UBND XÃ TÂN MỸ                CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

  BCĐ XDXHHT&PCGD                         Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

       Số: 09/BC-BCĐ                            Tân Mỹ, ngày 20  tháng 10  năm 2016

 

BÁO CÁO

Kết quả thực hiện công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ năm 2016                      

 

A. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH, THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN

 I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH

 - Tân Mỹ cách trung tâm huyện Lạc Sơn 08 km về phía Tây Bắc. Diện tích toàn xã là 3064 ha. Xã có 21 thôn bản, trong đó có 03 thôn bản vùng 3 là xóm Bu, xóm Trội và xóm Lọt. Số hộ là 1554, Số nhân khẩu năm 2016 là 7099. Dân ­chủ yếu là đồng bào dân tộc Mường. Vài năm trở lại đây, được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, sự chủ động của lãnh đạo địa phương, Tân Mỹ đã có những bước phát triển đáng phấn khởi trên các mặt Kinh tế - Xã hội, Văn hoá - Giáo dục và An ninh – Quốc phòng...

 II. THUẬN LỢI

 Công tác phổ cập GD luôn được sự quan tâm của Đảng Uỷ, HĐND, UBND cùng các ban nghành đoàn th­ể trong xã và sự chỉ đạo sát sao, cụ thể của phòng GD&ĐT, Ban chỉ đạo XD XHHT&PCGD Huyện Lạc Sơn. Hoạt động của BCĐ XD XHHT& phổ cập giáo dục xã tiếp tục được duy trì và hoạt động có hiệu quả.

 Công tác xã hội hoá giáo dục phát triển sâu rộng và đồng đều ở tất cả các xóm. Sự nghiệp giáo dục đạo tạo được cấp uỷ Đảng, chính quyền các ban nghành đoàn thể thực sự quan tâm, cơ sở vật chất, bộ mặt trường lớp liên tục được đổi mới, bàn ghế, trang thiết bị dạy học từng bước được cải thiện.

Đội ngũ giáo viên trường THCS, các trường Tiểu học và trường Mầm non của xã luôn có tinh thần trách nhiệm với công tác PCGD. Các đối tượng trong độ tuổi sau khi được tuyên truyền, vận động hầu hết đã có ý thức tự giác theo học và ham học.

 III. KHÓ KHĂN

- Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, công tác PCGD xã Tân Mỹ vẫn còn gặp những khó khăn đó là:

Địa bàn xã rộng, đông dân cư, có xóm thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng cao nên nhìn chung việc đi lại gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là vào mùa mưa lũ, rét.

  Kinh tế xã tuy có phát triển song còn chậm. Đời sống của một số bộ phận nhân dân còn gặp rất nhiều khó khăn. Tỷ lệ hộ nghèo còn cao. Các đối tượng phổ cập hầu hết là lao động chính trong các hộ nghèo. Do vậy, nhiều em phải bỏ học giữa chừng để lao động kiếm sống để nuôi gia đình và bản thân. Ngoài ra còn có một số em do mải chơi lười học nên lực học yếu kém dẫn đến chán nản bỏ học (phần đa đi làm ăn xa).

1

 


Việc duy trì sĩ số học viên vào các thời điểm mùa vụ gặp rất nhiều khó khăn, vì các em đều là nhân lực chính trong gia đình.

 Tuy cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học đã được thay đổi cơ bản song chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu, đặc biệt là thiếu các phòng chức năng, phòng hiệu bộ.

 B. QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI VÀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

 ICÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN

1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra của các cấp.

Thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của trung ương, các văn bản chỉ đạo của tỉnh và Sở GD&ĐT Hoà Bình; Kế hoạch chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ kinh tế, xã hội và ngân sách nhà nước năm 2016 của UBND huyện Lạc Sơn; Báo cáo của UBND xã Tân Mỹ về việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng năm 2015, phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội, an ninh - quốc phòng năm 2016. Đặc biệt phương hướng nhiệm vụ của UBND xã Tân Mỹ Về việc tiếp tục duy trì và củng cố kết quả phổ cập GDTHCS năm 2016.

