Lưu ý: Mọi người căn cứ vào kế hoạch Quân có ghi ở Phần Riêng ai bỏ phần nào thì bỏ phần đó nhé. Tổ trưởng căn cứ vào đó để làm biểu điểm. Đọc xong nhớ delete nhé. Thanks

 

Đơn vị: Trường THCS Thủ Khoa Huân

Tổ chuyên môn: Tiếng Anh

Họ và tên: NGUYỄN …………………

Môn dạy: Tiếng Anh

BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN

CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN

Năm học 2018 – 2019

 

I. KHỐI KIẾN THỨC BẮT BUỘC:

1/ Nội dung bồi dưỡng 1:

a/ Kiến thức chung :

1) Thông tư  số 58 /2011/TT-BGDĐT, ngày 12/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT quy định như sau:

ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI HẠNH KIỂM

Điều 3. Căn cứ đánh giá, xếp loại hạnh kiểm

1. Căn cứ đánh giá, xếp loại hạnh kiểm:

a) Đánh giá hạnh kiểm của học sinh căn cứ vào biểu hiện cụ thể về thái độ và hành vi đạo đức; ứng xử trong mối quan hệ với thầy giáo, cô giáo, cán bộ, công nhân viên, với gia đình, bạn bè và quan hệ xã hội; ý thức phấn đấu vươn lên trong học tập; kết quả tham gia lao động, hoạt động tập thể của lớp, của trường và của xã hội; rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường;

b) Kết quả nhận xét các biểu hiện về thái độ, hành vi của học sinh đối với nội dung dạy học môn Giáo dục công dân quy định trong chương trình giáo dục phổ thông cấp THCS, cấp THPT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

2. Xếp loại hạnh kiểm:

Hạnh kiểm được xếp thành 4 loại: Tốt (T), khá (K), trung bình (Tb), yếu (Y) sau mỗi học kỳ và cả năm học. Việc xếp loại hạnh kiểm cả năm học chủ yếu căn cứ vào xếp loại hạnh kiểm học kỳ II và sự tiến bộ của học sinh.

Điều 4. Tiêu chuẩn xếp loại hạnh kiểm

1. Loại tốt:

a) Thực hiện nghiêm túc nội quy nhà trường; chấp hành tốt luật pháp, quy định về trật tự, an toàn xã hội, an toàn giao thông; tích cực tham gia đấu tranh với các hành động tiêu cực, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội;

b) Luôn kính trọng thầy giáo, cô giáo, người lớn tuổi; thương yêu và giúp đỡ các em nhỏ tuổi; có ý thức xây dựng tập thể, đoàn kết, được các bạn tin yêu;

c) Tích cực rèn luyện phẩm chất đạo đức, có lối sống lành mạnh, giản dị, khiêm tốn; chăm lo giúp đỡ gia đình;

d) Hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ học tập, có ý thức vươn lên, trung thực trong cuộc sống, trong học tập;

đ) Tích cực rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường;

1

 


e) Tham gia đầy đủ các hoạt động giáo dục, các hoạt động do nhà trường tổ chức; tích cực tham gia các hoạt động của Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

g) Có thái độ và hành vi đúng đắn trong việc rèn luyện đạo đức, lối sống theo nội dung môn Giáo dục công dân.

2. Loại khá:

Thực hiện được những quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng chưa đạt đến mức độ của loại tốt; còn có thiếu sót nhưng kịp thời sửa chữa sau khi thầy giáo, cô giáo và các bạn góp ý.

3. Loại trung bình:

Có một số khuyết điểm trong việc thực hiện các quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng mức độ chưa nghiêm trọng; sau khi được nhắc nhở, giáo dục đã tiếp thu, sửa chữa nhưng tiến bộ còn chậm.

4. Loại yếu:

Chưa đạt tiêu chuẩn xếp loại trung bình hoặc có một trong các khuyết điểm sau đây:

a) Có sai phạm với tính chất nghiêm trọng hoặc lặp lại nhiều lần trong việc thực hiện quy định tại Khoản 1 Điều này, được giáo dục nhưng chưa sửa chữa;

b) Vô lễ, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể của giáo viên, nhân viên nhà trường; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của bạn hoặc của người khác;

c) Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi;

d) Đánh nhau, gây rối trật tự, trị an trong nhà trường hoặc ngoài xã hội; vi phạm an toàn giao thông; gây thiệt hại tài sản công, tài sản của người khác.

ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI HỌC LỰC

Điều 5. Căn cứ đánh giá, xếp loại học lực:

1. Căn cứ đánh giá, xếp loại học lực:

a) Mức độ hoàn thành chương trình các môn học và hoạt động giáo dục trong Kế hoạch giáo dục cấp THCS, cấp THPT;

b) Kết quả đạt được của các bài kiểm tra.

2. Học lực được xếp thành 5 loại: Giỏi (G), khá (K), trung bình (Tb), yếu (Y), kém (Kém).

Điều 6. Hình thức đánh giá và kết quả các môn học sau một học kỳ, cả năm học:

1. Hình thức đánh giá:

a) Đánh giá bằng nhận xét kết quả học tập (sau đây gọi là đánh giá bằng nhận xét) đối với các môn Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục.

