Thể loại Giáo án bài giảng Khác (Tiểu học)
Số trang 1
Ngày tạo 10/25/2016 8:40:21 PM +00:00
Loại tệp doc
Kích thước
Tên tệp modun 1 doc
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TÂM Lí HỌC DẠY HỌC Ở TIỂU HỘC
- ĐỂ có thể dạy tổt ờ tiểu học thì giáo viên cằn hiểu được học sinh cửa mình, không phái là hiểu chung chung mà cần hiểu kỉ vỂ đặc điểm cúa mỗi em như nhũng chủ thể độc nhất vô nhị.
- Luật Giáo dục cúa Nhà nước ta quy định: "Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sờ ban đầu cho sụ phát triển đúng đắn và lâu dài vỂ đạo đúc, trí tuệ, thể chẩt, thẩm mĩ và các kỉ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sờ" (Mục 2 ĐiỂu27).
- Học sinh là chủ thể của hoạt động học, là nhân vật trung tâm, là mục tiêu giáo dục, nhưng sụ thành bại của học sinh tiểu học lại tùy thuộc vào hoạt động dạy của giáo viên, người giữ vai trò có tính quyết định sụ thành bẹi của giáo dục.
- Module này đỂ cập đến đặc điểm tâm lí cúa học sinh tiểu học, những đặc điểm cơ bản vỂ dạy và học ờ tiểu học, những yêu cầu đổi moi nội dung và phương pháp dạy học ờ tiểu học, đồng thời nêu một sổ giải pháp sư phạm nhằm nâng cao khả năng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên.
B. MỤC TIÊU
Sau khi kết thúc đọrt tập huấn theo module học viên có thể lĩnh hội, tăng thêm khả năng cúa mình vỂ nhận thúc, kỉ năng và thái độ:
- Hiểu, nắm vững được những nét đặc trung vỂ tâm lí cúa tre em lứa tuổi học sinh tiểu học; biết rõ được đặc điểm cúa hoạt động học cúa học sinh và hoạt động dạy cúa giáo viên. Đồng thời biết rõ được mổi quan hệ biện chúng giũa hoạt động dạy, hoạt động học và sụ phát triển tâm lí của học sinh.
- Hình thành kỉ năng tụ học, tự nghiên cứu tài liệu, kỉ năng tìm hiểu (nghiên cứu) vỂ học sinh, kỉ năng chuẩn bị và thục hiện hoạt động dạy học theo phương pháp sư phạm phù hợp vói đổi tượng học sinh.
- Nâng cao trách nhiệm, có đạo đúc nghề nghiệp, yêu nghề, yêu quý tôn trọng tre em ("YÊU nghề mến tre").
Hiểu tâm lí tre em ờ lứa tuổi học sinh tiểu học và hiểu được chính bản thân mình, giáo viên tiểu học sẽ có điều kiện để thành công trong nhiệm vụ dạy học, giáo dục. Hiểu tre em không chỉ biết đặc điểm tâm sinh lí cúa các em, hoàn cảnh sinh sổng cúa các em ra sao mà còn cần hiểu được tre em đổi vói gia dính và xã hội: "Tre em hôm nay thế giói ngày mai" như Bác Hồ nồi:
Trẻ em nhu búp trên cành Bĩếtănnỏt biết học hành ỉàngpan
Ngay sau khi khai sinh ra Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộnghoà, Bác Hồ đã gủi thư cho học sinh cả nước, trong đó Bác nói vói thế hệ tre cúa Nhà nước Việt Nammữi vỂ một triết lí giáo dục:
Non sôngViệtNamcó trỗnên tucriẩẹp haykhôngrdán tộc ViệtNamcỏ ăuọc vẻ vangbuôc tồiổài vmh quangsânh vai vởĩ-câc cuònequốc năm châu ăuọc hay khôngchmh ỉànhờ một phần ỉỏn ởcônghọc tập củacảcem.
Nhiệm vụ giáo dục thế hệ tre - sụ nghiệp trồng người đòi hỏi ờ mỗi giáo viên phái có trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đạo đúc nghề nghiệp - Nhân cách nhà giáo. Giáo viên, trong quá trình hành nghề cần học tập tu dưỡng suổt đời để giữ gìn và hoàn thiện nhân cách, để luôn là người cùng thời vói học sinh cúa mình.
Các hoạt động trong module này sẽ được cụ thể hoá và đỂu hướng tiếp cận mục tiêu nêu trên.
Hoạt động 1________________________________________________
I. MỤC TIÊU
- Lầm quen, tạo tâm thế, định hướng và xác định nhiệm vụ thục hiện kế hoạch bồi dưỡng thưởng xuyên (đỂ xuất nhu cầu và nhiệm vụ cúa cá nhân vỂ hoạt động bồi dưỡng module).
II. Thổng nhẩt trong nhóm vỂ tổ chúc và kế hoạch học tập, phương pháp học tập.
I. PHƯƠNG PHÁP
III. Lầm việc cá nhân để nhìn nhận lại kết quả cửa hoạt động bồi dưỡng thưởng xuyên cúa giai đoạn trước (những giáo viên mòi có thể tìm hiểu qua nội dung và kế hoạch bồi dưỡng còn lưu lại).
IV. Trao đổi, thảo luận, rút ra bài học và định hướng cho việc thục hiện nội dung chương trình theo kế hoạch bơi dưỡng cúa Bộ.
II. NỘI DUNG CHÍNH
V. Xác định vai trò cúa hoạt động bồi dưỡng thưởng xuyên theo kế hoạch chung và kế hoạch cá nhân trong việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cúa giáo viên.