2. Hoạt động của BCĐ XDXHHT&PCGD xã.

Ban chỉ đạo XD XHHT&PCGD xã được kiện toàn, củng cố phù hợp với sự thay đổi nhân sự của địa phương, đến nay vẫn tiếp tục phát huy tốt chức năng, nhiệm vụ và hiệu quả, các thành viên được phân công nhiệm vụ theo chức năng cụ thể của từng ngành:

Các trường Tiểu học, THCS - cơ quan thường trực chịu trách nhiệm tập huấn, điều tra, thống kê thiết lập biểu mẫu, huy động học viên, học sinh đến lớp, tổ chức nâng cao chất lượng dạy và học...

 Ban chỉ đạo XDXHHT&PCGD xã vẫn duy trì. Tổ công tác, tổ thư ký giúp Ban chỉ đạo thực hiện những nhiệm vụ cụ thể về công tác phổ cập và hoạt động có nền nếp thường xuyên giao ban và bám sát nhiệm vụ từng giai đoạn để tổ chức chỉ đạo kiểm tra thiết lập hệ thống hồ sơ, biểu mẫu, vận động duy trì số lượng học viên ra lớp, thực hiện đúng tiến độ mục tiêu phổ cập giáo dục đề ra.  

3. Công tác tuyên truyền

Công tác tuyên truyền về PCGD trong xã tiếp tục được đẩy mạnh, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua các hội nghị của các ban, ngành, đoàn thể trong xã, tập huấn về công tác PCGD. Nhiều xóm đã sử dụng hệ thống loa phát thanh, bảng tin của để thông tin đến người dân giúp người dân có sự phối kết hợp tốt với BCĐ XDXHHT&PCGD xã trong việc điều tra, cung cấp thông tin phổ cập. Nhờ đó, trong năm qua công tác PCGD đã được các cấp uỷ Đảng, chính quyền và nhân dân tích cực ủng hộ, chỉ đạo thực hiện.

4. Công tác điều tra, lập hồ sơ PCGD, XMC

Các đơn vị trường học đã tích cực tổ chức tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho các thành viên BCĐ và tổ thư ký, tổ công tác phổ cập. Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc việc điều tra, thiết lập hồ sơ, biểu mẫu theo đúng quy đinh, đảm bảo đúng tiến độ.

1

 


  Trong đợt điều tra toàn xã đã huy động đông đủ cán bộ, giáo viên, nhân viên tham gia cùng BCĐ XDXHHT&PCGD xã điều tra thông tin tới 1554 hộ dân với 100% số dân; các thông tin đã được đối chiếu, xác lập và đã được thống kê vào phần mềm quản lý biểu mẫu phổ cập giáo dục. Các loại hồ sơ, biểu mẫu, văn bản chỉ đạo phổ cập giáo dục được kiện toàn và đóng thàng tập theo đúng quy định.

5. Việc phối hợp, chỉ đạo thực hiện công tác PCGD, XMC

5.1. Quy mô phát triển trường lớp

* Quy mô trường, lớp, học sinh.

Toàn xã Tân Mỹ có 04 trường, trong đó THCS: 01 điểm trường; 12 lớp với 365. Trường TH: 02 điểm trường 03 chi với 578 học sinh. Trường MN: 01 điểm trường với hơn 400 học sinh. Xã có 03 trường chuẩn Quốc gia(trường TH A,B, trường MN). Cụ thể như sau:

* Ngành học Mầm non: 

- Có 01 trường với 02 chi điểm trường. Có 21 nhóm, lớp, với 562 trẻ (Tăng 120 em so với năm học 2015 - 2016). Trong đó có 21 nhóm trẻ, 16 lớp mẫu giáo. Riêng lớp mẫu giáo 5 tuổi có 05 lớp.

* Cấp Tiểu học:

Có 02 trường với 03 chi, điểm trường, 15 lớp với 566 học sinh (Giảm 14 em so với năm học 2015 - 2016).tổ chức học 2 buổi/ngày.

Huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 là 99/99 học sinh, đạt tỷ lệ: 100%.

* Cấp THCS:

Có 01 trường, gồm 12 lớp với 389 học sinh (Tăng 23 em so với năm học 2015 - 2016). Tỷ lệ tuyển sinh vào lớp 6 là 99/99, đạt 100%.

