MỤC LỤC

Phụ bìa..................................................i

Lời cam đoan..............................................ii             

Lời cảm ơn...............................................iii

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ

MỞ ĐẦU 

1. Tính cấp thiết của đề tài

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

3. Phạm vi nghiên cứu

4. Lịch sử nghiên cứu đề tài

5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu

6. Cấu trúc đề tài

NỘI DUNG

Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƯ

1.1. Quan niệm về chất lượng cuộc sống

1.2. Các tiêu chí phản ánh chất lượng cuộc sống dân cư

1.2.1. HDI - một  tiêu chí tổng hợp phản ánh chất lượng cuộc sống

1.2.2. Chỉ số GDP......................................................

1.2.3. Chỉ số về giáo dục

1.2.4 Chỉ số tuổi thọ

1.2.5. Các tiêu chí khác

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng của dân cư

1.3.1. Vị trí địa lí

1.3.2. Các nhân tố tự nhiên

1.3.3. Các nhân tố kinh tế xã hội

1.4. Chất lượng cuộc sống dân cư Việt Nam

1.4.1. GDP và GDP bình quân đầu người

1.4.2. Tuổi thọ bình quân và sức khỏe

1.4.3. Giáo dục

1.4.4. Các điều kiện về sử dụng điện, nước sinh hoạt và nhà

Chương 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA DÂN CƯ TỈNH ĐẮK LẮK

2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của dân cư tỉnh Đắk Lắk

2.1.1. Các nhân tố tự nhiên

2.1.2. Các nhân tố kinh tế - xã hội

2.2. Thực trạng chất lượng cuộc sống của dân cư tỉnh Đắk Lắk

1

 


2.2.1. Đánh giá chung

2.2.2. Các tiêu chí cụ thể

2.2.2.1. Thu nhập bình quân đầu người

2.2.2.2. Tiêu chí về giáo dục

2.2.2.3. Y tế và chăm sóc sức khỏe

2.2.2.4. Tình hình sử dụng điện, nước sinh hoạt và nhà ở

2.3. Đánh giá tổng hợp về chất lượng cuộc sống của dân cư tỉnh Đắk Lắk

2.3.1. Lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá tổng hợp CLCS của dân cư tỉnh Đắk Lắk

2.3.2. Đánh giá tổng hợp CLCS dân cư tỉnh Đắk Lắk

2.4. Nguyên nhân của thực trạng chất lượng cuộc sống của dân cư ở Đắk Lắk

2.4.1. Nguyên nhân từ phía các yếu tố mang tính cá nhân

2.4.2.  Nguyên nhân từ phía xã hội

Chương 3. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA DÂN CƯ TỈNH ĐẮK LẮK

3.1. Căn cứ xây dựng

3.2. Các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội

3.2.1. Mục tiêu kinh tế

3.2.2. Mục tiêu xã hội

3.3. Định hướng phát triển các lĩnh vực xã hội với vấn đề nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư tỉnh Đắk Lắk

3.3.1. Về giáo dục đào tạo

3.3.2.  Y tế và chăm sóc sức khỏe

3.3.3. Dân số, lao động, việc làm và xóa đói giảm nghèo

3.3.3.1. Dân số

3.3.3.2. Định hướng bố trí sử dụng lao động

3.3.3.3. Công tác định canh định cư cho đồng bào các dân tộc và nâng cao               chất lượng công tác xóa đói giảm nghèo

3.3.4. Phát triển văn hóa thông tin, thể dục thể thao

3.3.4.1. Văn hóa thông tin

3.3.4.2. Thể dục - thể thao

3.4. Một số giải pháp nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư tỉnh Đắk Lắk

3.4.1. Nhóm giải pháp về kinh tế

3.4.2. Nhóm giải pháp về phát triển y tế và chăm sóc sức khỏe

3.4.3. Nhóm giải pháp về giáo dục và đào tạo

3.4.4. Các giải pháp khác

KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

1

 


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

 

CBYT  : Cán bộ y tế

CLCS  : Chất lượng cuộc sống

DTTS  : Dân tộc thiểu số

GD-ĐT : Giáo dục - đào tạo

GDP  : Tổng thu nhập quốc nội

GV  : Giáo viên

HDI  : Chỉ số phát triển con người

HPI  : Chỉ số nghèo đói tổng hợp

HS  : Học sinh

HS THPT : Học sinh Trung học phổ thông

KTXH : Kinh tế - xã hội

LĐ-TB-XH : Lao động - Thương binh và xã hội

PPP  : Sức mua tương đương

THCS  : Trung học cơ sở

THPT  : Trung học phổ thông

UNDP  : Tổ chức phát triển của Liên Hiệp Quốc

1

 