VI. Xem qua nội dung cúa mo dule qua các hoạt động, từ đồ phác thảo kế hoạch bồi dưỡng.
VII. Tháo luận trong nhóm thổng nhất vỂ mục tiêu, nội dung chính và phương pháp bồi dưỡng, nghiên cứu.
VIII. Sưu tầm tài liệu có liên quan.
IX. Xem xét, nhìn nhận lại việc thục hiện kế hoạch bồi dưỡng thưởng xuyên giai đoạn truồc để rút kinh nghiệm, đỂ xuẩt biện pháp thục hiện.
III. ĐÁNH GIÁ KẼT QUÀ
Việc danh giá kết quả do cá nhân tự danh giá là chính, hướng vào việc giải đáp các vấn đề sau:
1. Nhận thúc cúa cá nhân vỂ vai trò, vị trí cúa giáo viên tiểu học, cúa cáp tiểu học trong hệ thổng giáo dục phổ thông.
2. Xác định trách nhiệm của bán thân trong việc thục hiện kế hoạch bồi dưỡng theo sụ hướng dẫn cúa Cục Nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục.
TÌM HIỂU BƯỚC CHUYỂN (BƯỚC PHÁT TRIỂN) CÙA TRẺ EM TỪ HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI SANG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
Từ lứa tuổi mẫu giáo lớn đến tuổi học sinh tiểu học, đặc biệt là năm đầu tiên vào lóp 1, ờ tre em có sụ chuyển biến đặc biệt vỂ tâm sinh lí. Tổ chúc buồc chuyển cho tre em ờ thời điểm này cần có sụ hiểu biết tuòng tận vỂ tre em, hiểu biết vỂ sụ chuyển tù hoạt động vui chơi (hoạt động chủ đạo) đến hoạt động học tập (hoạt động chủ dạo).
I. MỤC TIÊU
X. Xác định đuợc đặc điểm cơ bản của tre em trong buồc chuyển (buồc phát triển) tù giai đoạn có hoạt động vui chơi là hoạt động chủ đạo đến giai đoạn cồ hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo.
XI. Liên hệ vói thục tiến dạy học ờ lóp 1 hiện nay để hiểu rõ hơn vỂ lí luận và thục tiến dạy học ờ lóp 1.
XII. ĐỂ xuẩt biện pháp tổ chúc dạy học ờ lóp 1 (vỂ nội dung, phuơng pháp, phuơng thúc tổ chúc và điỂu kiện).
II. PHƯƠNG PHÁP
XIII. Thảo luận, tổng kết kinh nghiệm.
XIV. Dụ giở, giải quyết tình huổng su phạm theo nhóm.
III. NỘI DUNG CHÍNH
1. Từ hoạt động vui chơi lã hoạt động chủ đạo chuyển sang hoạt động
học tập là chủ đạo
* vèhoạtổộngckủ ăọo\ Đâylàkháiniệmthuỏng đuợc dùng trong tâm lí học, đuợc các nhà chuyên môn vận dụng trong nghiên cuu và trong các hoạt động thục tiến cúa mình. TheoA.H. Leônchep (nhàtâmlíhọcnguòi Nga), thì hoạt động chủ đạo cúa con nguởi có 3 biểu hiện chính nhu sau:
XV. Hoạt động lần đằu tiên xuẩt hiện đích thục là nó (vói đằy đủ các điểm đặc trung cúa hoạt động).
XVI. Bằng hoạt động chú đạo, chú thể hoạt động tạo ra cái mod trong tâm lí (nét tâm lí lần đầu tiên xuẩt hi
ện hoặc nét tâm lí có phẩm chất mod).
XVII. Trong lòng cúa hoạt động này có manh nha (mầm mổng) của hoạt động chú đạo kế tiếp.
Cũng cần chú ý rằng trong mỗi giai đoạn phát triển của đòd ngưàd thưởng có nhĩỂu hoạt động và không phái hoạt động nào chiếm nhĩỂu thòd gian thì được coi là hoạt động chú đạo mà chỉ có những biểu hiện nêu trên mod là hoạt động chủ dạo.
* Tun hiểu vỂ hoạt động vui chơi và hoạt động học tập
XVIII. Quan sát, mô tả hoạt động vui chơi của tre em truồctuổi học qua một vài trò chơi cụ thể, ví dụ như trò chơi dân gian lưu truyền ờ các địa phương, các trò chơi phổ biến dành cho tre em ờ các trưởng mầm non, như trò chơi đóng vai chú bộ đội, trò choi học tập...
XIX. Quan sát một sổ tiết học đằu năm cúa học sinh lóp 1, theo dõi kỉ để có nhận xết cúa cúa mình vỂ việc thục hiện hoạt động học cúa các em, phát hiện những điểm đặc trung.
XX. Tun ra mộtsổ điểm khác biệt đáng chú ý giũa hoạt động vui chơi và hoạt động học tập cúatre em (giũa "chơi mà học", "học mà chơi").
2. Những khố khăn tâm lí mà trè thường gặp
* Khó khăn bỡ ngỡ trong việc làm quen vồd việc tham gia một hoạt động mod đòi hỏi sụ chú ý có chú định, ghi nhó có chú định, sụ nỗ lục cúa ý chí.
Tre thích thì chơi, không thích thì bỏ cuộc - nếu thích chơi thì tre có thể theo "luật lệ" một cách tụ nhiên thoái mái, không bị ép buộc và kết quả là tre được thỏa mãn nhu cầu vui chơi.
Hoạt động học đòi hỏi ờ tre em những điỂu phái tuân thú có thể là tự giác và cũng có thể áp đặt- nếu tre em ham muổn học thì tổt, nếu không thích cũng cần tuân thú theo yêu cầu và hướng dẫn của giáo viên. Trong dạy học giáo viên cần chú ý động viên khích lệ để nuôi dưỡng nhu cầu, húng thú học tập của tre em.