Căn cứ chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông, thái độ tích cực và sự tiến bộ của học sinh để nhận xét kết quả các bài kiểm tra theo hai mức:

- Đạt yêu cầu (Đ): Nếu đảm bảo ít nhất một trong hai điều kiện sau:

+ Thực hiện được cơ bản các yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng đối với nội dung trong bài kiểm tra;

+ Có cố gắng, tích cực học tập và tiến bộ rõ rệt trong thực hiện các yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng đối với nội dung trong bài kiểm tra.

- Chưa đạt yêu cầu (CĐ): Các trường hợp còn lại.

b) Kết hợp giữa đánh giá bằng cho điểm và nhận xét kết quả học tập đối với môn Giáo dục công dân:

- Đánh giá bằng cho điểm kết quả thực hiện các yêu cầu về chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ đối với từng chủ đề thuộc môn Giáo dục công dân quy định trong chương trình giáo dục phổ thông cấp THCS, cấp THPT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

- Đánh giá bằng nhận xét sự tiến bộ về thái độ, hành vi trong việc rèn luyện đạo đức, lối sống của học sinh theo nội dung môn Giáo dục công dân quy định trong chương trình giáo dục phổ thông cấp THCS, cấp THPT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành trong mỗi học kỳ, cả năm học.

1

 


Kết quả nhận xét sự tiến bộ về thái độ, hành vi trong việc rèn luyện đạo đức, lối sống của học sinh không ghi vào sổ gọi tên và ghi điểm, mà được giáo viên môn Giáo dục công dân theo dõi, đánh giá, ghi trong học bạ và phối hợp với giáo viên chủ nhiệm sau mỗi học kỳ tham khảo khi xếp loại hạnh kiểm.

c) Đánh giá bằng cho điểm đối với các môn học còn lại.

d) Các bài kiểm tra được cho điểm theo thang điểm từ điểm 0 đến điểm 10; nếu sử dụng thang điểm khác thì phải quy đổi về thang điểm này.

2. Kết quả môn học và kết quả các môn học sau mỗi học kỳ, cả năm học:

a) Đối với các môn học đánh giá bằng cho điểm: Tính điểm trung bình môn học và tính điểm trung bình các môn học sau mỗi học kỳ, cả năm học;

b) Đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét: Nhận xét môn học sau mỗi học kỳ, cả năm học theo hai loại: Đạt yêu cầu (Đ) và Chưa đạt yêu cầu (CĐ); nhận xét về năng khiếu (nếu có).

Điều 7. Hình thức kiểm tra, các loại bài kiểm tra, hệ số điểm bài kiểm tra:

1. Hình thức kiểm tra:

Kiểm tra miệng (kiểm tra bằng hỏi-đáp), kiểm tra viết, kiểm tra thực hành.

2. Các loại bài kiểm tra:

a) Kiểm tra thường xuyên (KTtx) gồm: Kiểm tra miệng; kiểm tra viết dưới 1 tiết; kiểm tra thực hành dưới 1 tiết;

b) Kiểm tra định kỳ (KTđk) gồm: Kiểm tra viết từ 1 tiết trở lên; kiểm tra thực hành từ 1 tiết trở lên; kiểm tra học kỳ (KThk).

 

3. Hệ số điểm các loại bài kiểm tra:

a) Đối với các môn học đánh giá bằng cho điểm: Điểm kiểm tra thường xuyên tính hệ số 1, điểm kiểm tra viết và kiểm tra thực hành từ 1 tiết trở lên tính hệ số 2, điểm kiểm tra học kỳ tính hệ số 3.

b) Đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét: Kết quả nhận xét của các bài kiểm tra đều tính một lần khi xếp loại môn học sau mỗi học kỳ.

2) Thông tư số 02/2013/TT-BGDĐT ngày 30/01/2013 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc Ban hành Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông.

TUYỂN SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ

@ Hồ sơ tuyển sinh:

1. Bản sao giấy khai sinh.

2. Học bạ tiểu học (bản chính).

Điều 5. Tuyển sinh trung học cơ sở

Mỗi trường trung học cơ sở hoặc trường phổ thông có nhiều cấp học, trong đó có cấp trung học cơ sở thành lập một tổ công tác làm nhiệm vụ tuyển sinh:

1. Kiểm tra hồ sơ tuyển sinh của người học.

2. Xét tuyển và lập biên bản xét tuyển, danh sách người học trúng tuyển trình hiệu trưởng phê duyệt.

3. Hiệu trưởng báo cáo kết quả tuyển sinh với phòng giáo dục và đào tạo.

THI TUYỂN

Điều 12. Môn thi, thời gian làm bài thi, điểm bài thi, hệ số điểm bài thi, điểm cộng thêm và điểm thi tuyển:

1. Môn thi

a) Thi viết ba môn: toán, ngữ văn và môn thứ 3;

1

 


b) Môn thứ 3 được chọn trong số những môn học còn lại, phù hợp cho các đối tượng tuyển sinh quy định tại Điều 6 quy chế này. Giám đốc sở giáo dục và đào tạo chọn và công bố môn thi thứ 3 sớm nhất 15 (mười lăm) ngày trước ngày kết thúc năm học căn cứ biên chế năm học của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Thời gian làm bài thi:

a) Môn toán, ngữ văn: 120 phút/môn thi;

b) Môn thi thứ 3: 60 phút;

3. Điểm bài thi, hệ số điểm bài thi:

a) Điểm bài thi là tổng điểm thành phần của từng câu hỏi trong đề thi, điểm bài thi được cho theo thang điểm từ điểm 0 đến điểm 10, điểm lẻ đến 0,25;

b) Hệ số điểm bài thi:

- Hệ số 2: môn toán, môn ngữ văn;

- Hệ số 1: môn thứ 3.

