Thể loại Giáo án bài giảng Khác (Tiểu học)
Số trang 1
Ngày tạo 10/25/2016 8:48:16 PM +00:00
Loại tệp doc
Kích thước
Tên tệp modun 2 doc
MODULEIH <
ĐẶC ĐIỂM TÂM Lí CỦA HỌC SINH DÂN TỘC ÍT NGƯỜI, HỌC SINH CÓ NHU CẦU DẶC DIỆT, HỌC SINH CỐ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN
NGUYÊN THỊ PHƯƠNG THÀO
- Việt Nam có 54 dân tộc, dân tộc Việt (Kinh) chiếm khoảng 37%, 53 dân tộc còn lại chiếm khoảng 13% dân sổ cả nước. Dân tộc Việt vì vậy được gọi là dân tộc đasố. Các dân tộc khác được gọi là dân tộc thiểu sổ (DTTS) hay dân tộ c ít ngư ỏi.
- Dân sổ, điỂu kiện phát triển kinh tế - xã hội, mặt bằng dân trí, nguồn nhân lục qua đao tạo (có chất lượng cao) của các DTTS không đồng đỂu. Có những dân tộc khá phát triển, dân sổ tương đổi đông đến hàng chục vạn trờ lên như Tày, Thái, Mường, Hoa, Dao... mặt bằng dân trí tương đối cao, cồ đông cán bộ cồ trình độ đẹi học, trên dại học; lại cồ nhũng dân tộ c chậm phát triển, dân s ổ quá ít chỉ có khoảng trăm người như dân tộc Si La, Pu Péo, Rơ Măm, Brâu..., mặt bằng dân trí thẩp, rẩt hiếm hoặc chua có cán bộ có trình độ đại học. VỂ vùng đẩt, cùng là vùng đồng bào DTTS cư tru, có những vùng thuận lợi vỂ đất đai, khí hậu, giao thông đi lại, lại có những vùng hết súc khó khăn. Không thể so sánh các thung lũng rộng rãi, phì nhiêu như Mường Thanh (Điện Biên), Mường Lò (Yên Bái), Bấc Quang (Hà Giang), AYun Pa (Gia Lai), Gia Nghĩa (Đấc Nông)... vói các vùng cao đèo dổc, thiếu đất canh tác, khí hậu khác nghiệt. Cũng như không thể so sánh các vùng đã sớm đô thị hoá như thành phổ càn Thơ, sóc Trăng, Trà Vinh, Bạc Liêu với các vùng xa, đất chua mặn chỉ trồng được dừa nước và các thú cỏ lác chịu mặn như một sổ vùng ờ đồng bằng sông cứu Long.
- Do dặc điểm sống phân tán của cu dân trong một dân tộc và việc sổng xen kẽ giũa các cư dân cúanhiỂu dân tộc dẫn tồi tình trạng các lóp học ờ vùng DTTS có rẩt nhiều nhóm học sinh thuộc các dân tộc khác nhau. Năng lục ngôn ngữ cũng như khả năng học tập cúa các nhóm tre này không đồng đỂu. Tre DTTS là nhóm tre gặp nhiều khó khăn trong học tập.
Ngoài ra, trong lóp học ờ vùng DTTS cũng có khoảng 4% sổ học sinh khuyết tật như: khuyết tật trí tuệ hay khiếm thính, khiếm thị,... Một sổ nhóm khác, nơi mà tre phải sổng thiếu nguồn nước sạch thì các bệnh vỂ tai và xoang xảy ra rẩt phổ biến. Ở đó cũng có thể có rẩt nhiều tre có khả năng thính giác bị ảnh hường nghiêm trọng, có thể chịu hậu quả vĩnh viên hoặc tạm thời, do bị nhiêm bệnh hoặc các chất dịch nhầy trong viêm xoang và tai gây nên. Ở hầu hết các quổc gia trên thế giói, người ta có thể dụ kiến khoảng 10% tre không bị khuyết tật vẫn sẽ gặp phái các khó khăn trong học tập trên lóp.
Lóp học o vùng DTTS đưong nhiên là lóp học hoà nhâp. Truồc đây “lóp họchoànhâp" thưởng được hiểu là hội nhâp những tre em khuyết tật vào trong các “lóp học bình thưởng" cùng vói những tre em không bị khuyết tật. Hiện nay, trên thế giói thuật ngữ hoànhâp đượcmorộngrẩt nhiều, nó còn có nghĩa là hội nhâp tất cả những tre em có hoàn cảnh và năng lục khác biệt. Những em này do điỂu kiện vỂ hoàn cảnh, trí tuệ, thể chẩt, giói tính, tình cảm ngôn ngữ, vãn hoá, tôn giáo, các nhóm dân tộc khác nhau.... nên có nguy co và thưòng hay bị “xa lánh" hoặc bị loại trù, không được tham gia vào quá trình học tập. Những emnày do những điỂukiệncúa bản thân nên thưòng b ỏ họ c giũa chừng hoặc đến lóp nhưng các em bị “b ỏ roi" hoặc không được tham gia các hoạt động ngay tại lóp học cúa mình.
Những em có hoàn cảnh và năng lục khác biệt có thể là:
- Tre em có hoàn cảnh khó khăn, gia dinh nghèo đói.
- Tre em phải lao độngnhiỂu onhà, ongoài đồng hoặclầm thuê kiếm sổng.
- Tre embịảnhhưongboi HIV7AIDS.
- Tre em thuộc một sổ nhóm DTTS hoặc nhóm tôn giáo khác nhau.
- Treemhọc quá kém nên thưòng không the o kịp các bạn trong lóp.
- Tre em DTTS gặp khăn khi học bằng tiếng Việt.
- Tre em gái DTTS.
- Tre em có những khiếm khuyết vỂ thể chất như dị tật, khó khăn trong di chuyển vận động không nghe, không nói và không nhìn được...
- Tre em quá nhút nhát ít tham gia vào các hoạt động tập thể.
- Có thể nhóm lại thành 3 nhóm chính: học sinh DTTS; học sinh có nhu cầu đặc biệt: khiếm thị, khiếm thính, chậm phát triển trí tuệ, có khó khăn trong học tập; học sinh có hoàn cảnh khó khăn.
- Module này giúp bạn hiểu được đặc điểm tâm lí của 3 nhóm học sinh tiểu học:
4- Học sinh dân tộc thiểu Sổ.
4- Học sinh có nhu cầu đặc biệt: khiếm thị, khiếm thính, chậm phát triển trí tuệ, có khó khăn trong học tập.
4- Học sinh có hoàn cảnh khó khăn.
Bạn sẽ có kĩ năng tìm hiểu phân tích đặc điểm tâm lí HSDT ít người; học sinh có nhu cầu đặc biệt; học sinh có hoàn cảnh khó khăn để vận dụng trong dạy học, giáo dục phù hợp vói đổi tượng học sinh.
- Bạn sẽ được tiếp tục nghiên cứu vỂ nội dung và phương pháp giáo dục cho các nhom học sinh cồ nhu cầu dặc biệt ờ module 10, 11.
N ội dung cửa module gồm các hoạt động chính:
- Tìmhìểu đặc điểm tâmlí cúa ba nhồmhọc sinh tiểu học: học sinh DTTS; học sinh có nhu cầu đặcbiệt (khiỂmthị, khi Ếm thinh, chậm phát triển trí tuệ, có khó khăn trong học tập); học sinh có hoàn cánh khó khăn (tập trung).
- Phân tích đặc điểm tâm lí học sinh DTTS, học sinh có nhu cầu đặc biệt; học sinh có hoàn cánh kho khăn (Tập trung- Tụ học).