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Bảng 1.1. Chỉ số phát triển con người của một số nước năm 2004

Bảng 1.2. Chỉ số phát triển con người của các nước có cùng thu nhập

Bảng 2.1. Trữ lượng khai thác tiềm năng nước trong tỉnh Đắk Lắk

Bảng 2.2. Diễn biến diện tích rừng 1995-2004

Bảng 2.3. Diện tích, dân số và mật độ dân số của huyện, TP của tỉnh Đắk Lắk

Bảng 2.4. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành của Đắk Lắk

Bảng 2.5. Tổng thu nhập và thu nhập bình quân đầu người của tỉnh Đắk Lắk

Bảng 2.6. Thu nhập bình quân/người/ tháng của hộ gia đình phân theo nguồn thu

Bảng 2.7. Thu nhập bình quân/người/tháng của nhóm cao nhất và nhóm thấp nhất

Bảng 2.8. Chi tiêu bình quân/người/tháng ở Đắk Lắk trong năm 2002, 2006

Bảng 2.9. Bảng tổng hợp hộ nghèo năm 2005 và 2006 theo chuẩn mới trên            địa bàn các huyện của tỉnh Đắk Lắk

Bảng 2.10. Số trường, lớp, giáo viên, học sinh của tỉnh Đắk Lắk 2000-2006

Bảng 2.11. Số học sinh mẫu giáo của tỉnh Đắk Lắk qua các năm học

Bảng 2.12. Số giáo viên, học sinh và tỷ lệ HS THPT/số HS trên địa bàn               các huyện năm 2006

Bảng 2.13. Ngân sách đầu tư cho giáo dục tỉnh Đắk Lắk

Bảng 2.14. Số cơ sở y tế, giường bệnh và cán bộ y tế của tỉnh Đắk Lắk 2000-2006

Bảng 2.15 . Số cán bộ y tế, số CBYT/10.000 dân, số giường bệnh/10.000 dân      trên địa bàn các huyện năm 2006

Bảng 2.16. Các bệnh mắc cao nhất của tỉnh Đắk Lắk năm 2006

Bảng 2.17. Ngân sách đầu tư cho y tế tỉnh Đắk Lắk 2000-2006

Bảng 2.18. Số hộ dân được dùng nước sạch của các huyện trên địa bàn tỉnh           Đắk Lắk năm 2003-2006

Bảng 2.19 . Số hộ dùng điện, sản lượng điện tiêu thụ bình quân qua các năm của              các huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

Bảng 2.20. Số máy điện thoại phân theo huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk             thời kì 2000-2006

Bảng 2.21. Các tiêu chí đánh giá chất lượng cuộc sống của dân cư

Bảng 2.22. Bảng đánh giá tổng hợp CLCS của dân cư tỉnh Đắk Lắk

Bảng 3.1. Mục tiêu tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Đắk Lắk đến 2020

Bảng 3.2. Lao động tham gia trong các ngành kinh tế quốc dân đến năm 2020

Biểu đồ 1. Mức tiêu thụ điện năng bình quân đầu người qua các năm                     của Việt Nam và một số nền kinh tế châu Á

Biểu đồ 2.1. Cơ cấu kinh tế theo ngành của tỉnh Đắk Lắk năm 2000 và 2006

Biểu đồ 2.2. GDP và GDP bình quân đầu người của tỉnh Đắk Lắk

Biểu đồ 2.3. Số học sinh phổ thsông các cấp của tỉnh Đắk Lắk từ năm 2000-2006

Biểu đồ 2.4. Tỉ lệ hộ gia đình được sử dụng nước sạch tại các huyện của                              tỉnh Đắk Lắk năm 2006

Biểu đồ 2.5. Tỉ lệ hộ được sử dụng điện của các huyện trên địa bàn                             tỉnh Đắk Lắk năm 2006

1

 