  5.2. Đội ngũ giáo viên

* Tại thời tháng 10 năm 2016 toàn 128 CBQL, GV, NV. Trong đó:

- Ngành học Mầm non:

Tổng số CBQL, GV, NV hiện có là: 53 người (cụ thể CBQL  là: 03 người; giáo viên: 46 người; nhân viên: 04 người).

- Cấp Tiểu học:

Tổng số CBQL, GV, NV hiện có là: 47 người( cụ thể CBQL  là: 06 người; giáo viên : 38 người; nhân viên : 03 người)

- Cấp THCS:

Tổng số CBQL, GV, NV hiện có là : 31 người (cụ thể  CBQL là: 02 người; giáo viên là: 24 người; nhân viên là: 05 người)

5.3. Thiết bị dạy học

- Tổng số phòng học là 58 phòng, trong đó phòng học kiên cố là 31 phòng,  phòng học cấp 4 là 22 phòng; số phòng học tạm là 0 phòng. Hiện nay cơ sở vật chất cơ bản đủ đáp ứng cho các hoạt động dạy và học ở các trường phổ thông và mở các lớp bổ túc.

1

 


 

5.4. Nâng cao chất lượng dạy và học

a) Giáo dục phổ thông.

Các trường tăng cường công tác sinh hoạt chuyên môn theo các cụm vùng, tạo điểu kiện cho cán bộ giáo viên tham gia các lớp tập huấn chuyên đề, các lớp nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Các nhà trường chủ động xây dựng kế hoạch, tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên theo từng tháng, từng học kỳ, tổ chức dự giờ thăm lớp, rút kinh nghiệm, nâng cao chất lượng bài soạn, đổi mới phương pháp dạy học.

100% các trường học trên địa bàn xã tổ chức cho cán bộ, giáo viên, học sinh và các bậc phụ huynh ký cam kết thực hiện các cuộc vận động và phong trào do ngành GD&ĐT phát động. Tất cả các cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh đề tự giác tham gia thực hiện có hiệu quả.

b. Kết quả giáo viên giỏi, học sinh giỏi các cấp.(Tính theo năm học 2015 - 2016)

- Đối với giáo viên:

- Toàn xã có 19 giáo viên được công nhận giáo viên dạy giỏi cấp huyện.

- Giáo viên giỏi cấp tỉnh: 02

 - Kết quả đối với học sinh:

* Học sinh giỏi cấp huyện: 46. Học sinh giỏi cấp tỉnh có 8 em.

 6. Hoạt động của các TTHTCĐ và Xây dựng xã hội học tập

 TTHTCĐ xã thường xuyên tổ chức các lớp bỗi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ, các lớp chuyên đề cho bà con nhân dân trong xã về làm kinh tế như; Chăn nuôi, trồng trọt…

7. Vai trò của Hội khuyến học, Hội cựu giáo chức trong công tác PCGD

Hội khuyến học, Hội cựu giáo chức đã tích cực, chủ động tham gia các hoạt động giáo dục nói chung và công tác phổ cập giáo dục nói riêng. Nghị quyết của các tổ chức Hội đều khẳng định một trong những nhiệm vụ trọng tâm là ủng hộ, phối hợp thực hiện công tác phổ cập giáo dục. Các tổ chức Hội đã phân công rõ trách nhiệm các thành viên nhằm chỉ đạo, thực hiện, động viên, khích lệ các hội viên và con cháu tích cực tham gia các hoạt động về công tác phổ cập giáo dục và xây dựng xã hội học tập.

8. Công tác tự kiểm tra công nhận đạt chuẩn PCGD,XMC năm 2016

 - Thực hiện Quyết định số 03/QĐ- BCĐ XDXHHT& PCGD ngày 18/10/2016 của Ban chỉ đạo XDXHHT& PCGD xã về việc thành lập đoàn kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục năm 2016. Ngày 18/10/2016, đoàn kiểm tra của BCĐ XDXHHT& PCGD xã đã kiểm tra công tác phổ cập giáo dục năm 2016. Đoàn kiểm tra đã nghe báo cáo của các nhóm về công tác phổ cập giáo dục năm 2016 và tiến hành kiểm tra các loại văn bản, các biểu mẫu phổ cập, đồng thời đối chiếu thông tin giữa phiếu điều tra với các hộ dân. Kết quả kiểm tra 21/21 xóm đều đạt chuẩn phổ cập giáo dục tại thời điểm tháng 10 năm 2016. Ngày 20/10/2016, UBND xã Tân Mỹ đã lập tờ trình đề nghị cấp huyện công nhận xã đạt chuẩn PCGD - XMC tại thời điểm tháng 10 năm 2016.

