ưu tiên các font sẽ được dùng để hiển thị một thành phần trang
web. Theo đó,thì font đầu tiên được liệt kê trong danh sách sẽ
được dùng để hiển thị trang web. Nếu như trên máy tính truy
cập chưa cài đặt font này thì font thứ hai trong danh sách sẽ
được ưu tiên. . . cho đến khi có một font phù hợp. Có hai loại
tên font được dùng để chỉ định trong font-family: family-names
và generic families. + Family-names: Tên cụ thể của một font.
Ví dụ: Arial, Verdana, Tohama,. . . + Generic families: Tên của
một họ gồm nhiều font. Ví dụ: sans-serif, serif,. . . Khi lên danh
sách font dùng để hiển thị một trang web bạn sẽ chọn những
font mong muốn trang web sẽ được hiển thị để đặt ở các vị trí
ưu tiên. Tuy nhiên, có thể những font này sẽ không thông dụng
lắm nên bạn cũng cần chỉ định thêm một số font thông dụng dự
phần như Arial, Tohama hay Times New Roman và bạn cũng
được đề nghị đặt vào danh sách font của mình một generic fam-
ilies (thường thì nó sẽ có độ ưu tiên thấp nhất). Thực hiện theo
cách này thì sẽ đảm bảo trang web của bạn có thể hiển thị tốt
trên bất kỳ hệ thống nào. Ví dụ sau chúng ta sẽ viết CSS để
quy định font chữ dùng cho cả trang web là Times New Ro-
man, Tohama, sans-serif, và font chữ dùng để hiển thị các tiêu
đề h1, h2, h3 sẽ là Arial, Verdana và các font họ serif. body {
font-family:”Times New Roman”,Tohama,sans-serif } h1, h2, h3
{
font-family:arial,verdana,serif }
3.2. Thuộc tính font-style:
Thuộc tính font-style định nghĩa việc áp dụng các kiểu in thường
normal), in nghiêng (italic) hay xiên (oblique) lên các thành
(
phần trang web. Trong ví dụ bên dưới chúng ta sẽ thử thực hiện
áp dụng kiểu in nghiêng cho thành phần h1 và kiểu xiên cho h2.
h1 { font-style:italic; } h2 { font-style:oblique; }
3.3. Thuộc tính font-variant:
Thuộc tính font-variant được dùng để chọn giữa chế độ bình
thường và small-caps của một font chữ. Một font small-caps là
một font sử dụng chữ in hoa có kích cỡ nhỏ hơn in hoa chuẩn
15