- Thục hành vận dụng sây dụng kế hoạch theo dõi sụ tiến bộ cúa học sinh (Tụ học).
Thiết kế một sổ hoạt động để quan sát, phân tích đặc điểm tâm lí để phân loại các nhóm học sinh trong lóp học (Tụ học).
1. VẼ KIẼN THỨC
Người học được trang bị các kiến thúc cơ bản vỂ khái niệm, đặc điểm tâm lí, khả năng và nhu cầu cúa học sinh thuộc các nhóm sau:
- Nhóm học sinh DTTS.
- Nhóm học sinh có nhu cầu đặc biệt: học sinh khiếm thị, khiếm thính, chậm phát triển trí tuệ, có khó khăn trong học tập.
- Nhóm học sinh có hoàn cảnh khó khăn.
2. VẼ KĨ NĂNG
Người học cồ kĩ nàng:
- Nhận biết được những đặc điểm tâm lí cửa học sinh DTTS; học sinh có nhu cầu đặc biệt (Học sinh khiếm thị, khiếm thính, chậm phát triển trí tuệ, có khó khăn trong học tập); học sinh có hoàn cánh khó khăn.
- Có kĩ năng tìm hiểu phân tích đặc điểm tâm lí học sinh DTTS người, học sinh có nhu cầu đặc biệt; học sinh có hoàn cảnh khó khăn để vận dụng trong dạy học, giáo dục phù hợp vói đổi tượng Học sinh.
3. VẼ THÁI ĐỘ
Người học có thái độ tích cục đổi vói học sinh DTTS; học sinh có nhu cầu dặc biệt; học sinh cồ hoàn cảnh kho khăn:
- YÊU thuơng, tôn trọng, tin tường vào khả năng hoà nhập và quyền đuợc giáo dục cúa HS;
- Có tĩnh thần hợp tác vói đồng nghiệp, gia dinh học sinh và cộng đồng; cam kết thục hiện quan điểm cúa Đảng và các chính sách cúa Nhà nuồc vỂ giáo dục hoà nhập;
- Có ý thúc vận dụng sáng tạo kiến thúc và các kĩ năng đuợc bồi duỡng, không ngùng tụ bồi duỡng để nâng cao kiến thúc chuyên môn, nghiệp vụ.
Hoạt động 1______________________________________________________
TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM TÂM LÍ CÙA NHÓM HỌC SINH DÂN TỘC ÍT NGƯỜI
I. MỤC TIÊU
Người học đuợc trang bị các kiến thúc cơ bản vỂ khái niệm, đặc điểm tâm lí, khả năng và nhu cầu của nhóm học sinh DTTS. Trên Cữ so đồ vận dụng trong dạy học, giáo dục phù hợp vói đổi tượng Học sinh.
II. THÔNG TIN Cơ BÀN
1. Điẽu kiện tự nhiên, văn hoá - xã hội ảnh hường đẽn tâm lí học sinh dân tộc thiểu sõ cãp Tiếu học
Việt Nam là một đẩt nước có địa hình đa dạng, lắm núi nhiều sông, có cao nguyên, đồng bằng lại có hàng ngàn kilômét (km) đường biển với nhiều đảo, quần đao, vịnh và cảng biển lớn. Tuy vậy, phần lớn đất đai vẫn là đồi núi vói hơn 3 triệu km3, chiếm 3/4 diện tích cả nước, tập trung ờ 4 vùng núi lớn: vùng núi Đ ông Bấc, vùng núi Tây Bấc, vùng núi Truởng Sơn bấc và vùng núi Truởng Sơn nam; 16 /63 tỉnh và thành phổ là tính miền núi cao và 24 tình có huyện, xã miền núi.
Ở đồng bằng Nam Bộ, tuy điỂu kiện địa hình ít phúc tạp hơn nhưng lại chịu cảnh lũ lụt và sụ chia cắt của hệ thổng kênh rạch chằng chịt, 53 DTTS anh em sổng trên những vùng núi, cao nguyên và kênh rạch này. Mỗi vùng miền, mỗi dân tộc gắn vói một điỂu kiện tự nhiên, điỂu kiện sổng, đặc trung sản xuẩt, phong tục tập quán và ngôn ngữ riêng. Mật độ dân sổ rất thẩp, khoảng 65 đến 150 ngưởi/km3, cư dân lại sổng phân tán mà không thành quần thể. Ngoại trù ba DTTS là Hoa, Khmer và Chăm sổng ờ vùng thẩp, sổ còn lại sổng ờ vùng cao vói khí hậu và thời tiết khác nghiệt, nhiều nơi gần như lạnh giá, ẩm ướt quanh năm. Gần đây, có nơi lạnh dưới 0°c gây hãng tuyết, ảnh hường lớn đến sinh hoạt cúa con người, làm chết hàng loạt cây trồng và vật nuôi.
Nhìn qua điỂu kiện tụ nhiên ấy cũng đủ thẩy sụ khó khăn cúa học sinh DTTS trong việc đến tru ỏng như thế nào. Không những thế, hiện nay vẫn còn nhiều nơi chỉ có đường cho xe cơ giói chay từ huyện lên tỉnh mà vẫn chua có đường tù xã lên huyện, chua nói đến đường liên xã. Việc học sinh tiỂuhọc đihọcxa 5- 7kmlà chuyện phổ biến (lóp 4, 5 các em phải vỂ học ờ điểm tru ỏng chính). Không có cầu, cũng chang có đò, học sinh phải bám dây, thậm chí bơi qua sông danh bạc vói tủ thần để đến truởng đi học. Nạn lờ núi, sụt đường, cây đổ, lũ quét kéo theo biết bao bi kịch cho đồng bào miền núi là chuyện thưởng nhật mỗi khi đến mùa mua bão.
Đồng bào các DTTS cư tru tập trung thành làng (bản, buôn, ấp). Nếu xét đon vị hành chính cấp xã thì ít cồ xã nào chỉ cồ một dân tộc mà các dân tộc sổng đan xen với nhau. Song nếu ờ đơn vị làng thì có nhiều làng chỉ có một dân tộc sinh sổng, sụ giao tiếp vói bên ngoài chỉ diên ra vào ngày chợ phiên. Cuộc sổng gắn bó vói thiên nhiên, tính chất đặc điểm lao động thú công là chú yếu làm nảy sinh tư duy cụ thể.
Kinh tế miền núi chậm phát triển là đặc điểm quan trọng thú hai ảnh huờng đến tâm lí học sinh DTTS. Đồng bào miền núi sổng chú yếu vào nghề rừng. Ruộng bậc thang, nuơng rẫy không đú cung cẩp lứa gạo và luơng thục, dẫn đến việc phá rùng làm nuơng. Rùng bị tàn phá không thuơng tiếc, kể cả rùng nguyên sinh. Khoáng sản bị đao bồi vô tội vạ. Đá núi bị đẽo gọt, thậm chí san bằng. Hệ thổng thuỹ điện lớn và nhỏ đuợc xây dụng mà thiếu sụ tính toán thấu đáo và đồng bộ. Thêm vào đó là sụ biến đổi khí hậu ngày một khác nghiệt hơn nên hậu quả mà người dân phái gánh chịu là nạn sạt lờ, lũ quét, cháy rùng, mất nhà cửa, của cải và tính mạng. Nhũng sản phẩm cây công nghiệp nhu chè, cà phê, điều thì năm đuợc năm mẩt, khi rộ lên thì đua nhau trồng, khi thất thu thì đua nhau chăt phá.