4. Điểm cộng thêm cho đối tượng được hưởng chế độ ưu tiên, khuyến khích tối đa không quá 05 điểm.

5. Điểm thi tuyển là tổng điểm ba bài thi đã tính theo hệ số và điểm cộng thêm cho đối tượng ưu tiên, khuyến khích. Thí sinh trúng tuyển phải không có bài thi nào bị điểm 0.

3) Kế hoạch số 307/KH-BGDĐT, ngày 22/7/2008 của Bộ GD&ĐT triển khai phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.

*Phòng giáo dục và đào tạo:

- Báo cáo Ủy ban nhân dân huyện (quận) về chủ trương triển khai phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, kế hoạch của ngành giáo dục và xây dựng kế hoạch triển khai phong trào thi đua tại các trường.

- Tổ chức quán triệt Chỉ thị của Bộ trưởng, kế hoạch triển khai phong trào thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của tỉnh và triển khai kế hoạch của huyện đến hiệu trưởng các trường.

- Đôn đốc, hướng dẫn các trường thực hiện phong trào thi đua.

- Tổ chức khảo sát định kỳ để đánh giá được mức độ tiến bộ của các trường học trong việc thực hiện trường học thân thiện, học sinh tích cực và đánh giá hiệu quả của việc thực hiện đó đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; phát hiện những khó khăn, vướng mắc ở mỗi trường trong quá trình thực hiện phong trào thi đua để kịp thời có biện pháp giúp đỡ.

*Đối với các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông

- Tổ chức thảo luận về Chỉ thị của Bộ trưởng, kế hoạch triển khai của ngành và tỉnh, quyết định có tham gia hay không, lúc nào tuyên truyền với nội dung gì.

- Thành lập ban chỉ đạo cấp trường do Hiệu trưởng quyết định: Trước ngày 05/9/2008 nếu trường tham gia từ năm học 2008-2009.

- Xây dựng kế hoạch hành động cụ thể của trường nhằm thực hiện từng nội dung.

- Hiệu trưởng chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch, chương trình phù hợp với điều kiện ở cơ sở, không quá tải, có sự tham gia của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Thanh niên, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh hiện đang có trong trường; Hiệu trưởng phân công cụ thể cho cán bộ, giáo viên chủ trì hoặc phối hợp trong các hoạt động của phong trào thi đua.

- Phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” tại các trường tự nguyện tham gia trong Lễ khai giảng năm học 2008 – 2009.

- Tiếp tục thực hiện “Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường” (số 04/2000/QĐ-BGD&ĐT) trong đó cụ thể hóa các quy tắc ứng xử giữa các thành viên trong nhà trường.

1

 


- Tổ chức hoạt động tuyên truyền để cán bộ, giáo viên, học sinh, phụ huynh học sinh, cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị, xã hội tham gia xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực.

- Tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn cho học sinh, đảm bảo về cơ sở vật chất cho nhà trường, đáp ứng các tiêu chí của trường học thân thiện, học sinh tích cực.

4) Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH, ngày 08/10/2014 của Bộ GD&ĐT Hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lý các hoạt động chuyên môn của trường Trung học/ TTGDTX qua mạng

1. Xây dựng chuyên đề dạy học

Thay cho việc dạy học đang được thực hiện theo từng bài/tiết trong sách giáo khoa như hiện nay, các tổ/nhóm chuyên môn căn cứ vào chương trình và sách giáo khoa hiện hành, lựa chọn nội dung để xây dựng các chuyên đề dạy học phù hợp với việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong điều kiện thực tế của nhà trường. Trên cơ sở rà soát chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ theo chương trình hiện hành và các hoạt động học dự kiến sẽ tổ chức cho học sinh theo phương pháp dạy học tích cực, xác định các năng lực và phẩm chất có thể hình thành cho học sinh trong mỗi chuyên đề đã xây dựng.

2. Biên soạn câu hỏi/bài tập

Với mỗi chuyên đề đã xây dựng, xác định và mô tả 4 mức độ yêu cầu (nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao) của mỗi loại câu hỏi/bài tập có thể sử dụng để kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học. Trên cơ sở đó, biên soạn các câu hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô tả để sử dụng trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học và kiểm tra, đánh giá, luyện tập theo chuyên đề đã xây dựng.

3. Thiết kế tiến trình dạy học

Tiến trình dạy học chuyên đề được tổ chức thành các hoạt động học của học sinh để có thể thực hiện ở trên lớp và ở nhà, mỗi tiết học trên lớp có thể chỉ thực hiện một số hoạt động trong tiến trình sư phạm của phương pháp và kĩ thuật dạy học được sử dụng.

