Biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục môi trường cho học sinh lớp 5 thông qua môn Khoa học

 

 

UBND TỈNH QUẢNG NAM

     TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM

KHOA SƯ PHẠM

-------------

 

 

 

 

Học phần: Phương pháp dạy học Tự nhiên – Xã hội

  Đề tài:

Biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục môi trường cho học sinh lớp 5 thông qua môn Khoa học

 

 

 

 

      

 

          

 

 

 

        Giáo viên hướng dẫn : Th.s Dương Thị Thu Thảo

                                                       Sinh viên thực hiện   : Nguyễn Thị Út

                  Lớp                             : ĐHGDTH-K08

 

 

 

                                   

 

      Tam kỳ, tháng 05, năm 2011

 

 

MỤC LỤC

A. MỞ ĐẦU...........................................3

I. Lí do chọn đề tài........................................3

II. Mục đích nghiên cứu....................................5

III. Nhiệm vụ nghiên cứu...................................5

IV. Đối tượng nghiên cứu...................................5

V. Giới hạn nghiên cứu....................................5

VI. Phương pháp nghiên cứu.................................5

B. NỘI DUNG.........................................5

I. Cơ sở lí luận.........................................5

1. Các khái niệm có liên quan................................5

a. Môi trường là gì? ......................................5

b. Giáo dục môi trường....................................6

c. Học sinh lớp 5........................................6

d. Môn Khoa học ......................................6

2. Đặc điểm nhận thức của học sinh lớp 5........................6

3. Mục tiêu dạy học môn Khoa học lớp 5.........................7

4. Nội dung chương trình môn Khoa học lớp 5.....................8

5. Ý nghĩa của việc giáo dục môi trường cho học sinh................9

6. Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường được tích hợp trong môn Khoa học lớp 5.....9

7. Nhiệm vụ giáo dục môi trường cho học sinh ....................10

II.Thực trạng công tác giáo dục môi trường cho học sinh lớp 5 thông qua môn Khoa học.....11

1. Vài nét về trường tiểu học Trần Quốc Toản.....................11

2. Thực trạng công tác giáo dục môi trường cho học sinh lớp 5 thông qua môn Khoa học tại trường tiểu học Trần Quốc Toản              11

a. Thực trạng công tác giáo dục môi trường cho học sinh lớp 5 thông qua môn khoa học tại trường tiểu học Trần Quốc Toản              11

b. Nguyên nhân của những mặt làm được và chưa làm được...........13

III. Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục môi trường cho học sinh lớp 5 thông qua môn Khoa học                            16

1. Xác định mục tiêu giáo dục môi trường trong môn Khoa học lớp 5.....16

2. Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục môi trường cho học sinh lớp 5 thông qua môn Khoa học                            16

C.KẾT LUẬN.........................................24

TÀI LIỆU THAM KHẢO................................29

 

 

 

 

 

A. MỞ ĐẦU

I. Lí do chọn đề tài

Ngày nay, cùng với sự phát triển của đời sống kinh tế - xã hội, trình độ khoa học - kĩ thuật ngày càng nâng cao kéo theo đó là những hậu quả nghiêm trọng của nó. Cùng với vấn đề dân số, ô nhiễm môi trường đã trở thành một trong những vấn đề quan trọng của toàn cầu. Từ nạn lũ lụt, hạn hán, động đất, sự nóng lên của trái đất, băng tan ở hai cực, nước biển dâng cao...đã gây ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống con người và gây nhiều thiệt hại lớn cho con người cũng như mọi sinh vật trên trái đất. Môi trường đang ngày càng ô nhiễm bởi chất thải công nghiêp, chất thải nông nghiệp,chất thải sinh hoạt, tác động của các khu công nghiệp, đô thị... Ở Việt Nam, trong tương lai không xa 90% diện tích đất trồng của đồng bằng sông Cửu Long sẽ bị ngập nước trong vòng bốn đến năm tháng vào mùa mưa, sẽ bị ngập mặn do sự xâm nhập của nước biển vào mùa khô. Nhiều vùng đất khác ở ven biển cũng lâm vào tình trạng tương tự. Chất thải, rác thải ngày càng gia tăng trong khi đó ý thức của người dân về bỏ rác đúng quy định ngày càng hạn chế, các nguồn chất thải công nghiệp, chất thải y tế không được xử lí. Nguồn nước ô nhiểm, không khí ô nhiểm,sức khỏe con người bi ảnh hưởng nặng nề. Sự xuất hiện của các làng ung thư, tỉ lệ người chết do các căn bệnh xuất phát từ vấn đề môi trường ngày càng gia tăng. Tài nguyên sinh vật cạn kiệt, thiếu nước sinh hoạt... Đây phải chăng là cái giá mà toàn thể nhân loại phải gánh chịu vì những việc làm gây ảnh hưởng đến môi trường của mình. “Gieo gió, gặt bão” đó là quy luật nhưng quy luật đó sẽ được thay đổi nếu mỗi chúng ta có nhận thức và ý thức về từng việc làm của mình.

Thực  tế cho thấy,cách ứng xử đối với xã hội, thiên nhiên và môi trường của mỗi người phần lớn được hình thành và căn bản được hoàn thiện ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Nhận thức được tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Ở nước ta nhiều thời gian qua nhiều văn bản đã được hình thành nhằm thể chế hóa công tác bảo vệ môi trường trong đó có công tác giáo dục bảo vệ môi trường:

+ Nghị quyết 41/NQ/TW về bảo vệ môi trường, nghị quyết coi trọng tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức là một trong bảy giải pháp bảo vệ môi trường của nước ta và chủ trương “Đưa nội dung giáo dục bảo vệ môi trường vào chương trình, sách giáo khoa của hệ thống giáo dục quốc dân, tăng dần thời lượng và tiến hành môn học chính khoa đối với các cấp phổ thông”

+ Thực hiện theo yêu cầu nghị quyết số 1363/QĐ-TTG ngày 17/10/2001 của Thủ tướng chính phủ về việc “Đưa các nội dung giáo dục bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân” với mục tiêu: Giáo dục học sinh các cấp học, bậc học, trình độ đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân có hiểu biết về pháp luật và chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước về bảo vệ môi trường, có kiến thức về bảo về môi trường để tự giác thực hiện bảo vệ môi trường”

Trước tình hình môi trường hiện nay thì vấn đề cần đặt ra là giáo dục ý thức cho tất cả mọi thành phần trong xã hội đặc biệt là tập trung vào những đối tượng còn ngồi trên ghế nhà trường để góp phần đào tạo những thế hệ con người có đầy đủ năng lực và nhận thức. Trong tất cả các bậc học thì Tiểu học là bậc học cơ sở, là nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân. Học sinh tiểu học ở độ tuổi đang phát triển và hoàn thiện dần về nhân cách chính vì vậy cần phải chú trọng giáo dục các em ngay từ bậc học này. Thông qua thực tế giảng dạy, thông qua nội dung môn học sẽ hình thành và bồi dưỡng cho học sinh năng lực nhận thức để từ đó có hành vi, thái độ ứng xử đúng đắn góp phần vào công tác bảo vệ môi trường.

Thưc tế cho thấy, sách giáo khoa môn Khoa học lớp 5 đã lồng ghép, tích hợp ở nhiều mức độ khác nhau về những kiến thức nhằm giáo dục môi trường cho học sinh. Đây là căn cứ, là cơ sở quan trọng để thực hiện mục tiêu giáo dục môi trường cho các em. Chính giáo viên là người dẫn dắt, giúp các em nhận thức để từ đó có ý thức tích cực hơn trong vấn đề bảo vệ môi trường. Việc giáo dục môi trường cho học sinh lớp 5 lâu nay vẫn được thực hiện và ít nhiều đem lại hiệu quả. Tuy nhiên, ở một số trường việc giáo dục môi trường cho học sinh lớp 5 thông qua môn khoa học vẫn chưa đạt được hiệu quả cao như mong muốn. Vậy làm thế nào để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục môi trường cho học sinh lớp 5 thông qua môn khoa học tôi đã chọn vấn đề Biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục môi trường cho học sinh lớp 5 thông qua môn Khoa học” làm đề tài nghiên cứu.

II. Mục đích nghiên cứu

Tìm hiểu thực trạng giáo dục môi trường hiên nay để đề ra các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục môi trường cho học sinh lớp 5 thông qua môn Khoa học.

III. Nhiệm vụ nghiên cứu

-                                Tìm hiểu cơ sở lí luận của việc giáo dục môi trường cho học sinh lớp 5 thông qua môn Khoa học.

-                                Tìm hiểu thực trạng của việc giáo dục môi trường cho học sinh lớp 5 thông qua môn Khoa học.

-                                Đề ra các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục môi trường cho học sinh lớp 5 thông qua môn Khoa học. 

IV. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp nâng cao chất giáo dục môi trường cho học sinh lớp 5 thông qua môn Khoa học.

V. Giới hạn nghiên cứu

Vấn đề giáo dục môi trường cho học sinh lớp 5 thông qua môn Khoa học ở trường Tiểu học Trần Quốc Toản, thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.

VI. Phương pháp nghiên cứu

1.  Phương pháp nghiên cứu, tổng hợp tài liệu.

2. Phương pháp điều tra

3.  Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.

B. NỘI DUNG

I. Cơ sở lí luận

1. Các khái niệm có liên quan

a. Môi trường là gì?

- Môi trường là tập hợp bao gồm tất cả các yếu tố xung quanh sinh vật, có tác động trực tiếp, gián tiếp, tác động qua lại tới sự tồn tại và phát triển của sinh vật.

- Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật. (Điều 3,luật bảo vệ môi trường,2005)[1; tr4]

b. Giáo dục môi trường

quá trình thông qua các hoạt động giáo dục chính quy và không chính quy nhằm giúp con người có được sự hiểu biết, kĩ năng, giá trị và quan tâm tới những vấn đề về môi trường, tạo điều kiện cho họ tham gia vào phát triển một xã hội bền vững về sinh thái.[1; tr5]

c. Học sinh lớp 5

Là trẻ em trong độ tuổi 10 đến 11 tuổi đang học lớp 5 tại các trường tiểu học.[2; tr36]

d. Môn Khoa học

Là một trong số những môn học bắt buộc được dạy trong chương trình lớp 5. Môn khoa học cung cấp cho học sinh các kiến thức xoay quanh các chủ đề về con người và sức khỏe, vật chất và năng lượng, thực vât và động vật, môi trường và tài nguyên thiên nhiên.

2. Đặc điểm nhận thức của học sinh lớp 5

Học sinh lớp 5, đây là lứa tuổi các em còn ngây thơ, trong sáng. Bản tính của trẻ luôn được thể hiện ra bên ngoài không hề che dấu. Đây là lứa tuổi đang lớn lên, đang hoàn thiện về cơ thể và đang phát triển vầ tâm hồn. Các em đang dần dần bắt đâu hình thành về nhân cách cá nhân.

Trước hết về tính cách: ở lứa tuổi học sinh tiểu học các em mới có được sự hình thành về tính cách, chưa ổn định nên dễ có sự thay đổi dưới tác động của gia đình, nhà trường và xã hôi. Tính cách các em thường bất thường, bướng bỉnh nhưng cũng có nhiều nét tốt như hồn nhiên, ham hiểu biết, lòng thương người...Hồn nhiên trong quan hệ với mọi người, các em rất cả tin, tin vào thầy cô, tin vào sách vở, tin vào vào người lớn và tin vào khả năng của bản thân. Các em rất thích hoạt động và làm việc gì đó phù hợp với khả năng của mình nên có thể sớm hình thành thói quen đối với lao động. Ở độ tuổi này, tính bắt chước của các em còn rất đậm nét. Các em bắt chước hành vi, cử chỉ của giáo viên, của người mà các em coi là thần tượng.

Đối với nhu cầu nhận thức: các em có nhu cầu tìm hiểu thế giới xung quanh, khát vọng hiểu biết mọi thứ có liên quan. Nhu cầu nhận thức của các em ngày càng tăng theo độ tuổi, nên ở lớp 2, 3 các em có nhu cầu tìm hiểu: Đây là gì? Thì sang lớp 4, 5 các em lại muốn tìm hiểu: Tại sao có? Nó như thế nào? Nhu cầu này có thể bị ức chế, dập tắt từ chính việc học của các em.

        Cuối cùng về tình cảm: Đây là cái quan trọng để gắn kết nhận thức với với hoạt động của trẻ. Xúc cảm của các em thường nảy sinh từ các tác động của người xung quanh, từ các sự vật, hiện tượng cụ thể, sinh động. Tuy nhiên ở độ tuổi này các em dễ xúc cảm, xúc động và khó kìm hảm cảm xúc của mình. Đồng thời tình cảm của các em cũng rất mỏng manh, chưa bền vững và sâu sắc. Nếu các em ưa thích đối tượng này nhưng đối tượng khác hấp dẫn hơn thì các em dễ dàng bị lôi cuốn vào đó và lãng quên đối tượng cũ đó. Nhưng nếu cảm xúc về một sự vât, hiện tượng, nhân vật nào đó được cũng cố thường xuyên trong cuộc sống thông qua các hoạt động thì sẽ hình thành tình cảm sâu đậm, bền vững.

Học sinh lớp 5 là độ tuổi mà mà tính cách, nhận thức, tình cảm còn chưa bền vững. Các em còn hồn nhiên, trong sáng và rất cả tin. Đây là đặc điểm thuận lợi để giáo dục học sinh. Cần tận dụng những đặc điểm về tình cảm , nhận thức mà các em đang có để kết hợp giáo dục môi trường một cách có hiệu quả. Dựa trên những đặc trưng nhân cách đang hình thành ở học sinh tiểu học để các lực lượng giáo dục có phương pháp giáo dục đúng đắn. Đảm bảo vừa cung cấp kiến thức, vừa hình thành nhận thức cho học sinh.

3. Mục tiêu dạy học môn Khoa học lớp 5

- Cung cấp cho học sinh một số kiến thức cơ bản ban đầu và thiết thực về:

+ Sự trao đổi cht, nhu cầu dinh dưỡng và sự lớn lên của cơ thể người; cách phòng tránh một số bệnh thông thường và một số bệnh truyền nhiễm.

+ Sự trao đổi chất, sự sinh sản của động vật và thực vật.

+ Đặc điểm và ứng dụng của một số chất, một số vật liệu và dạng năng lượng thường gặp trong đời sống và sản xuất.

- Bước đầu hình thành và phát triển ở học sinh những kĩ năng:

+ Ứng xử phù hợp với các vấn đề về sức khỏe bản thân, gia đình và cộng đồng.

+ Quan sát và làm một số thí nghệm thực hành khoa học đơn giản và gần gũi với đời sống sản xuất.

+ Nêu thắc mắc và đặt câu hỏi trong quá trình học tập, biết tìm thông tin để giải đáp , diễn đạt những hiểu biết bằng lời, bài viết, hình vẽ, sơ đồ...

+ Phân tích, so sánh, rút ra những dấu hiệu chung và riêng giữa các sự vật, hiện tượng đơn giản trong tư nhiên.

- Hình thành ở học sinh những thái độ, hành vi, thói quen:

+ Tự giác thực hiện các quy tắc vệ sinh, an toàn cho bản thân, gia đình và cộng đồng.

+ Ham hiểu biết khoa học, có ý thức vận dụng những kiến thức đã học vào đời sống.

+ yêu thiên nhiên, con người, đất nước, yêu cái đẹp, có ý thức và hành động bảo vệ môi trường xung quanh.

4. Nội dung chương trình môn Khoa học lớp 5

 Nội dung chương trình Khoa học lớp 5 xoay quanh những kiến thức xoay quanh bốn chủ đề.

+ Con người và sức khỏe gồm:

                         Sự sinh sản ở người, sự lớn lên và phát triển cơ thể. Vệ sinh tuổi dạy thì. Chất gây nghiện.

                         Phòng chết đuối.

                         Phòng một số bệnh qua muỗi: sốt rét, sốt xuất huyết, viêm não, viêm gan.

                         An toàn khi sử dung thuốc.

+ Vật chất và năng lượng:

                     Tính chất, ứng dụng của một số vật liệu thường dùng: kim loại(sắt, đồng, nhôm) và hợp kim( gang, duyara), đá vôi, gốm, gạch, ngói, xi măng, thủy tinh, cao su, chất dẻo, tơ, sợi.

                    Sự biến đơi hóa học của một số chât.

                    Tầm quan trọng và cách sử dựng của một số năng lượng: than đá, dầu mỏ, khí đốt, mặt trời, gió, nước, năng lượng điện.

+ Thực vật và động vật gồm:

                    Sự sinh sản của cây xanh.

                    Sự đẻ trứng và đẻ con của một số loài động vật.

+  Môi trường và tài nguyên thiên nhiên gồm:

                      Một số ví dụ về môi trường và tài nguyên.

                      Vai trò đối với con người. Tác động của con người đối với môi trường tự nhiên. Dân số và tài nguyên.

5. Ý nghĩa của việc giáo dục môi trường cho học sinh

Giáo dục môi trường nhằm làm cho các em hiểu rõ sự cần thiết phải bảo vệ môi trường, hình thành và phát triển ở các em thói quen, hành vi văn minh, lịch sự và thân thiện với mọi người. Bồi dưỡng tình yêu thiên nhiên, những cảm xúc và hình thành thói quen, kĩ năng sống bảo vệ môi trường cho các em.

Sự thiếu hiểu biết về môi trường và bảo vệ môi trường của con người là một trong những nguyên nhân chính gây ô nhiễm và suy thoái môi trường. Do vậy cần phải giáo dục cho học sinh biết và hiểu về môi trường, tầm quan trọng của môi trường trong sự phát triển bền vững và làm thế nào để bảo vệ môi trường. Do đó giáo dục bảo vệ môi trường là một trong những nội dung quan trọng nhằm đào tạo những có kiến thức về môi trường, có đạo đức về môi trường, có năng lực phát hiện và xử lí các vấn đề về môi trường trong thực tiễn.

6. Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường được tích hợp trong môn Khoa học lớp 5

Đây là chuẩn chung đã được Bộ giáo dục đặt ra cho tất cả các lớp 5 ở trường tiểu học, đây là căn cứ để giáo dục các em theo một hướng nhất định.

Đối với môn Khoa học, nội dung sách giáo khoa đã được xây dựng với một số lượng tương đối các kiến thức có tác dụng giáo dục môi trường cho học sinh và các kiến thức đó được tích hợp ở nhiều mức độ khác nhau như:

- Mức độ toàn phần là những bài có nội dung, mục tiêu bài học trùng hợp phần lớn hoặc hoàn toàn với nội dung giáo dục môi trường như thuộc chủ đề Môi trường và tài nguyên thiên nhiên có các bài: Bài 68-Một số biện pháp bảo vệ môi trường, Bài 69-Ôn tập: Môi trường và tài nguyên thiên nhiên.

- Mức độ bộ phận là những bài chỉ có một phần bài học có nội dung giáo dục môi trường được thể hiện bằng mục riêng, một đoạn hoặc một vài câu như: ở chủ đề Con người và sức khỏe có các bài :Bài 12-Phòng bệnh sốt rét, Bài 13-Phòng bệnh sốt xuất huyết, Bài 14- Phòng bệnh viêm não, Bài 15- Phòng bệnh viêm gan A. Ở chủ đề Môi trường và tài nguyên thiên nhiên có các bài: Bài 65-Tác động của con người đến môi trường rừng, Bài 66- Tác động của con người đến môi trường đất, Bài 67- Tác động của con người đến môi trường không khí và nước.