Một sổ đặc sản miền núi nhu mận, xoài, dao... không biến thành sản phẩm hàng hoá vì không có đuởng giao thông, không vận chuyển đuợc vỂ thành phổ nên không góp phần cải thiện đời sổng của người dân. NhiỂu vùng có cửa ngõ biên giói, người dân trong đó có cả học sinh TH, THCS tham gia vận chuyển hàng lậu để kiếm ân... Nói tóm lại, nghèo đói vẫn luôn là mổi đe doạ thuởng nhât đổi với đồng bào các DTTS và con em họ.
Tình trạng nghèo đói phái tham gia lao động truồc độ tuổi là phổ biến không chỉ đổi vói DTTS mà ngay cả ờ nhiều vùng nông thôn, tất yếu dẫn tồi tình trạng bỏ học có thòi hạn hoặc bỏ học lâu dài. Đơn cú ờ xã Đông Sơn thuộc huyện miền núi Tân Sơn, tỉnh Phủ Thọ chỉ cách Hà Nội hơn 100km, vói diện tích 4.329km3,nơisinhsổngcúaba dân tộc Muòng, Dao, Kinh có 717 hộ dân, hơn 3.31S nhân khẩu nhung có tới 527 hộ có sổ nghèo, chiếm 73,595). Xã Thu Ngạc, cũng thuộc huyện này, nơi sinh sổng cúa các dân tộc Muòng, Dao, Kinh, Tày có 1.225 hộ dân với 5.745 nhân khẩu thì có tới 722 hộ nghèo, chiếm tỉ lệ 6395). NhiỂu truòng không có nơi bán tru, các em phái đi học rất xa, từ sáng sớm. có tru ỏng dành được một sổ phòng làm nơi ờ cho các em thì chỗ ờ rất chât chội, một giường 2 tầng cho 4 em, mỗi phòng có tồi ít nhẩt 16 em. chỉ hai xã thuộc một huyện mìỂn núi chua phái là nghèo nhẩt nước, mà cuộc sổng cửa học sinh DTTS đã như thế, thì không cần thuyết minh nhiều cũng đủ hiểu các em chịu ảnh hường cúa sụ nghè o đói như thế nào.
Công việc hằng ngày cúa đồng bào DTTS thuộc diện lao động giản đơn, có tính truyền thổng, gan vói tụ nhiên, dụa vào tụ nhiên. Trên thục tế nhìỂu lúc, nhìỂu nơi có thể thẩy, vói tư tường Không có ỉúa ngớ íhì ổỏị, không cỏ cải chữ cũng không chết nên nhu cầu học tập cúa học sinh chua được đặt ra một cách búc bách. NhìỂu chuyên gia nước ngoài hỏi các em vì sao không đi học tiếng phổ thông. Các em trả lởi, có giỏi tiếng Kinh khi vỂ nhà làm nương làm rẫy cũng chang dùng đến cho nên không cần học. Đó là một rào cản lớn, nếu không muổn nói là lớn nhẩt trong việc vận động học sinh tồi truởng. Mặc dù nhu cầu giáo dục là rất cần thiết, nhưng một khi họ đã không muổn, túc là không có nhu cầu, thì việc dùng mệnh lệnh hành chính công vụ để giải quyết là rẩt khó. chỉ còn biện pháp vận động, thuyết phục để họ dần cám thẩy có nhu cầu, và công việc đó không thể cẩp tập, mà phái cần có thời gian.
Đó là chua nói đến cơ sờ vật chẩt, lóp học, bàn ghế, nhà bán trú, thiết bị dạy họ c, điện, nước sạch, nhà vệ sinh ờ nhĩỂu truởng, nhìỂu vùng rẩt thiếu thổn, nếu không muổn nói là chưa có gì đang kể. Trình độ dân trí thẩp, phúc lợi xã hội, các dịch vụ vỂ y tế, lao động, bảo hiểm, giao thông, bưu điện, phát thanh, truy Ển hình... nhìn chung cỏn rẩt thấp kém, một sổ cỏn xa lạ hoặc chua đến được vói đồng bào mìỂn núi. Đó cũng là một hạn chế quan trọng trong việc thu hút học sinh đến truởng và dam bảo sĩ sổ.
Đồng bào DTTS sinh sổng ờ nhìỂu vùng trong cả nước. Tây Bấc có, Đông Bấc có, đồng bằng ven biển Trung Bộ có, đồng bằng sông cứu Long có, Truởng Sơn- Tây Nguyên có. chính vì đặc điểm địa lí, thổ nhưỡng khác nhau nên tập quán canh tác cồ khác nhau. Cồ noi cồ dặc điểm canh tác nương rẫy, có nơi canh tác ruộng nước. Ở đâu, tập quán canh tác cúa đồng bào cũng phán ánh trí thông minh và óc sáng tạo. Việc dẫn thủy, nhâp điền từ dưới sông suổi lÊn thi dùng cọn nước, từ trên xuổng thì dùng mương máng khoét trên mặt đất và ờ nơi có địa hình phúc tạp như trên đường nước vỂ phái qua một cánh đồng trũng chang hạn, thì dùng máng lần bằng tre bương, đủ nói lên điỂu đó.
Thiếu ruộng thì biến đồi dổc thành ruộng bậc thang, thiếu nương rẫy thì gùi đất đổ vào hổc đá. Ngô thì mọc tù hổc đá thang lên chiếm lĩnh không gian. Còn mặt bằng không thể trồng được vì những tảng đá to thì trồng bí vào hổc cho dây bí thỏa súc leo lên. súc chịu đụng vượt lên trong gian kho của đồng bào các dân tộc là một tập tính cộng đồng rất dáng khâm phục. Khi nghiên cứu vỂ tâm lí học sinh DTTS, do những ảnh hường cúa vãn hoá và điỂu kiện sổng, các em ngay tù lúc còn nhỏ đã quen với cuộc sổng tự lập, quen chịu đụng gian khổ, biết tù gian khổ mà vượt lên. Các em không thiếu trí thông minh và óc sáng tạo. vấn đỂ là nhà truởng và các thầy cô giáo đã làm gì để nguồn sáng tạo ấy được khơi lên.
Nhũng phẩm chất cao quý cúa đồng bào các DTTS có tác động không nhỏ đến tư tường, tình cảm và đời sổng tâm hồn học sinh dân tộc, đó là truyền thổng yêu nước, một lòng một dạ với cách mạng, tĩnh thần đẩu tranh kiên cưởng, bất khuất, niềm tin son sất vào sụ nghiệp giải phóng dân tộc, tình đoàn kết xuôi ngược và lòng trung thục. Năm 1941, sau bao năm bôn ba tìm đường cứu nước, chú tịch Hồ chí Minh trờ vỂ mánh đẩt Cao Bằng. Căn CU địa cúa cuộc kháng chiến thần thánh chổng thục dân Pháp được thành lập ờ các tỉnh miền núi phía Bấc. Nhũng địa danh Cao - Bấc- Lạng, Hà- Tuyên- Thái mà Thái Nguyên được coi là Thú đô gió ngàn đã đi vào lịch sú đẩu tranh cách mạng cúa dân tộc. Trong công cuộc kháng chiến chổng Mĩ cứu nước, Buôn Ma Thuật và các tỉnh mìỂn núi Tây Nguyên cũng được ghi danh. Những người con ưu tú như Hoàng Vãn Thụ, Đinh Núp, Kim Đồng, VÙA Dính, La Vãn cằu... mãi mãi là niềm tụ hào của các dân tộc thiểu số anh em.