4. Tổ chức dạy học và dự giờ

Trên cơ sở các chuyên đề dạy học đã được xây dựng, tổ/nhóm chuyên môn phân công giáo viên thực hiện bài học để dự giờ, phân tích và rút kinh nghiệm về giờ dạy. Khi dự giờ, cần tập trung quan sát hoạt động học của học sinh thông qua việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ học tập với yêu cầu như sau:

- Chuyển giao nhiệm vụ học tập: nhiệm vụ học tập rõ ràng và phù hợp với khả năng của học sinh, thể hiện ở yêu cầu về sản phẩm mà học sinh phải hoàn thành khi thực hiện nhiệm vụ; hình thức giao nhiệm vụ sinh động, hấp dẫn, kích thích được hứng thú nhận thức của học sinh; đảm bảo cho tất cả học sinh tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ.

- Thực hiện nhiệm vụ học tập: khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập; phát hiện kịp thời những khó khăn của học sinh và có biện pháp hỗ trợ phù hợp, hiệu quả; không có học sinh bị "bỏ quên".

- Báo cáo kết quả và thảo luận: hình thức báo cáo phù hợp với nội dung học tập và kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng; khuyến khích cho học sinh trao đổi, thảo luận với nhau về nội dung học tập; xử lý những tình huống sư phạm nảy sinh một cách hợp lý.

- Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: nhận xét về quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh; phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và những ý kiến thảo luận của học sinh; chính xác hóa các kiến thức mà học sinh đã học được thông qua hoạt động.

Mỗi chuyên đề được thực hiện ở nhiều tiết học nên một nhiệm vụ học tập có thể được thực hiện ở trong và ngoài lớp học. Vì thế, trong một tiết học có thể chỉ thực hiện một số bước trong tiến trình sư phạm của phương pháp và kĩ thuật dạy học được sử dụng. Khi dự một giờ dạy, giáo viên cần phải đặt nó trong toàn bộ tiến trình dạy học của chuyên đề đã thiết kế. Cần tổ chức ghi hình các giờ dạy để sử dụng khi phân tích bài học.

1

 


5. Phân tích, rút kinh nghiệm bài học

Quá trình dạy học mỗi chuyên đề được thiết kế thành các hoạt động học của học sinh dưới dạng các nhiệm vụ học tập kế tiếp nhau, có thể được thực hiện trên lớp hoặc ở nhà. Học sinh tích cực, chủ động và sáng tạo trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Phân tích giờ dạy theo quan điểm đó là phân tích hiệu quả hoạt động học của học sinh, đồng thời đánh giá việc tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học cho học sinh của giáo viên.

Việc phân tích bài học có thể được căn cứ vào các tiêu chí cụ thể như sau:

Nội dung

Tiêu chí

1. Kế hoạch và tài liệu dạy học

Mức độ phù hợp của chuỗi hoạt động học với mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học được sử dụng.

Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ chức và sản phẩm cần đạt được của mỗi nhiệm vụ học tập.

Mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng để tổ chức các hoạt động học của học sinh.

Mức độ hợp lý của phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình tổ chức hoạt động học của học sinh.

2. Tổ chức hoạt động học cho học sinh

Mức độ sinh động, hấp dẫn học sinh của phương pháp và hình thức chuyển giao nhiệm vụ học tập.

Khả năng theo dõi, quan sát, phát hiện kịp thời những khó khăn của học sinh.

Mức độ phù hợp, hiệu quả của các biện pháp hỗ trợ và khuyến khích học sinh hợp tác, giúp đỡ nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập.

Mức độ hiệu quả hoạt động của giáo viên trong việc tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả hoạt động và quá trình thảo luận của học sinh.

3. Hoạt động của học sinh

Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của tất cả học sinh trong lớp.

Mức độ tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác của học sinh trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập.

Mức độ tham gia tích cực của học sinh trong trình bày, trao đổi, thảo luận về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.

Mức độ đúng đắn, chính xác, phù hợp của các kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh.

 

 

 

 

 

 

2/ Nội dung bồi dưỡng 2:

a. Các Văn bản, Hướng dẫn về chuyên môn của Sở GD&ĐT

1) Hướng dẫn số 31/HD-SGDĐT, ngày 26/8/2015 Hướng dẫn về việc dạy học tự chọn cấp THCS và THPT.

1) Mục đích yêu cầu của dạy học tự chọn:

1

 


a) Mục đích:

-Dạy tự chọn để củng có, hệ thống hóa, khắc sâu kiến thức, kỹ năng; nâng cao kiến thức, kỹ năng một số môn họcvà hoạt động giáo dục nhằm thực hiện tốt mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh.

b) Yêu cầu:

-Đảm bảo sự thống nhất cần thiết trong tổ chức thực hiện mục tiêu giáo dục của các cấp học, kế hoạch thời gian năm học, thực hiện chuẩn kiến thức kỹ năng của chương trình cấp học và đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả rèn luyện, học tập của HS.

2) Đối tượng, phương pháp, hình thức dạy tự chọn:

a) Đối tượng dạy học tự chọn:

-Tất cả HS từ lớp 6 đến lớp 12

b) Phương pháp dạy học tự chọn:

-Thực hiện như đối với các môn học có trong chương trình giáo dục phổ thông.

c) Hình thức dạy học tự chọn: Có 2 hình thức

-Dạy học tự chọn nâng cao: Hướng đến việc bổ sung, nâng cao kiến thức hoặc hướng đến các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, giáo dục kĩ năng sống, hoạt động tập thể, định hướng nghề nghiệp cho HS.