* Những ngày đầu tới trưởng nhìỂu tre em chua được chuẩn bị một cách khoa học, phù hợp quy luật. Thục tế cho thẩy:
XXI. Tre em chua đuợc học trước, chua qua lóp mẫu giáo lớn, nhìỂu em chua nói đuợc tiếng Việt, chua quen vói môi trưởng có nhũng điều mồi lạ cúa lóp học, nơi có nhìỂu tre em đồng trang lứa nhung còn sa lạ, nơi có nhũng quy định mà tre chua quen,... Trong quá trình học tập các em lại bị danh giá không phù hợp, thưởng bị điểm sổ thấp chẳng khác gì "thẩt bại'1 ngay từ nhũng ngày đầu tồi trưởng, tác động tiêu cục đến tâm lí của tre: tụ ti mặc cảm, không còn húng thú học tập.
Ởnhà, các bậc cha mẹ thưởng hỏi điểmsổ cúa con emmìnhvàhọkhông vui khi con tre bị điểm kém hoặc điểm chua cao, tù đó họ có ý nghĩ sai lầm, cho rằng con mình kém cỏi so vói con em nhũng gia dinh khác. Các bậc cha mẹ này tìm cách giúp con thoát ra khỏi tình trạng yếu kém này bằng cách bất con học thêm khiến bằu không khí trong gia dinh không vui, có nhũng tác động tiêu cục đến tâm lí cúa tre.
XXII. Nhũng tre em đuợc ("bị") gia dinh cho họctruồc (hoặc là ờ lóp mẫu giáo lớn hoặc là học vói gia su), nhiều em đã biết đọc biết viết, luôn đuợc điểm cao cũng sẽ dần hình thành nhũng nét tâm lí tiêu cục, nhu tính chủ quan, nhu cầu động cơ học tập thiếu lầnh mạnh, kiêu câng tự mãn dẫn đến chểnh mảng không còn húng thú học tập, danh giá lệch lạc vỂ bản thân và vỂ bạn bè (tụ danh giá cao vỂ mình, coi mình giỏi giang hơn nhìỂu bạn trong lóp, dẫn đến coi thuòng, thậm chí sa lánh các bạn đuợc điểm sổ thấp hơn).
Thục tế cho thấy, không phái tre em nào đuợc học trước đỂu học khá, học giỏi trong cả quá trình tùng lóp học, cấp học. Giáo su Ngô Bảo châu, năm 1978 vào học lóp 1 Truông Thục nghiệm Giảng Võ, Hà N ội, bất đằu cũng chỉ là một tre em bình thu ỏng chua biết đọc, chua biết viết, chua biết làm các phép tí
nh. Rất nhìỂu tre em khác khi vào lóp 1, ngay tù ngày đằu đã biết đọc, biết viết, biết cộng, biết trù, tỏ ra là học sinh suất sấc (luôn đuợc điểm 10) nhung khi học lên các lóp trên cũng chỉ là nhũng học sinh vói kết quả học tập bình thuòng.
2. Điện pháp sư phạm giúp học sinh vượt qua những khó khăn tâm lí
trong bước đãu thực hiện hoạt động học
XXIII. Chuẩn bị tâm lí sẵn sàng học tập cho tre em 5 tuổi: Nhũng năm gằn đây Bộ Giáo dục và Đào tạo có chủ truơng phổ cập mẫu giáo 5 tuổi. Đây là một chủ truơng đúng nhung không thể thục hiện đuợc ngay ờ tẩt cả các địa phuơng mà cần đuợc triển khai theo buồc đi thích hợp và huống vào mục tiêu cụ thể dành cho tre em ờ độ tuổi này.
Việc chuẩn bị tâm lí cho tre em sẵn sàng vào học lóp 1 ờ mẫu giáo lớn khôngnhutre họclop "vỡ lòng" truồc đây (truồc 1981). Lớp mẫu giáo lớn có mục tiêu cụ thể có tính khoa học hơn, cao hơn mục đích có tính thục dụng cúa lóp vỡ lòng truồc đây. Ở một sổ quổc gia, tre em thuộc độ tuổi chuẩn bị vào lóp 1 đuợc đua vào truởng tiểu học và đuợc tổ chúc dạy dỗ theo phuơng cách dành cho tre mẫu giáo lớn.
XXIV. Đào tạo bồi duỡnggiáo viên đáp úng yêu cầu dạy học ờ lóp 1, trong đó có yêu cầu vỂ ngôn ngũ (nói và viết), yêu cầu vỂ giao tiếp bằng lởi nói và cú chỉ, yêu cầu vỂ tình cảm và cả yêu cầu vỂ ngoại hình. Nhũng yêu cầu có tính đặc trung này hiện nay ờ Việt Nam ta vẫn chua thục hiện đuợc do nhũng nguyên nhân khác nhau, truồc hết là do nhận thúc cúa ngành và cúa xã hội chua đuợc đằy đủ vỂ "nguòi thầy đằu tiên" cúa mỗi nguòi, chua nhận thúc đuợc đằy đủ vỂ ý nghĩa cúa lóp 1 trong đòi nguòi, đồng thòi cũng chua có đuợc điỂu kiện vỂ kinh tế - xã hội.
XXV. VỂ tổ chúc hoạt động học tập cho tre em, truồc hết là sĩ sổ học sinh trong mỗi lóp học, theo quy định khoảng 30 học sinh, lóp nhiều cũng không nên quá 40 học sinh nhung nhiều nơi vẫn phái chấp nhận quá nhiều học sinh trong một lóp. Kế hoạch học tập và hoạt động dành cho học sinh (học 2 buổi/ngày) vói nội dung và phuơng pháp thích hợp cũng nhiều nơi chua thục hiện đuợc.
