có hạn, sẽ tạo sức ép đối với phát triển giáo dục.

Nguy cơ tụt hậu có thể làm cho khoảng cách kinh tế, tri thức, giáo dục giữa Việt Nam và các nước ngày càng gia tăng. Hội nhập quốc tế và phát triển kinh tế thị trường làm nảy sinh những vấn đề mới, như nguy cơ xâm nhập của văn hóa và lối sống không lành mạnh làm xói mòn bản sắc dân tộc, dịch vụ giáo dục kém chất lượng có thể gây nhiều rủi ro lớn đối với giáo dục đặt ra yêu cầu phải đổi mới cả về lý luận cũng như những giải pháp thực tiễn phù hợp để phát triển giáo dục.

- Chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo còn thấp so với yêu cầu, nhất là giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp. Hệ thống giáo dục và đào tạo thiếu liên thông giữa các trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo; còn nặng lý thuyết, nhẹ thực hành. Đào tạo thiếu gắn kết với nghiên cứu khoa học, sản xuất, kinh doanh và nhu cầu của thị trường lao động; chưa chú trọng đúng mức việc giáo dục đạo đức, lối sống và kỹ năng làm việc. Phương pháp giáo dục, việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả còn lạc hậu, thiếu thực chất.

- Quản lý giáo dục và đào tạo còn nhiều yếu kém. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu; một bộ phận chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí vi phạm đạo đức nghề nghiệp.


- Đầu tư cho giáo dục và đào tạo chưa hiệu quả. Chính sách, cơ chế tài chính cho giáo dục và đào tạo chưa phù hợp. Cơ sở vật chất kỹ thuật còn thiếu và lạc hậu, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Những hạn chế, yếu kém nói trên do các nguyên nhân chủ yếu sau:

- Việc thể chế hóa các quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục và đào tạo, nhất là quan điểm "giáo dục là quốc sách hàng đầu" còn chậm và lúng túng. Việc xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch và chương trình phát triển giáo dục

- đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu của xã hội .

- Mục tiêu giáo dục toàn diện chưa được hiểu và thực hiện đúng. Bệnh hình thức, hư danh, chạy theo bằng cấp... chậm được khắc phục, có mặt nghiêm trọng hơn. Tư duy bao cấp còn nặng, làm hạn chế khả năng huy động các nguồn lực xã hội đầu tư cho giáo dục, đào tạo.

- Việc phân định giữa quản lý nhà nước với hoạt động quản trị trong các cơ sở giáo dục, đào tạo chưa rõ. Công tác quản lý chất lượng, thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa được coi trọng đúng mức. Sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và gia đình chưa chặt chẽ . Nguồn lực quốc gia và khả năng của phần đông gia đình đầu tư cho giáo dục và đào tạo còn thấp so với yêu cầu.

III. Nội dung tiếp theo tôi được nghiên cứu và học tập là chuyên đề 3:  Quản lí giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng Xã Hội Chủ nghĩa., qua chuyên đề 3  em nhận thức được các vấn đề cơ bản sau:

Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19/03/2008 quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và  cấu tổ chức của Bộ GD&ĐT như sau:

*Vị trí và chức năng  Bộ GD&ĐT là  quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về GD&ĐT thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và các cơ sở giáo dục khác về các lĩnh vực, mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch, chất lượng GD&ĐT, tiêu chuẩn nhà giáo, cán bộ quản lý GD, quy chế thi, tuyển sinh, hệ thống văn bằng, chứng chỉ, cơ sở vật chất và thiết bị trường học, quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật.


b. Tổ chức bộ máy của Sở Giáo dục và Đào tạo

Chức năng, nhiệm vụ của Sở Giáo dục – Đào tạo được xác định theo thông tư 47/2011/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 19/10/2011 Hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và  cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo như sau:

c. Tổ chức bộ máy của Phòng Giáo dục và Đào tạo 

Thông tư liên tịch số 47/ TTLT-BGDĐT-BNV ngày 19/10/2011 hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và  cấu tổ chức của phòng Giáo dục

1. Phòng Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, có chức năng tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo, bao gồm: mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục và đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục; tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ; bảo đảm chất lượng giáo dục và đào tạo.

2. Phòng Giáo dục và Đào tạo có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và nhiệm vụ công tác của UBND cấp huyện; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Giáo dục và Đào tạo.

Sơ đồ hệ thống các cơ quan quản lí nhà nước về giáo dục

 

 

 

 

  

 

 

 

 

 

 


Chú thích:

Mũi tên      :Quản lý, chỉ đạo thực hiện

Mũi tên       : Phối hợp, hướng dẫn thực hiện, kiểm tra

IV. Nội dung tiếp theo tôi được nghiên cứu và học tập là chuyên đề 4:Giáo viên THCS với công tác tư vân học sinh trong trường THCS.”, qua chuyên đề 4  em nhận thức được các vấn đề cơ bản sau:

 - Trình bày được các khái niệm cơ bản: tư vấn, tư vấn học đường; mối

quan hệ hỗ trợ về tâm lý, chức năng tư vấn của giáo viên; mục đích và tầm quan

trọng của tư vấn học đường.