- Mức độ liên hệ là bài học mà các kiến thức giáo dục môi trường không được nêu rõ trong sách giáo khoa nhưng dựa vào kiến thức bài học, giáo viên có thể bổ sung, liên hệ các kiến thức giáo dục môi trường. Cụ thể có các bài như: Ở chủ đề Vật chất và năng lượng có Bài 22- Tre, mây ,song; Bài 23- Sắt, gang, thép; Bài 24- Đồng và hợp kim của đồng; Bài 26 Đá vôi; Bài 27- Gốm xây dựng: gạch, ngói; Bài 28- Xi măng; Bài 29- Thủy tinh; Bài 30- Cao su; Bài 31- Chất dẻo; Bài 32- Tơ sợi; Bài 40- Năng lượng; Bài 42,43- Sử dụng năng lượng chất đốt; Bài 44- Sử dụng năng lượng gió, năng lượng nước chảy; Bài 45- Sử dụng năng lượng điện; Bài 48- An toàn và tránh lãng phí khi sử dựng điện; Bài 49,50- Ôn tập về vật chất, năng lượng. Và phần lớn các bài trong chủ đề Thực vật và động vât đều có thể liên hệ nội dung giáo dục môi trường.

Đây là cơ sở quan trọng nếu giáo viên có phương pháp giảng dạy thích hợp sẽ đem lại hiệu quả cao trong công tác giáo dục môi trường cho học sinh.

7. Nhiệm vụ giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh

           Giáo dục bảo vệ môi trường nhằm giúp cho học sinh có sự hiểu biết và sự nhạy cảm về vấn đề môi trường cùng với các vấn đề của nó. (nhận thức)

           Hình thành những khái niệm cơ bản về môi trường và bảo vệ môi trường. (kiến thức)

           Hình thành những tình cảm, mối quan tâm trong việc cải thiện và bảo vệ môi trường. (hành vi, thái độ)

           Có những kĩ năng giải quyết cũng như thuyết phục các thành viên khác cùng tham gia. (kĩ năng)

           Thể hiện được tinh thần, trách nhiệm trước các vấn đề môi trường và có hành động thích hợp giải quyết vấn đề.( tham gia tích cực)

II. Thực trạng công tác giáo dục môi trường cho học sinh lớp 5 thông qua môn Khoa học ở trường tiểu học Trần Quốc Toản.

1. Vài nét về trường tiểu học Trần Quốc Toản.

Trường Tiểu học Trần Quốc Toản tọa lạc ở số 54 đường Trần Cao Vân, thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. Trường được tách ra từ trường phổ thông cơ sở Trần Quốc Toản và phổ thông cơ sở Lí Tự Trọng từ năm 1989. Suốt từ đó đến nay các thế hệ thầy và trò nhà trường đã nỗ lực phấn đấu đạt được nhiều thành tích rất đáng tự hào. Trường nhiều năm liền được công nhận là trường tiên tiến, xuất sắc, được nhận nhiều bằng khen của tỉnh và của Bộ giáo dục. Năm 2004, trường được Thủ tướng chính phủ tặng bằng khen. Năm 2005, được Chủ tịch nước tăng thưởng Huân chương lao động hạng ba. Được công nhận trường đạt chuẩn quấc gia mức 1 năm 2002.

Hiện nay trường có 30 lớp học với 1000 học sinh, hơn 50 cán bộ giáo viên. Cơ sở vật chất khá đầy đủ với 30 phòng học, 9 phòng làm việc, các bép ăn bán trú, có nhà đa năng và phòng chức năng.

Năm học 2010-2011, phát huy những kết quả đạt được thầy và trò nhà trường ra sức thi đua dạy tốt- học tốt, nỗ lực phấn đấu xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia mức hai.

 2. Thực trạng công tác giáo dục môi trường cho học sinh lớp 5 thông qua môn Khoa học ở trường tiểu học Trần Quốc Toản.

a. Thực trạng công tác giáo dục môi trường cho học sinh lớp 5 thông qua môn Khoa học ở trường tiểu học Trần Quốc Toản:

          Trước tình hình môi trường hiện nay, công tác giáo dục môi trường đang đặt ra nhiệm vụ quan trọng cho cho mỗi cá nhân làm trong ngành giáo dục. Nhận thấy được vai trò của mình trong việc giáo dục môi trường cho thế hệ trẻ, nhằm đem lại cho các em kiến thức và nhận thức về các vấn đề môi trường. Trong những năm qua, trường tiểu học Trần Quốc Toản đã có nhiều kế hoạch trong công tác giáo dục học sinh. Cụ thể, nhà trường luôn chỉ đạo, quán triệt thực hiện công tác giáo dục môi trường cho học sinh thông qua việc lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục qua các môn học. Trong số đó việc giáo dục môi tường cho học sinh lớp 5 thông qua dạy học môn Khoa học đã đạt được một số kết quả nhất định.

        Nhà trường đã chỉ đạo toàn thể giáo viên, đảm bảo trong môn Khoa học vừa hình thành kiến thức bộ môn vừa nâng cao nhận thức môi trường cho học sinh.  

         Bên cạnh đó nhà trường có một đội ngũ giáo viên luôn nhiệt tình với công việc, bản thân mỗi giáo viên đều nhận thức được nhiệm vụ của mình trong việc giáo dục các em.

        Theo kết quả điều tra đối với 6 giáo viên lớp 5 thì cả 6 giáo viên tức 100giáo viên lớp 5 đều cho rằng nhà trường luôn thường xuyên quán triệt, chỉ đạo công tác giáo dục môi trường cho học sinh lớp 5 thông qua môn khoa học. Đồng thời có 1 giáo viên chiếm 16,7% cho rằng mình thỉnh thoảng có tích hợp giáo dục môi trường cho học sinh và 83,3% số giáo viên còn lại cho rằng mình luôn thường xuyên tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh thông qua môn Khoa học. Tuy việc tích hợp giáo dục môi trường thông qua môn Khoa học đối với một số giáo viên còn gặp khó khăn mà cụ thể là 4 giáo viên chiếm 66,6% cho rằng còn gặp khó khăn, 33,45% giáo viên không cảm thấy khó khăn tuy nhiên tất cả các giáo viên đều ý thức về trách nhiệm của mình trong công tác giáo dục môi trường cho học sinh. Cùng với việc nhà trường luôn tạo điều kiện, giúp đỡ các giáo viên thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, các thầy cô đã không ngừng tìm tòi học hỏi qua sách báo, các phương tiện thông tin đại chúng...để tìm hiểu, mở rộng các kiến thức về môi trường để có thể phục vụ cho nội dung giảng dạy về môi trường, đem đến cho học sinh những kiến thức chính xác và phong phú về các vấn đề môi trường.

         Đối với môn Khoa học lớp 5, đây là môn học mà các em được tìm hiểu nhiều kiến thức về thiên nhiên, môi trường và trong bản  thân các chủ đề kiến thức như : con người và sức khỏe, vật chất và năng lượng hay thực vật và động vật cũng có tích hợp một số lượng lớn các kiến thức về môi trường. Thực hiện nhiệm vụ chung là giáo dục môi trường cho học sinh thông qua môn học, hầu hết các giáo viên lớp 5 khi dạy môn khoa học đều tuân thủ các yêu cầu. Tùy từng bài học mà giáo viên chuẩn bị về soạn bài, các kiến thức có liên quan đến giáo dục môi trường để đảm bảo việc hình thành kiến thức bài học phải kết hợp với bổ sung kiến thức về môi trường. Nhiều tiết học đã được các thầy cô đầu tư, chuẩn bị kĩ lưỡng.

          Một điều kiện thuận lợi của trường so với các trường ở các khu vực khác là trường có cơ sở vật chất khá đầy đủ như các phương tiện máy chiếu, tivi, đầu đĩa, băng hình, tranh ảnh...đã tạo điều kiện cho giáo viên hoàn thành tốt tiết dạy giáo dục môi trường của mình. Theo ý kiến của 100% giáo viên lớp 5 thì cơ sở vật chất của nhà trường đã có thể đáp ứng nhu cầu giảng dạy các nội dung giáo dục môi trường thông qua môn Khoa học. Bên cạnh đó, học sinh là đối tượng trực tiếp tiếp thu kiến thức, các em hầu như đều rất hứng thú khi được tìm hiểu những kiến thức về môi trường đặc biệt những tiết học giáo viên có chuẩn bị trò chơi hay các tình huống để các em đóng vai giải quyết. Cụ thể theo các giáo viên thì 33,3% cho rằng học sinh rất tích cực khi học các nội dung tích hợp giáo dục môi trường, 50% giáo viên khác thì cho rằng phần lớn học sinh tích cực và một số khác thì không và 16,6% giáo viên thì cho rằng phần lớn học sinh tích cực, một số ít có thái độ bình thường như khi học các môn học khác và cũng có một số em đôi khi không chú tâm . Qua những số liệu này cho thấy đa số học sinh đã có thái độ tích cực khi học các nội dung lồng ghép giáo dục môi trường bên cạnh một số ít thì không có hứng thú tuy nhiên con số này không nhiều điều này được thể hiện trong kết quả điều tra đối với học sinh 6 lớp 5 tại trường tiểu học Trần Quốc Toản với tổng số 182 thì có 30 em chiếm 16,5% cho rằng mình thích khi được học các nội dung giáo dục môi trường và số còn lại là rất thích. Điều này chứng tỏ rằng hầu hết các em đều rất hứng thú với những nội dung về giáo dục môi trường.