XXVI. VỂ điỂu kiện cơ sờ vật chất thiết bị nhiều nơi còn thiếu thổn, còn cần đuợc tăng cuòng đằu tu để xây dụng đuợc phòng học, bàn ghế, đồ dùng thiết bị học tập, thu viện, sân chơi bãi tập phù hợp vói học sinh lóp 1.
XXVII. Cần tạo lập đuợc môi truòng giáo dụchọcđuòng(vãnhoáhọc đuòng) phù hợp vói tre em (truònghọc thân thiện, học sinh tích cục là một biểu hiện).
3. Đánh giá hoạt động học của học sinh lớp 1
Việc đánh giá kết quả học tập cửa học sinh lớp 1 cần bám sát mục tiêu giáo dục và chuẩn kiến thúc và kĩ nâng dành cho lóp 1. Lớp 1 đuợc nhìỂu nguởi gọi là "Lớp học đằu đời". Lớp 1 có mục tiêu giáo dục khá đơn giản vói một sổ chỉ tiêu chính nhu sau:
- Thục hiện hoạt động họ c đến cuổi năm đạt:
4- Đọc: cuổi năm học đọc trơn ít nhẩt 40 tĩếng/phủt.
4- Viết chính tả: cuổi năm học viết ít nhẩt 30 - 40 tiếng/ 15 phủt.
4- Lầm phép tính cộng, trù trong phạm vĩ 20 (truồc 2002: trong phạm vĩ 10; tù năm 2002 đến nay: cộng trù không có nhó trong phạm vĩ 100).
4- Một sổ hành vĩ lổi sổng và kĩ nâng sổng phù hợp vói lứa tuổi.
Khác vói các lóp học phổ thông khác, lóp 1 có đằu vào rẩt phong phủ, đa dạng, chỉ có điểm tuơng đổi đồng nhẩt là độ tuổi. Sụ đa dạng, khác biệt đó đuợc thu hẹp lại trong quá trình học tập cúa các em, điỂu này đuợc thể hiện ờ Bảng 1. Nhìn vào Bảng 1 ta dế dàng nhận thẩy: tre em nhũng ngày đằu lóp 1 có sụ khác biệt lớn vỂ tâm lí sẵn sàng tồi truởng, vỂ vổn tiếng Việt, chỉ sau một thời gian học khoảng cách biệt đó đuợc thu hẹp dần và đến cuổi năm học lóp 1 mọi tre em sẽ cùng đạt hoặc vuọrt chuẩn quy định. Nhu vậy là việc dùng điểm sổ để danh giá và phân biệt học sinh ngay tù đầu năm học là không phù hợp vói cuộc sổng của tre em và vói khoa học su phạm.
Bẵng 1
Đầu vào lốp 1 |
Cuổi kì I |
Cuổi năm (Đầura) |
Phong phú, đa dang 1. Tre bình thuởng: tâm sinh lí bình thuởng, đuợc học qua mẫu giáo lon nhung không học truồc theo kiểu "lóp lhoá". |
Tre em có sụ gần nhau hơn vỂ việc thục hiện hoạt động học và kết quả học tập. |
Mọi tre em có kết quả học tập đều dạt chuẩn trờ lên. |
Đầu vào lốp 1 |
Cuổi kì I |
Cuổi năm (Đầura) |
2. Tre em có sụ phát triển bình thưởng vỂ tâm sinh lí nhưng không được qua lóp mẫu giáo 5 tuổi. 3. Tre em trong điỂu kiện kho khăn chua được lầm quen vói tiếng Việt, chua nồi sõi tiếng phổ thông. 4. Tre em trong hoàn cảnh gia dinh kho khăn. 5. Tre khuyết tật ờ những dạng khác nhau. |
Có sụ phát triển bình thưởng vỂ việc thục hiện hoạt động học tập. Có sụ khác biệt (khó khăn) vỂ việc thục hiện hoạt động học tập. Có khó khăn trong việc thục hiện hoạt động học tập. Gặp khó khăn nhìỂu trong việc thục hiện hoạt động học tập. |
|
ĐiỂu đáng chú ý là với trình độ phát triển cửa nghề dạy học như hiện nay thì mọi tre em bình thưởng đỂu có thể học lớp 1 đạt kết quả mà vẫn cảm thẩy nhẹ nhàng tự nhiên, như Hồ Ngọc Đại nói: “Tre em nào cũng được học và đỂu học được" C4Í cãngăuọc học -j4í cãnghọc ẩuợdị. Địa phương nào cũng chăm lo để tre em quÊ mình không em nào không được đến trưởng và không bỏ học, còn lầm sao để tre em nào cũng học được (ítnhẩt đạt kết quả như chuẩn quy định) là cả một vấn đỂ lớn của khoa học sư phạm. Cũng chính công trình vỂ dạy tĩếngViệt cúa Hồ Ngọc Đại đã đua ra được giải pháp khoahọc để giúp tre em nào cũng học được. Đến năm học 2011-2012 đã có gần 50.000 tre em thuộc các dân tộc thiểu sổ miền núi và tre em vùng sâu, vùng sa họ c the o phương án này và từng bước đạt kết quả chác chắn, không có hiện tượng tấì mù. Hiện nay, phương án dạy Tiếng Việt lóp 1 này đang dần được các trưởng tiểu học áp dụng.
