PHÒNG GD&ĐT THỊ XÃ AN NHƠN

TRƯỜNG THCS NHƠN THỌ

 

Số:       / KH-THCS

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập- Tự do- Hạnh phúc

 

Nhơn Thọ, ngày 15 tháng 09 năm 2015

 

CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NHÀ TRƯỜNG

GIAI ĐOẠN 2015- 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025

 

Trường THCS Nhơn Thọ được thành lập ngày 06 tháng 8 năm 2009 theo Quyết định số 1221/QĐ-UB của Chủ tịch UBND Huyện An Nhơn, Tỉnh Bình Định trên cơ sở tách từ trường THPT số 3 An Nhơn, chia thành 2 trường THCS Nhơn Thọ & THPT số 3 An Nhơn. Từ đó đến nay, trường đã có chiều hướng phát triển và đã đạt  trường chuẩn quốc gia tháng 03/2015 . Xuất phát từ thực tiển của tình hình công tác giáo dục trong những năm gần đây và những đòi hỏi của việc nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo nhằm đào tạo thế hệ trẻ  năng động, sáng tạo, có kỹ năng sống, yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, đáp ứng tốt với yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế .

THCS Nhơn Thọ trải qua 6 năm xây dựng và phát triển, nhà trường đã góp phần đáng kể trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực cho địa phương và đất nước. Nhà trường đang từng bước khẳng định sự trưởng thành và là địa chỉ tin cậy của cha, mẹ học sinh và toàn thể nhân dân xã Nhơn Thọ.

Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2015-2020 và tầm nhìn đến năm 2025 nhằm xác định rõ định hướng mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận động và phát triển, là cơ sở quan trọng cho các quyết sách của hiệu trưởng, ban lãnh đạo cũng như toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường.

Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ những năm học gần đây, nhà trường đã triển khai và tổ chức thực hiện đầy đủ, có chất lượng các hoạt động của ngành, nhiệt tình tham gia các hoạt động xã hội. Kết quả nổi bật của nhà trường là ở phong trào dạy và học, phong trào học sinh giỏi các cấp, phong trào thể dục thể thao. Trường đã được công nhận đạt chuẩn Quốc gia theo Quyết định số  753/QĐ-UBND  ngày 09 tháng 03 năm 2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Định .

Trong xu thế hội nhập nền kinh tế quốc tế và sự phát triển như vũ bão của CNTT, của nền kinh tế xã hội nước nhà đòi hỏi cần có con người Việt Nam sáng tạo năng động, có kỹ năng sống, yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội. Với tinh thần đó, trường THCS Nhơn Thọ  xây dựng “Chiến lược phát triển giáo dục nhà trường giai đoạn 2015-2020 và tầm nhìn đến 2025.

    I. TÌNH HÌNH NHÀ TRƯỜNG

        1. Môi trường bên trong

1


         a. Điểm mạnh.

    * Về đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên:

- Tổng số CB GV CNV: 41; Trong đó: CBQL: 02, GV: 34, Nhân viên: 5.

- Trình độ chuyên môn của giáo viên: 100% đạt chuẩn, trong đó có 87% trên chuẩn.

- Công tác tổ chức quản lý của lãnh đạo nhà trường: Ban lãnh đạo nhà trường là những cá nhân, tập thể nhiệt tình, tâm huyết, trách nhiệm cao, mạnh dạn, dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm. Tích cực trong công tác tham mưu với các cấp, các ngành để từng bước xây dựng CSVC nhà trường theo mục tiêu khang trang, sạch đẹp, khoa học nhằm  phấn đấu trường đạt chuẩn Quốc gia. Xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn có tính khả thi, sát thực tế. Công tác tổ chức, triển khai, kiểm tra đánh giá sâu sát. Được sự tin tưởng của cán bộ, giáo viên và nhân viên nhà trường.

- Đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên: nhiệt tình, đoàn kết và biết chia sẻ trách nhiệm, hợp tác gắn bó với nhà trường, mong muốn nhà trường phát triển. Có lực lượng giáo viên cốt cán được khẳng định về chuyên môn nghiệp vụ ở các cấp huyện và tỉnh, được phụ huynh  học sinh tín nhiệm.