- Phân tích được các đặc điểm tâm lý và những khó khăn tâm lý cơ bản của HS THCS.

- Phân tích được các nội dung cơ bản của tư vấn học đường ở trường THCS, phương pháp tư vấn, các hình thức tư vấn.

- Phân tích được các kỹ năng tư vấn cơ bản.

- Xác định các khó khăn tâm lý ở HS THCS.

- Thiết lập và duy trì mối quan hệ hỗ trợ về tâm lý đối với HS.

- Vận dụng linh hoạt các kỹ năng tư vấn để hiểu và đánh giá đúng vấn đề của HS.

- Hỗ trợ HS tìm kiếm, lựa chọn các giải pháp để vượt qua khó khăn.

- Thứ nhất: Đây là thời kì quá độ (chuyển tiếp) từ tuổi thơ sang tuổi trưởng thành. Nếu được định hướng đúng, được tạo điều kiện thuận lợi thì trẻ em sẽ trở thành cá nhân thành đạt, những công dân tốt. Ngược lại, nếu định hướng không đúng, hoặc để trẻ bị tác động bởi các yếu tố tiêu cực thì trẻ sẽ có sự phát triển lệch lạc về nhận thức, thái độ, hành vi và nhân cách.

- Thứ hai: Thời kì mà tính tích cực xã hội của trẻ em được phát triển mạnh mẽ, đặc biệt trong việc thiết lập các mối quan hệ bình đẳng với người lớn và bạn ngang hàng; trong việc lĩnh hội các chuẩn mực và giá trị xã hội, thiết kế tương lai của mình và những kế hoạch hành động cá nhân tương ứng.

- Thứ ba: Trong suốt thời kì tuổi thiếu niên đều diễn ra sự cấu tạo lại, cải tổ lại, hình thành các cấu trúc mới về thể chất, sinh lí, hoạt động, tương tác xã hội và tâm lí, nhân cách. Từ đó hình thành cơ sở, nền tảng và vạch chiều hướng cho sự trưởng thành thực thụ của cá nhân.


- Thứ tư: Tuổi thiếu niên là thời kỳ khó khăn, phức tạp và đầy mâu thuẫn trong qúa trình phát triển. Sự phức tạp thể hiện qua tính hai mặt của hoàn cảnh phát triển của trẻ: Một mặt, có những yếu tố thúc đẩy phát triển tính cách của người lớn, mặt khác hoàn cảnh sống của các em có những yếu tố kìm hãm sự phát triển tính người lớn như phần lớn thời gian các em bận học, ít có nghĩa vụ khác với gia đình, phụ thuộc kinh tế, xã hội vào cha mẹ ...

Đánh giá là một công việc thường xuyên của cán bộ tư vấn, đánh giá diễn ra trong tất cả các giai đoạn của tư vấn, có thể trước, trong hoặc sau khi tư vấn nhằm trợ giúp có hiệu quả. Trong tư vấn học đường đánh giá tâm lí HS là một việc làm cần thiết để thu thập số liệu cho việc phòng ngừa, can thiệp đảm bảo tư vấn chính xác, giúp HS nhận thức được bản thân từ đó nâng cao năng lực giải quyết những khó khăn, vướng mắc đang gặp phải.

Kỹ năng đánh giá tâm lí HS là sự vận dụng tri thức, kinh nghiệm để thu thập những dữ liệu chính xác về đặc điểm tâm lí của HS (năng lực, tính cách, điểm mạnh, điểm yếu, mức độ khó khăn tâm lí…) để có kế hoạch trợ giúp can thiệp kịp thời và hiệu quả.

Mục đích của kỹ năng: Phát hiện những nguy cơ, thu thập dữ liệu để hướng nghiệp cho HS, nhận diện điểm mạnh, điểm yếu của HS để giúp HS nâng cao năng lực giải quyết vấn đề dựa trên thế mạnh của họ.

V. Nội dung tiếp theo tôi được nghiên cứu và học tập là chuyên đề 5:

Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển kế hoạch giáo dục ở trường trung học cơ sở.”, qua chuyên đề 5  em nhận thức được các vấn đề cơ bản sau:

- Hiểu được các hoạt động dạy học và giáo dục trong trường THCS, hiểu

được tầm quan trọng và ý nghĩa của việc tổ chức các hoạt động dạy học và

giáo dục trong trường THCS.

- Biết cách tổ chức, xây dựng các hoạt động dạy học và giáo dục trong trường THCS.

- Tổ chức và thực hiện được một số hoạt động dạy học và giáo dục trong trường THCS.