Năm 1994, Bộ GD&ĐT có Quyăĩnh về việc Đánh gĩả kết quả học tệp của học smh ỉởp 1, sác định rõ:
tấc
(1) Phù hợp với mục tiêu giáo dục cụ thể, theo định hướng khích lệ động viên, nâng đỡ tre em.
(2) Kết hợp thỏa đáng giữa định lượng và định tính: đổi vói các môn học có logic tưởng minh như Tiếng Việt, Toán, Khoa học được danh giá bằng thang điểm 10, các môn học còn lại và các hoạt động giáo d
ục danh giá bằng định tính.
(1) Không để lại dẩu ấn tiêu cực trong tâm lí tre em.
(2) Trong học Id I ờ lóp 1 chua dùng điểm sổ để danh giá học sinh.
ĩhụchiện trong th ực tiễn ảạyhọc
Theo những nguyên tấc này và căn cú vào chuẩn kiến thúc và kĩ nâng các môn học cũng như yêu cầu tổi thiểu vỂ các hoạt động giáo dục, việc danh giá kết quả học tập của học sinh được hướng dẫn cụ thể cho từng môn học, tùng hoạt động giáo dục ờ từng lóp học.
Kết luận su phạm
XXVIII. Đổi vói học sinh lóp 1, trong học kì I không nên dùng điểm sổ để danh giá kết quả học tập cúa học sinh.
XXIX. Khôngnên cho tre emhọc truồc chucmg trinh lóp 1 (không nên lóp 1 hoá tre em mẫu giáo lớn).
XXX. Khôngnên cho tre em vào học lop 1 trước tuổi (truồc 6 tuổi), kể cả những tre em tỏ ra thông minh, hiểu biếtnhiỂu s o vói nhữngtre em cùng trang lứa
Đổi vói học sinh lóp 1, thành công lớn nhẩt, giá trị đích thục đổi vói mỗi tre em và cũng chính là đổi vói mỗi gia dinh và toàn xã hội được hiện ra một cách tưởng minh qua các biểu hiện, nhu các em thích đến truởng, thích học và từng bước có sụ tiến bộ, đạt kết quả ít nhẩt như chuẩn kiến thúc, kỉ nâng và mộtsổyêu cầu tổi thiểu vỂ hành vi, lổi sổng. Kếtthủc lóp 1 là dấu mổc có tính lịch sú trong đời mỗi người, đó là sụ kiện chuyển từ "mù chữ" đến "sáng chữ", mờ ra chân trời mod cho mỗi tre em. chính vì thế mà mỗi truởng học, mỗi giáo viên cần tận dụng cơ hội có một không hai này để động viên, khích lệ tre em - mỗi tre em đạt chuẩn trờ lên đỂu
đáng được khen thường, một phần thường đích đáng nhất, giá trị nhất cửa mỗi cuộc đời (trong một lớp, trong một trưởng có 100% học sinh được khen thường cũng không phái là nhiều mà là niềm hạnh phúc cúa mỗi tre em, mỗi gia dinh, niềm vui hạnh phúc cúa giáo viên, nhà trưởng và toàn xã hội).
cần uu tiền đầu tu vè giáo viền và cảc điều kỉện tổtnhấtcho ỉờp 1
Giũa những năm 90 cúa thế kỉ XX, Giám đổc sờ Giáo dục và Đào tạo Tây Ninh có chủ trương đúng và có giá trị thục tiến, ông yêu cầu tẩt cả các trưởng tiểu học trong tỉnh lụa chọn giáo viên dạy lóp 1 theo một sổ tiêu chí cụ thể, trong đó có hai tiêu chí như là điỂu kiện tổi thiểu, đó là viết chữ đẹp và không nói ngọng. Gần đây sờ Giáo dục và Đào tạo Hà Nôi có một đỂ tài nghiên cứu rẩt thiết thục, sẽ rẩt có ích cho việc dạy và học ờ lóp 1 nói riêng và cho giáo dục nói chung, đó là" chổng nói ngọng'1.
IV. ĐÁNH GIÁ KẼT QUÀ
Cá nhân tụ đánh giá qua việc thục hiện các việc sau:
1. Trao đổi theo nhóm vỂ thục trạng lóp 1 ờtruởng mình, địa phưongmình, tù đó rút ra một sổý kiến nhận xết, danh giá vỂ cái được và cái chua được trong việc dạy học ờ lóp 1.
2. Từng cá nhân quan sát, tìm hiểu hoạt động dạy và học ờ một vài lóp qua dụ giở thăm lóp, tù đó rút ra cái được và cái chua được.
3. ĐỂ xuất biện pháp nâng cao chất lượng dạy học ờ lóp 1 trong những năm tồi ờ trưởng mình, địa phương mình.
Hoạt động 3________________________________________________
NHẬN THỨC VẼ CÁC CÂPĐỘ PHÁT TRIỂN TÂM LÍ VÀ HOẠT ĐỘNG HỌC CÙA HỌC SINH TIỂU HỌC
I. MỤC TIÊU
XXXI. Nhận thúc được tính quy luật cúa sụ hình thành và phát triển hoạt động học của học sinh tiểu học theo các cấp độ.
XXXII. Xác định biện pháp tổ chúc hoạt động học tập cho học sinh tiểu học.
XXXIII. có ý thúc hơn trong việc vận dụng thích hợp những điều thu nhận được vào dạy học và quán lí dạy học ờ trưởng, lớp mình phụ trách.
II. PHƯƠNG PHÁP
XXXIV. Khảo sát thục tiến, quan sát, tổng kết kinh nghiệm.
XXXV. Thảo luận, giải quyết tình huổng theo nhóm.
III. NỘI DUNG CHÍNH
1. Gia tõc phát triến cùa trè em
Tre em ờ lứa tuổi học sinh tiểu học có sụ phát triển nhanh vỂ tâm sinh lí và đạt múc độ cao hơn so với tre em các thế hệ truớc, cái thời mà mỗi chúng ta còn ờ cùng độ tuổi, hiện tượng này được các nhà chuyên môn gọi là "giatổc phát triển".