Trong cả hai cuộc kháng chiến, đồng bào các DTTS đã tham gia chiến đẩu và phục vụ chiến đẩu như tiếp lương, tải đạn, mờ đường, chămsócthương bệnh binh; đã cưu mang cán bộ nằm vùng hoạt động bí mật, làm giao liên dẫn đường cho quân giải phóng và trục tiếp tham gia chiến đẩu cùng bộ đội, tiêu hao lục lượng địch, diệt ác ôn, phá thế kìm kẹp và âm mưu lập ấp chiến lược; âm thầm gieo hoảng sợ và chết chóc lên đầu quân địch bằng hầm chông, bẫy đá, ong vò vẽ, cung nỏ vànhũngmũìtên tẩmthuổc độc...
Truyền thổng này cần đuợc khơi dậy, gìn giũ và phát huy đổi vói họ c sinh DTTS để trờ thành niềm tự hào, niềm khích lệ các em vuọrt khó, quyết tâm học tập, rèn luyện, xứng đáng vói quÊ huơng và dân tộc mình.
Một nét điển hình vỂ vân hoá xã hội cúa đồng bào các DTTS là mổi quan hệ dòng tộ chay còn gọi là quan hệ t
ộc người. Mổi quan hệ này cồ hai mặt. Mặt tích cục là sụ tôn trọng đến múc tuân thú tuyệt đổi người đúng đằu. Tiếng nói của già lầng nhiều khi có hiệu lục và hiệu quả hơn nhũng mệnh lệnh hành chính, thậm chí cả luật pháp. Nhũng người mang cái chũ túc là mang ánh sáng vân minh đến bản làng, nhũng thầy giáo, cô giáo là đổi tượng đuợcngưởi dân kính trọng, thậm chí tônsùng. Nấm đuợc đặc điểm tâm lí này, truồc hết cần tác động từ các già làng, sau đó là cần đến sụ tận tuy cúa các thầy cô giáo trong công tác vận động thì việc thu hủt học sinh đến truởng cũng nhu duy trì sĩ sổ sẽ đuợc thuận lợi hơn.
Trong mổi quan hệ dòng tộc, cần thiết phái kể đến mổi quan hệ trong tùng gia dinh vì dòng tộc bao gồm nhiều gia dinh, có thể nói các DTTS đã có một vân hoá gia đình hết súc tổt đẹp. Vân hoá gia đình đã dam bảo cho thuần phong mĩ tục. có thể lẩy một ví dụ vỂ dòng họ Giàng ờ xã sáng Tạo, huyện Mù Cang chải, tỉnh Yên Bái. Dòng họ này vổn có truyền thổng học. Các thành viên dòng họ đỂu cam kết, tre đến tuổi đi học đỂu phải đuợc đến truởng (theo Chào buổi sổng ngày 5 /3 /2012 trên VTVl).
Tuy nhiên, nhiều tập tục cũng nhu nhũng lệ làng, lệ bản ờ nhiều nơi đã trờ thành luật tục, nhiều khi có uy lục hơn phép nuồc cũng là một cản trò đang kể cho sụ phát triển kinh tế, vân hoá - xã hội và giáo dục ờ miền núi. Tục tảo hôn khiến học sinh lóp 5 đã có ý thúc chuẩn bị cho việc lẩy vợ lẩy chồng, đặc biệt là vói các em gái; tục ma chay, cuối xin, các 1Ế nghi cứng bái quanh năm suổt tháng, kéo theo nạn uổng rượu, say xỉn... khiến học sinh nghỉ học dài ngày và tù nghỉ học dẫn đến nguy cơ bỏ học.
Nhũng tác động cúa đời sổng hiện đại cũng là một yếu tổ không thể không nhác đến. Một khi đẩt nuồc mờ cửa, các chính sách thông thoáng, kinh tế thị truởng, giao lưu rộng rãi không chịu sụ bế quan tỏa cảng, việc đi lại trong nước và cả việc qua lại cửa khẩu dế dàng hơn đã khiến nguởi dân miền núi mờ rộng tàm nhìn, mang đến nhìỂu tác động tích cục.
Một bộ phận nguởi DTTS đã nhận thúc rẩt nhanh cơ hội này nên cổ gắng học hỏi tù sách vờ, tù thục tế đời sổng, tù nhũng phuơng tiện thông tin đại chúng, tiếp cận nhũng nét đẹp cúa đời sổng vãn minh quổc gia và quổc tế, buồc đằu hình thành lổi sổng hiện đại ờ nhũng thành phổ, thị xã, thị trái và thị tu thuộc các tỉnh miền núi. Sụ chuyển biến tích cục có thể nhận thấy tù bên ngoài qua việc góp phần xây dụng đô thị, trong kinh doanh nhâp khẩu và xuất khẩu, trong quan hệ giao tiếp, trong vãn hoá huờng thụ vật chất cúa cá nhân và gia dinh. Ởbộ phận nguởi DTTS này hình thành nhu cầu học tập mòi. Họ cho con em mình học tru ỏng điểm, học đại học hoặc đi học nuồc ngoài. Họ có tìỂm lục tài chính và mong muổn cho con em mình đuợc mờ mặt nên sẵn sàng đáp úng nhũng yêu cầu cúa nhà tru ỏng. Bời thế, trong công tác quán lí giáo dục, cần quan tâm đến bộ phận nguởi DTTS này. Đó chính là nhũng yếu tổ manh nha cho một sụ phát triển tích cục ờ nhũng vùng mìỂn núi.
Bên cạnh đó, một bộ phận khác nhìỂu hơn, lại choáng ngợp truồc sụ thay đổi điỂu kiện sổng tù phuơng tiện đi lại, nhà hàng, quán xá đến xu huống chơi bởi, hút sách cùng nhũng tệ nạn xã hội khác, và họ tiếp nhận chúng một cách tiêu cục. Họ có tâm lí thuần tuý là huờng thụ, thục dụng, đua đòi, ham vật chẩt, chỉ biết hôm nay mà không cần biết ngày mai, nhất là ờ đổi tuợng thanh thiếu niên. Bộ phận thanh thiếu niên này rẩt dế bỏ học để vận chuyển hàng qua biên giói kiếm vài chục ngàn một ngày, rồi lao vào nhũng thú vui và nhũng cám dỗ vật chất khác.
1. Một sõ đặc điếm tâm lí cùa học sinh dân tộc thiểu sõ cãp tiếu học đõi với học tập
Tâm lí học sinh DTTS mang đặc điểm cúa tâm lí dân tộc. Theo các nhà tâm lí Nga thì một trong nhũng nhiệm vụ quan trọng cúa tâm lí học dân tộc là nghiên cứu so sánh các đặc điểm sinh lí, các quá trình tu duy, trí nhó, cảm xúc, ngôn ngũ và tính cách các dân tộc. vi thế khi nghiên cứu tâm lí học sinh DTTS, ta phái chỉ ra đuợc nhũng nét đặc trung cúa các hiện tuông tâm lí trên.
Dân tộc thiểu số: khái niệm “dân tộc thiểu sổ" dùng để chỉ những dân tộc có sổ dân ít, chiếm tỉ trọng thấp trong tương quan so sánh vỂ lượng dân sổ trong một quổc gia đa dân tộc.
Theo Nghị địnhsổ05/2011/NĐ-CPbanhành ngày 14/1/2011 vỂ công tác dân tộc định nghĩa “Dân tộc thiểu sổ là những dân tộc có sổ dân ít hon so vói dân tộ c đa sổ trên phạm vĩ lãnh thổ nuồc c ộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam". Ở Việt Nam, dân tộc Kinh là dân tộc đa sổ, còn các dân tộc khácnhu Tày, Nùng, Mông, Dao, Jraĩ, Khrner, chăm,... là dân tộc thiểu sổ.
vữngdổn tộc ứiiểu số: cũng theo Nghị định Sổ05/2011/NĐ-CP giải thích: “Vùng dân tộc thiểu sổ là địa bàn có đông các dân tộc thiểu sổ cùng sinh sổng ổn định thành cộng đồng trên lãnh thổ nuồc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam".
