Module TH 16

BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN

MODULE TH 16

MỘT SỐ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC Ở TIỂU HỌC

NỘI DUNG 1: KHÁI NIỆM KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC

Hoạt động 1: Tìm hiểu về khái niệm kĩ thuật dạy học

    1. Kĩ thuật dạy học là gì?

    Trong ba bình diện của PPDH (QĐDH, PPDH cụ thể, KTDH)  thì KTDH là bình diện nhỏ nhất. QĐDH là khái niệm rộng, định hướng cho việc lựa chọn các PPDH  cụ thể, Các PPDH cụ thể là khái niệm hẹp hơn, đưa ra mô hình hành động. KTDH  là khái niệm nhỏ nhất, thực hiện các tình huống hành động.

    KTDH là những biện pháp, cách thức hành động của GV và HS trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học.

    Ví dụ: Kĩ thuật chia nhẩm, kĩ thuật giao nhiệm vụ, kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật động não, kĩ thuật phòng tranh, kĩ thuật hỏi chuyên gia....

     2. Kĩ thuật dạy học có quan hệ như thế nào với PPDH? Cho ví dụ.

       Các KTDH chưa phải là các PPDH độc lập mà là những thành phần của PPDH. Ví dụ: Trong phương pháp hợp tác nhóm có các KTDH như kĩ thuật chia nhóm, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật phòng tranh, kĩ thuật công đoạn ...

Hoạt động 2: Tìm hiểu khái niệm kĩ thuật dạy học tích cực

     1. KTDH tích cực là gì?

   KTDH tích cực là thuật ngữ dùng để chỉ các KTDH có tác dụng phát huy tính tích cực học tập của HS.

    KTDH tích cực là thành phần của các PPDH tích cực, là thể hiện QĐDH phát huy tính tích cực học tập của HS.

    2. Hãy kể tên một số KTDH mà bạn đã từng sử dụng hoặc đã biết, đã đọc qua sách báo tài liệu.

         Có nhiều KTDH tích cực như: kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật hỏi chuyên gia, kĩ thuật khăn trãi bàn, kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật phòng tranh, kĩ thuật công đoạn, kĩ thuật trình bày một phút, "kĩ thuật sơ đồ tư duy, kĩ thuật hỏi và trả lời, kĩ thuật viết tích cực ...".

NỘI DUNG 2: KĨ THUẬT ĐẶT CÂU HỎI

Hoạt động 1: Tìm hiểu mục đích đặt câu hỏi.

                                   Phạm Hữu Hạnh Trường TH Nhị Bình B                                               1                                                       


Module TH 16

   1. Người GV thường đặt câu hỏi khi nào? Mục dích của việc đặt câu hỏi là gì?

   Trong quá trình DH, GV thường đặt câu hỏi khi sử dụng PP vấn đáp, PP thảo luận. Mục đích của việc đặt câu hỏi rất khác nhau: Có lúc để kiểm tra việc nắm kiến thức, kĩ năng của HS, có lúc để hướng dẫn, dẫn dắt để HS tìm tòi, khám phá,  lĩnh hội kiến thức, kĩ năng mới và cũng có lúc để giúp các em củng cố, hệ thống lại các kiến thức, kĩ năng đã học.

   2. Việc đặt câu hỏi phụ thuộc vào những yếu tố nào?.

    Việc đặt câu hỏi phụ thuộc chủ yếu vào chất lượng câu hỏi và cách ứng xử của GV khi hỏi HS.

Hoạt động 2: Tìm hiểu kĩ thuật đặt câu hỏi theo các cấp độ nhận thức.

Cấp độ

Mục tiêu đặt câu hỏi

Tác dụng đối với HS

Cách đặt câu hỏi

1. Biết

   Nhằm kiểm tra trí nhớ của HS về các dữ kiện, số liệu, tên người, tên địa phương, định nghĩa, khái niệm, quy tắc, ...

  Giúp HS ôn lại những gì đã biết, đã trải qua

   Thường sử dụng các từ / cụm từ để hỏi như: Ai ..? Cái gì? Ở đâu ...? Thế nào ..? Khị nào ...? Hãy nêu... Hãy kể lại ...