Gia tổc phát triển là khái niệm khoa học, đó là biểu hiện dế nhận thẩy ờ tre em khi ta theo dõi quan sát hành vĩ cúa các em, đồng thời có sụ hồi tường đổi chiếu với hành vĩ cúa chính mình cách đây nhìỂu năm, khi còn ờ độ tuổi tương đồng. Đó là những hành vĩ biểu hiện nhận thúc cúa tre vỂ thế giới tụ nhiên, xã hội và con người, những hành vĩ thể hiện sụ giao tiếp trong các mổi quan hệ của tre với những ngu ỏi thân và trong cộng đồng, là kĩ năng úng xú cúa tre em đổi với môi truởng, hoàn cảnh sổng. Những biểu hiện này được người lớn gọi là sụ thông minh cúa tre em, sụ lớn khôn cúa tre em, cái mà vài chục năm truớc đây ta không có được.
Nguyên nhắn
XXXVI. Tù môi trưởng xã hội và gia dinh, đang chú ý là các phương tiện thông tin tuyên truyền bằng nhìỂu loại hình dành cho cả tre em và người lớn đó có nhũng nội dung, nhũng hình ảnh kích thích nhu cầu, húng thú, nhận thúc cúa tre.
XXXVII. Chính bản thân tre có sụ phát triển do một sổ tác động tù chế độ ăn uổng, sinh hoạt, các chất kích thích có trong lương thục, thục phẩm,...
XXXVIII. Tác động cúa môi truởng tụ nhiên, như sụ ô nhiễm môi truởng, bão tù, các chất phóng xạ có trong không khí,...
Những điểm vùa nêu dù muổn hay không cũng tấc động đến mỗi tre em (nhiều ít có khác nhau), cả tác động tích cục và tác động tiêu cục, trong đó có tác động tạo gia tổc phát triển.
1. Quá trình phát triến cùa học sinh tiếu học
Tre em ờ lúa tuổi học sinh tiỂu học (tù 6 đến 11-12 tuổi) đang trong quá trình tăng trưởng, phát triển và hoàn thiện vỂ cơ thể (vỂ sinh lí), đang diễn ra quá trình phát triển tâm lí, hình thành nhân cách. Quá trình phát triển cúa học sinh tiểu học có thể phân thành 3 cấp độ xết theo trình độ hình thành hoạt động học vói tu cách là hoạt động chủ đạo và đặc điểm tâm sinh lí tùng độ tuổi. Các cẩp độ đó úng vói các giai đoạn sau:
* Gừii đoạn ẩầu - ỉởp ỉ (trình độ 1) hoạt động học cúa tre em đuợc manh nha tù tuổi mẫu giáo lớn, đến 6 tuổi buồc vào lóp 1 thì hoạt động học của các em bất đằu đuợc hình thành, trình độ phát triển này có ý nghĩa đặc biệt trong đời nguởi:
XXXIX. Lớp học "đằu đời" - "vạn sụ khời đằu nan" - lĩnh hội một phuơng pháp hành xú mồi;
XL. Mờ ra chân trời mòi, khả năng mòi do đến cuổi lóp 1 tre em có khả năng mồi: biết đọc, biết viết, biết làm phép tính cộng và trù trong giói hạn vỂ sổ, có một sổ hiểu biết và kỉ năng sổng thiết yếu phù hợp vói lứa tuổi;
XLI. Tạo lập hành trang ban đằutrên con đuònghọc vấn. Nhũng gì tre có đuợc tù việc học một cách khoa học, theo mục tiêu và nhũng chuẩn mục quy định sẽ theo mỗi em trong suổt cả cuộc đòi (đọc, viết, tính nhẩm,...).
Một sổ điểm vùa nêu nói lên ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt cúa lóp học đằu đòi đổi vói mỗi con nguòi.
Trên thục tế, cẩp tiểu học thòi xua chỉ thục hiện trong 4 năm nhung truồc khi vào lóp 1 tre phải học qualop "Vỡ lòng". Sau này khi không còn lóp vỡ lòng, tre 6 tuổi vào ngay lớp 1 vói cẩp tiểu học 5 năm thì việc học chữ ("Xoá nạn mù chũ") là vấn đỂ đuợc ngành giáo dục và toàn dân quan tâm; luôn là vấn đỂ nổi cộm gây búc xúc nhiều nguòi. Đó là nhũng truònghợp nhiều tre em thất bại ngay tù năm học đầu tiên, nhiều tre em phái học 2-3 năm mòi qua đuợc lóp 1, hoặc nhũng hiện tượng như "sáng 6 chiều 1". Nguyên nhân có nhìỂu nhưng nguyên nhân chính vẫn thuộc vỂ nhà truởng tù nội dung phưong pháp, điều kiện và đặc biệt là từ ngu ỏi thầy. Giữanhững nãm90 cửa thế kỉ truớc, Giám đổc sờ Giáo dục và Đào tạo Tây Ninh có chủ truơnguu tiên chọn giáo viên dạy lóp 1 vói một sổ tiêu chí, trong đó
có tiêu chí chính là không nói ngọng và viết chữ đẹp.