         Với những kiến thức mà giáo viên trang bị các em khi học xong môn Khoa học lớp 5 sẽ có thể hình thành cho các em những nhận thức và việc làm có lợi cho môi trường. Và nhiều em đã có  những hành vi việc làm tích cực góp phần bảo vệ môi trường như dọn vệ sinh trường lớp, biết khuyên bạn khi thấy bạn có việc làm không tốt ảnh hưởng đến môi trường ...Điều này được thể hiện cụ thể hơn trong kết quả điều tra. Cả 6 giáo viên tức 100% đều cho rằng bện cạnh một số ít học sinh chưa có ý thức đầy đủ thì hầu hết tất cả các em đều ý thức và có những việc làm tích cực.

        Bên cạnh những giờ học trong lớp, giáo viên còn tổ chức cho học sinh tham gia những hoạt động lao động, dọn vệ sinh lớp học, khuôn viên trường, ...100% học sinh đều cho rằng mình thường xuyên tham gia các hoạt động lao động, dọn vệ sinh trường lớp. Với đặc điểm  học sinh lớp 5 có phần trưởng thành hơn về tâm sinh lí cũng như nhận thức so với học sinh các lớp dưới chính vì vậy nhà trường cũng đã tổ chức nhiều hoạt động lao động cũng như ngoại khóa về môi trường để các em tham gia như: hoạt động khuyên góp giấy vụn, sách báo, vỏ lon ... được nhà trường thường xuyên tổ chức. Theo điều tra thì có 8,2% học sinh lớp 5 thích và 91,8% số học sinh còn lại thì rất thích tham gia các hoạt động này. Bên cạnh đó mỗi giáo viên đều tăng cường dám sát công tác lao động cũng như ý thức giữ gìn vệ sinh trong và ngoài lớp của học sinh mình đồng thời yêu cầu học sinh tự dám sát lẫn nhau và báo cáo với giáo viên những trường hợp vi phạm về gi gìn vệ sinh môi trường trên cơ sở đó giáo viên kiệp thời ren đe và chấn chỉnh.

Hầu hết các giáo viên đều luôn ý thức về mỗi việc làm của mình để trở thành một tấm gương tốt cho học sinh noi theo. Ngoài ra các thầy cô đều luôn tìm tòi để có hiểu biết sâu sắc hơn về vấn đề môi trường để phục vụ cho quá trình giảng dạy.

 Tuy nhiên bên cạnh những mặt đạt được của việc giáo dục môi trường cho học sinh lớp 5 thông qua môn khoa học thì vẫn còn vấn đề tồn đọng. Trong số hầu hết học sinh lớp năm đều hứng thú khi được tìm hiểu về môi trường thì vẫn có một số ít các em còn thờ ơ, không chú tâm và đôi khi còn có nhiều hành vi ảnh hưởng đến môi trường như vứt vỏ bánh kẹo, hộp sữa trong sân trường, hộc bàn gây mất vệ sinh trường lớp. Đồng thời không tích cực khi tham gia các hoạt động lao động hay các cuộc thi tìm hiểu có liên quan đến vấn đề môi trường mặc dù ngay từ các lớp 1 đến lớp 4 các em đã được trang bị nhiều kiến thức về vấn đề môi trường.

b. Nguyên nhân của những mặt làm được và chưa làm được:

        Giáo dục môi trường là một nhiệm vụ hết sức quan trọng trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên quá trình ấy vẫn chưa đạt được hiệu quả như mong muốn đặt biệt là từ công tác giảng dạy. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng có thể là khách quan hoặc chủ quan.

Một mặt là do thời gian của một tiết dạy ngắn bên cạnh những bài có nội dung giáo dục môi trường thì đối với những bài tích hợp nội dung giáo dục môi trường đôi khi không được giáo viên chú trọng hoặc do vấn đề thời gian chi phối. Để có một tiết dạy môi trường sinh động, lôi cuống, thu hút được sự tập trung chú ý của học sinh đòi hỏi phải sử dụng các phương tiện tranh ảnh đa dạng hay sử dựng máy chiếu, tivi cho học sinh quan sát những tranh ảnh có liên quan đến vấn đề ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên việc chuẩn bị như vậy cho một tiết học thường mất nhiều thời gian, công sức. Khi đó việc sử dụng các phương tiện trực quan sẽ tạo ra sự lo ngại cho giáo viên vừa phải đảm bảo nội dung bài dạy vừa phải đảm bảo mục tiêu giáo dục môi trường. Việc bố trí thời gian không hợp lí sẽ dẫn đến nhiều hạn chế cho tiết học, bài giảng với lí thuyết suông thiếu hình ảnh hay phim ảnh minh họa sẽ thiếu tính thuyết phục đối với học sinh đặc biệt học sinh nhỏ tuổi nên làm cho tiết học có nôi dung giáo dục môi trường trỏ nên nhàm chán.

Do điều kiện vị trí của trường, được đặt giữa trung tâm thành phố với khuôn viên và quang cảnh ít cây cối, hoa lá trong khi đó để dạy môn khoa học mà tích hợp giáo dục môi trường thì cần phải tạo điều kiện cho học sinh tiếp xúc với thực tế thiên nhiên, để các em gần gũi từ đó hình thành tình yêu thiên nhiên và ý thức bảo vệ môi trường.

Bên cạnh đa số giáo viên có ý thức và lòng nhiệt tình với công việc thì vẫn còn một số ít giáo viên chưa tích cực trong việc tìm hiểu nội dung giáo dục môi trường có thể lồng ghép trong môn Khoa học lớp 5 cũng như việc tìm hiểu mở rộng kiến thức về các vấn đề môi trường dẫn đến hiệu quả của việc tích hợp giáo dục môi trường thành công.

Trong khi nhiều học sinh rất hứng thú với những tiết dạy có tích  hợp giáo dục môi trường thì vẫn còn có các đối tượng học sinh không tập trung chú ý gây ảnh hưởng đến chất lượng tiết học. Cuối cùng là kiến thức về các vấn đề môi trường học sinh thu được không cao.

Một điều rất phổ biến hiện nay mà không chỉ riêng ở trường Tiểu học Trần Quốc Toản đó là học sinh không làm công việc trực nhật hằng ngày mà thay vào đó là các cô chú làm nhiệm vụ quét dọn thay các em. Chính điều này đã làm hạn chế một phần ý thức bảo vệ môi trường của các em. Thiết nghĩ học sinh lớp 5 là lứa tuổi mà các em đã có sự trưởng thành hơn về cơ thể, về sức khỏe. Vậy thì  sao không tạo điều kiện để các em được thực hiện nhiệm vụ quét dọn phòng học nơi các em được tiếp xúc hằng ngày để các em ý thức hơn. Với thói quen đã có người làm thay, các em sẽ có thái độ ỉ lại. Dù được học rất nhiều về giáo dục môi trường trên lớp thông qua môn Khoa học cũng như các môn học khác nhưng lại thiếu một môi trường để các em thể hiện ý thức của mình sau khi đã được  giáo dục thì hiệu quả thu được sẽ ít có cơ hội phát huy trong chính hành động thực tế của các em.

III.Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục môi trường cho học sinh lớp 5 thông qua môn Khoa học.

1. Xác định mục tiêu giáo dục môi trường trong môn Khoa học lớp 5.

                            Cung cấp cho học sinh những hiểu biết về môi trường sống gắn với các em, môi trường sống gắn với con người.

                            Hình thành các khái niêm ban đầu về môi trường, môi trường tự nhiên, môi trường nhân tạo, sự ô nhiễm môi trường, bảo vệ môi trường.

                            Biết một số tài nguyên thiên nhiên, năng lượng, quan hệ khai thác, sử dụng môi trường. Biết mối quan hệ giữa các loài trên chuổi thức ăn tự nhiên.

                            Những tác động của con người làm biến dổi môi trường cũng như sự cần thiết phải khai thác, bảo vệ môi trường để phát triển bền vững.

                            Hình thành cho học sinh những kĩ năng ứng xử, thái độ tôn trọng và bảo vệ môi trường một cách thiết thực, rằng luyện năng lực nhận biết những vấn đề về môi trường.

                            Tham gia một số hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với lứa tuổi, thuyết phục người thân, bạn bè có ý thức hành vi bảo vệ môi trường.

2. Biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục môi trường cho học sinh lớp 5 thông qua môn Khoa học.  

Giáo dục học sinh về ý thức bảo vệ môi trường là công việc không phải ngày một ngày hai. Công việc này đòi hỏi mỗi giáo viên cần có tinh thần trách nhiệm và tận tâm trong công việc. Căn cứ trên nội dung môn khoa học lớp 5, mỗi giáo viên phải xác định rõ những việc mình phải làm để góp phần thực hiện nhiệm vụ giáo dục môi trường cho học sinh lớp 5. Cụ thể:

 Biện pháp 1: Nắm vững chương trình, nội dung sách giáo khoa, xác định nội dung giáo dục môi trường được lồng ghép trong môn Khoa học lớp 5 và kế hoạch cụ thể cho việc giáo dục môi trường cho học sinh trong mỗi tiết học sao cho có hiệu quả.

      Mức độ toàn phần: Đối với những bài này giáo viên tổ chức tiết học sao cho đảm bảo học sinh lĩnh hội hết nội dung bài học cũng chính là góp phần giáo dục môi trường cho trẻ.

      Mức độ bộ phận: Đối với những bài với mức độ này giáo viên cần lưu ý:

-                                Nghiên cứu kĩ nội dung bài học

-                                Xác định nội dung giáo dục môi trường tích hợp trong nội dung bài học là gì?

-                                Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường tích hợp vào nội dung nào của bài? - Tích hợp giáo dục môi trường vào hoạt động dạy học nào trong quá trình tổ chức dạy học?

-                                Cần chuẩn bị đồ dùng dạy học gì?