2. Hiểu

   Nhằm kiểm tra HS cách liên hệ, kết nối các dữ kiện, số liệu, đặc điểm, ... khi thu nhận thông tin

  Giúp HS nêu ra được những yếu tố cơ bản trong bài học.

   Biết cách so sánh các yếu tố, các sự kiện ... trong bài học.

   Có thể sử dụng các cụm từ để hỏi như: Hãy so sánh ...; Hãy liên hệ ...; Vì sao ...? Giải thích ...?; Chứng minh

3.Vận dụng

   Nhằm kiểm tra khả năng áp dụng những thông tin đã học vào tình huống mới

   Giúp HS hiểu được nội dung kiến thức mới

   Cần tạo ra những tình huống mới, các bài tập, các ví dụ giúp HS vận dụng các kiến thức đã học

   Đưa ra nhiều phương án trả lời khác nhau để HS lựa chọn

4. Phân tích

   Nhằm kiểm tra khả năng p[hân tích nội dung vấn đề, từ đó tìm ra mối liên hệ hoặc chứng minh một luận điểm, hoặc đi đến kết luận.

   Giúp HS suy nghĩ, tìm ra được các mối liên hệ giữa các hiện tượng, sự kiện,...; tự diễn giải hoặc đưa ra được kết luận riêng, từ đó phát triển được tư duy logic.

    Thường sử dụng những cụm từ để hỏi như: Tại sao...? Em có nhận xét gì về...? Em có thể diễn đạt như thế nào...?

                                   Phạm Hữu Hạnh Trường TH Nhị Bình B                                               1                                                       


Module TH 16

 

 

 

     Câu hỏi phân tích thường có nhiều lời giải.

5. Tổng hợp

   Nhằm kiểm tra khả năng sáng tạo của HS trong cách giải quyết vấn đề, các đề xuất, các câu trả lời.

   Kích thích sự sáng tạo của HS, hướng các em tìm ra nhân tố mới.

   Cần tạo ra những tình huống , những câu hỏi khiến HS phải suy đoán, có thể tự do đưa ra những lời giải mang tính sáng tạo riêng của mình.

     Cần có nhiều thời gian chuẩn bị.

6. Đánh giá

   Nhằm kiểm tra khả năng đóng góp ý kiến, sự phán đoán của HS trong việc nhận định, đánh giá các ý tưởng, sự kiện, hiện tượng,... dựa trên các tiêu chí đã đưa ra.

   Thúc đẩy sự tìm tòi tri thức, xác định giá trị của HS.

     Thường sử dụng các cụm từ dể hỏi như:

     Em có nhận xét như thế nào về...?

     Em có tán thành / đồng ý với ý kiến / quan niệm đó không? Vì sao?

     Em đánh giá như thế nào về...?

Hoạt động 3: Tìm hiểu về câu hỏi đóng và câu hỏi mở.

1. Theo bạn thế nào là câu hỏi đóng? Cho ví dụ.

    Câu hỏi đóng là câu hỏi chỉ yêu cầu trả lời "có" hoặc "không", "đúng" hoặc "sai", "đã" hoặc "chưa" hoặc câu hỏi chỉ có một câu trả lời đúng duy nhất.

    Ví dụ:

- Em có hiểu bài không?.

Bác Hồ quê ở đâu?.

                                   Phạm Hữu Hạnh Trường TH Nhị Bình B                                               1                                                       


Module TH 16

      Câu hỏi đóng giúp HS tìm thông tin, thường dùng để đánh giá mức độ ghi nhớ thông tin, trong trường hợp cần câu trả lời chính xác, cụ thể, không đòi hỏi tư duy nhiều.

      Câu hỏi đóng thường dùng trong kết luận bài và cuối phần giới thiệu bài để kiểm tra xem HS đã hiểu nhiệm vụ chưa và hướng dẫn HS cần làm trong phần phát triển bài.

2. Thế nào là câu hỏi mở? Cho ví dụ.

     Câu hỏi mở là câu hỏi có nhiều đáp án và khuyến khích Hs tư duy, suy nghĩ sáng tạo.

    Ví dụ:

       - Theo em, bạn Nam có những sự lựa chọn nào khi nhặt được chiếc bút máy rất đẹp ở sân trường?.

     - Nếu em là bạn Nam có những sự lựa chọn nào khi nhặt được chiếc bút máy rất đẹp ở sân trường?.