Công trình nghiên cứu cúa Giáo sư Hồ Ngọc Đại trong nhìỂu năm đã đạt được một sổ thành tựu vỂ khoa học giáo dục, thành tựu tiêu biểu nhẩt là "Công nghệ dạy Tiếng Việt lóp 1", nay đã trờ thành một phương án cúa Bộ đang được chuyển giao dần đến nhìỂu truởng học dành cho học sinh các dân tộc thiểu sổ, học sinh mìỂn núi vùng sâu, vùng sa. Theo phương án này tre em, như Hồ Ngọc Đại cho biết, "học gì được nẩy, học đến đâu chác đến đẩy", đến cuổi năm lop 1 học sinh đỂu ít nhẩt đạt chuẩn vỂ đọc và viết, đang chú ý là không còn hiện tượng tái mù chữ.
Hiện phương án dạy Tiếng Việt lớp 1 cúa Bộ GD&ĐT (tù công nghệ dạy Tiếng Việt 1 cúa Hồ Ngọc Đại) đang được triển khai ngày càng nhìỂu hơn, cho thấy tre em Việt Nam 6 tuổi học lớp 1 đỂu có thể học Tiếng Việt đạt kết quả.
* Gừii đoạn ỉỏp 2 và ỉỏp 3 (trình độ 2)
Định hình hoạt động học (nắm được cách học) để lĩnh hội nhìỂu hơn kiến thúc khoa học, nhũng kĩ năng sổng, theo đó là thái độ và cách úng xú đúng. Giai đoạn này cách học trờ thành công cụ để học sinh chiếm lĩnh (lĩnh hội) nội dung học tập, đồng thời qua việc lĩnh hội nội dung học tập, cách học của các em cũng được hoàn thiện hơn.
Lên lóp 2, học sinh đã biết đọc biết viết (đọc thông, viết thạo ờ trình độ ban đằu), biết làm các phép tính cộng trù, các bài toán đổ đơn giản, một sổ hiểu biết vỂ khoa học thưởng thúc (vỂ tụ nhiên, sã hội và con người) và nhũng kĩ năng sổng phù hợp vói lứa tuổi cúa các em.
Chương trình học tập dành cho học sinh lóp 2, lóp 3 còn đơn giản, gằn gũi, các em lại đã sú dụng được ngôn ngữ (nghe, nói, đọc, viết) và phương pháp học tập tổi thiểu nhu những công cụ cơ bản, thiết yếu nên trên thục tế hiện nay, lóp 2 và lóp 3 là các lóp học có phần nhẹ hơn các lóp khác ờ cấp tiểu học.
* Gừii đoạn cuối cấp tiểu học - ỉởp 4 và ỉỏp 5 (trình độ 3)
Giai đoạn cuổi cẩp tiểu học, học sinh lĩnh hội nội dung học tập và các hoạt động giáo dục, hoàn thiện phương thúc hoạt động học - tập theo mục tiêu giáo dục cụ thể cửa từng môn học, tùng loại hình hoạt động giáo dục. Kết thủc cẩp tiểu học, học sinh tổi thiểu đỂu có thể đạt đuợc mục tiêu cụ thể vỂ học lục theo chuẩn kiến thúc và kỉ nâng các môn học, đạt đuợc yêu cầu vỂ kĩ nâng sổng và các hoạt động giáo dục khác, đồng thời đạt độ chín muồi vỂ sinh lí để chuyển lên học cấp THCS vói hoạt động chú đạo mồi, đó là hoạt động giao tiếp, cỏn hoạt động học tập vẫn là hoạt động đặc trung nhu là hoạt động cơ bản của lứa tuổi học sinh THCS.
Cả cấp tiểu học, học sinh có hoạt động chú dạo là hoạt động học-tập, là hoạt động lần đằu tiên xuẩt hiện ờ con người vói mục đích (khác vói trỏ chơi họctập ờ tuổimẫugiáo lớn) tạo ra cái mồi trong tâm lí học sinh, hoạt động mà trong lỏng cúa nó có chứa mầm mổng cúa hoạt động mồi khác (hoạt động giao tiếp).
N étmồi trong tâm lí, đó là nhũng nét tâm lí mồi xuẩt hiện hoặc biểu hiện tâm lí đã có, cỏn ờ dạng sơ khai nay đuợc hiện rõ nét hoặc có sụ tâng truờng và tươi mòi hơn vỂ chất luợng, đó là sụ gia tâng một cách có ý thúc hơn vỂ trạng thái tâm lí (chủ ý có chú định), hình thành phuơng pháp ghi nhó có chú định cùng vói sụ hình thành từng buồc tư duy khoa học. Đồng thời, đến cuổi cẩp tiểu học, học sinh đã dần dần nhận thúc đuợc nhũng giá trị vỂ sụ học, vỂ cuộc sổng cúa bản thân, gia dinh, xã hội và tụ nhiên, nói cách khác là các em dần dần nhận thúc đuợc giá trị của cá nhân và môi trưởng sinh sổng, học tập. Đến cuổi cẩp tiểu học thì học sinh tuy vẫn coi giáo viên nhu một thần tượng nhung ngu ỏi thầy không cỏn là thần tượng độc tôn trong các em nhu truồc nũa (cũng là thuận theo lôgic phát triển).
Ở cẩp tiểu học, học sinh có hoạt động chú đạo là hoạt động học - tập, học và tập gắn vói nhau bằng gạch nổi "Học - Tập", chỉ ra rằng học và tập luôn đi đôi vói nhau, vùa là mục đích vùa là phuơng tiện cúa nhau. Theo phuơng thúc này thì học sinh học điỂu gì thì phái luyện tập để có kĩ năng; quá trình luy
ện tập để có kỉ năng cũng chính là quá trình học. Chính vì thế mà nhiều nhà chuyên môn coi cẩp tiểu học là cẩp học cửa cách học, cẩp học kĩ năng. Dạy học ờ tiểu học tuy nội dung kiến thúc không nhiều nhung khó thành công vì cáp học này dậm đặc tính su phạm, đòi hỏi ờ giáo viên tính chuyên nghiệp cao.