-Dạy học tự chọn bám sát: Hướng đến việc củng cố, khắc sâu kiến thức hay hệ thống hóa kiến thức đã học của các môn đã học theo chương trình chính khóa.

*Một số quy định cụ thể:

-Thời lượng: Cấp THCS/2 tiết/tuần với tất cả các lớp

-Nội dung: Cấp THCS chọn 01 trong 02 cách sau:

+Chọn trong các môn: Tin học, Ngoại ngữ 2, Nghề phổ thông với thời lượng 2 tiết/tuần

+Dạy học theo chủ đề bám sát: Chọn trong các môn học (Ngữ Văn, Toán, Ngoại Ngữ)

-Tài liệu dạy học tự chọn: Tài liệu dạy học tự chọn do Bộ Giáo dục Đào tạo ban hành.

-Kế hoạch dạy học tự chọn: Lập kế hoạch dạy học tự chọn ngay từ đầu năm học trên cơ sở căn cứ vào nguyện vọng của HS.

-Kiểm tra đánh giá: Thực hiện theo quy định tại quy chế đánh giá xếp loại HS THCS và THPT theo thông tư 58/2011/TT-BGDĐT.

2) Hướng dẫn số 32/HD-SGDĐT, ngày 26/8/2015 Hướng dẫn về việc xây dựng chủ đề dạy học; đổi mới kiểm tra đánh giá và sinh hoạt chuyên môn trên mạng thông tin “Trường học kết nối”.

NỘI DUNG ĐỔI MỚI CÔNG TÁC XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ:

1. Xây dựng chủ đề dạy học: Xây dựng chủ đề dạy học theo các định hướng sau đây:

-Chủ đề đơn môn

-Chủ đề liên môn

-Chủ đề tích hợp, liên môn có nội dung giáo dục liên quan đến các vấn đề thời sự của địa phương, đất nước.

2. Quy trình xây dựng chủ đề dạy học đảm bảo các khâu cơ bản sau:

-Rà sóat nội dung chương trình, SGK hiện hành để điều chỉnh, sắp xếp hợp lý những nội dung trong SGK của từng cấp học, trong từng môn học: có thể loại bỏ những thông tin cũ, lạc hậu, những nội dung dạy học trùng nhau trên cơ sở mạch logic hợp lý…

-Bổ sung, cập nhật những thông tin mới;

3. Cấu trúc, sắp xếp lại nội dung dạy học thành các chủ đề dạy học mới.

-Khai thác và sử dụng tối đa, hiệu quả các phương tiện, thiết bị, đồ dùng dạy học, đặc biệt là phòng học bộ môn và thư viện nhà trường, tránh tình trạng dạy chay, dạy học nặng về lý thuyết hàn lâm, ít kỹ năng thực hành, không gắn với thực tiễn.

1

 


-Việc thiết kế giáo án, xây dựng tiến tình dạy học và tổ chức thực hiện chủ đề hòan toàn linh hoạt, giao quyền chủ động cho GV, không khuôn mẫu, cứng nhắc.

4. Tiến trình xây dựng một chủ đề cụ thể: Gợi ý các bước thực hiện:

-Bước 1: Xác định tên chủ đề và thời lượng thực hiện;

-Bước 2: Xác định các nội dung của chủ đề;

-Bước 3:  Xác định chuẩn KT, KN, TĐ và năng lực, phẩm chất cần hướng tới cho HS;

-Bước 4: Xây dựng bảng mô tả các cấp độ tư duy;

-Bước 5: Xác định các sản phẩm cần hoàn thành hoặc biên soạn câu hỏi, bài tập tương ứng với các cấp độ tư duy đã mô tả;

-Bước 6: Cụ thể hóa tiến trình hoạt động học. Trong đó tiến trình hoạt động học là chuỗi hoạt động học của HS thể hiện rõ ý đồ sư phạm của phương pháp dạy học tích cực được áp dụng trong toàn bộ chủ đề.

5. Về nguyên tắc, mỗi tiến trình/ chuỗi hoạt động học được thiết kế trong chủ đề, đảm bảo các hoạt động cơ bản sau:

5.1. Chuỗi hoạt động trên lớp:

-Hoạt động khởi động

-Hoạt động hình thành kiến thức

-Hoạt động luyện tập

5.2. Chuỗi hoạt động ngòai lớp:

-Hoạt động vận dụng

-Hoạt động tìm tòi mở rộng

-Đổi mới hoạt động kiểm tra đánh giá

6. Đánh giá hoạt động học:

-Phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học phải đảm bảo sự đồng bộ với phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực được sử dụng. Cần tăng cường đánh giá về sự hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh thông qua quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập.

-Đánh giá, RKN tiến trình tổ chức hoạt động học:

-Phân tích giờ dạy theo quan điểm đó là phân tích hiệu quả hoạt động học của HS qua đó đánh giá việc tổ chức, định hướng hoạt động học cho HS; vai trò kiểm tra, hỗ trợ của GV. Cụ thể khi dự một giờ dạy, CBQL, GV cần phải đặt nó trong toàn bộ tiến trình dạy học của chủ đề đã thiết kế.

TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN:

1) Tăng cường đổi mới hoạt động chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học

Trên cơ sở các nội dung đã được hướng dẫn, các cơ sở GDTH chỉ đạo các tổ/ nhóm chuyên môn tổ chức trao đổi, thảo luận, thống nhất để xây dựng các chủ đề dạy học; lựa chọn các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực để dạy một bài khó, chủ đề mới sao cho hiệu quả theo định hướng phát triển năng lực học sinh…

2) Tổ chức và quản lý  các hoạt động chuyên môn qua mạng

3) Trong năm học này, Sở yêu cầu các đơn vị đẩy mạnh hơn nữa  việc tuyên truyền về vai trò, ý nghĩa của “Trường học kết nối” đối với việc sinh hoạt chuyên môn, bồi dưỡng GV đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, tòan diện GD và ĐT; có biện pháp khuyến khích, động viên, tạo điều kiện cho GV, HS tích cực tham gia SHCM trên mạng thông tin.

3) Hướng dẫn số: 18/HD-SGDĐT ngày 15/8/2016 Hướng dẫn về việc dạy học và kiểm tra đánh giá môn tiếng Anh cấp THCS và THPT.

I. Các đơn vị nghiêm túc triển khai và thực hiện tốt việc dạy học và kiểm tra đánh giá môn tiếng Anh theo hướng dẫn tại Công văn số 5333fBGDĐT-GDTrI-i ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc triển khai kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực môn tiếng Anh cấp trung học từ năm học 2014-2015 và Công văn số 3333/BGDĐT-GDTrI-I ngày 7 tháng 7 năm 2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sử dụng định dạng để thì đánh giá năng lực tiếng Anh dành cho học sinh phổ thông từ năm học 2015-2016 (có văn bán kèm theo).

1

 


II. Về đối mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và sinh hoạt chuyên  môn

Đổi mới phương pháp dạy học tiếng Anh theo khuynh hướng tạo môi trường ngôn ngữ trong lớp học, lấy hoạt động học làm trung tâm; kết họp nhiều kỹ năng trong một tiết dạy, chú trọng nhiều cho 02 kỹ năng nghe và nói.

Giáo viên phải cân đối họp lý giữa thời lượng truyền đạt kiến thức mới và thời lượng dành cho học sinh thực hành. Tăng thời lượng làm việc theo cặp, nhóm nhằm tạo điều kiện cho người học phát triển các kỹ năng ngôn ngữ, giảm được tâm lý ngại ngùng, tăng tính chủ động, tính hợp tác giữa người học và luyện được cách học tập, làm việc đồng đội, tập thể.

Giáo viên cần thiết kế các dạng bài tập theo hướng tạo tỉnh chủ động sáng tạo cho học sinh và tùy theo trình độ của học sinh để đưa bài tập thực hành theo hướng “nhận biết bắt chước tư duy sáng tạo” hay theo hướng “nhận biết liên hệ tư duy sáng tạo”.

Việc dạy và học tiếng Anh phải đáp ứng yêu cầu đảm bảo mục tiêu 04 kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết. Tổ chuyên môn chủ động xây dụng đa dạng hóa các hoạt động ngoại khóa, thành lập câu lạc bộ tiếng Anh dành cho giáo viên và học sinh, tổ chức cuộc thi tài năng/hủng biện tiếng Anh cấp trường và tham gia cuộc thi do cấp trên tổ chức; khuyến khích học sinh tham gia cuộc thì tiếng Anh trên Internet (IDE). Tăng cường hoạt động giao tiếp bằng tiếng Anh: Giáo viên giao tiếp với học sinh bằng tiếng Anh trong dạy học trên lớp; học sinh giao tiếp với nhau bằng tiếng Anh khi tham gia giờ học và sinh hoạt câu lạc bộ; hàng tháng trong sinh hoạt tố/nhóm chuyên môn của giáo viên, ngoài nội dung sinh hoạt hành chính, tổ/nhóm tiếng Anh phải chọn ít nhất 02 (hai) chủ để chuyên mõn/thảng để giáo viên sử dụng tiếng Anh trao đổi thảo luận, chia sẻ kinh nghiệm nhằm tăng Cường kỹ năng giao tiếp, nghe, nói trong đội ngũ giáo viên.

III. Triển khai việc kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực môn tiếng Anh cấp THCS, THPT

Giáo viên xây dựng nội dung, độ khó và mức độ yêu cầu năng lực của bài kiểm tra căn cứ chuẩn kiến thức, kỹ năng và định hướng năng lực đầu ra của từng khối lớp theo quy định trong chương ưinh của cấp học. Việc kiểm tra, đánh giá được tiến hành thông qua các hình thức khác nhau như: đinh lượng (cho điểm), định tính (nhận xét, xếp loại), kết hợp đánh giá của giáo viên, đánh giá lẫn nhau và tự đánh giá của học sinh. Các loại hình kiểm tra, đánh giá cằn phù hợp với phương pháp dạy và học được áp dụng trong lớp học, bao gồm kiểm tra nói (đối thoại, độc thoại), kiểm tra viết dưới dạng tích hợp các kỹ năng, kiến thức ngôn ngữ và các hình thức đánh giá khác. cụ thể như sau:

1. Kiểm tra thường xuyên

Bài kiểm tra thường xuyên bao gồm các bài kiểm tra hỏi đáp trong quá trình dạy và học, các bài kiểm in Viết có thời lượng không quá 15 phút.