- Hoạch định được các công việc cụ thể trong trường THCS của tổ chuyên môn, đoàn thanh niên,  giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên bộ môn , các tổ chức đoàn thể khác…

- Đề xuất, vận dụng phương thức giải quyết và giải quyết một cách hiệu quả các tình huống giáo dục/ mâu thuẫn giáo dục.

- Viết báo cáo SKKN, chia sẻ sáng kiến kinh nghiệm với đồng nghiệp

- Lập kế hoạch tổ chức các hoạt động dạy học và giáo dục

- Tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học và giáo dục

Hàng năm, trước mỗi năm học mới, Bộ Giáo dục và Đào tạo đều có văn bản gửi cho các sở giáo dục và đào tạo về phương hướng cho từng cấp học đồng thời nêu rõ các nhiệm vụ trọng tâm của ngành trong năm học . Trên cơ sở đó, các sở giáo dục và đào tạo sẽ cụ thể hóa các nhiệm vụ trọng tâm cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Công văn v/v Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học thường gồm có 4 phần: (1) Nhiệm vụ trọng tâm; (2) Nhiệm vụ cụ thể; (3) các kỳ thi trong năm; (4) Tổ chức thực hiện. Từ công văn hướng dẫn chung đó, các trường phổ thông xây dựng kế hoạch năm học cụ thể cho đơn vị mình.

(1). Rà soát, quy hoạch lại mạng lưới cơ sở giáo dục Theo lãnh đạo Bộ Giáo dục và Đào tạo, việc triển khai rà soát, quy hoạch lại các cơ sở giáo dục và đào tạo nhằm tăng cường các điều kiện đảm bảo chất lượng, nâng cao hiệu quả đầu tư, phù hợp với nhu cầu xã hội. 

Cụ thể, trong năm học 2016 - 2017 Bộ tập trung thực hiện xây dựng nguyên tắc, tiêu chí quy hoạch để các địa phương thực hiện quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục các cấp phù hợp với điều kiện của từng vùng, địa phương. 
Với giáo dục đại học, Bộ sẽ tiến hành kiểm định chất lượng để xếp hạng, phân tầng các cơ sở giáo dục đại học để sắp xếp lại mạng lưới. Trong đó, ngành giáo dục ưu tiên quy hoạch trước mạng lưới cơ sở đào tạo giáo viên mầm non, phổ thông.
       (2). Nâng cao chất lượng đội ngũ  Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bô quản lý giáo dục là nhiệm vụ trọng tâm thứ hai của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong năm học tới.


Theo đó, trong năm học 2016 – 2017, Bộ sẽ tập trung xây dựng và hoàn thiện các chuẩn nghề nghiệp nhà giáo, chuẩn cán bộ quản lý giáo dục.

Sau khi có chuẩn, ngành tiến hành rà soát, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục các cấp theo chuẩn. Từ đó, có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hoặc tinh giản biên chế.

Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng cho biết sẽ tạo sự công bằng trong đào tạo, bồi dưỡng giữa nhà giáo trong và ngoài công lập.

Bên cạnh việc nâng cao chất lượng đồi ngũ, Bộ cũng đặt vấn đề rà soát những bất cập về chế độ, chính sách đối với đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý, nhân viên ngành giáo dục, tiến tới triển khai nghiên cứu, xây dựng Luật Nhà giáo. 
      (3). Đẩy mạnh phân luồng và hướng nghiệp

Công tác phân luồng và hướng nghiệp cho học sinh đã được Bộ đưa ra là nhiệm vụ trọng tâm trong nhiều năm học nhưng vẫn chưa thực sự hiệu quả.
Trong năm học 2016-2017, hai giải pháp mới với hai mô hình thí điểm được lãnh đạo Bộ đưa ra: Thứ nhất, thí điểm hình thành trường trung cấp vừa tổ chức học văn hóa và học kỹ năng nghề trên địa bàn cấp huyện; Thứ hai, thí điểm triển khai mô hình giáo dục nhà trường gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh của địa về cơ phương.

Bên cạnh đó, các chương trình cũ như mô hình kết hợp giữa trung tâm giáo dục thường xuyên và cơ sở giáo dục nghề nghiệp để cấp hai văn bằng cho người học; hợp tác, liên kết giữa trường phổ thông và trường chuyên nghiệp trên địa bàn để đào tạo và công nhận kỹ năng nghề cho học sinh… cũng sẽ được đánh giá và tiếp tục.

(4). Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ . Có 7 nhiệm vụ cụ thể được Bộ Giáo dục và Đào tạo đưa ra để thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh.
Các nhiệm vụ với các giải pháp khá truyền thống như bồi dưỡng, chuẩn hoá đội ngũ giáo viên; hoàn thiện chương trình, tài liệu; đổi mới thi và kiểm tra; tăng cường cơ sở vật chất; nhân rộng các mô hình tiêu biểu; tăng cường hợp tác, hỗ

trợ của quốc tế.

nguon VI OLET