    - Nếu em là bạn Nam, em sẽ chọn cách giải quyết nào? Vì sao?

3. Khi nào GV thường sử dụng câu hỏi mở?.

    Câu hỏi mở thường được sử dụng trong phần giới thiệu bài và phần phát triển bài.

Hoạt động 4: Tìm hiểu các yêu cầu khi đặt câu hỏi.

1. Thế nào là câu hỏi tốt? Cho ví dụ.

   Câu hỏi tốt là câu hỏi:

    - Tạo ra được một xung đột về nhận thức hay tạo ra được một thử thách vừa sức về trí tuệ, giúp HS phát triển tư duy.

    - Tạo hứng thú cho HS.

    - Khuyến khích, tạo tiền đề cho HS tiếp tục tìm tòi, khám phá những thách thức mới khó khăn, phức tạp hơn trong học tập.

    Ví dụ:

+ Điều gì có thể xảy ra nếu trẻ em không được bày tỏ ý kiến về những vấn đề có liên quan đến trẻ em?.

+ Nếu được tham gia Trại hè Thiếu nhi Quốc tế, em sẽ kể với các bạn thiếu nhi Quốc tế như thế nào về quê hương Tổ quốc Việt Nam?

                                   Phạm Hữu Hạnh Trường TH Nhị Bình B                                               1                                                       


Module TH 16

2. Các yêu cầu khi đặt câu hỏi?

    - Câu hỏi phải cụ thể, ngắn gọn.

    - Câu hỏi phải rõ ý muốn hỏi.

    - Câu hỏi phải mang tính khách quan, không áp đặt.

    - Câu hỏi phải phù hợp với chủ đề.

    - Câu hỏi phải phù hợp với đặc điểm và trình độ HS.

    - Câu hỏi phải phù hợp với quỹ thời gian, với hoàn cảnh, với văn hóa địa phương.

    - Câu hỏi phải kích thích HS suy nghĩ, tư duy

    - Câu hỏi phải tạo được sự hứng thú cho HS.

    - Không hỏi nhiều câu hỏi trong cùng một thời gian.

    - Các câu hỏi phải được sắp xếp một cách hợp lí, logic.

3. Các yêu cầu về ứng xử của GV khi hỏi HS?.

    - Dừng lại sau khi hỏi để HS có thời gian suy nghĩ. Có thể nhắc lại câu hỏi nếu HS yêu cầu.

    - Phân phối câu hỏi cho cả lớp, không nên chỉ tập trung vào một số HS.

    - Tôn trọng, lắng nghe ý kiến HS, khen ngợi, động viên khi HS trả lời tốt.

    - Khuyến khích, gợi ý, tạo cơ hội cho HS trả lởi lại khi các em không trả lời được câu hỏi.

    - Không chê bai, mỉa mai, làm tổn thương HS.

    - Tập trung vào trọng tâm, không đi lan man.

    - Tránh nhắc lại câu trả lời của HS cũng như tự trả lời câu hỏi tự mình đặt ra.

NỘI DUNG 3: KĨ THUẬT KHĂN TRẢI BÀN

Hoạt động 1: Tìm hiểu mục đích, tác dụng và cách tiến hành kĩ thuật khăn trải bàn

1. Kĩ thuật khăn trải bàn nhằm mục đích gì?

     Kĩ thuật khăn trải bàn là một KTDH thể hiện quan điểm chiến lược học hợp tác, trong đó có kết hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm.

                                   Phạm Hữu Hạnh Trường TH Nhị Bình B                                               1                                                       


Module TH 16

   - Kĩ thuật khăn trải bàn nhằm mục đích:

      + Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực của HS.

      + Tăng cường tính độc lập, của cá nhân HS.

      + Phát triển mô hình có sự tương tác giữa HS với HS.

2. Việc sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn có tác dụng gì đối với HS? Đối với GV?

      Tác dụng của kỉ thuật khăn trải bàn:

    * Đối với HS.

       - HS học được cách tiếp cận với nhiều giải pháp và chiến lược khác nhau.

         - Rèn cho HS các kĩ năng sống như: kĩ năng tư duy phê phán, kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề, kĩ năng hợp tác, kĩ năng giao tiếp.