MỞ ĐẦU

 1. Tính cấp thiết của đề tài

  Dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại nền kinh tế phát triển nhanh chưa từng có, nhiều quốc gia đạt được tỉ lệ tăng trưởng thần kỳ và đời sống nhân dân đang được nâng cao rõ rệt. Bên cạnh đó, xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đối với sự phân hóa giàu nghèo giữa các nước trở thành một chủ đề tranh cãi quan trọng trên thế giới. Theo báo cáo phát triển con người của Liên Hiệp Quốc, sự phân hóa giàu nghèo trên thế giới đang ở mức khó có thể chấp nhận: 20% dân số thế giới thuộc nhóm giàu nhất chiếm giữ 86% GDP toàn thế giới, trong khi đó 20% thuộc nhóm nước nghèo nhất chỉ có 1%; tài sản của 3 nhà tỉ phú giàu nhất thế giới còn hơn cả GDP của các nước nghèo nhất với số dân hơn 600 triệu người cộng lại [7]. Trên thực tế, trong khi một số nước có nền kinh tế phát triển có chất lượng cuộc sống dân cư rất cao thì một bộ phận dân cư còn lại đang có nguy cơ bị suy giảm và luôn luôn đối mặt với cảnh đói nghèo.

  Con người là vốn quý nhất, là chủ nhân của thế giới, là động lực để phát triển xã hội và cũng là mục tiêu để mọi hoạt động kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia cũng như cả thế giới hướng tới. Việc nâng cao chất lượng cuộc sống (CLCS) của con người đã và đang là mối quan tâm đặc biệt của hầu hết các nước. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của nước ta thời kỳ 2001 - 2010 đã khẳng định: “Phát triển con người phải được coi là chiến lược trung tâm của Việt Nam”. Chương trình phát triển của Liên hiệp quốc đưa ra các chỉ tiêu cơ bản phản ánh sự phát triển con người đều nhằm vào chất lượng cuộc sống dân cư. Vậy làm thế nào để nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân và tạo điều kiện để mọi người đều được sống trong tình thương và trách nhiệm? Đó là những vấn đề mà thực tiễn đang đặt ra đòi hỏi phải giải quyết. Mỗi quốc gia đều phải xây dựng chương trình nâng cao chất lượng cuộc sống người dân trên cơ sở khoa học và thực tiễn nhất định.

  Ở Việt Nam, vấn đề chất lượng cuộc sống của người dân đã được Đảng và Nhà nước quan tâm từ lâu. Trong quá trình đổi mới đất nước, chúng ta đã đạt được một số thành tựu trong công cuộc xóa đói, giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống cộng đồng. Tuy nhiên:Cho đến nay, xét theo các quan điểm lý thuyết và chỉ số phát triển kinh tế - xã hội khác nhau, nông nghiệp - nông thôn Việt Nam đều có đặc điểm chung là

1

 


nghèokém phát triển. Việt Nam thuộc nhóm nước (trên dưới 50 nước) nghèo và kém phát triển nhất thế giới. Trong nhóm nước dưới đáy của phân tầng xã hội loài người toàn cầu, xét về chỉ số nghèo thì Việt Nam đứng ở khoảng giữa nhóm nước nghèo, còn xét về chỉ số phát triển tổng hợp kinh tế - xã hội thì Việt Nam ở gần về phía đỉnh phân tầng, nghĩa là gần về phía nhóm nước trung bình thế giới”. [18]

  Đắk Lắk là một tỉnh miền núi biên giới phía Tây Nam của Tổ quốc, có vị trí chiến lược quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hóa và an ninh quốc phòng của cả nước, đặc biệt đây là địa bàn cư trú của nhiều dân tộc thiểu số. Trong những năm qua, cùng với sự chuyển đổi chung của nền kinh tế cả nước, Đắk Lắk đã có những thay đổi đáng kể về mặt kinh tế cũng như xã hội, nhìn chung đời sống của nhân dân đang từng bước được nâng lên. Tuy nhiên, nếu so sánh với các địa phương khác trong cả nước và với các nước khác trong khu vực thì mức sống của người dân tỉnh Đắk Lắk còn thấp. Đặc biệt là ở một số bản, làng vùng sâu, rẻo cao cuộc sống dân cư còn quá thấp. Do đó, nghiên cứu thực trạng chất lượng cuộc sống của dân cư và tìm ra các giải pháp nâng cao chất lượng cuộc sống đối với địa phương là vấn đề cấp bách được đặt ra. Với ý nghĩa đó, chúng tôi quyết định chọn đề tài “Nghiên cứu chất lượng cuộc sống của dân cư tỉnh Đắk Lắk để nghiên cứu với mong muốn góp phần làm sáng tỏ thêm cơ sở lí luận và thực tiễn về vấn đề CLCS ở tỉnh Đắk Lắk.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

  * Mục tiêu của đề tài

  Đề tài vận dụng cơ sở khoa học về dân cư và chất lượng cuộc sống vào địa bàn tỉnh Đắk Lắk để làm sáng tỏ thực trạng chất lượng cuộc sống và tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư tỉnh Đắk Lắk.