* Chất lượng học sinh:                         Học lực:

Năm học

Tổng số

Giỏi

Khá

TB

Yếu, kém

2014-2015

613

92

249

251

21

Hạnh kiểm:

Năm học

Tổng số

Tốt

Khá

TB

Yếu

2014-2015

613

332

223

58

 

- Chất lượng giáo dục mũi nhọn:

           + Học sinh  Giỏi toàn diện: 215 em

           + Học sinh giỏi cấp Thị xã : 28 giải             

           + Học sinh giỏi cấp tỉnh: 2 giải

* Về cơ sở vật chất:

- Phòng học: 18 phòng.

- Phòng bộ môn: 06 phòng ( Gồm: Phòng Vật lí, Hóa học, Sinh học, Tin học,

Tiếng Anh , Nhạc )

- Phòng Thư viện: 90m2

- Phòng Y tế: 01

- Các phòng chức năng  gồm phòng Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng, tổ chuyên môn,

Đoàn Đội đảm bảo đủ . Cơ sở vật chất nhà trường bước đầu đã đáp ứng được yêu cầu dạy và học trong giai đoạn hiện tại

- Phòng học: 18 phòng.

1


- Phòng bộ môn: 06 phòng ( Gồm: Phòng Vật lí, Hóa học, Sinh học, Tin học,

Tiếng Anh , Nhạc )

- Phòng Thư viện: 90m2

- Phòng Y tế: 01

- Các phòng chức năng  gồm phòng Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng, tổ chuyên môn,

Đoàn Đội đảm bảo đủ . Cơ sở vật chất nhà trường bước đầu đã đáp ứng được yêu cầu dạy và học trong giai đoạn hiện tại

 + Phòng dạy ứng dụng bảng tương tác dành cho bộ môn tiếng Anh: 01 phòng

Cơ sở vật chất bước đầu đáp ứng được yêu cầu dạy và học trong giai đoạn hiện tại. Cảnh quan môi trường luôn xanh - sạch - đẹp - an toàn.

 b. Điểm hạn chế:

          - Tổ chức quản lý của Ban giám hiệu:

+ Chưa được chủ động tuyển chọn cán bộ, giáo viên, nhân viên

+ Điều kiện về nguồn lực chưa đảm bảo cho mọi hoạt động (Thiếu cán bộ chuyên trách TBDH, nhân viên thư viện , thiết bị).

+ Đánh giá xếp loại chất lượng chuyên môn của giáo viên còn  mang tính động viên...

            - Đội ngũ giáo viên, nhân viên:

+ Năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên ch­ưa thực sự đồng đều. Nhân tố điển hình ít. Lực lượng giáo viên trẻ đ­ược bổ sung trong những năm gần đây tuy có cố gắng song còn thiếu kinh nghiệm, chưa bộc lộ rõ khả năng đào tạo, bồi d­ưỡng học sinh giỏi. Một bộ phận nhỏ giáo viên còn hạn chế trong hoạt động dạy học, quản lý, giáo dục học sinh theo hướng đổi mới.

+ Một số giáo viên tuổi cao khả năng trình độ công nghệ thông tin hạn chế.

+ Cơ cấu đội ngũ đủ về số lượng,  chưa đảm bảo về cơ cấu

+ Trình độ ngoại ngữ, tin học của cán bộ giáo viên còn hạn chế nhất là đối với những đồng chí tuổi cao. Đây là trở ngại lớn trong việc vận dụng những phương pháp dạy học hiện đại. Việc tự học tự bồi dưỡng của giáo viên còn hạn chế, chưa thật tự giác, do đó hiệu quả chưa cao.

  - Chất lượng học sinh: Chưa thật đồng đều; tỷ lệ học sinh giỏi cấp tỉnh còn hạn chế.

          - Cơ sở vật chất:  

+ Cơ sở vật chất chỉ đáp ứng được yêu cầu tối thiểu cho dạy học theo hướng hiện đại và đổi mới. Phòng học bộ môn còn thiếu những phương tiện hiện đại .

+ TBDH cũ, thiếu, độ chính xác không cao

1


+ Thiếu phòng học bộ môn: Nhà đa năng...

2. Thời cơ.

- Được sự quan tâm của cấp ủy, Chính quyền địa phương, sự đồng thuận của tập thể cán bộ giáo viên nhân viên, sự tín nhiệm của học sinh và cha mẹ học sinh.

  - Đội ngũ cán bộ giáo viên được đào tạo cơ bản, có năng lực chuyên môn và kỹ năng sư phạm khá tốt, đạt trình độ trên chuẩn cao (89,3%)

  - Khuôn viên nhà trường đã được quy hoạch theo Đề án nông thôn mới. Diện tích của nhà trường  đủ để phát triển cơ sở hạ tầng trường học trong giai đoạn mới.