-                                Khi tổ chức dạy học giá viên tổ chức tiết dạy bình thường, phù hợp với hình thức tổ chức và phương pháp dạy học môn học. Giáo viên cần lưu ý lồng ghép, tích hợp nhẹ nhàng, phù hợp, đảm bảo mục tiêu bài học theo đúng yêu cầu của bài học, môn học. Giáo viên giúp học sinh hiểu, cảm nhận đầy đủ và sâu sắc phần nội dung bài học có liên quan đến giáo dục môi trường chính là góp phần giáo dục trẻ một cách tự nhiên về ý thức bảo vệ môi trường.

Ví dụ:    những bài như: Bài 12- Phòng bệnh sốt rét, ở lệnh dấu chấm hỏi thứ hai với nội dung: “Nêu những việc nên làm để phòng bệnh sốt xuất huyết?”. Bài-13 Phòng bệnh sốt xuất huyết ở lệnh với nội dung: “Gia đình bạn thường sử dụng cách nào để diệt muỗi và bọ gậy?”. Bài 14 -Phòng bệnh viêm não ở lệnh với nội dung: “ chúng ta có thể làm gì để phòng bệnh viêm não?” Ở những nội dung này, giáo viên cần phải liên hệ giúp cho học sinh nhận thấy việc làm tốt nhất để phòng tránh những căn bệnh trên là phải giữ gìn vệ sinh nhà ở, trường học, khu vực mình đang sống. Bảo vệ môi trường cũng chính là bảo vệ cơ thể tránh phải những bệnh trên.

      Đối với mức độ liên hệ: Phần lớn các bài trong chủ đề Thực vật và động vât đều có thể liên hệ nội dung giáo dục môi trường.

Ví dụ : Bài 22- Mây, tre, song. Trong quá trình giới thiệu về tính chất và công dụng của tre, mây, song, giáo viên có thể liên hệ về việc khai thác hợp lí mây, tre, song phục vụ cho nhu cầu của con người, tránh khai thác một cách bừa bãi sẽ gây cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên này.

             Bài 23,24,26,...cũng có thể liên hệ tương tự như vậy. Việc khai thác khoáng sản cũng như luyện kim đem đến cho con người những vật dụng cần thiết cho cuộc sống. Tuy nhiên, mặc trái của sự phát triển là sự suy thoái nguồn tài nguyên và ô nhiễm môi trường do sản xuất các nguyên liệu trên. Chính vì vậy cần có ý thức khai thác một cách hợp lí các nguồn tài nguyên thiên nhiên đó.

       Bài 26 - Đá vôi, bên cạch việc giới thiệu tính chất và công dụng của đá vôi, giáo viên có thể liên hệ nội dung giáo dục môi trường ở hai khía cạnh: thứ nhất, việc khai thác đá vôi làm nguyên liệu để lát đường, tạc tượng, nung vôi, sản xuất xi măng,...nếu không có kế hoạch hợp lí sẽ dẫn tới cạn kiệt tài nguyên núi đá vôi, làm thay đổi cảnh quan môi trường. Mặt khác quá trình khai thác, sử dụng đá vôi để sản xuất các nguyên liệu nói trên có thể dẫn tới tình trạng ô nhiễm môi trường( ô nhiễm không khí, nguồn đất, nước...).

                      Bài 27 - Gốm xây dựng: gạch, ngói. Ở bài học này giáo viên có thể liên hệ: “Đất là tài nguyên quý giá không chỉ là nơi để con người sinh sống, xây dựng nhà cửa, trồng trọt mà, là môi trường sống của các loài động, thực vật mà còn là nguồn nguyên liệu để sản xuất gạch, ngói, làm đồ gốm...phục vụ cho nhu cầu của con người. Chính vì vậy mỗi người chúng ta cần phải góp phần vào giữ gìn và bảo vệ tài nguyên đất, không làm cho đất bị ô nhiễm và tránh khai thác đất một cách bừa bãi” Giáo viên có thể hỏi thêm: “Vậy ở lứa tuổi của mình, các em sẽ làm gì để bảo vệ tài nguyên đất?” Đây là cách giáo viên có thể khơi gợi ở học sinh thức và từ đó có những hành động, việc làm phù hợp góp phần bảo vệ tài nguyên đất.

     Với bài 28- Xi măng. Giáo viên cần liên hệ:“ Xi măng là nguyên liệu quan trọng phục vụ cho việc xây dựng nhà cửa, cầu cống...Tuy nhiên việc sản xuất xi măng cũng chính là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường do thải ra nhiều khói, bụi. Bên cạnh đó việc sản xuất xi măng phải lấy nguên liệu từ thiên nhiên như đá vôi. Chính vì vậy sẽ dẫn đến cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên.”

     Với bài 29 - Thuỷ tinh. Giáo viên phải giúp cho học sinh nhận thấy rằng: “ Những sản phẩm được làm bằng thủy tinh rất đa dạng và phong phú, được ứng dụng ở nhiều lĩnh vực khác nhau như xây dựng, trang trí, đồ dùng gia đình...Tuy nhiên bên cạnh những lợi ích đó thì việc sản xuất thủy tinh lại gây ra nhiều hậu quả không tốt cho môi trường mà cụ thể khai thác làm mất cân bằng giữa lượng đất cát và đất thịt có trong tự nhiên, và vận chuyển sẽ gây ồn và bụi ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe của con người”.

     Tương tự giáo viên có thể liên hệ đối với những bài như bài Cao su: “ Việc khai thác nhiều than đádu mỏ để làm cao su nhân tạo sẽ gây cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên và trong quá trình sản xuất cũng thải ra nhiều khói bụi ảnh hưởng đến môi trường

             Với chủ đề Thực vật và động vật, các bài như: Sự sinh sản của động vật, Sự sinh sản của ếch, Sự sinh sản và nuôi con của chim, Sự sinh sản của thú ... hoàn toàn có thể tích hợp giáo dục bảo vệ  môi trường như: giáo dục các em biết yêu quý các loài động vật, có ý thức tuyên truyền và bảo vệ các loài động vật, đặc biệt các loài động vật quý.

 Khi chuẩn bị bài dạy, giáo viên cần có ý thức tích hợp, đưa ra những vấn đề gợi mở, liên hệ nhằm giáo dục cho học sinh hiểu biết về môi trường, có những kĩ năng sống và học tập trong môi trường phát triển bền vững.

Khi tổ chức dạy học giáo viên tổ chức các hoạt động dạy học bình thường, phù hợp với hình thức và phương pháp dạy học bộ môn. Trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học, giáo viên liên hệ, mở rộng tự nhiên, hài hòa, đúng mức, tránh lan man, sa đà, gượng ép, không phù hợp với đặc trưng bộ môn.

Biện pháp 2:    Sử dụng hiệu quả các phương pháp dạy học

Như chúng ta đã biết trong dạy học, để đem lại hiệu quả cao cho tiết dạy thì yếu tố quan trọng trên hết đó chính là phương pháp dạy học, là cách thức giáo viên tổ chức cho học sinh lĩnh hội tri thức. Đặc biệt để giáo dục môi trường cho học sinh lớp 5 thông qua nội dung được tích hợp trong sách giáo khoa môn Khoa học thì việc lựa chọn phương pháp dạy học lại càng phải được chú trọng sao cho đảm bảo vừa thực hiện được mục tiêu vừa hình thành kiến thức vừa giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh. Để dạy môn Khoa học có rất nhiều phương pháp nhưng phương pháp nào là thật sự có hiệu quả cho mục đích giáo dục môi trường? Vấn đề này cần phải được mỗi giáo viên quan tâm.

                             Trước tiên phải kể đến phương pháp quan sát bởi đây là phương pháp dạy học đặc trưng cho các môn tự nhiên-xã hội và cũng là phương pháp đem lại nhiều hiệu quả cho giáo dục môi trường. Người ta vẫn hay nói “Trăm nghe không bằng mắt thấy” và với lứa tuổi của học sinh tiểu học thì câu nói này tương đối đúng bởi do đặc điểm tâm sinh lí của học sinh tiểu học là tư duy trực quan, hình tượng chiếm ưu thế hơn trí nhớ từ ngữ, logic. Các em nhớ và giữ gìn chính xác những sự vật hiện tượng cụ thể nhanh hơn và tốt hơn những định nghĩa, những câu giải thích bằng lời. Được trực tiếp quan sát một hiện tượng, một vấn đề hay một hình ảnh sẽ đem lại sự hứng thú học tập hơn là chỉ thông qua lí thuyết suông. Khi sử dựng phương pháp này giáo viên cần phải lưu ý thực hiện theo đúng quy trình.

- Trước tiên phải xác định mục đích quan sát. (Tức phải xác định việc tổ chức cho học sinh quan sát nhằm mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ gì.)

- Lựa chọn đối tượng quan sát (Trong quan sát giáo viên nên ưu tiên tổ chức cho học sinh quan sát những sự vật, hiện tượng gần gũi xung quanh các em như những khu vực có vấn đề về môi trường trong khu vực các em đang sống, nhưng cây hoa trong vườn, trong sân trường đối với bài Cơ quan sinh sản của thực vật có hoa...)

- Tổ chức và hướng dẫn học sinh quan sát.( Tùy từng đối tượng quan sát, kích thức, số lượng mà giáo viên lựa chọn cho học sinh quan sát ở những hình thức khác nhau có thể là nhóm, cá nhân hay cả lớp.)

- Tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả. (Kết quả này hoc sinh có thể trình bày dưới dạng lời hoặc phiếu học tập do giáo viên chuẩn bị)

Ví dụ:  Bài 52- Cơ quan sinh sản của thực vật có hoa. Sau khi học song phần kính lúp, học sinh đã được tìm hiểu về những loài hoa có nhị, nhụy hay cả nhụy và nhi. Giáo viên sẽ tổ chức cho học sinh quan sát hình ảnh của những loại hoa mà giáo viên  đã chuẩn bị hoặc những bông hoa do giáo viên yêu cầu học sinh chuẩn bị ở nhà. Học sinh sẽ quan sát theo nhóm và trình bày kết quả quan sát vào phiếu học tập và đính kết quả của nhóm lên bảng. Qua hoạt động quan sát này sẽ giúp cho học sinh được tự mình khám phá những đặc điểm của các loài hoa từ đó hình hành tình yêu và ý thức bảo vệ các loài hoa. Sau khi kết thúc hoạt động quan sát không chỉ tổng kết và nhận xét kết quả quan sát, giáo viên còn cần phải chủ động khơi dạy ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh như: Các loài hoa trong thiên nhiên thật đa dạng và phong phú, mỗi loài hoa có một vẽ đep và những điều bí ẩn mà chúng ta cần khám phá. Chính vì vậy các em phải góp một phần công sức của mình vào bảo vệ, chăm sóc các loài hoa làm cho môi trường sống của chúng ta thêm tươi đẹp nhé...

Tương tự như thế giáo viên có thể tổ chức cho học sinh quan sát ở những bài học khác. Để cho tiết dạy nhằm giáo dục môi trường được tốt và đem lại hiệu quả giáo viên cần chuẩn bị hệ thống tranh ảnh thật đa dạng, phong phú về các vấn đề liên quan đến môi trường được đề cập trong bài học. Có thể là tranh ảnh, máy chiếu, máy thu hình và càng tốt hơn khi các em được quan sát trực tiếp ngoài thực tế.

         Kế đến là phương pháp thảo luận, đây là phương pháp trong đó giáo viên tổ chức đối thoại giữa học sinh với giáo viên hoặc giữa học sinh với học sinh nhằm huy động trí tuệ của tập thể để giải quyết một vấn đề do môn học đặt ra hoặc vấn đề do thực tiễn cuộc sống đòi hỏi nhằm tìm hiểu hoặc đưa ra giải pháp, kiến nghị, những quan niệm mới...Trong phương pháp thảo luận học sinh giữ vai trò chủ động đề xuất kiến nghi, tranh luận, thảo luận. Giáo viên giữ vai trò nêu vấn đề, gợi ý khi cần thiết và tổng kết thảo luận. Trong giáo dục môi trường, phương pháp thảo luận được sử dựng nhằm giúp học sinh huy động trí tuệ của tập thể để tìm hiểu những vấn đề môi trường mà mình khám phá được để từ đó cùng nhau đưa ra những kiến nghị, những phương pháp giải quyết phù hợp với thực trạng và khả năng thực hiện của các em.

Đây là phương pháp dạy học tích cực, học sinh được tự mình bày tỏ những quan điểm, ý kiến, thái độ và biết lắng nghe ý kiến của người khác về các vấn đề môi trường có liên quan đến nội dung bài học. Qua đó giúp học sinh nhận thức và có thái độ đứng đắn trong ứng xử với môi trường. Giáo viên có thể tổ chức cho học sinh thảo luận theo nhóm hoặc cả lớp tùy theo nội dung và mục đích thảo luận.

Ví dụ : Bài 64 -Vai trò của môi trường tự nhiên đối với đời sống con người, phần lệnh chấm hỏi với nội dung: “Điều gì sẽ xảy ra khi con người khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách bừa bãi và thải ra môi trường nhiều chất độc hại?” Với nội dung này giáo viên nên tổ chức cho học sinh trao đổi, thảo luận và trình bày ý kiến của mình trước lớp. Giáo viên cần phải tạo điều kiện để mọi học sinh đều có cơ hội để nêu lên suy nghĩ của mình. Cuối cùng giáo viên sẽ là người tổng kết và kết luận. Để phát huy hơn tính tức cực và vai trò tự quản của học sinh, giáo viên có thể chỉ định cho một học sinh tự điều khiển buổi thảo luận.

Bài 65- Tác động của con người đến môi trường rừng. Ở phần dấu chấm hỏi thứ nhất với nội dung: “Con người khai thác gỗ và phá rừng để làm gì? Nêu các nguyên nhân khác khiến rừng bị tàn phá”.Hay ở phần dấu chấm hỏi thứ hai với nội dung: “Theo bạn việc phá rừng dãn đến hậu quả gì?” Thay vì giáo viên trình bày lí thuyết và học sinh tiếp thu kiến thức một cách thụ động thì giáo viên có thể lựa chọn những nội dung phù hợp để giao cho học sinh thảo luận theo nhóm sau đó ghi chép kết quả thảo luận vào phiếu bài tập và đại diện trình bày kết quả thảo luận trước lớp, các nhóm khác nhận xét và bổ sung.

 Với phương pháp này học sinh sẽ chủ động hơn trong việc tìm hiểu kiến thức và hình thành khả năng hợp tác nhóm bên cạnh những lợi ích khác là các em có thể nêu lên quan điểm, ý kiến của mình. Tùy từng lớp với số lượng học sinh khác nhau mà giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luân theo nhóm với số lượng khác nhau. Nhóm càng nhỏ thì càng phát huy được vai trò tích cực của mỗi cá nhân.

   Hay ở những bài như Bài 12 Phòng bệnh sốt rét, ở lệnh dấu chấm hỏi thứ hai với nội dung: “Nêu những việc nên làm để phòng bệnh sốt xuất huyết?”. Bài 13 Phòng bệnh sốt xuất huyết ở lệnh với nội dung: “Gia đình bạn thường sử dụng cách nào để diệt muỗi và bọ gậy?” . Bài 14 Phòng bệnh viêm não ở lệnh với nội dung: “ chúng ta có thể làm gì để phòng bệnh viêm não?” ở những nội dung này giáo viên nên tổ chức cho học sinh trao đổi, thảo luận theo nhóm để từ đó tự mình có thể nêu lên những ý kiến, việc làm nhằm phòng tránh các căn bệnh trên. Nhiệm vụ của giáo viên lúc này là theo dỏi, kiểm tra quá trình làm việc nhóm của các em để kịp thời chấn chỉnh những đối tượng thiếu tự giác và giúp đỡ các em khi gặp khó khăn. Cuối cùng sau khi tổng kết nội dung giáo viên phải kết luận được rằng: “Để phòng tránh các căn bệnh trên thì cách tốt nhất là các em phải biết giữ gìn vệ sinh môi trường xung quanh nhà ở, trường, lớp, khu vực mình đang sống vừa giúp cho môi trường của chúng ta luôn sạch đẹp vừa có tác dụng tiêu diệt nơi ở của các loại muỗi, bọ gậy, con trùng gây hại cho sức khẻo của chúng ta và mọi người xung quanh vừa làm cho cảnh quan môi trường xanh- sach- đẹp và bên cạnh bản thân phải tự biết cách để phòng tránh các em phải tuyên truyền cho mọi người xung quanh biết và cùng tham gia bảo vệ môi trường nhé...    

  Phương pháp trò chơi, một phương pháp khác cũng có vai trò quan trọng không kém trong việc giáo dục môi trường cho học sinh. Trong nội dung giáo dục môi trường nếu chỉ nói lí thuyết suông thì học sinh rất mau quên đặc biệt là với độ tuổi của học sinh lớp 5.Chính vì vậy, thay vào đó trong giờ học giáo viên có thể tổ chức cho học sinh chơi những trò chơi có nội dung học tập, vừa có tác dụng hình thành kiến thức vừa có tác dụng giáo dục môi trường cho các em. Trò chơi sẽ tạo hứng thú học tập cho các em vừa giúp các em nhớ bài lâu hơn do các em được học tập một cách thảo mái thông qua trò chơi, giúp các em tiếp thu kiến thức về môi trường một cách nhẹ nhàng. Tuy nhiên việc xây dụng trò chơi cho trẻ thông qua môn khoa học cũng cần có nhiều lưu ý. Giáo viên phải thiết kế trò chơi đơn giản, không chiếm quá nhiều thời gian của tiết học, phải thể hiện rõ mục đích học tập, phải thú vị để học sinh thích tham gia và phải thu hút được đa số học sinh.

Chẳng hạn như trò chơi “nên , không nên”,trò chơi tiếp sức” ... Tùy từng nội dung bài học mà giáo viên xây dựng nội dung của trò chơi sao cho phù hợp với mục đích giáo dục môi trường cho học sinh.

           Phương pháp đóng vai, đây là phương pháp giáo viên nên tổ chức trong những giờ học giáo dục môi trường bởi phương pháp này giúp học sinh thể hiện được những suy nghĩ, hành động, việc làm cụ thể của mình trong những tình huống cụ thể. Đây là điều kiên để học sinh có thể phát huy khả năng giải quyết tình huống thực tế đồng thời cũng là điều kiện để giáo viên nắm bắt kiến thức, suy nghĩ của học sinh để có biện pháp kiệp thời điều chỉnh trong công tác tổ chức dạy học.

Đối với nội dung môn khoa học lớp 5 thì những phương pháp trên là những phương pháp nếu giáo viên có cách tổ chức và sự đầu tư thì tiết học nhất định sẽ đem lại nhiều hiệu quả cho công tác giáo dục môi trường. Bên cạnh những phương pháp đó, giáo viên tùy từng bài học mà có sự lựa chọn, kết hợp giữa các phương pháp sao cho đạt hiệu quả.

Biện pháp 3:      Sử dụng có hiệu quả các hình tức tổ chức dạy học

Hình thức tổ chức cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng tiết học, ảnh hưởng đến năng lực tiếp thu của học sinh. Có nhiều hình thức tổ chức tiết dạy khác nhau như: trong lớp, ngoài lớp, ngoại khóa. Trong môn Khoa học, một môn học mà học sinh có cơ hội tiếp xúc với nhiều sự vật, hiện tượng trong thế giới tự nhiên từ những sự vật gần gũi, quen thuộc đến những sự vật, hiện tượng xa lạ mà các em chưa có cơ hội được tiếp xúc. Chính vì vậy cần vận dụng một cách hợp lí các hình thức tổ chức dạy học nhằm đem lại hiệu quả góp phần giáo dục học sinh.