Quan ăiểmn^iiêncứíiẩậcăiểmĩầm ỉícủahọcsmh DTTSÌà: tìm hiểu cái đặc thù trong cáì phổ biến, cáì riêng trong quan hệ vói cáì chung; quan điểm bình đang, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ nhau cùng phát triển giũa các dân tộc, đồng thời dam bảo nguyên tấc cơ bản cúa phép biện chúng duy vật khi nghiên cứu và lí giải hiện tượng tâm lí người.
Họcsinh THnguờiDTTScãngcó nhũngẩậc ăiểm tầm ỉ í chung như những họcsinhTH cùng trang lứa. Tuy nhiên, bên cạnh những đặc điểm chung đó các em cồ nhũng nét dặc trung riêng, nhũng đặc trungmang tính tộ c người và nhũng đặc trung do điỂu kiện tụ nhiên, kinh tế, vãn hoá tạo nên.
Truỏc- hết ỉàsụchuẫn bị tầm ỉíẩến truòng: có thể quan niệm sụ chuẩn bị này là tiền đỂ quan trọng cho quá trinh nhận thúc truồc khi đi học cúa học sinh. Ở miền núi, nhu đã trình bày, các tổ chúc xã hội, gia dinh, truởng học chua tạo ra một buồc chuyển biến rõ nét vỂ mặt tâm lí đến truởng cho HS, cũng nhu việc tạo ra nhu cầu, húng thú thích đi học. Các nét tâm lí nhu ý chí rèn luyện, óc quan sát, trí nhó, tính kiên trì, tính kỉ luật... cúa học sinh DTTS chua đuợc chuẩn bị chu đáo. Việc học chua đuợc coi trọng vì thiếu động cơ thúc đẩy, hay nói cách khác, quá trình chuyển hoá nhiệm vụ, yêu cầu học tập cũng nhu cơ chế hình thành ờ bán thân học sinh diễn ra chậm chap.
a. Một số đặc điểm về cảm gừic, tri gừic
Tri giác là một quá trinh tâm lí phán ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính cửa sụ vật, hiện tuợng khi chúng trục tiếp tác động vào các giác quan của con nguởi.
Học sinh DTTS sinh ra và lớn lên ờ miền núi cao, hoàn cảnh kinh tế- xã hội, hoàn cảnh tự nhiên và hoàn cảnh huờng thụ sụ giáo dục khác vói đồng bằng và thành phổ, đã tạo cho các em một sổ đặc điểm riêng vỂ tri giác. Nghiên cứu đặc điểm tri giác của học sinh TH nguởi DTTS có thể rút ra một sổ nhận xét sau:
- Đổi tuợng tri giác cúa học sinh DTTS cẩp tiểu học chú yếu là nhũng sụ vật gần gũi, cây, con, thiên nhiên,... Thói quen tri giác không gian thiếu chính xác, đo đếm không gian, thời gian bằng nhũng quy uồc có tính cộng đồng nhu: khoảng, vài quả đồi, vài cổi gạo, buổi lầm... thay cho các đại luợng đo thời gian và không gian.
Học sinh DTTS có độ nhay cảm cao vỂ thính giác và thị giác. Tai và mất của các em rất tĩnh nhay là do tù nhỏ các em đã theo ngu ỏi lớn vào rùng sân bấn, bẫy chim, tìm cây, tìm rau rùng nên hình thành thói quen tri giác tập trung, khả nâng phân biệt sụ vật và hiện tuợng tổt. Các em có thể nghe và phân biệt rõ tùng loại tiếng chim hay tiếng thú rùng, thậm chí có thể nhận biết tiếng động rẩt nhỏ tù buồc đi cúa nhũng con vật trong rùng sâu. Ngoài thính giác, thị giác của các em cũng có độ nhay cảm rất cao. vào rùng, các em có thể phân biệt đuợc hàng tram loại cây khác nhau. Tù xa, các em có thể nhìn thấy các loại cây các em cần tìm, thậm chí có thể nhìn thấy những côn trùng rẩt nhỏ. sờ drmát của các em tinh tu ỏng và nhạy cảm nhu vậy là do các em đuợc lớn lên trong một môi truòng nuồc trong sạch hơn hẳn các vùng khác. Bệnh đau mất hột hầu nhu không có ờ miền núi. Nguởi dân thuởng xuyên tam, rửa bằng nuồc nồng, đồ là tập quán tù ngàn đời để lại.
- Tuy có độ nhay cảm cao vỂ thính giác và thị giác, song trong học tập, sụ định huống tri giác theo các nhiệm vụ đặt ra vói học sinh DTTS cầp tiểu học lại chua cao. Các em hay bị ngỡ ngàng, bị thu hút vào nhũng thuộc tính rục rỡ, màu sac mod lạ ờ bên ngoài của đổi tuợng tri giác. Quá trình tri giác thưởng gắn với hành động trục tiếp, sở mó, gắn với màu sấc hẩp dẩn của sụ vật tạo ra hưng phái, xủc cảm ờ Học sinh.
- Tĩnh kế hoạch và sụ kiên trì quan sát trong quá trình học tập ờ các em học sinh DTTS cẩp TH, kể cả học sinh THCS ờ miền núi còn rẩt hạn chế. Đây là một trờ ngại cho các thầy cô giáo khi phái thục hiện một giở giảng thiếu đồ dùng dạy học, thiếu ngôn ngữ dân tộc để giảng giải các tù khó cho các em. Khi dã không hiểu bài mà giáo viên lại nồi nhanh hoặc nồi quá to thì sụ chán nản của các em đến rất nhanh. Các em có thể không phá phách, không nói chuyện mà vẫn ngồi yên ngoan ngoãn, song không còn tập trung quan sát, trong đằu các em hầu như không hoạt động. Các em chỉ nhìn và nghe những gì mà các em cảm thấy dế tri giá
c mà thôi.
a. Mật số đặc điểm về tư duy
Tư duy là một quá trình tâm lí phán ánh những thuộc tính bản chẩt, những mổi liên hệ bên trong có tính quy luật của sụ vật hiện tượng trong hiện thục khách quan, mà truồc đó ta chua biết. N ếu cảm giác, tri giác mòi chỉ phán ánh được những thuộc tính bên ngoài, những mổi liên hệ và quan hệ bên ngoài của sụ vật và hiện tượng, thì tư duy phán ánh những thuộc tính bên trong, những cái bản chẩt, những mổi liên hệ và quan hệ có tính quy luật của sụ vật hiện tượng.
Tính chấttưdưy Tư duy cúahọcsinh DTTS cầp tiểu học cũng mang đầy đú các đặc điểm cơ bản như các họ c sinh dân tộc khác ờ đồng bằng hay thành phổ, đó là: tính có vấn đỂ của tư duy, tính gián tiếp của tư duy, tính trừu tượng và khái quát của tu duy, tính chất lí tính của tư duy, tư duy có quan hệ chăt chẽ vói ngôn ngữ, tư duy có quan hệ mật thiết vói nhận thúc cảm tính.
Càc loại tư àưy. học sinh DTTS cũng có đằy đú các loại tư duy, đó là: tư duy trục quan - hành động, tư duy trục quan - hình ảnh, tư duy trừu tượng hay tư duy tù ngữ, lôgic. Ba loại tư duy trên tạo thành các giai đoạn phát triển của tư duy trong quá trình phát sinh chủng loại và cá thể.