  * Nhiệm vụ nghiên cứu

  Để đạt được mục tiêu trên, đề tài có những nhiệm vụ sau:

  - Hệ thống hóa cơ sở khoa học về chất lượng cuộc sống.

  - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Đắk Lắk.

  - Đánh giá thực trạng chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Đắk Lắk thời kì 2003-2006.

1

 


  - Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống  của dân cư tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020.

3. Phạm vi nghiên cứu

  Chất lượng cuộc sống là vấn đề phức tạp đa dạng và thường xuyên thay đổi nhưng thời gian thực hiện đề tài có hạn, điều kiện làm việc còn hạn chế nên đề tài nghiên cứu của chúng tôi chỉ giới hạn khảo sát, nghiên cứu một số tiêu chí cơ bản của chất lượng cuộc sống là: tiêu chí về kinh tế, giáo dục, y tế và chăm sóc sức khỏe.             

  Đề tài chỉ nghiên cứu trên phạm vi tỉnh Đắk Lắk từ năm 2003 đến nay. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư trên địa bàn nghiên cứu đến năm 2020.

4. Lịch sử vấn đề nghiên cứu

  Trong những năm gần đây, vấn đề CLCS và các tiêu chí đo CLCS đã được các nhà khoa học trong và nước đặc biệt quan tâm nghiên cứu.

  - Trên thế giới: đã có nhiều nhà khoa học và các tổ chức nghiên cứu về CLCS. Vào cuối thập niên 80 đầu thập niên 90 của thế kỉ XX, một nhà dân số học người Ấn Độ (R.C Sharma) đề cập đến CLCS trong tác phẩm “Dân số, tài nguyên, môi trường và chất lượng cuộc sống” (Population, resources, environment and quality of life), ông nghiên cứu mối tương tác giữa chất lượng cuộc sống dân cư với quá trình phát triển dân cư, phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Theo ông, CLCS là sự đáp ứng đầy đủ về các yếu tố vật chất và tinh thần cho người dân. Năm 1990, UNDP (Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc) đã đưa ra hệ thống các chỉ tiêu đánh giá về phát triển con người - HDI (Human Development Index). Hệ thống các chỉ tiêu này đã phản ánh cách tiếp cận mới, có tính hệ thống về phát triển con người, coi phát triển con người là sự mở rộng phạm vi lựa chọn của con người để đạt đến một cuộc sống trường thọ, khỏe mạnh, có ý nghĩa và xứng đáng với con người. [1]

  - Ở Việt Nam: nhiều tác giả đã đề cập tới vấn đề này một cách khái quát. Được sự quan tâm của thế giới, một dự án của UNDP đã được triển khai và đã phân tích quan hệ giữa dân số, tài nguyên, môi trường với phát triển trên phạm vi toàn

1

 


quốc. Đây là những tiền đề lí luận và thực tiễn của nhiều công trình nghiên cứu về CLCS có liên quan với nhau. Các công trình liên quan đến CLCS đã được công bố:

  Nguyễn Quán: “Các chỉ số và chỉ tiêu phát triển con người” (1995).

  Đỗ Thiên Kính: “Phân hóa giàu nghèo và tác động của yếu tố học vấn đến nâng cao mức sống cho người dân Việt Nam(2003).

  PGS.TS. Đặng Quốc Bảo, TS. Trương Thị Thúy Hằng: “Chỉ số phát triển kinh tế trong HDI, cách tiếp cận và một số kết qủa nghiên cứu” (2005).

 PGS.TS. Đặng Quốc Bảo, TS. Trương Thị Thúy Hằng: “Chỉ số tuổi thọ trong HDI, một số vấn đề thực tiễn Việt Nam(2005).

  PGS.TS. Nguyễn Thị Cành: “Diễn biến mức sống dân cư, phân hóa giàu nghèo và các giải pháp xóa đói giảm nghèo trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế Việt Nam nhìn từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh” (2001).