Hoạt động dạy (giảng dạy) cúa giáo viên và hoạt động học- tập cúa học sinh tiểu học diên ra theo tùng đơn vị thời gian su phạm (tiết học hay là tiết giảng dạy), trong đó nhũng tiết học vỂ kiến thúc mồi không nhiều vì mỗi kiến thúc mồi đuợc học sinh tiếp nhận không dùng lại ờ dạng lí thuyết, không chỉ yêu cầu học sinh diên đạt sụ hiểu biết điỂu mình học đuợc bằng ngôn tù mà nhũng hiểu biết đó cần đạt tồimúc thao tác hoá, tự động hoá, nghĩa là trờ thành kĩ năng, kĩ sảo. Theo lôgic đó học sinh đi tù kiến thúc mồi (gắn vói ý thúc) này đến kĩ năng tuơng úng (đến đây ý thúc sẽ lùi vỂ phía sau) rồi lại từ đồ đi tiếp tồi kiến thúc mồi, kỉ năng mồi theo lôgic phát triển cúa chuông trình học. ĐiỂunày đuợc nhà tâm lí học nguởi Nga nêu thành luận điểm mà ông gọi là "vùng phát triển gần nhẩt".
Vùng phát triển gần nhẩt, một cách thục tiến, có thể đuợc hiểu đó là điều mà ờ thời điểm này, ngay ngày hôm nay tre em chua có, chua đạt đuợc nhung vói sụ giúp đỡ cúa nguởi lớn (thầy giáo) thì ngày mai tre đạt đuợc. Ví dụ nhu buổi học ngày hôm nay tre chua viết đuợc chũ "a", nhung đuợc học viết theo huống dẫn cúa giáo viên thì ngày mai tre biết viết con chũ a và vài ba ngày sau đó tre có kỉ năng viết con chũ này, rồi cu nhu thế đến cuổi lóp 1 tre viết đuợc, đọc đuợc.
Luận điểm vỂ "vùngphát triển gần nhẩt" không chỉ đuợc vận dụng ờ Nga mà còn đuợc các nhà chuyên môn ờ Mĩ và một sổ nuồc khác quan tâm. Có thể nói rằng đây là luận điểm khoa học rẩt có ý nghĩa trong tiến trinh phát triển của mỗi nguởi nói riêng và đổi vói giáo dục, dạy học nồi riêng. Sụ học là kế thùa và phát triển kế tiếp, học sinh phái học qua lóp 1 đạt kết quảmoi có thể học lên lóp 2... vàhọclồp 5 đạt kết quả moi có thể học lên lớp 6 và CU nổi tiếp nhu thế cho đến hết bậc phổ thông rồi mới có thể học lên bậc học cao hơn, trù một sổ rẩt hiếm hoi đi nhũng buồc đi chủ yếu bằng con đuởng tụ học.
1. Hoạt động học cùa học sinh
Hoạt động học (học- tập) là hoạt động chủ đạo cửa học sinh tiểu học và được nghiên cứu nhiều cũng như có thành tựu đáng tin cậy ờ trong và ngoài nước.
Hoạt động học do học sinh tụ thục hiện theo sụ tổ chúc dẩn dất của giáo viên. Thông qua hoạt động học mỗi học sinh tự biến đổi bản thân mình theo hướng phát triển đạt mục tiêu giáo dục dành cho tùng môn học, tùng lóp học và cả cáp học.
Việc tổ chúc hoạt động học cho học sinh được giáo viên thiết lập thành bài bản cụ thể theo truyền thổng gọi là soạn giáo án, nay được gọi là thiết kế bài dạy. Điểm giổng nhau và khác nhau giũa giáo án theo truyền thổng (theo công nghệ 5 bước lên lóp được cải tiến) và thiết kế bài dạy theo tĩnh thần đổi mòi, có thể chỉ ra một sổ điểm chung như sau:
XLII. ĐỂu cần sác định rõ mục đích - yêu cầu (mục tiêu) cụ thể cúa tùng bài học, tiết học dành cho học sinh.
XLIII. ĐỂu cần xác định cụ thể hoạt động dạy cúa giáo viên và hoạt động học của học sinh.
XLIV. ĐỂu cần xác định việc kiểm tra danh giá kết quả học tập của học sinh và hướng dẫn các em tự học.
Mỗi tiết học dẫn dất học sinh tùng bước trên con đường phát triển. Các tiết học ờ tiểu học có thể phân thành 3 loại, đó là:
XLV. Tiết học hình thành cái mới (kiến thúc mới lần đằu tiên tre tiếp cận và cần lĩnh hội), ví dụ như "phép tính cộng", mục đích cúa tiết học này là tre đầu năm lóp 1 lĩnh hội được thế nào là phép cộng- thao tác cộng 2 sổ (khái niệm cộng).
XLVI. Tiết luyện tập thưởng chiếm tỉ lệ nhiều hơn trong quá trinh học tập của học sinh tiểu học, vì phái luyện tập nhiều thì mồi có kĩ năng, ví dụ như sau tiết học hình thành khái niệm phép tính cộng nêu trê
© 2024 - nslide
Website chạy thử nghiệm. Thư viện tài liệu miễn phí mục đích hỗ trợ học tập nghiên cứu , được thu thập từ các nguồn trên mạng internet ... nếu tài liệu nào vi phạm bản quyền, vi phạm pháp luật sẽ được gỡ bỏ theo yêu cầu, xin cảm ơn độc giả