Quỵ luật tư duy. Dù có phát triển chậm, song tư duy của học sinh DTTS cũng tuân thú các quy luật chung của tư duy, đó là: tư duy là một quá trình tâm lí, tư duy là một hành động trí tuệ.
Thao tảc tu duy. xét vỂ bản chất thì tư duy là một quá trinh cá nhân thục hiện các thao tác trí tuệ nhất định để giải quyết vấn đỂ hay nhiệm vụ đuợc đặt ra cho nó. cá nhân có tư duy hay không tư duy chính là ờ chỗ họ có tiến hành các thao tác tư duy trong đầu mình hay không, vì vậy, các nhà tâm lí học còn gọi các thao tác tư duy là các quy luật bên trong (nội tại) của tư duy. có các thao tác tư duy cơ bản nhu sau: phân tích - tổng hợp; so sánh, trừu tượng hoá- khái quát hoá.
Tuy có đầy đú nhũng đặc điểm tư duy, tính chất tư duy, các loại tư duy và các quy luật, thao tác tư duy nhu tẩt cả học sinh khác, học sinh DTTS cầp tiểu học cũng có các đặc điểm tư duy riêng biệt sau đây:
- Nổi bật trong tu duy của học smh DTTS cấp TH là các em chua có thói quen làm việc trí óc, da số các em ngại suy nghĩ, ngại động não. Khi vấp phái vấn đỂ khó trong bài học là các em bỏ qua, không biết đọc đi đọc lại, lật đi lật lại vấn đỂ để hiểu. Các em chua có thói quen kết hợp kiến thúc của bài mod vồdkiến thúc của bài cũ nên thuởng không hiểu bản chất của vấn đỂ. Các em không phát hiện ra nhũng vấn đỂ cần thác mác. có khi không hiểu, nhung các em không dám hỏi thầy cô giáo và bạn bè vì sợ các bạn cuòd hoặc danh giá mình11 dốt'1. Các em thuởng suy nghĩ vỂ kiến thúc của bài học một cách xuôi chiỂu, dế dãi. Khi suy xết một vấn đỂ hay một hiện tượng nào đó, các em không biết đi sâu tìm hiểu nguyên nhân, ý nghĩa, diên biến, hậu quả,... mà dế dàng thùa nhận nhũng điỂu ngu ỏi khác nói. Tù đó dẫn đến việc học sinh khó có khả nâng tụ học tổt. Các em thích học thuộc, thậm chí học thuộc cả phần ghi sai trong vờ mà vẫn không hiểu. Đó chính là hạn chế rất hay mac phái của học sinh DTTS.
- Tu duy cúa học sinh tiểu học ngưòd DTTS cỏn thể hiện sụ kém nhanh nhẹn, kém linh hoạt. Khả nâng thay đổi giải pháp, thay đổi dụ kiến cho phù hợp vồd hoàn cảnh cỏn chậm chap, máy móc, rập khuôn. Nguyên nhân chính là do cuộc sổng của các em ít có sụ tranh luận hay đẩu tranh bằng lí luận, ít giao tiếp, ít va chạm vồd thục tế cuộc sổng phúc tạp nhu ờ miền xuôi và đô thị. chính vì thế, học sinh dế tlioả mãn vồd nhũng gì có sẵn, ít động não đổi mod, dẫn tồd khả nâng độc lập tư duy và óc phê phán rẩt hạn chế. Mặt khác, do thiếu vổn tù vụng tiếng Việt, khả nâng sú dụng ngôn ngữ yếu nên các em lúng túng trong suy nghĩ, ngại tranh luận, ngại trình bày một vấn đỂ khó, s ợ nói sai s ẽ bị các bạn cười.
- Trong tư duy cửa học sinh tiểu học người DTTS, khả nâng "tư duy trục quan- hình ảnh" tổt hơn "tư duy trừu tượng- lôgíc". Đổi vói cácsụ vật, hiện tượng cụ thể, gần gũi vói đời sổng, các em tư duy dế dàng hơn so vói các sụ vật, hiện tượng các em chưa được nhìn thấy, chưa được cảm nhận. Ví dụ: Khi cho phân tích câu nói "Rừng vàng, biển bạc", các em phân tích "rừng vàng" rất tổt, nào là các loại gỗ quý, các loại chim muông, các loại thủ rừng, các loại quặng...; nhưng khi phân tích hai chữ11 biển bạc'1 thì các em chỉ nồi đượcbiểncó "nhiều cá" là hết. Hoặc khi tả vỂ "gió", nếu là "gió ngàn" thì các em hiểu rẩt rõ, nói được rẩ
tnhìỂu vấn đỂ; nhưng nếu hỏi các em vỂ "gió nồm Nam" thì các em lại không nồi được gì... với những vấn đỂ đòi hỏiphảìsuy nghĩ trừu tượng và phúc tạp, các em thưởng gặp nhiều khó khăn, đó là do các em không quen suy ngẫm những vấn đỂ phúc tạp và do ngôn ngữ phổ thông còn rẩt hạn chế.
- VỂ các thao tác tư duy, học sinh tiểu học người DTTS rẩt yếu vỂ khả nâng phân tích, tổng hợp và khái quát. Điểm yếu cơ bản là sụ thiếu hụt toàn diện khi các em phân tích, tổng hợp và khái quát. Các em rất khó để có thể tổng hợp hoặc khái quát đuợc nhũng kiến thúc, trĩ thúc đã học.
- Học sinh tiểu học người DTTS thuởng tồn tại kiểu tư duy kinh nghiệm (trên 909b). còn kiểu tư duy lí luận, tư duy sáng tạo, tư duy khoa học thì kém phát triển (chua đến 109b).
- Quá trình tư duy thục chất là một quá trình hoạt động trên cơ s ờ sú dụng các thao tác tư duy để lĩnh hội khái niệm, tri thúc, kĩ nâng, kĩ sảo. Sụ lĩnh hội khái niệm cửa HSDT có nhũng đặc điểm đáng quan tâm. Đổi vói khái niệm khoa học và khái niệm thông thuởng, thì sụ hiểu thuộc tính bản chất khái niệm và sụ vận dụng các khái niệm đó vào thục tế ờ HSDT chỉ đạt tồi múc gần trung bình. Các em hay nhầm lẩn giữa thuộc tính bản chất và thuộc tính không bản chất cửa khái niệm.
a. Đặc điểm về trí nhớ
Trí nhó là quá trình tâm lí phán ánh nhũng kinh nghiệm cửa cá nhân duồi hình thúc biểu tượng, bao gồm sụ ghi nhó, giũ gìn và tái tạo sau đó ờ trong óc cái mà con người đã cảm giác, tri giác, rung động, hành động hay suy nghĩ trước đây.