  Ngoài ra còn có các công trình nghiên cứu của tập thể các tác giả như Đỗ Thiên Kính, Phùng Đức Tùng, Hồ Sĩ Cúc, Nguyễn Bùi Linh, Lê Thị Phương Loan, Nguyễn Phong...:“ Điều tra mức sống dân cư Việt Nam 1992-1993”, “Điều tra mức sống dân cư Việt Nam 199 -1998”, “Mức sống trong thời kì bùng nổ kinh tế Việt Nam 2001”... đã điều tra và phân tích các vấn đề có liên quan đến mức sống của dân cư như thu nhập của người dân, trình độ dân trí, chất lượng y tế, giáo dục... qua đó đã chứng minh bằng số liệu về sự cải thiện mức sống của các hộ gia đình Việt Nam giữa các năm 1993 và 1998.

  Đặc biệt là báo cáo phát triển con người Việt Nam năm 2001, đây là một công trình quan trọng được nhóm các nhà nghiên cứu Việt Nam tổng hợp từ nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học thuộc chuyên ngành khác nhau về lĩnh vực phát triển con người ở Việt Nam. Như vậy, đã cho thấy sự quan tâm ở tầm vĩ mô của Nhà nước về các khía cạnh khác nhau có liên quan đến CLCS của dân cư, trong đó đặc biệt lưu tâm đến HDI. Tuy nhiên, HDI không bao quát được tính phong phú, nhiều mặt của sự phát triển con người. Mặt khác, vấn đề CLCS ở cấp tỉnh cụ thể ít được nghiên cứu, đặc biệt là ở tỉnh Đắk Lắk.

5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu

1

 


 5.1. Quan điểm nghiên cứu

  - Quan điểm hệ thống

  CLCS của dân cư ở từng tỉnh, thành phố trong mỗi quốc gia cần phải được đặt

trong mối quan hệ cụ thể với toàn bộ hệ thống lãnh thổ quốc gia. Đó là cơ sở đầu tiên giúp cho việc tiếp cận và phân tích vấn đề một cách có hệ thống. Vì vậy, việc nghiên cứu chất lượng cuộc sống của dân cư tỉnh Đắk Lắk phải được đặt trong mối liên hệ với vùng Tây Nguyên và cả nước. Bản thân CLCS của dân cư tỉnh Đắk Lắk cũng là một hệ thống bao gồm nhiều yếu tố có mối quan hệ qua lại.

- Quan điểm tổng hợp - lãnh thổ

   CLCS không chỉ là cuộc sống vật chất mà còn tập hợp nhiều yếu tố như dân trí, văn hóa, giáo dục... Do vậy, nghiên cứu chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Đắk Lắk cần phải dựa trên phân tích, đánh giá tổng hợp của nhiều yếu tố liên quan.

   Các yếu tố về tự nhiên và kinh tế xã hội của từng khu vực, từng huyện, quận có bản sắc riêng. Vì vậy, nghiên cứu CLCS của dân cư tỉnh Đắk Lắk phải tìm hiểu trên quan điểm tổng hợp - lãnh thổ, qua đó làm rõ nguyên nhân của sự khác biệt để phân tích và đánh giá thực trạng của người dân ở tỉnh Đắk Lắk đúng đắn hơn. Mặt khác, cũng cần phải thấy được khả năng phát triển kinh tế của từng huyện, thành phố mà đề xuất những phương hướng, giải pháp nhằm phát triển kinh tế xã hội một cách có hiệu quả trong thời kì tới vì nó gắn liền với CLCS của dân cư.

- Quan điểm sinh thái - phát triển bền vững

Môi trường sống và CLCS của dân cư có mối quan hệ mật thiết và hữu cơ với nhau. Môi trường sống có ảnh hưởng trực tiếp đến CLCS của dân cư, đặc biệt là sức khỏe và tuổi thọ của người dân. Vì vậy, khi nghiên cứu chúng ta cần xem môi trường như là một bộ phận của CLCS dân cư.

  Sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người phải đảm bảo sự phát triển bền vững của môi trường sinh thái. Việc nghiên cứu và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao CLCS phải dựa trên quan điểm phát triển bền vững mới đảm bảo tính ổn định lâu dài. Vì vậy, mối quan hệ giữa tự nhiên và sự phát triển xã hội là vấn đề cần giải quyết của bất kì một đề tài nghiên cứu nào.

 5.2. Phương pháp nghiên cứu

  - Phương pháp phân tích - tổng hợp lí thuyết

1

 


  Đây là phương pháp quan trọng, xuyên suốt cả quá trình nghiên cứu đề tài, phương pháp được sử dụng để hệ thống lại các tri thức về bức tranh chung của đối tượng và khách thể nghiên cứu. Quá trình làm đề tài cần tiến hành thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu, số liệu thống kê của các cơ quan, qua sách, báo, tạp chí, các nghiên cứu đã được công bố của các cơ quan, ban ngành của tỉnh.