Các bài kiểm tra thường xuyên nhằm đánh giá từng phần kỹ năng ngôn ngữ của học sinh theo định hướng của các bài kiểm na định kỳ.

Mỗi học kỳ giáo viên phải sử dụng ít nhất 01 bài kiểm tra thường xuyên để kiểm tra kỹ năng nói của học sinh. Có thể sử dụng hình thức đánh giá đối với học sinh như: đánh giả qua thực hành thuyết trình, hùng hiện, bài viết luận, bài hình chiếu, video clip…để thay cho các bài kiểm tra hiện hành.

2. Kiểm tra định kỳ

2.1. Bài kiểm tra viết với thời lượng từ 45 phút trở lên, bài kiểm tra thực hành: Yêu cầu phải có các kỹ năng nghe, đọc, viết và kiến thức ngôn ngữ, có ít nhất 02 dạng câu hỏilbài tập cho mỗi kỳ năng/phần với định hướng đánh giá năng lực của học sinh. Tỷ lệ các phần trong bài kiểm tra chênh lệnh nhau không quá 5% tỷ trọng điểm.

1

 


2.2. Bài kiểm tra học kỳ

Đối với cấp THCS đang dạy và học chương trình 7 năm: cấu trúc bài kiểm tra học kỳ tương tự cấu trúc bài kiểm tra từ 45 phút trở lên (quy định tại mục 2.1). Tuy nhiên, khuyến khích các trường có điều kiện tổ chức thì nói với tỉ lệ điềm phù hợp với năng lực học sinh.

Đánh giá năng lực tiếng Anh theo định dạng để thi theo khung đánh giá năng lực ngoại ngữ của Bộ Giáo dục và Đào tạo Sở vận dụng định dạng để thi theo khung năng lực ngoại ngữ của Bộ Giáo dục và Đào tạo tương ứng cho từng cấp học để đánh giá năng lực sử dụng tiếng Anh của học sinh khi hoàn thành chương trình 10 năm cuối cấp THCS và THPT, cụ thể như sau:

Đối với Cấp THCS: Sở tổ chức ra đề và khảo sát năng lực của học sinh tham gia học chương trình 10 năm vào tháng 4 hàng năm cho học sinh khối 9 (sẽ có hướng dẫn riêng)

 

 

 

4) Kế hoạch số: 141/KH-SGDĐT ngày 31/8/2017 Kế hoạch về việc triển khai Hoạt động nghiên cứu khoa học và Cuộc thi KHKT dành cho học sinh trung học năm học 2018-2019.

1. Thời gian và địa điểm

-  Thời gian: 03 ngày, từ ngày 14 đến ngày 16/12/2018.

-  Địa điểm: Trường THPT chuyên Thoại Ngọc Hầu.

2. Đối tưọng dự thi: Học sinh đang học lớp 8, 9 cấp trung học cơ sở (THCS) và lớp 10, 11, 12 cấp THPT có kết quả xếp loại học lực, hạnh kiểm năm học 2017­2018 từ khá trở lên.

3. Lĩnh vực dự thi: Có 22 lĩnh vực (theo phụ lục I đính kèm).

4. Nội dung thi: Nội dung thi là kết quả nghiên cứu của các dự án khoa học hoặc dự án kỹ thuật (sau đây gọi chung là dự án) thuộc 22 lĩnh vực của Cuộc thi được thực hiện trong vòng 01 năm tính đến ngày 31/01/2019.

-  Dự án có thể của 01 học sinh (gọi là dự án cá nhân) hoặc của nhóm 02 học sinh trong cùng một đơn vị dự thi (gọi là dự án tập thể). Dự án tập thể phải có sự phân biệt mức độ đóng góp khác nhau vào kết quả nghiên cứu của người thứ nhất (nhóm trưởng) và người thứ hai. Mỗi học sinh chỉ được tham gia 01 dự án dự thi.

5. Người bảo trợ/hướng dẫn

-  Mỗi dự án dự thi có 01 giáo viên trung học (đang công tác tại nhà trường có học sinh dự thi) bảo trợ, do thủ trưởng đơn vị có học sinh dự thi ra quyết định đề cử. Một giáo viên được bảo trợ tối đa 02 dự án KHKT của học sinh trong cùng thời gian. Người bảo trợ chịu trách nhiệm về mặt pháp lý của dự án dự thi và phải kí phê duyệt kế hoạch nghiên cứu trước khi học sinh tiến hành nghiên cứu (Phiếu phê duyệt dự án 1B). Người bảo trợ có thể đồng thời là người hướng dẫn khoa học.

-  Ngoài người bảo trợ, dự án dự thi có thể có thêm người hướng dẫn khoa học là các nhà khoa học chuyên ngành thuộc các trường đại học, viện nghiên cứu, cơ sở khoa học công nghệ (có thể là cha, mẹ, người thân của học sinh). Trường hợp dự án có nhà khoa học chuyên ngành tham gia hướng dẫn thì phải có xác nhận của nhà khoa học chuyên ngành đó (Phiếu xác nhận của nhà khoa học chuyên ngành 2).