Trí nhó giủp con ngư ỏi lưu giữ lại những thông tin thu được bằng tri giác và làm cho những thông tin đó xuẩt hiện lại khi cần. Hoạt động học tập không thể không có sụ tham gia của trí nhó. học sinh DTTS cẩp TH có một sổ đặc điểm vỂ ghi nhó sau:
- Ghinhỏmảyĩĩỉỏcchiếmỉm thế. Các em học sinh DTTS cấp TH ghi nhó chỉ dyatrênsụlặp đi lặp lại nhiều lần một cách đơn giản. Học vẹt là hình thúc họ c còn tồn tại đổi vói họ c sinh Tiểu học và THCS. Nhìn chung, các em còn ngại tìm hiểu ý nghĩa cúa tài liệu. Mặt khác, do trình độ ngôn ngữ tiếng Việt thấp nên khả nâng liên kết các phần của tài liệu cúa các em không tổt. Các em chỉ nhó các phần của tàìlìệumộtcáchrởirạc, thiếu tính liên tục, tính hệ thổng. Ngoài ra, do các em không có khả nâng tụ sáng tạo trong việc trình bày tài liệu, cỏn giáo viên lại chỉ chủ ý yêu cầu học sinh trả lởi đúng nội dung trong sách giáo khoa, đúng cả tù, cả câu... cho nên học sinh DTTS thuởng chỉ đọcđiđọclạitàiliệusaocho thuộ c để trả lởi câu hỏi, trong khi có lủc các em không hiểu nội dung cúa các câu trả lởi đó. Việc các em ghi nhồmáymócnhuthếnàycònảnhhuờngnặngnỂ ờ các cấp học tiếp theo.
- YÊU cầu học sinh DTTS phái ghi nhó có ý nghĩa là một nhiệm vụ hết súc khó khăn, phúc tạp. vi ghi nhó có ý nghĩa gắn lĩỂn vói quá trình tư duy, mà nhu trên đã trình bày, tư duy của học sinh DTTS là phái có điểm tựa. Ghi nhó có ý nghĩa là ghi nhó chú yếu cúa học sinh trong quá trình học tập, song đổi vói học sinh DTTS, để luyện cho các em biết cách ghi nhó có ý nghĩa, GV dạy phải kiên trì, thậm chí mỗi bài giảng phái lưu ý các em phái ghi nhó cái gì, dựa vào đâu để ghi nhó đuợc kiến thúc mòi, làm thế nào để tìm ra kiến thúc là điểm tựa, rồi suy ra nội dung cần nhó,...
- Học sinh DTTS cẩp tiểu học kém khả nâng hồi tường. Do ý chí học tập chua cao, do việc ghi nhó ý nghĩa yếu nên việc tạo ra nhũng hình ảnh cũ dế bị không chuẩn sác, thậm chí bị méo mó, vì thế rất khó hồi tường đúng hình ảnh.
- Học sinh DTTS có khả năng tái nhận tổt, song tái hiện chua tổt. ĐiỂu này thể hiện qua việc khi đọc lại các tài liệu đã học, các em hiểu nhung nếu cho các em tự trình bày lại vấn đỂ đã học mà không dùng tầi liệu thì nhìỂu em không trình bày được, thậm chí có em không nhớ lại được tài liệu. Do vậy, các em hay giải toán sai vói những phép toán có nhó. có những học sinh đã học lóp 6 mà vẫn không giải được Toán lóp 3. Khi làm phép cộng theo cột dọc, có một sổ em học sinh cỏn cộng như sau:
12118 (kết quả sai)
Do các em làm phép tính như sau:
Hàng đơn vị: 3 + 5 = 3
Hàng chục: 9 + 2 = 11
Hàng trâm: 4 + 3 = 12
Trong khi kết quả đúng là 1313.
Các em không biết chuyển nhó hàng chục sang hàng trâm mà lại ghi 12 trâm, 11 chục và3 đơn vị lĩỂn nhau thành một tổng lớn hơn gần 10 lần so vói tổng đúng. ĐiỂu đó không thể nói do GV dạy sai, mà do học sinh không hiểu khi học ờ lóp dưới. Hình ảnh mà các em thu được vỂ "phép cộng" rẩtlơmơ.
a. Một số đặc điểm về chú ý
Vơi HSDT cẩp tiểu học, sụ tập trung chủ ý thiếu bỂn vững, chủ ý có chú định của các em cỏn yếu, khả nâng điỂu chỉnh chủ ý một cách có ý chí chua mạnh. Sụ chủ ý cúa học sinh đỏi hỏi một động cơ thiết thục thủc đẩy, ví dụ: được cô giáo khen, được điểm cao,...
NhiỂu công trình nghiên cứu đã khang định, học sinh tiểu học thưởng chỉ tập trung và duy trì sụ chủ ý liên tục trong khoảng tù 30 - 35 phủt. Song sụ chủ ý cúa học sinh tiểu học DTTS cỏn phụ thuộc vào nhịp độ học tập và sụ cuổn hủt vào cách dạy cúa giáo viên. Nhịp độ học tập trong lóp học cần duy trì ờ múc độ vùa súc vói các em. N ếu giáo viên tiến hành bài học quá nhanh, các em sẽ không theo kịp và không hiểu được bài. Ngôn ngữ giảng dạy trong lóp học vói HSDT là ngôn ngữ thú hai, không phái tiếng mẹ đe nên nếu giáo viên nói quá nhanh, hoặc ngôn ngũ nói cúa giáo viên không rõ ràng, không tròn vành rõ tiếng sẽ khiến học sinh rẩt khó theo dõi và không còn húng thú tập trung vào bài học. Giáo viên cần tổ chúc các hoạt động học phù hợp vói khả năng cúa HS, giúp các em có cơ hội đuợc tự trải nghiệm để tụ lĩnh hội kiến thúc.
b. Mật số đặc điểm về tình cảm
Tình cảm là nhũng thái độ cảm xúc ổn định cúa con nguởi đổi vói nhũng sụ vật, hiện tuợng cúa hiện thục khách quan, phán ánh ý nghĩa cúa chúng trong mổi liên hệ vói nhu cầu và động cơ cúa họ. Tình cảm là sản phẩm cao cáp cúa sụ phát triển các quá trình xúc cảm trong nhũng điều kiện xã hội.
Tình cảm có một sổ đặc điểm nổi bật sau đây: Rung động cảm xúc mang tính chất xác định, có ý thúc; Khoảng thời gian không kéo dầilắm; có thể nhận thúc đuợc; Mang tính đổi tuợng. Căn CU vào nội dung và nguyên nhân phát sinh ra chúng mà ngu ỏi ta chia tình cảm thành hai loại: tình cảm cấp thấp và tình cảm cấp cao.
- Tình cảm cáp thẩp: là tình cảm liên quan chú yếu đến các quá trình sinh vật học trong cơ thể, đến sụ thoả mãn hay không thoả mãn các nhu cầu tụ nhiên cúa con nguởi.
- Tình cảm cáp cao: là tình cảm liên quan đến sụ thoả mãn hay không thoả mãn các nhu cầu xã hội cúa con nguởi. Tình cảm cáp cao gồm ba nhóm sau:
4- Tình cảm đạo đúc: là nhũng tình cảm cấp cao phán ánh thái độ của con nguởi đổi vói các yêu cầu cúa đạo đúc xã hội.
4- Tình cảm trí tuệ: là tình cảm gắn bó vói hoạt động nhận thúc cúa con nguởi. Chứng nảy sinh trong quá trình hoạt động học tập và hoạt động khoa học cũng nhu trong hoạt động sáng tạo ờ các môn nghệ thuật, khoa học - kĩ thuật. Tình cảm trí tuệ rất đa dạng, nguủri ta có thể ghi nhận các dạng tình cảm trí tuệ sau: Tinh cảm và ý nghĩ rõ ràng hay mơ hồ; Tình cảm ngạc nhiên khi gặp cái mòi, bất tliuỏng, chua biết; Tinh cảm không hiểu; Tình cảm dụ đoán; Tình cảm vũng tin; Tình cảm nghĩ ngò.