         - Tạo cơ hội cho học tập phân hóa.

         - Giúp phát triển các mối quan hệ giữa HS với HS dựa trên sự tôn trọng, học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm và hợp tác

      * Đối với GV.

         - Giúp GV quản lí được ý thức và kết quả làm việc của mỗi cá nhân HS; tránh tình trạng trong nhóm chỉ có một số HS làm việc, còn các HS khác thì không.

3. Kĩ thuật khăn trải bàn được tiến hành như thế nào?

    Cách tiến hành:

    - HS được chia thành các nhóm nhỏ. Mỗi nhóm sẽ có một tờ giấy A0 đặt trên bàn, nhu là một chiếc khăn trải bàn.

 

 

 

 

 

  - Chia giấy A0 thành phần chính giữa và phần xung quanh, tiếp tục chia phần xung quanh thành các phần tương ứng với số thành viên của nhóm. (Ví dụ như hình vẽ)

                                   Phạm Hữu Hạnh Trường TH Nhị Bình B                                               1                                                       


Module TH 16

    - Mỗi thành viên sẽ suy nghĩ và viết ra ý tưởng của mình (về một vấn đề nào đó mà GV yêu cầu) vào phần cạnh "khăn trải bàn" trước mặt mình.

    - Thảo luận nhóm, tìm ra những ý tưởng chung và viết vào phần chính của "khăn trải bàn".

Hoạt động 2: Tìm hiểu các yêu cầu sư phạm khi sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn.

   Yêu cầu sư phạm khi sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn.

    - Câu hỏi thảo luận phải là câu hỏi mở.

    - Nhóm không nên quá đông HS, chỉ nên từ 4 - 5 HS.

    - Nếu số HS trong nhóm đông, có thể phát cho HS những phiếu giấy nhỏ để ghi ý kiến cá nhân, sau đó đính vào phần xung quanh "khăn trải bàn".

    - Khi thảo luận, đính những phiếu giấy ghi các ý kiến đã được nhóm thống nhất vào phần giữa "khăn trải bàn". Những ý kiến trùng nhau có thể đính chồng lên nhau.

    - Những ý kiến không thống nhất, cá nhân có quyền bảo lưu và được lưu lại ở phần xung quanh "khăn trải bàn".

NỘI DUNG 4: KĨ THUẬT MẢNH GHÉP

Hoạt động 1: Tìm hiểu mục tiêu, tác dụng và cách tiến hành kĩ thuật mảnh ghép.

   1. Mục tiêu của kĩ thuật mảnh ghép là gì?

     - Kĩ thuật mảnh ghép là một KTDH thể hiện quan điểm chiến lược học hợp tác, trong đó có kết hợp giữa hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm và liên kết giữa các nhóm.

    - Mục tiêu:

       + Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp

       + Kích thích sự tham gia tích cực của HS trong thảo luận nhóm.

       + Nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác.

       + Phát triển cho HS các kĩ năng sống.

2. Kĩ thuật mảnh ghép có tác dụng như thế nào?.

    Tác dụng:

                                   Phạm Hữu Hạnh Trường TH Nhị Bình B                                               1                                                       


Module TH 16

     + Giúp HS hiểu rõ nội dung kiến thức.

     + HS có cơ hội thể hiện khả năng của bản thân.

     + HS được phát triển nhiều kĩ năng sống như: kĩ năng tự tin; kĩ năng trình bày, diễn đạt ý tưởng; kĩ năng hợp tác; kĩ năng đảm nhận trách nhiệm.

     + Tăng cường hiệu quả học tập.

3. Kĩ thuật mảnh ghép được trình bày theo các giai đoạn, các bước như thế nào?

     Cách tiến hành

Giai  đoạn 1: "Nhóm chuyên sâu".

    + HS được chia thành các nhóm (khoảng 3-6 em). Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ tìm hiểu, nghiên cứu sâu về một phần nội dung học tập khác nhau.

    + Các nhóm nghiên cứu, thảo luận đảm bảo cho mỗi thành viên trong nhóm đều nắm vững  và có khả năng trình bày lại được các nội dung đã nghiên cứu

Giái đoạn 2: Nhóm mảnh ghép

   + Mỗi HS từ các "nhóm chuyên sâu" khác nhau hợp lại thành các nhóm mới, gọi là "nhóm mảnh ghép"

    + Từng HS sẽ trình bày lại cho các bạn trong nhóm mới nghe về nội dung mình đã được nghiên cứu, tìm hiểu từ nhóm chuyên sâu.