 - Được Phòng GD&ĐT Thị xã An Nhơn quan tâm , chỉ đạo sâu sát về mọi mặt, động viên kịp thời, luôn tạo mọi điều kiện để nhà trường phát triển.

   3. Thách thức.

            - Cha mẹ học sinh và xã hội đòi hỏi ngày càng cao với nhà trường về chất lượng giáo dục của học sinh, nhất là trong thời kỳ hội nhập, thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay.

          - Do yêu cầu đổi mới giáo dục, đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đòi hỏi ngày càng phải có chất lượng, hiệu quả; nhất là khả năng ứng dụng CNTT, khả năng sáng tạo trong giảng dạy, trình độ ngoại ngữ của cán bộ, giáo viên, nhân viên.

          - Các nhà trường cùng cấp học trong địa bàn Thị xã đã có những bước tiến mạnh mẽ, chất lượng giáo dục sẽ có tốc độ phát triển cao trong thời gian tới.

 - Số học sinh vào THCS trong những năm tới sẽ tăng do nhà trường nằm cạnh khu công nghiệp Nhơn Hòa có tốc độ phát triển tốt , thu hút lớn lực lượng lao động trong tỉnh đòi hỏi nhà trường phải bổ sung cơ sở vật chất, lớp học

      - Các tệ nạn xã hội ngày càng nhiều và đạo đức của một bộ phận thanh thiếu niên sa sút ảnh hưởng không nhỏ đến công tác giáo dục nhà trường.

      - Nhơn Thọ là địa phương thuần nông, kinh tế gia đình và đời sống nhân dân không ổn định; tỷ lệ cha mẹ học sinh thường xuyên làm ăn xa gia đình cao; là một trong những nguyên nhân gây khó khăn trong việc tổ chức các hoạt động của nhà trường.

   4. Xác định các vấn đề ưu tiên.

       - Đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra đánh giá trên cơ sở chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục THCS. Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của mỗi học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.

      - Nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.

      - Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ Tâm và Tầm để thực hiện nhiệm vụ trong tình hình mới. Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong dạy học và công tác quản lý để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác.

1


      - Từng bước tăng cường cơ sở vật chất, xây mới, tu sửa, nâng cấp, và mua sắm mới cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu giáo dục...

     - Đổi mới công tác quản lý trên cơ sở đáp ứng theo các yêu cầu của các chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục.

     - Tạo dựng môi trường giáo dục thân thiện: Nhà giáo mẫu mực, học sinh chăm ngoan, môi trường giáo dục lành mạnh...

   II. SỨ MỆNH, CÁC GIÁ TRỊ CỐT LÕI VÀ TẦM NHÌN

       1. Sứ mệnh

Tạo dựng được môi trường học tập thân thiện, nề nếp - kỷ cương, chất lượng cao để mỗi học sinh đều có cơ hội học tập, rèn luyện, phát triển hết tiềm năng, phát triển tài năng của mình.

       2. Các giá trị cốt lõi

- Tinh thần đoàn kết.

- Tinh thần trách nhiệm.

- Tính trung thực.

- Lòng tự trọng

- Tình nhân ái.

- Sự hợp tác.

- Tính sáng tạo.

- Khát vọng vươn lên.

    3. Tầm nhìn:

Nhà trường là nơi giáo viên và học sinh luôn có khát vọng vươn tới trở thành một trong những đơn vị có chất lượng giáo dục cao trong huyện. Đây là cơ sở thuận lợi để nhà trường có định hướng trong việc xây dựng nhà trường thành đơn vị giáo dục xuất sắc.

Trong giai đoạn 2015-2020 duy trì ổn định về quy mô, chất lượng giáo dục; dần từng bước cải thiện môi trường giáo dục, nâng cao hiệu quả về chất lượng toàn diện.

      III. MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC, CHỈ TIÊU VÀ PHƯƠNG CHÂM HÀNH ĐỘNG

            1- Mục tiêu

        1.1. Các mục tiêu tổng quát:

Xây dựng nhà trường có uy tín về chất lượng giáo dục, là mô hình giáo dục hiện đại, tiên tiến phù hợp với xu thế phát triển của đất nước và thời đại.

      1.2. Các mục tiêu cụ thể:

- Mục tiêu ngắn hạn: Trường THCS Nhơn Thọ  phấn đấu xây dựng nhà trường có chất lượng tốt, được công nhận đạt kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 3.