1

 


II. KẾT QUẢ CỤ THỂ CÔNG TÁC PHỔ CẬP GIÁO DỤC

1. Phổ cập giáo dục MN cho trẻ 5 tuổi

a. Tiêu chuẩn

- Tổng số trẻ từ 0 - 5 tuổi: 756 cháu.

- Số trẻ 5 tuổi ra lớp: 132/132 cháu, đạt  100%.

- Số trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình GDMN năm học 2015 - 2016: 99/99 đạt 100%

  - Tỷ lệ chuyên cần của trẻ lớp 5 tuổi đạt: 100%;

  - Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân: 0,5%.

  - Tỷ lệ thể thấp còi: 0,8%.

- Tỷ lệ trẻ 5 - 6 tuổi học 2 buổi/ngày: 100%

b. Điều kiện đạt chuẩn

  * Về đội ngũ giáo viên và nhân viên:

  - Tỷ lệ giáo viên được hưởng chế độ chính sách theo quy định 100%.

 - Đủ giáo viên dạy lớp mẫu giáo 5 tuổi theo quy định tại Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/3/2015.

 - Tỷ lệ giáo viên dạy lớp mẫu giáo 5 tuổi đạt chuẩn trở lên: 100%

 - Tỷ lệ GV dạy lớp mẫu giáo 5 tuổi đạt yêu cầu chuẩn nghề nghiệp theo quy định: 100%

 - Có người theo dõi công tác PCGD,XMC tại địa bàn được phân công.

 * Về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học:

 - Có mạng lưới cơ sở giáo dục thực hiện PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi theo quy hoạch, điều kiện giao thông bảo đảm đưa đón trẻ thuận lợi, an toàn.

 - Tỷ lệ số phòng học/lớp cho lớp mẫu giáo 5 tuổi: 01 phòng/lớp

 - Số lớp mẫu giáo 5 tuổi có đủ đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học tối thiểu theo quy định tại Thông tư số 02/2010/TT-BGDĐT ngày 11/02/2010 và Thông tư số 34/2013/TT-BGDĐT ngày 17/9/2013.

 - Sân chơi xanh, sạch, đẹp và đồ chơi ngoài trời được sử dụng thường xuyên, an toàn; có nguồn nước sạch, hệ thống thoát nước; đủ công trình vệ sinh sử dụng thuận tiện, bảo đảm vệ sinh.

Căn cứ Công văn số 1277/HD-SGD&ĐT ngày 25/7/2016 của Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện công tác PCGD, XMC. Xã Tân Mỹ đủ điều kiện đạt chuẩn Phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi tại thời điểm tháng 10/201

1

 


6.

2. Phổ cập giáo dục Tiểu học.

a. Tiêu chuẩn

 - Học sinh 6 tuổi vào lớp 1 năm hoc 2016 - 2017: 99/99, đạt tỷ lệ: 100 %.

 - Học sinh 11 tuổi hoàn thành chương trình Tiểu học năm học 2015 - 2016 107/107, đạt tỷ lệ : 100% (Tăng 5,3% so với năm 2015)

 - Số bỏ học Tiểu học: 0

 b. Điều kiện đạt chuẩn

  * Về đội ngũ giáo viên và nhân viên:

  - Đủ giáo viên và nhân viên theo quy định tại Thông tư liên tịch số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 23/8/2006.

  - Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định: 44/44 đạt: 100%

  - 100% số giáo viên đạt yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học theo quy định tại Quyết định số 14/2007/QĐ-BGDĐT ngày 04/5/2007.

  - Có người theo dõi công tác PCGD, XMC tại địa bàn được phân công.

  * Về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học:

  - Xã có mạng lưới cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện PCGD tiểu học theo quy hoạch, điều kiện giao thông bảo đảm cho học sinh đi học thuận lợi, an toàn;

  - Tỷ lệ phòng học/lớp: 1/1

  - Đảm bảo số lượng và chất lượng các phòng chức năng theo quy định.