  - Phương pháp thống kê

  Phương pháp thống kê toán học nhằm xử lí kết quả nghiên cứu, tổng hợp các tiêu chí để đánh giá chất lượng cuộc sống của dân cư.

  - Phương pháp chuyên gia

  Trao đổi với các chuyên gia thuộc các chuyên ngành có liên quan như xã hội học, dân tộc học, kinh tế học, các nhà lãnh đạo, quản lí kinh tế - chính trị - xã hội... của tỉnh về vấn đề phát triển kinh tế - xã hội và về việc nâng cao CLCS của dân cư.

- Phương pháp bản đồ

  Kết hợp với bản đồ và các tài liệu thu thập được cùng với những hiểu biết về thực tế địa phương để có cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu chất lượng cuộc sống ở tỉnh Đắk Lắk. Để phản ánh một cách trực quan, sinh động các kết quả nghiên cứu, đề tài đã xây dựng một số bản đồ liên quan đến chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Đắk Lắk trên cơ sở sử dụng phần mềm Mapinfo.

  - Phương pháp phỏng vấn sâu

  Để nhận diện rõ hơn thực trạng CLCS của dân cư tỉnh Đắk Lắk, đề tài đã vận dụng phương pháp phỏng vấn sâu để nhận biết quan điểm, thái độ và nguyện vọng, ý kiến của người dân về vấn đề CLCS của dân cư.

6. Cấu trúc đề tài

  Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của luận văn được trình bày trong 3 chương:

  Chương 1. Cơ sở khoa học về chất lượng cuộc sống dân cư.

  Chương 2. Thực trạng chất lượng cuộc sống của dân cư tỉnh Đắk Lắk.

  Chương 3. Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư tỉnh Đắk Lắk.

1

 


NỘI DUNG

Chương 1

 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƯ

1.1. Quan niệm về chất lượng cuộc sống

  Chất lượng cuộc sống (Quality of life) là một khái niệm rộng, đã từng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau và được đo bằng nhiều tiêu chí khác nhau. Chất lượng cuộc sống thường được lưu ý phân biệt với mức sống. Mức sống là thước đo về phúc lợi vật chất còn chất lượng cuộc sống là thước đo cả về phúc lợi vật chất và giá trị tinh thần.

  Trong các tác phẩm của C.Mác hay của các nhà kinh tế chính trị cổ điển khác như A.Smith, D.Ricardo, R.Malthus, J.S.Mill... đã có tư tưởng mở rộng và đề cao các giá trị về CLCS của con người. CLCS như là mục đích trong việc tạo điều kiện thuận lợi giúp con người có một cuộc sống vật chất và tinh thần phong phú.

  Theo R.C.Sharma thì CLCS là một khái niệm phức tạp, nó đòi hỏi sự thỏa mãn cộng đồng chung xã hội, cũng như những khả năng đáp ứng được nhu cầu cơ bản của chính bản thân xã hội. Trong tác phẩm nổi tiếng “Dân số, tài nguyên, môi trường và chất lượng cuộc sống”, ông đã định nghĩa: “Chất lượng cuộc sống là sự cảm giác được hài lòng (hạnh phúc hoặc thỏa mãn) với những nhân tố của cuộc sống, mà những nhân tố đó được coi là quan trọng nhất đối với bản thân một con người. Thêm vào đó, chất lượng là sự cảm giác được hài lòng với những gì mà con người có được. Nó như là cảm giác của sự đầy đủ hay là sự trọn vẹn của cuộc sống” [29]. Theo R.C.Sharma thì mức sống của mỗi cá nhân, gia đình và cộng đồng xã hội được coi là yếu tố quan trọng để tạo ra CLCS.

  Trong xã hội hiện đại, khái niệm chất lượng cuộc sống thường được đồng nhất với khái niệm thoải mái tối ưu. Trong đó, mối quan tâm chính của việc nâng cao chất lượng cuộc sống là tạo ra một trạng thái thoải mái về vật chất và tinh thần, là tăng cường thời gian nghỉ ngơi. Sự tối ưu hóa mức độ thoải mái được thể hiện trong sự đa dạng hóa các sản phẩm tiêu dùng mà mỗi cộng đồng xã hội, mỗi gia đình hay mỗi cá nhân có được.

  Nội dung khái niệm CLCS đã được Wiliam Bell mở rộng toàn diện hơn. Theo ông, CLCS thể hiện ở 12 đặc trưng:

1

 

nguon VI OLET