- Mục tiêu dài hạn: Đến năm 2025, phấn đấu đạt được các mục tiêu sau:

+ Chất lượng giáo dục được khẳng định trong tốp những trường có chất lượng cao của Thị xã .

1


+ Duy trì đạt trường chuẩn Quốc gia giai đoạn 2020-2025.

+ Có quy mô ổn định và phát triển. Tiếp tục duy trì đạt cấp độ 3 trong kiểm định chất lượng giáo dục.

       2- Chỉ tiêu

    2.1. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên::

- Phấn đấu đến năm 2020 100% CB-GV-NV được đánh giá khá - giỏi về năng lực chuyên môn từ cấp trường trở lên, 50% GV đạt giỏi cấp Thị xã và cấp tỉnh, trong đó có 10% đạt giỏi cấp tỉnh.

- 100% giáo viên sử dụng thành thạo máy vi tính và các phần mềm ứng dụng trong giảng dạy và công tác. Có trên 30% trở lên số tiết dạy sử dụng công nghệ thông tin, giáo án điện tử.

- 100% giáo viên có chuyên môn đạt trình độ đại học trở lên.

- Có đủ số lượng nhân viên theo quy định, đảm bảo đạt chuẩn về trình độ.

   2.2. Học sinh:

- Qui mô: 

+ Phát triển lớp học: Ổn định 18 đến 20 lớp.

+ Học sinh: khoảng 620 học sinh.

- Kế hoạch huy động: Hàng năm huy động 100% số học sinh hoàn thành chương trình Tiểu học vào lớp 6; Đảm bảo duy trì sĩ số từ 99, 5%.

- Chất lượng học tập:

+ Trên 60% học lực khá, giỏi (trong đó 15% trở lên học lực giỏi).

+ Tỷ lệ học sinh có học lực yếu không quá 5%; không có học sinh kém.

+ Tỷ lệ TN THCS đạt 100 %.

+ Thi học sinh giỏi: Cấp Thị xã : có ít nhất 30% HS dự thi đạt giải;

                                           Cấp tỉnh: có ít nhất 02 HS dự thi đạt giải.

+ Điểm thi tuyển sinh vào 10: đạt 20 điểm trở lên.

- Chất lượng đạo đức, kỹ năng sống:

+ Chất lượng đạo đức: 95% hạnh kiểm khá, tốt.

+ Học sinh được trang bị các kỹ năng sống cơ bản, xây dựng nếp sống, môi trường làm việc văn hóa, văn minh, lành mạnh; tích cực tự nguyện tham gia các hoạt động xã hội, từ thiện.

      2.3. Cơ sở vật chất:

- Có 18 phòng học, 05 phòng bộ môn bộ môn, phòng truyền thống; sửa chữa các phòng  học làm phòng làm việc của các bộ phận chuyên môn còn thiếu.

1


  - Cải tạo 5 phòng học làm phòng làm việc của các bộ phận chuyên môn và xây mới các phòng hiệu bộ còn thiếu và tăng cường trang thiết bị phục vụ dạy học hiện đại phấn đấu đạt tiêu chuẩn trường chuẩn Quốc gia về cơ sở vật chất theo yêu cầu của giai đoạn mới.

- Cải tạo khuôn viên nhà trường đảm bảo môi trường sư phạm “xanh -sạch -đẹp”, giữ vững kết quả xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực.

- Trang bị thiết bị, cải tạo sân tập TDTT đáp ứng yêu cầu giáo dục thể chất cho học sinh.

    2.4.Chỉ tiêu thi đua:

- Trường: duy trì giữ vững danh hiệu tập thể Lao động Tiên tiến , đến năm 2020 tập thể LĐ Xuất sắc, giữ vững danh hiệu cơ quan văn hoá.

- Chi bộ: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

- Các tổ chức: Công đoàn, Chi đoàn, Liên đội đạt Vững mạnh.

- Hàng năm có từ 80% lao động Tiên tiến trở lên, trong đó có 15% CB,GV,NV đạt danh hiệu CSTĐ cơ sở.

      3. Phương châm hành động 

“Chất lượng giáo dục là uy tín, danh dự của nhà trường”.

Môi trường giáo dục là cốt lõi củng cố vị thế nhà trường”.

       IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

           1. Các giải pháp chung 

- Tuyên truyền trong CBGV và học sinh, nhân dân về nội dung kế hoạch chiến lược trên mọi phương tiện thông tin, đưa trên website của trường, lấy ý kiến để thống nhất nhận thức và hành động của tất cả các cán bộ, nhân viên trong trường theo các nội dung của Kế hoạch chiến lược. Phát huy truyền thống đoàn kết, nhất trí, cộng đồng trách nhiệm  của toàn trường để quyết tâm thực hiện được các mục tiêu của Kế hoạch chiến lược.

- Xây dựng Văn hoá nhà trường hướng tới các giá trị cốt lõi đã nêu ở trên.

- Tăng cường gắn kết có hiệu quả giữa nhà trường với các cơ quan, đoàn thể doanh nghiệp, nhà tài trợ và cộng đồng.

          2. Các giải pháp cụ thể 

2.1 Thể chế và chính sách:

- Xây dựng cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, nhân sự, tài chính và quy chế chi tiêu nội bộ theo hướng phát huy nội lực, khuyến khích phát triển cá nhân và tăng cường hợp tác với bên ngoài.

- Hoàn thiện hệ thống các quy định, quy chế về mọi hoạt động trong trường học mang tính đặc thù của trường đảm bảo sự thống nhất.

1


2.2  Tổ chức bộ máy:

- Kiện toàn cơ cấu tổ chức, phân công bố trí lao động hợp lý, phát huy năng lực, sở trường của từng CBGV để đáp ứng với yêu cầu công tác, giảng dạy của nhà trường đảm bảo Điều lệ trường phổ thông.

- Thực hiện phân cấp quản lý theo hướng tăng quyền chủ động cho các tổ chuyên môn trong trường.

- Kiện toàn các tiểu ban để giúp việc cho nhà trường trong từng lĩnh vực hoạt động.

- Kiện toàn Ban kiểm tra nội bộ trường học, xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra thường xuyên bằng nhiều hình thức. Tổ chức rút kinh nghiệm sau kiểm tra. Phấn đấu 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên phải được kiểm tra ít nhất 01 lần trong năm học.

2.3 Công tác đội ngũ :

   - Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng; có phẩm chất chính trị; có năng lực chuyên môn khá giỏi; có trình độ Tin học, ngoại ngữ cơ bản, có phong cách sư phạm mẫu mực. Đoàn kết, tâm huyết, gắn bó với nhà trường, hợp tác, giúp nhau cùng tiến bộ, có phong cách làm việc công nghiệp.

- Quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, giáo viên theo hướng sử dụng tốt đội ngũ hiện có, đáp ứng được yêu cầu của công việc. Đầu tư có trọng điểm để phát triển đội ngũ CBGV có tiềm năng, nòng cốt; cán bộ GV trẻ, có tài năng bố trí vào các vị trí chủ chốt của nhà trường.

- Định kỳ đánh giá và ghi nhận chất lượng, kết quả hoạt động của cán bộ giáo viên thông qua các tiêu chí về hiệu quả đối với sự phát triển của nhà trường. Trên cơ sở đó sẽ đề bạt, khen thưởng xứng đáng đối với những CBGV có thành tích xuất sắc.

- Tăng cường chăm lo tới đời sống của CB-VC theo đúng chế độ chính sách hiện hành, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Thực hiện tốt chế độ làm việc của CB-VC, phát huy tối đa năng lực sở trường của mỗi CB-GV-NV không phân biệt bằng cấp, hợp đồng hay biên chế.

- Đầu tư có trọng điểm để phát triển đội ngũ CBGVNV có tiềm năng nòng cốt , cán bộ  giáo viên trẻ có tài năng bố trí vào các vị trí chủ chốt của nhà trường.

        2.4. Nâng cao chất lượng giáo dục:

         -Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện, đặc biệt là chất lượng giáo dục đạo đức và chất lượng văn hoá. Tăng cường giáo dục truyền thống, tuyên truyền giáo dục về phòng chống tệ nạn xã hội, an toàn giao thông, an toàn học đường, giáo dục dân số và vệ sinh môi trường; thực hiện tốt giáo dục thể chất. Đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình và đối tượng, phát triển năng lực học sinh. Đổi mới các hoạt động giáo dục, hoạt động tập thể, các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, hoạt động xã hội, gắn học với hành, lý thuyết với thực tiễn; giúp học sinh có mục tiêu sống đúng, có được những kỹ năng sống cơ bản.

1

nguon VI OLET