 - Cơ bản đủ thiết bị dạy học tối thiểu quy định tại Thông tư số 15/2009/TT-BGDĐT ngày 16/7/2009 của Bộ trưởng BGD&ĐT.

  - Sân chơi và bãi tập với diện tích phù hợp, được sử dụng thường xuyên, an toàn; môi trường xanh, sạch, đẹp; có nguồn nước sạch, hệ thống thoát nước; có công trình vệ sinh sử dụng thuận tiện, bảo đảm vệ sinh dành riêng cho giáo viên, học sinh, riêng cho nam, nữ.

Căn cứ Công văn số 1277/HD-SGD&ĐT ngày 25/7/2016 của Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện công tác PCGD, XMC. Xã Tân Mỹ đủ điều kiện đạt chuẩn Phổ cập giáo dục tiểu học Mức độ 3 tại thời điểm tháng 10/2016.

3. Công tác phổ cập giáo dục THCS

a. Các tiêu chuẩn đạt chuẩn

- Số học sinh hoàn thành chương trình Tiểu học năm học 2015 - 2016: 107 em, đạt tỷ lệ: 100%.

- Số trẻ hoàn thành chương trình Tiểu học năm học 2015 - 2016 vào lớp 6 năm học 2016 - 2017: 107/107 cháu, đạt: 100%.

- Tổng số HS lớp 9 (2 hệ) năm học 2015 - 2016: 82 em.

1

 


- Số HS lớp 9 tốt nghiệp (2 hệ) năm học 2015 - 2016: 82 em, đạt 100%

- Tỷ lệ thanh, thiếu niên trong độ tuổi 15 - 18 có bằng tốt nghiệp THCS 2 hệ: 349/357 người, đạt tỷ lệ: 97,8%.

b. Điều kiện đạt chuẩn

 * Về đội ngũ giáo viên và nhân viên:

 - Mặc dù một số đơn vị trường học trên địa bàn xã chưa có các cán bộ chuyên trách trong các công việc như công tác thư viện, thiết bị, thí nghiệm, văn phòng theo quy định tại Thông tư liên tịch số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 23/8/2006 của liên tịch Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ. Tuy nhiên các trường đã cử cán bộ, GV kiêm nhiệm cơ bản đảm bảo theo yêu cầu.

 - Tỷ lệ GV THCS đạt chuẩn trình độ đào tạo: 24/24 đạt 100%

 - 100% số giáo viên THCS đạt yêu cầu chuẩn nghề nghiệp quy định tại Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009 của Bộ GD&ĐT.

 - Có người theo dõi công tác PCGD,XMC tại địa bàn được phân công.

 * Về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.

 - Xã có mạng lưới cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện phổ cập trung học cơ sở theo quy hoạch, điều kiện giao thông bảo đảm cho học sinh đi học thuận lợi, an toàn.

  - Tỷ lệ phòng học/lớp: 1/1

  - Đảm bảo số lượng và chất lượng các phòng chức năng theo quy định.

 - Đủ thiết bị dạy học tối thiểu quy định tại Thông tư số 19/2009/TT-BGDĐT ngày 11/8/2009 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, thiết bị dạy học được sử dụng thường xuyên, dễ dàng, thuận tiện.

- Sân chơi và bãi tập với diện tích phù hợp, được sử dụng thường xuyên, an toàn; môi trường xanh, sạch, đẹp; có nguồn nước sạch, hệ thống thoát nước; có công trình vệ sinh sử dụng thuận tiện, bảo đảm vệ sinh dành riêng cho giáo viên, học sinh, riêng cho nam, nữ.

Căn cứ Công văn số 1277/HD-SGD&ĐT ngày 25/7/2016 của Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện công tác PCGD, XMC. Xã Tân Mỹ đủ điều kiện đạt chuẩn Phổ cập giáo dục THCS Mức độ 3 tại thời điểm tháng 10/2016.

4. Xóa mù chữ

a. Tiểu chuẩn đạt chuẩn

- Trẻ 11 - 14 tuổi hoàn thành chương trình Tiểu học: 384/384, đạt:100%.