Giáo dục môi trường có thể đạt hiệu quả cao hơn khi các em được tiếp xúc thực tế với môi trường, được tự mình quan sát đẻ tự mình nhận thức và khắc sâu kiến thức. Tuy nhiên do độ tuổi trẻ em lớp 5 còn nhỏ bên cạnh đó thời gian dành cho một tiết dạy không nhiều nên không thể tổ chức cho cả lớp cùng đi tìm hiếu ở một khu vực nào đó có vấn đề về môi trường. Chính vì vậy tùy theo từng điều kiện mà giáo viên lựa chọn hình thức dạy học phù hợp sao cho đảm bảo thời gian, mục đích và độ an toàn cho trẻ.

Ví dụ :   Bài 65- Tác động của con người đến môi trường rừng, bài 66-Tác động của con người đến môi trường đất, bài 67- Tác động của con người đến môi trường không khí và nước. Vì điều kiện đi lại và độ an toàn nên không thể đưa trẻ đến những nơi có rừng bị tàn phá, nước bị ô nhiễm, đất bị ô nhiễm do rác thải. Thay vào đó giáo viên sẽ tổ chức tiết học trong lớp và sử dụng tranh ảnh hay những đoạn phim đa dạng về các vấn đề môi trường đag xảy ra do tác động của con người để học sinh quan sát hoặc sưu tầm những mẫu tin về các vấn đề môi trường hiện nay để đọc cho học sinh nghe, tạo hứng thú cho tiết học và phải đảm bảo tính thuyết phục đối với trẻ. Với đặc điểm tâm lí của học sinh lớp 5 thì những gì gắn với thực tiễn sẽ được các em tri giác nhanh hơn. Chính vì vậy khi đã không thể tổ chức tiết học theo hình thức ngoài lớp để các em tiếp xúc với thực tế thì giáo viên phải chuẩn bị cho tiết dạy sao cho đảm bảo phát huy được tất cả tính tích cực của học sinh nhằm đem lại hiệu quả cao cho mục đích giáo dục môi trường. Để giờ học mang tính thực tiễn hơn giáo viên có thể yêu cầu học sinh tự sưu tầm những hình ảnh, những thông tin về vấn đề môi trường rừng, đất, nước và không khí do tác động của con người thông qua sách báo hoặc thực tế nơi các em đang sống để chuẩn bị cho tiết học. Qua đây sẽ giúp các em có điều kiện để tự mình tìm hiểu, nắm bắt thông tin về vấn đề môi trường và kể cho các bạn cùng lớp nghe trong tiết học trên lớp.

Đối với chủ đề thực vật và động vật, với những bài có kiến thức liên quan đến thực vật giáo viên có thể lồng ghép giáo dục môi trường, tình yêu thiên nhiên cho trẻ bằng cách tận dụng những loại cây trong sân trường có thể áp dụng vào bài học. Thông qua tổ chức tiết học ngoài lớp, giáo viên sẽ phải tổ chức cho học sinh quan sát những loại hoa có trong sân trường đối với bài Cơ quan sinh sản của thực vật có hoa. Đó là cơ hội để trẻ học sinh gần gũi,tiếp xúc trực tiếp với thiên nhiên nhiên góp phần giáo dục tình yêu và ý thức bảo vệ môi trường của trẻ.

Sau khi trang bị cho học sinh những kiến thức về môi trường thông qua các bài học trong môn khoa học cũng như các môn học khác, giáo viên cần chủ động đề xuất với nhà trường tăng cường tổ chức các hoạt động ngoại khóa như: Ngày chủ nhật - xanh sach - đep, hay hưởng ứng ngày môi trường thế giới. Giáo viên nên tổ chức cho học sinh tham gia quét dọn sân trường, lớp học. Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về môi trường. phối hợp với Đội kêu gọi các em thực hiện kế hoạch bằng cách thu gom giấy vụ, vỏ lon, sách báo cũ...Dù là ngoài lớp hay trên lớp nếu giáo viên có sự đầu tư, chuẩn bị kĩ lưỡng thì tất cả đều có thể đem lại hiệu quả cho công tác giáo dục môi trường.

Biện pháp 4:     Đối với giáo viên

  •               Giáo viên phải thường xuyên cập nhật các kiến thức, thông tin về tình trạng môi trường đang xảy ra để đảm bảo cung cấp đầy đủ và chính xác cho học sinh. Đồng thời phải thường xuyên trao dồi, học hỏi đặc biệt là kĩ năng sử dụng các phương tiện dạy học trực quan bởi như vậy sẽ đem lại hiệu quả cao cho tiết học và chi phí phát sinh sẽ ít hơn.
  •               Nội dung giáo dục môi trường nếu không thường xuyên được nhắc nhở thì học sinh rất dễ mau quên do đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi chi phối chính vì vậy bên cạnh công tác giảng dạy giáo viên phải thường xuyên nhắc nhở để học sinh khắc sau kiến thức về môi trường và bảo vệ môi trường để từ đó có được những việc là thiếc thực góp phần bảo vệ môi trường . 
  •             Bên cạnh những nổ lực dạy học và giáo dục học sinh trong giờ học thì bản thân mỗi người thầy giáo, cô giáo phải thực sự trở thành một tấm gương để các em noi theo thì lúc đó hiệu quả giáo dục mới thực sự đảm bảo. Sở dĩ như vậy vì người giáo viên không chỉ là người truyền thụ kiến thức mà còn là người có sức lay động, cảm hóa sâu sắc đối với các em. Thầy cô cũng là những người ngày ngày tiếp xúc với các em. Đối với học sinh tiểu học thì thầy cô giáo chính là thần tượng, và là người có tác động lớn lao đến nhận thức của các em. Giáo dục môi trường có thể bắt đầu từ những việc nhỏ nhặt. Nếu trong cuộc sống hằng ngày mỗi người giáo viên là một chuẩn mực về ý thức bảo vệ môi trường thì sẽ là tấm gương tốt cho trẻ noi theo. Mỗi thầy cô hãy là những người đi tiên phong trong việc giữ gìn vệ sinh môi trường, tiết kiệm năng lượng, giấy, nước, không hút thuốc, không vứt rác bừa bãi...thì hiệu quả giáo dục sẽ tăng lên gấp đôi. Không chỉ kêu gọi là tấm gương, giáo viên phải khuyến khích học sinh tự giám sát bảo vệ môi trường của nhau. Chỉ bằng những hành động nhỏ như nhắc nhở, tuyên dương cũng đã góp phần giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ.
  •             Bên cạnh đó để một tiết học vừa đảm bảo hình thành kiến thức cho học sinh vừa tích hợp giáo dục môi trường trước tiên giáo viên phải nghiên cứu và soạn bài kĩ trước khi lên lớp. Xác định trước những phương pháp và hình thức tổ  chức cho tiết dạy sao có hiệu quả đảm bảo vừa hình thành kiến thức vừa giáo dục môi trường. Phải thường xuyên trao dồi kiến thức về vấn đề môi trường để làm cho tiết học trở nên hứng thú hơn với những nội dung mới mà giáo viên cung cấp về vấn đề môi trường.
  •             Cần tăng cường học hỏi khả năng sử dụng các phương tiện trực quan vào dạy học để góp phần làm cho tiết học sinh động, không bị nhàm chán và thu hút được sự chú ý của học sinh.
  •             Giáo viên phải tăng cường phối hợp với gia đình học sinh để có những biện pháp giáo dục kịp thời đồng thời nâng cao hiệu quả giáo dục môi trường cho học sinh.

Biện pháp 5:     Đối với nhà trường

  •             Nhà trường phải tăng cường công tác quản lí, giám sát tình hình học tập và ý thức bảo vệ môi trường của học sinh đồng thời chỉ đạo trong toàn thể giáo viên phải thực hiện đãm bảo mục tiêu giáo dục tích hợp môi trường cho học sinh lớp 5 thông qua môn khoa học.
  •             Thường xuyên tăng cường công tác kiểm tra đột suất các tiết dạy Khoa học để có thể kịp thời chấn chỉnh đối với những trường hợp giáo viên không thục hiện đúng mục tiêu giáo dục môi trường đã đạt ra.
  •             Nhà trường phải tạo điều kiện để giáo viên có thể hoàn thành tốt tiết dạy của minh như trang bị các phương tiện kĩ thuât, tổ chức các lớp tập huấn về việc sử dụng các phương tiện trực quan để những giáo viên.
  •             Tăng cường xây dựng cảnh quan nhà trường xanh- sạch -đẹp, phòng học phải đảm bảo chất lượng cần thiết để học sinh có thể học tập tốt, đầu tư những thiết bi tiết kiệm điện, khuyến khích học sinh thi đua bảo vệ môi trường.
  •             Đồng thời nhà trường phải tạo nhiều điều kiện để học sinh thể hiện ý thức của mình trong việc bảo vệ môi trường không chỉ riêng trong tiết học, khi phát biểu bài hay giải quyết tình huống về vấn đề môi trường trong môn Khoa học mà phải tổ chức cho học sinh tự quét dọn vệ sinh sân trường, lớp học thay vì nhiệm vụ đó được giao cho các cô chú làm nhiệm vụ quét dọn vệ sinh.
  •             Phối hợp chặc chẽ với gia đình học sinh, các cơ quan, đoàn thể, hội cha mẹ học sinh trong việc tổ chức các hoạt động về giáo duc, tuyên truyền ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh...