    + Nhiệm vụ mới được giao cho các "nhóm mảnh ghép". Nhiệm vụ này mang tính khái quát. tổng hợp toàn bộ nội dung đã được tìm hiểu từ "Nhóm chuyên sâu".

 

 

 

 

Hoạt động 2: Tìm hiểu yêu cầu sư phạm khi sử dụng kĩ thuật mảnh ghép.

* Các yêu cầu sư phạm khi sử dụng kĩ thuật mảnh ghép là gì?

     Các yêu cầu sư phạm khi sử dụng kĩ thuật mảnh ghép.

    + Nhiệm vụ của các "nhóm chuyên sâu" phải có sự liên quan, gắn kết với nhau.

                                   Phạm Hữu Hạnh Trường TH Nhị Bình B                                               1                                                       


Module TH 16

    + Nhiệm vụ phải hết sức cụ thể, dể hiểu và vừa sức HS.

    + Trong khi các nhóm chuyên sâu làm việc, GV cần quan sát, hỗ trợ kịp thời để đảm bảo thời gian quy định và các HS đều có thể trình bày lại được kết quả nghiên cứu, thảo luận của nhóm.

    + Thành lập "nhóm mảnh ghép" phải có đủ thành viên của các "nhóm chuyên sâu"

    + Có thể có nhiều hơn một thành viên của mỗi "nhóm chuyên sâu" trong một "nhóm mảnh ghép".

    + Khi các "nhóm mảnh ghép" hoạt động, GV cần quan sát, hỗ trợ kịp thời để đảm bảo các thành viên nắm được đầy đủ các nội dung từ "nhóm chuyên sâu".

    + Nhiệm vụ mới được giao cho "nhóm mảnh ghép" phải mang tính khái quát, tổng hợp các nội dung kiến thức đã nắm được từ các "nhóm chuyên sâu", chứ không phải là phép cộng đơn giản những nhiệm vụ của "nhóm chuyên sâu"

    + Nếu lớp quá đông HS, khi sử dụng kĩ thuật mảnh ghép, ở giai đoạn 1, bạn có thể chia lớp thành nhiều nhóm chuyên sâu và phân công 2-3 "nhóm chuyên sâu" cùng thực hiện một nhiệm vụ. Đến giai đoạn 2, số "nhóm mảnh ghép" được thành lập cũng bằng số nhóm chuyên sâu hoặc ít hơn.

NỘI DUNG 5: KĨ THUẬT KWL

Hoạt động 1: Tìm hiểu mục tiêu, tác dụng và cách tiến hành kĩ thuật KWL.

  1. Kĩ thuật KWL là gì?

    KWL là KTDH liên hệ giữa các kiến thức HS đã biết liên quan đến bài học (Know), các kiến thức HS muốn biết (Want) và các kiến thức học được sau các bài học (Learned)

    KWL chính là từ được ghép bởi chữ cái đầu của ba từ tiếng Anh.

    * K (Know): Những điều đã biết.

    * W (Want): Những điều muốn biết.

    * L (Learned): Những điều đã học được.  

  2. Kĩ thuật KWL nhằm mục tiêu gì?

    - Rèn cho HS kĩ năng thu thập thông tin, quản lí thông tin, tự quản lí và điều chỉnh quá trình học tập của chính mình

    - Tăng cường tính độc lập của HS trong học tập.

                                   Phạm Hữu Hạnh Trường TH Nhị Bình B                                               1                                                       


Module TH 16

    - Phát triển mô hình có sự tương tác giữa HS với HS.

  3. Kĩ thuật KWL có tác dụng như thế nào?

     - Giúp HS tự xác định trình độ, kiến thức, kĩ năng đã có liên quan đến việc học bài mới và nhu cầu tìm hiểu các kiến thức, kĩ năng còn thiếu hụt. Đông thời giúp HS nhìn nhận lại những gì đã học được sau bài học, trên cơ sở đó các em nhận thức được sự tiến bộ của bản thân sau quá trình học tập.

    - Giúp HS nắm bắt được các thông tin và biết cách tự học.