4- lình cám thẩm mì: là tình cảm được hình thành do VẾ đẹp - sấu cửa đổi tượng, được tri giác như các hiện tượng tự nhiên, các tác phẩm nghệ thuật hay hình dáng con người và cả những hành vĩ và hoạt động của họ. Cơ sờ của tình cám thẩm mĩ là nhu cầu đặc biệt đặc trung cho con người đổi vói sụ rung động thẩm mì. Trong quá trình phát triển lịch sú của sã hội loài người, nhu cầu thẩm mì đó đã được phát triển rất mạnh mẽ và được phán ánh qua các hình thúc nghệ thuật khác nhau do con người sáng tạo nên nhu: âm nhạc, hội hoạ, thi ca, kiến trúc...
Một số đạc: điểm vè ứnh cảm của học sỉnh tiểu học người DTTS
- Tinh cảm của các em học sinh tiểu học người DTTS rất chân thục, mộc mạc, yêu ghét rõ ràng không có hiện tượng quanh co. Họcsinh DTTS vùng Tây Nguyên và Nam Bộ thưòngbiểu lộ tình cảm cúa mình một cá
ch rõ rệt, sôi nổi, mạnh mẽ nhưng học sinh DTTS ờ khu vục miền núi phía Bấc thưởng kín đáo, ít bộc lộ ra ngoài. Sụ biểu lộ tình cảm này tương đổi ổn định, kéo dài đến các lứa tuổi sau, thậm chí cả những thanh niên truờng thầnh và nguỏi già. Nhiều giáo viên công tác ờ mĩỂn núi phía Bấc nói rằng khi giảng bài cho HS, nhiều khi mu ổn giảngthật hay, dĩến cám thật tổt, gây không khí hào húng, sôi nổi hoặc muổn tạo tình huổng hài hước để học sinh cười cho vui, nhưng các em hầu như chỉ ngồi nghe một cách im lặng, rất trật tụ, rất khò để đoán được cảm xức của các em lúc đó dĩến biến như thế nào. Tuy nhiên, b ên trong cái ve trầmlặng, kín đáo, ít nồi ấy cúa các em lại ẩn chứa một tình cảm rất chân thành.
- Các em rất gắn bó vói gia dinh, làng bản, quÊ hương.
- Tinh bạn của học sinh tiểu học người DTTS cũng rất độc đáo, cú vài ba em cùng tuổi, hợp tính, hợp nết chơi thân vói nhau là kết bạn tri kỉ (đặc biệt là trong các môi truòng nội trú), tình cảm này tồn tại khá bỂn vững. Tinh cảm bạn bè bên cạnh những ưu điểm cũng có những hạn chế. vĩ dụ: Bạn nghỉ học cũng nghỉ học theo. Một khi các em đã thân nhau thì sẽ bảo vệ nhau đến cùng, cho dù bạn có làm điỂu không hay cũng vẫn nhất quyết bảo vệ, che gĩẩu cho bạn.
- Tình cảm cúa học sinh tiểu học ngưòi DTTS khá bồng bột và dế bị tổn thương. Các em dế có phán úng mãnh liệt truồc sụ danh giá, nhẩt là sụ đánh giá thiếu công bằng cửa người lớn. Đôi khi các em có những phán úng rẩt tiêu cục như là bỏ học, đánh lộn... Các em rẩt ưa chuộng tình cảm và muổn giải quyết mọi vấn đỂ bằng tình cảm. Mỗi khi các em có khuyết điểm, nếu GV biết giải quyết bằng tình cảm, dùng tình cảm để phân tích đúng sai cho các em thì đạt hiệu quả giáo dục cao hơn. N ếu cúng nhấc, dùng biện pháp đe doạ thì các em sẽ phán úng lại một cách mạnh mẽ. Một em gái dân tộc Mông nói: “Khi giáo viên máng em thấy buồn và em không muốn học nữh”[1]. Nhũng tổn thuơng tâm lí có thể xuất phát tù nhũng lí do tường nhu rất đơn giản nhu một câu mắng, một lởi phê bình cúa thầy cô giáo, hay bị yêu cầu nhận khuyết điểm một cách thô bạo... và hậu quả cúa nó thật khó luởng. Tâm trạng cúa các em thay đổi nhanh chóng, thất thuởng, có lúc đang vui nhung chỉ vì một nguyên cớ gi đò lại sinh ra buồn ngay, hoặc đang lúc bục mình nhung gặp điỂu gì thích thú lại tươi cưỏi ngay. Do đó, thái độ cúa các em đổi vói nhũng ngu ỏi xung quanh cũng có nhìỂu mâu thuẫn.
g. Đặc điểm về tính cách
Cũng nhu học sinh ờ mìỂn xuôi và các đô thị, học sinh lóp 4, 5 cẩp tiểu học người DTTS đã bước đầu có nhu cầu tụ danh giá, tụ so sánh mình vói người khác. Đặc biệt ờ các em cũng bất đầu hình thành và phát triển sụ tụ ý thúc. Tuy nhiên nó chỉ là múc ban đằu, các em chỉ nhận thúc hành vĩ cúa mình, sau đó là nhận thúc nhũng phẩm chất đạo đúc, tính cách và năng lục cúa mình trong nhũng phạm vĩ khác nhau (tình cảm, trách nhiệm, lòng tụ trọng, danh dụ, tính nguyên tấc, tính mục đích,...).
Nghiên cứu tính cách riêng cúa học sinh người DTTS cáp TH phái dựa trên mổi quan hệ biện chúng giữa ba mặt: nhận thúc - tình cảm- ý chí; thông qua cách thúc thể hiện thái độ trạng thái xúc cảm; thông qua phong cách sổng: học tập, giao tiếp, lao động, vui chơi, sinh hoạt lóp, sinh hoạt các đoàn thể, vãn nghệ, thể dục thể thao; phê bình và tụ phê bình; quan hệ gia đình và thân tộc, quan hệ vói thầy cô giáo và bạn bè,...
lĩnh cách học sinh DTTS ờ tuổi TH có tuân thú theo sụ phát triển chung cửa lứa tuổi, song cũng có một sổ đặc điểm tính cách riêng nhu sau:
- Các em sổng rẩt hồn nhiên, giản dị, thật thà, chất phác. Trong quan hệ vói mọi nguởi các em rẩt trung thục, thuởng nghĩ thế nào thì nói thế ấy, không bao giở có chuyện thêm bót. vổn rẩt mộc mạc, chân thành nên các em muổn mọi nguởi cũng phải sổng chân thành vói các em. Các em muổn mọi nguởi tôn trọng trong mọi tru ỏng hợp, không muổn ai xủc phạm đến mình.
- Do còn nghèo vỂ ngôn ngũ tiếng Việt và ít có cơ hội giao tiếp vói xã hội nên nét tính cách điển hình của các em học sinh DTTS rất rụt rè, ít nói và hay tự tì. Một phần là do tính cách ấy, một phần là do sụ hiểu biết vỂ kiến thúc còn hạn chế, nói ra sợ sai, thầy cô và các bạn cuởi nên các em rẩt ngại phát biểu ý kiến trong lóp. Sụ tự tì, rụt rè khiến các em ngại va chạm, không dám đẩu tranh vói nhũng biểu hiện sai trái của bạn bè xung quanh, đồng thòi cũng không muổn ai động chạm đến mình. Tĩnh cách bảo thú này đã ảnh huờng tồi sụ
[1] Bộ GDSiĐT-UNICEF: Nghiên cứu chuyển tiềp TH tên THCS cùa tĩéemgăiDTTS, 2009, tr 41.
© 2024 - nslide
Website chạy thử nghiệm. Thư viện tài liệu miễn phí mục đích hỗ trợ học tập nghiên cứu , được thu thập từ các nguồn trên mạng internet ... nếu tài liệu nào vi phạm bản quyền, vi phạm pháp luật sẽ được gỡ bỏ theo yêu cầu, xin cảm ơn độc giả