-  Trường hợp dự án có nội dung nghiên cứu được thực hiện tại cơ quan nghiên cứu như trường đại học, viện nghiên cứu, cơ sở khoa học công nghệ phải có xác nhận của cơ quan nghiên cứu đó (Phiếu xác nhận của cơ quan nghiên cứu 1C).

6. Đơn vị dự thi

1

 


-  Mỗi phòng GDĐT, trường THPT là một đơn vị dự thi.

7. Đăng ký dự thi

-  Số lượng dự án đăng ký dự thi

-  Mỗi phòng GDĐT, trường THPT chuyên: tuyển chọn không quá 08 dự án tham dự cuộc thi. Các đơn vị còn lại, mỗi đơn vị tuyển chọn không quá 06 dự án tham dự cuộc thi;

-  Các đơn vị dự thi gửi bản đăng ký dự thi (theo mẫu đính kèm) có đóng dấu và chữ ký của thủ trưởng đơn vị dự thi về Sở GDĐT (qua Phòng Giáo dục T^g học và Giáo dục thường xuyên) trước ngày 15/11/2018. Sau khi nhận được bản đăng ký của các đơn vị, Sở GDĐT sẽ cấp tài khoản với số lượng tương ứng để học sinh nộp hồ sơ dự thi trực tuyến trên trang trường học kết nối.

-  Giáo viên hướng dẫn và học sinh tham gia dự thi phải có tài khoản trên trang mạng http://truonghocketnoi.edu.vn đã được điền đầy đủ thông tin chính xác và có ảnh chân dung được chụp trong thời gian không quá 06 tháng; các thông tin này sẽ được dùng để in thẻ dự thi, giấy chứng nhận cho giáo viên và học sinh tham dự cuộc thi. Học sinh tham gia dự thi (trưởng nhóm đối với dự án tập thể) có nhiệm vụ nộp hồ sơ dự án đăng ký dự thi bao gồm:

-  Phiếu học sinh (Phiếu 1A);

-  Phiếu phê duyệt dự án (Phiếu 1B);

-  Phiếu người hướng dẫn/bảo trợ (Phiếu 1);

-  Đề cương nghiên cứu (theo mẫu hướng dẫn kèm theo Phiếu 1A);

-  Phiếu xác nhận của cơ quan nghiên cứu (nếu có);

-  Phiếu xác nhận của nhà khoa học chuyên ngành (nếu có);

-  Phiếu đánh giá rủi ro (nếu có);

-  Phiếu dự án tiếp tục (nếu có);

-  Phiếu tham gia của con người (nếu có);

-  Phiếu cho phép thông tin (nếu có);

-  Phiếu nghiên cứu động vật có xương sống (nếu có);

-  Phiếu đánh giá rủi ro chất nguy hiểm (nếu có);

-  Phiếu sử dụng mô người và động vật (nếu có).

-  Báo cáo tóm tắt kết quả nghiên cứu (theo mẫu Đề cương nghiên cứu kèm theo Phiếu học sinh 1A, không quá 15 trang đánh máy; khổ A4 (trái 3cm, phải 2cm, trên 2cm, dưới 2cm; cách dòng đơn); kiểu chữ Times New Roman, cỡ chữ 14; báo cáo không ghi tên đơn vị, tên học sinh, tên người bảo trợ, tên người hướng dân khoa học).

-  Các mẫu phiếu nói trên được gửi kèm theo Công văn này và có thể tải về tại mục “Công văn khoa học kỹ thuật” trên trang mạng http://truonghocketnoi.edu.vn.

-  Lưu ý: Các phiếu phải được điền đầy đủ thông tin, ký tên, đóng dấu phù hợp với tiến độ nghiên cứu, nộp lên mạng (http://truonghocketnoi.edu.vn.) dưới dạng bản chụp theo định dạng PDF. Thời điểm phê duyệt dự án của người bảo trợ; thời gian thực hiện kế hoạch nghiên cứu đã được phê duyệt; thời điểm phê duyệt của Hội đồng khoa học thuộc cơ sở khoa học hoặc của cuộc thi địa phương trước và sau khi nghiên cứu, thí nghiệm; thời điểm phê duyệt của Hội đồng thẩm định tại cuộc thi cơ sở trước khi dự thi cấp tỉnh; các phiếu khác có liên quan theo yêu cầu của dự án dự thi. Những dự án không có đầy đủ thông tin hoặc thông tin không phù hợp, thiếu dấu, chữ ký trong các phiếu của hồ sơ sẽ không được tham dự Cuộc thi.

-  Hạn cuối cùng nộp hồ sơ dự thi trên mạng là ngày 26/11/2018(sau thời hạn này hệ thống sẽ tự động khóa lại). Những dự án không nộp đủ hồ sơ đúng hạn trên mạng sẽ không được tham dự Cuộc thi.

8. Công tác tổ chức cuộc thi cấp tỉnh và đăng ký dự thi cấp quốc gia

-  (theo phụ lục đính kèm)

1

 

nguon VI OLET