- Số người độ tuổi 15 - 60 biết chữ Mức độ 2: 4754/4866 người, chiếm tỷ lệ: 98%, người mù chữ 112 người chiếm 02%, (giảm 01% so với năm 2015).               Trong đó:

- Tổng số người trong độ tuổi 15 - 35: 2705 người, trong đó biết chữ Mức độ 2: 2691, chiếm: 99,5%

1

 


- Tổng số người trong độ tuổi 36 - 60: 2141 người, trong đó biết chữ Mức độ 2: 2402 người, chiếm  99,5%, người mù chữ 12 người, chiếm  0,5 %.

b. Điều kiện đạt chuẩn

- Xã đảm bảo đủ các điều kiện nêu tại Công văn số 1277/HD-SGD&ĐT ngày 25/7/2016 của Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện công tác PCGD, XMC. Tại thời điểm tháng 10/2016.

-  Tại thời điểm tháng 10, năm 2016, xã Tân Mỹ đủ điều kiện đạt chuẩn xóa mù chữ Mức độ 2.

III. KẾT QUẢ NỔI BẬT TRONG CÔNG TÁC PCGD,XMC NĂM 2016

1. Công tác giáo dục nói chung và phổ cập giáo dục nói riêng luôn được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của Đảng uỷ, HĐND,UBND xã và Ban chỉ đạo Xây dựng xã hội học tập và phổ cập giáo dục các cấp, sự phối hợp chặt chẽ của các ban, ngành, đoàn thể trong xã, sự ủng hộ của nhân dân, sự cố gắng của đội ngũ cán bộ giáo viên trong các nhà trường.

2. Ban chỉ đạo Xây dựng xã hội học tập và phổ cập giáo dục xã đã tham mưu, chỉ đạo, có giải pháp kịp thời, quan trọng trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ công tác phổ cập giáo dục.

3. Các cuộc vận động của ngành được cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và các tầng lớp xã hội, nhân dân trong xã đồng tình ủng hộ. Kỷ cương, nề nếp thi đua trong dạy học và thi cử được thực hiện nghiêm túc. Chất lượng dạy và học được phản ánh đúng thực chất.

4. Công tác xây dựng xã hội học tập và hoạt động của TTHTCĐ đem lại hiệu quả thiết thực, giúp nâng cao chất lượng công tác phổ cập giáo dục.

5. Công tác điều tra, lập hồ sơ, biểu mẫu phổ câp giáo dục được chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, đảm bảo đúng quy định.

6. Tại thời điểm tháng 10/2016, xã đã đạt chuẩn phổ cập giáo dục xóa mù chữ theo đúng kế hoạch đề ra và đến năm 2017 tiếp tục được duy trì, củng cố, nâng cao chất lượng đạt chuẩn.

IV. NHỮNG HẠN CHẾ, YẾU KÉM VÀ NGUYÊN NHÂN

1. Những hạn chế, yếu kém

- Đội ngũ cán bộ làm công tác phổ cập giáo dục ở một số đơn vị năng lực còn hạn chế, đặc biệt việc sử dụng máy vi tính trong việc thống kê số liệu dẫn đến hiệu quả công việc chưa cao.

- Qua kiểm tra thực tế vẫn còn có một số xóm chưa thực hiện triệt để công tác điều tra, số liệu phiếu điều tra đôi chỗ tẩy xoá, chưa khớp với thực tế gia đình.

- Tỷ lệ đạt chuẩn phổ cập, đặc biệt phổ cập THCS của một số xóm chưa ổn định. Độ tuổi 15 đến 21 tuổi bỏ học THCS,THPT còn nhiều.

2. Nguyên nhân

1

 


- Công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ và người dân về công tác phổ cập chưa được thường xuyên, liên tục.

- Đối tượng phải phổ cập trước đây đi học không đúng độ tuổi hiện đang học ở các lớp dưới khá nhiều; phần đa các đối tượng trong độ tuổi phải phổ cập bỏ học đi lao động theo thời vụ ở xã, tỉnh ngoài nên rất khó huy động ra lớp.

C. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ CÔNG TÁC PCGD NĂM 2017

I. Phương hướng, nhiệm vụ

- Tiếp tục duy trì tốt số lượng và nâng cao chất lượng giáo dục học sinh phổ thông theo kế hoạch.