    - Nếu được tiến hành theo nhóm, kĩ thuật này cũng giúp HS tăng cường các mối quan hệ, sự hợp tác, chia sẽ và tôn trọng lẫn nhau trong nhóm.

    - Giúp GV biết được vốn kiến thức, kĩ năng đã có của mỗi HS; nhu cầu học tập của các em; đồng thời cũng đánh giá được kết quả học tập của HS để rút kinh nghiệm dạy học cho bản thân.

  4. Kĩ thuật KWL được tiến hành theo các bước như thế nào?

    - GV giới thiệu bài học và mục tiêu cần đạt của bài học.

    - Phát phiếu học tập KWL cho HS

    - Hướng dẫn HS điền các thông tin vào phiếu học tập theo các cột.

    - Yêu cầu HS ghi các kiến thức, năng em đã biết có liên quan đến bài học vào cột K trên phiếu.

    - Tiếp tục yêu cầu HS ghi các kiến thức, kĩ năng mà các em còn muốn biết, muốn được học để đạt những mục tiêu bài học.

    - Sau khi học xong bài / chủ đề, yêu cầu HS ghi những điều HS đã học được vào cột L và đối chiếu với những điều các em đã biết và muốn biết ở hai cột trước.

Hoạt động 2: Các yêu cầu sư phạm khi sử dụng kĩ thuật KWL.

    - Nếu HS làm việc theo nhóm, cả nhóm cần trao đổi thống nhất về những điều đã biết trước khi điền vào cột K.

    - Có thể đưa ra các câu hỏi gợi ý (nếu cần).

   Ví dụ:

     + Tôi đã biết những kiến thức, kĩ năng nào liên quan đến nội dung bài học?

     + Tôi cần biết những kiến thức, kĩ năng nào ở bài này?.

     + Sau khi học xong bài này, tôi đã học được những kiến thức kĩ năng nào?.

                                   Phạm Hữu Hạnh Trường TH Nhị Bình B                                               1                                                       


Module TH 16

    - Có thể sử dụng sơ đồ KWL để hướng dẫn học sinh tiểu học thực hiện một dự án đơn giản.

    Phiếu học tập

    Tên bài học/chủ đề .............................

    Tên HS/nhóm HS .................. Lớp .......

K

(Những điều đã biết)

W

(Những điều muốn biết)

L

(Những điều đã học được sau bài học)

 

 

 

NỘI DUNG 6: KĨ THUẬT SƠ ĐỒ TƯ DUY

Hoạt động 1: Tìm hiểu mục tiêu, tác dụng và cách tiến hành kĩ thuật sơ đồ tư duy

    - Sơ đồ tư duy là một công cụ tổ chức tư duy. Đây là một cách dễ nhất để chuyển tải thông tin vào bộ não rồi đưa thông tin ra ngoài bộ não; là một phương tiên ghi chép sáng tạo rất hiệu quả nhằm "sắp xếp" ý nghĩ.

1. Mục tiêu của kĩ thuật sơ đồ tư duy là gì?

     + Giúp phát triển tư duy logic, khả năng phân tích tổng hợp cho HS.

     + Giúp HS hiểu bài nhớ lâu, tránh học vẹt.

2.  Kĩ thuật sơ đồ tư duy có tác dụng như thế nào?

     + Giúp HS hệ thống hóa kiến thức, tìm ra mỗi liên hệ giữa các kiến thức.

     + Giúp HS hiểu bài, nhớ lâu, tránh học vẹt.

     + Phát triển tư duy logic, khả năng phân tích, tổng hợp của HS.

     + Mang lại hiệu quả dạy học cao.

Hoạt động 2: Cách lập sơ đồ tư duy.

    - Ở vị trí trung tâm sơ đồ là một hình ảnh hay một cụm từ thể hiện một ý tưởng/khái niệm/ nội dung chính/chủ đề.

    - Từ ý tưởng/hình ảnh trung tâm sẽ được phát triển thành các nhánh chính nối với các cụm từ/hình ảnh cấp 1 (hoặc trên mỗi nhánh sẽ là một cụm từ/hình ảnh cấp 1).

                                   Phạm Hữu Hạnh Trường TH Nhị Bình B                                               1                                                       

nguon VI OLET