C. KẾT LUẬN

Tình trạng môi trường ở nước ta nói riêng và trên thế giới nói chung đang ngày càng nảy sinh nhiều vấn đề nghiêm trọng. Mặc dù ngày nay cùng với sự phát triển của đời sống kinh tế, các phương tiện khoa học kĩ thuật ngày càng hiện đại. Con người có đầy đủ điều kiện để tìm hiểu về các vấn đề môi trường. Vậy mà con người vẫn không ngừng gây ra những việc làm gây hại cho môi trường. Chính vì vậy việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục môi trường cho học sinh  tiểu học ngày càng trở nên quan trọng, bởi đây là bậc học cơ sở, là nền tảng cho cho sự hoàn thiện của trẻ trong tương lại bởi Những gì không làm được ở bậc học này thì khó có thể làm được ở các bậc học tiếp theo”. Chính vì vậy nhiệm vụ giáo dục môi trường cho trẻ càng trở nên quan trọng.

Ở Tiểu học, học sinh được học nhiều môn học khác nhau, mỗi môn học có một đặc thì riêng. Riêng đối với môn Khoa học lớp 5, đây là một môn học mà học sinh có nhiều điều kiện để tiếp xúc với các vấn đề về thiên nhiên, môi trường chính vì vậy việc kết hợp giáo dục dục môi trường cho trẻ thông qua môn học này đã và đang được sự quan tâm thực hiện của các nhà giáo dục nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh.  Tuy nhiên bện cạnh sự cố gắng, nỗ lực của đa số giáo viên trong quá trình giáo dục và những kết quả đạt được thì trong công tác lồng ghép giáo dục môi trường cho học sinh lớp 5 thông qua môn Khoa học vẫn còn một số hạn chế. Những mặt hạn chế đó xuất phát từ nhiều nguyên nhân có thể là chủ quan hay khách quan. Chính vì vậy cần có sự quan tâm chỉ đạo từ các cấp quản lí giáo dục để việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục môi trường cho học sinh được thực hiện một cách triệt để và có hiệu quả trong mỗi tiết học được lồng  ghép.

Sau khi tìm hiểu về vấn đề giáo dục môi trường cho học sinh lớp 5 thông qua môn Khoa học tôi đã có cơ hội hiểu biết thêm về vấn đê giáo dục môi trường hiện nay cũng như những kết quả và hạn chế. Tuy nhiên, để đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu giáo dục hơn ai hết người giáo viên phải là người đóng vai trò chủ chốt, là người dẫn dắt học sinh đến với vấn đề. Giáo viên phải tìm hiểu kĩ từng bài học, từng nội dung chương trình để đảm bảo lồng ghép các kiến thức giáo dục môi trường một cách có hiệu quả. Ngoài việc chuẩn bị nội dung bài dạy giáo viên cần phải có sự lựa chọn nội phương pháp và hình thức dạy học sao có hiệu quả đảm bảo phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh trong việc tìm hiểu kiến thức về môi trường đồng thời tăng hứng thú học tập cho học sinh. Không những thế, mỗi giáo viên cần phải không ngừng tìm tòi học hỏi để nâng cao khả năng vận dụng các phương tiện dạy học hiện đại vào tiết học góp phần tạo nên sự sinh động cho tiết học và lôi cuốn học sinh đông thời là một tấm gương về bảo vệ môi trường để học sinh noi theo. Để đảm bảo thông tin cung cấp cho học sinh thì mỗi giáo viên phải tăng cường tìm tòi để nâng cao sự hiểu biết về các vấn đề môi trường để có thể cung cấp cho học sinh các nội dung kiến thức về môi trường một cách chính xác. Đây là một số ý kiên của cá nhân tôi, nếu những biện pháp này được toàn thể giáo viên thực hiện một cách khoa học thì có thể hiệu quả đem lại trong công tác giáo dục môi trường cho học sinh lớp 5 thông qua môn Khoa học sẽ được nâng cao.

Một điều quan trọng không kém khi làm công tác giáo dục là mỗi giáo viên phải thực sự yêu thương trẻ, đến với trẻ bằng cả trái tim và lòng nhiệt tình của một người làm nghề giáo. Nếu làm được như vậy chúng ta sẽ càng tin tưỡng hơn về một thế hệ trẻ trong tương lai có đầy đủ tri thức và hiểu biết. Góp phần giảm thiểu những hậu quả nghiêm trọng do ô nhiễm môi trường gây ra cho con người.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

PHIẾU ĐIỀU TRA:

(Đối với giáo viên lớp 5)

 

Nhằm mục đích tìm hiểu và thu thập thông tin về vấn đề giáo dục môi trường cho học sinh lớp 5 thông qua môn Khoa học mong các thầy cô trả lời giúp em các câu hỏi dưới đây.

 

Khoanh tròn vào chữ cái trước ý kiến Thầy (Cô) đồng ý.

1. Nhà trường có thường xuyên chỉ đạo và quán triệt công tác giáo dục môi trường cho học sinh lớp 5 thông qua môn Khoa học không?

          a. Không thường xuyên        b. Thỉnh thoảng       c. Thường xuyên

2. Thầy (cô)thường xuyên tích hợp nội dung giáo dục môi trường cho học sinh thông qua môn Khoa học lớp 5 không?

           a. Không thường xuyên      b. Thỉnh thoảng         c. Thường xuyên

3. Cơ sở vật chất của nhà trường có đủ để đáp ứng nhu cầu giảng dạy về môi trường cho học sinh trong môn Khoa học lớp 5 không? 

          a. Không đầy đủ                   b. Đầy đủ                   c. Rất đầy đủ 

4. Nhà trường đã tạo những điều kiện gì cho thầy (cô) thực hiện tốt mục tiêu giáo dục môi trường cho học sinh thông qua môn Khoa học :............................................ ..................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

5. Thầy (cô) có cảm thấy khó khăn khi tích hợp nội dung giáo dục môi trường thông qua môn Khoa học không?

           a.Không                                                   b. Có

6. Thầy (cô) có thường xuyên tìm hiểu các vấn đề về môi trường không?

          a.Không  thường xuyên      b. Thỉnh thoảng             c. Thường xuyên

7. Thầy () thường làm gì để tăng thêm kiến thức về môi trường để phục vụ mục tiêu giáo dục môi trường cho học.............................................................................

..................................................................................................................................

..................................................................................................................................

8. Tâm lí của học sinh khi được học các nội dung giáo dục môi trường thông qua   tích hợp trong môn khoa học như thế nào?

         a. Hầu hết tất cả học sinh đều tích cực   

         b. Phần lớn học sinh tích cực và một số khác thì không

         c. Phần lớn học sinh tích cực, một số ít có thái độ bình thường như khi học các môn học khác và cũng có em đôi khi không chú tâm.

9. Kết quả thu được về nhận thức của học sinh sau khi học những tiết Khoa học có lồng ghép nội dung giáo dục môi trường thế nào?

a. Có ý thức tích cực hơn

b. Có ý thức và có việc làm tích cực hơn như giữ gìn vệ sinh trường lớp, biết khuyên bạn khi thấy bạn có việc làm có ảnh hưởng không tốt đến môi trường

c. Vẫn có ít học sinh chưa ý thức

d. Cả ba ý kiến trên.

10. Thầy () đã cảm thấy hài lòng về kết quả mình thu được trong việc lồng ghép nội dung giáo dục môi trường vào môn khoa học chưa?

        a. Chưa hài lòng                    b. Hài lòng                   c. Rất hài lòng

 

(Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô !)

 

 

 

 

 

 

 

 

PHIẾU ĐIỀU TRA:

(Đối với 182 học sinh lớp 5 trường tiểu học Trần Quốc Toản)

 

Nhằm tìm hiểu về vấn đề giáo dục môi trường cho học sinh lớp 5 thông qua môn Khoa học mong các em trả lời các câu hỏi dưới đây.

 

Các em hãy khoanh tròn vào chữ cái trước ý kiến em đồng ý:

1. Ở trường các em có thường xuyên được giáo dục các vấn đề về môi trường không?

a. Không thường xuyên         b.Thỉnh thoảng      c. Thường xuyên

2. Các em có thường được giáo dục về môi trường trong môn Khoa học Lớp 5 không?

a. Không thường xuyên          b.Thỉnh thoảng      c. Thường xuyên

3. Các em có thích được học các nội dung về giáo dục môi trường trong môn Khoa học không?

a. Không  thích                       b.Thích                 c.Rất thích

4. Các em có thường tham gia các hoạt động lao động, dọn vệ sinh trường lớp không?

a. Không thường xuyên         b. Thỉnh thoảng     c. Thường xuyên

5. Nhà trường có thường tổ chức các hoạt động nhằm giáo dục môi trường cho các em như ngoại khóa, tham quan, thi tìm hiểu về môi trường, thu gom vỏ lon, giấy vụn ... không?

a. Không thường xuyên          b. Thỉnh thoảng     c. Thường xuyên

6. Các em có thích tham gia các hoạt động do nhà trường tổ chức có liên quan đến vấn đề môi trường không?

a. Không  thích                      b.Thích                   c.Rất thích

7. Các em có muốn tự mình tham gia bảo vệ môi trường không?

    a. Không muốn                       b. Muốn                  c. Rất muốn

8. Các em thường làm những việc gì để giữ gìn và bảo vệ môi trường?

........................................................................................................................................................................................................................................................

............................................................................................................................

(Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các em!)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

1. Bài giảng Giáo dục dân số và môi trường - TS Trần Thanh Dũng

2. Giáo trình tâm lí học - TL đào tạo Giáo viên - NXB Đại học Sư Pham

3. Giáo trình Tự nhiên-xã hội  và các phương pháp dạy học tự nhiên-xã hội

4. Giáo trình giáo dục học - TL đào tạo giáo viên -NXB Giáo dục

5. Sách giáo khoa môn Khoa học lớp 5

 

 

 

1

GVHD: Ths.Dương Thị Thu Thảo                                             SVTH: Nguyễn Thị Út                                                 

 

nguon VI OLET