- Thực hiện có hiệu quả đề án Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 – 2020 của xã và chỉ đạo của huyện.

- Duy trì sĩ số HS trong các nhà trường trên địa bàn xã.

- Duy trì ổn định các tiêu chí đạt chuẩn mầm non cho trẻ em 5 tuổi.

- Tích cực huy động học viên bỏ học trong độ tuổi phổ cập ra lớp.

- Chỉ đạo thực hiện tốt công tác điều tra, thống kê thiết lập biểu mẫu theo quy định.

- Phấn đấu đến thời điểm tháng 10 năm 2017,  xã Tân Mỹ tiếp tục đạt chuẩn phổ cập giáo dục XMC với tỷ lệ cao hơn năm các năm trước.

- Chỉ đạo toàn xã tiếp tục thực hiện tốt công tác xây dựng xã hội học tập, và ý thức học tập suốt đời cho người dân, nâng cao hiệu quả hoạt động của TTHTCĐ.

- Tiếp tục thực hiện tốt “ Đề án xây dựng xã hội học tập”, nâng cao hiệu quả hoạt động của TTHTCĐ.

II. Giải pháp thực hiện

1. Thực hiện có hiệu quả văn bản chỉ đạo các cấp về giáo dục nói chung và công tác phổ cập giáo dục nói riêng.

Tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền các cấp đối với công tác phổ cập giáo dục.

2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền tới mọi tầng lớp cán bộ, đảng viên và nhân dân để nâng cao nhận thức về công tác giáo dục nói chung và công tác phổ cập giáo dục nói riêng.

3. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục các cấp và vai trò tham mưu của các trường học đối với công tác phổ cập giáo dục.

4. Làm tốt hơn nữa công tác xã hội hoá giáo dục để mọi người, mọi nhà, mọi ngành cùng tham gia cùng làm giáo dục; huy động nguồn lực, xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục phụ cho dạy và học, từng bước đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ giáo dục.

5. Tích cực tâp huấn nâng cao trình độ chuyên môn  nghiệp vụ. Đẩy mạnh công tác thi đua, khen thưởng để phát huy khả năng, nhiệt tình với nghề, hết lòng phục vụ giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới sự nghiệp giáo dục, đồng thời có biện pháp xử lý cán bộ, giáo viên vi phạm trong công tác giáo dục.     

1

 


6. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục. Huy động tối đa số trẻ trong độ tuổi ra lớp, không để trẻ bỏ học, thất học. Từng bước xây dựng trường chuẩn Quốc gia.      

7. Thường xuyên mở các lớp BTVH cho thanh, thiếu niên và mọi người có nhu cầu học tập. Đa dạng hoá các loại hình đào tạo để mọi người đều có cơ hội học tập.  

8. Tiếp tục duy trì, giữ vững nền nếp, kỷ cương dạy và học, thực hiện nghiêm túc cuộc vận độngHai không”, cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”, phong trào thi đua “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”...

9. Tăng cường công tác thanh, kiểm tra. Từng bước nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, dần đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

D. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CẤP QUẢN LÝ

1. Cần phải nâng cấp hệ thống mạng internet tốc độ cao trong các đơn vị trường học để cập nhật dữ liệu lên hệ thống phần mềm quản lý phổ cập giáo dục đạt hiệu quả.

2. Đề nghị hỗ trợ kinh phí chi cho các hoạt động của Ban chỉ đạo XDXHHT& PCGD cấp xã.

 Trên đây là báo cáo kết quả thực hiện công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ năm 2016, Ban chỉ đạo xây dựng xã hội học tập và Phổ cập giáo dục xã Tân Mỹ rất mong được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp lãnh đạo để công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ năm 2016 và những năm tiếp theo đạt được kết quả cao hơn./.

 

Nơi nhận:                            TRƯỞNG BAN

- BCĐ XDXHHT&PCGD huyện;                      

- Phòng GD&ĐT;                                

- Ban chỉ đạo XD XHHT&PCGD xã (thị trấn);        - - Lưu: TT.BCĐ.                                                                                                                                                                    

        

 

 

 

 

 

1

 

nguon VI OLET