Trường PTDTBT THCS Phan Bội Châu                            Giáo án:  Hướng nghiệp

-------------------------------------------------------------------------------------------------------

 

Chủ đề 1: Ý NGHĨA, TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC CHỌN NGHỀ CÓ CƠ SỞ KHOA HỌC

I. MỤC TIÊU.

1. Hiểu được 3 nguyên tắc chọn nghề và ý nghĩa của việc chọn nghề có cơ sở khoa học.

2. Hình thành ý thức phấn đấu, tu dưỡng để đạt được việc chọn nghề theo 3 nguyên tắc đó.

II. CHUẨN BỊ.

1. Giáo viên:   - Đọc trước tài liệu “ Giúp lựa chọn nghề ” (nhiều tác giả)

2. Học sinh:     -  Sưu tầm một số bài hát, bài thơ hoặc mẩu chuyện ca ngợi lao động, người lao động.  

III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP.

1. Ổn định lớp.

2. Kiểm tra bài cũ. GV thống nhất với HS nề nếp học tập:

 + 9 bài (chủ đề) hướng nghiệp quy định trong chương trình sẽ được học trong 9 tháng (mỗi tháng 1 chủ đề). Sau khi học xong mỗi chủ đề, HS sẽ viết bài thu hoạch theo câu hỏi gợi ý do GV nêu ra. Kết quả chất lượng nội dung thu hoạch của từng HS sẽ được GVCN đưa vào tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại hạnh kiểm hằng tháng, cuối HK và cuối năm học.

3. Bài mới.

Giới thiệu bài: GV giới thiệu nội dung cơ bản của chủ đề và nêu yêu cầu cần nắm vững qua chủ đề. (theo mục tiêu cần đạt)

Tiến trình dạy - học.

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ

NỘI DUNG

HĐ1: Tìm hiểu những nguyên tắc chọn nghề.

a) Mục tiêu: Giúp HS hiểu được 3 nguyên tắc chọn nghề và chuẩn bị cho mình sự sẵn sàng về tâm lý đi vào LĐ nghề nghiệp

b) Cách tiến hành:

- GV cho HS đọc đoạn “ Ba câu hỏi được đặt ra khi chọn nghề” và nêu câu hỏi cho HS thảo luận:

? Em hiểu gì về nội dung giải thích cho ba câu hỏi: “Tôi thích nghề gì?”, “Tôi làm được nghề gì?”, “Tôi cần làm nghề gì?” ?

? Mối quan hệ chặt chẽ giữa ba câu hỏi đó thể hiện ở chỗ nào?

? Trong chọn nghề, có cần bổ sung câu hỏi nào khác không?

- HS thảo luận theo nhóm vừa (5 ph) và cử đại diện trả lời, các nhóm bổ sung.

- GV gợi ý đề HS tự tìm ra một số ví dụ chứng minh rằng không được vi phạm 3 nguyên tắc chọn nghề.

- GV minh hoạ thêm cho HS về một số mẩu chuyện để khẳng định vai trò của yếu tố hứng thú và năng lực khi chọn nghề ( kể cả việc hiểu ý nghĩa và tầm quan trọng của nghề vẫn làm tốt công việc)

c) Kết luận: GV cho HS liên hệ khi còn đang ngồi trên ghế nhà trường THCS để HS chuẩn bị một tâm lý đi vào lao động nghề nghiệp. Cụ thể là 4 mặt:

+Tìm hiểu nghề yêu thích để nắm chắc yêu cầu của nghề.

+ Có thái độ thoải mái, thích thú để học tốt các môn học liên quan đến nghề.

+ Rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo theo nghề cùng với xác định phẩm chất, nhân cách cần có.

+ Tìm hiểu nhu cầu nhân lực của nghề và điều kiện theo trường đào tạo nghề.

* GV cho HS ghi nội dung cần nắm vững vào vở.

Hoạt động 2: Tìm hiểu ý nghĩa của việc chọn nghề có cơ sở khoa học.

a) Mục tiêu: Giúp HS hiểu và nắm vững 4 ý nghĩa của việc chọn nghề có cơ sở khoa học: Kinh tế - xã hội – giáo dục – chính trị.

b) Cách tiến hành:

- GV trình bày tóm tắt nội dung 4 ý nghĩa của việc chọn nghề.

- Tổ chức cho 4 Tổ ( 4 nhóm lớn) rút thăm phiếu trình bày ý nghĩa của chọn nghề (Mỗi phiếu ghi tên 1 ý nghĩa)

- Lần lượt từng nhóm trình bày và các nhóm khác bổ sung.

- GV đánh giá việc trình bày của các nhóm và xếp loại.

c) Kết luận: GV nhấn mạnh lại nội dung cơ bản 4 ý nghĩa của việc chọn nghề.

* GV chốt kiến thức cho HS ghi vào vở.

Hoạt động 3. Tổ chức trò chơi

a) Mục tiêu: Giúp HS hình thành xúc cảm  yêu lao động, yêu người LĐ và nhận thức, tu dưỡng đi vào định hướng chọn nghề trong tương lai.

b) Cách tiến hành:

- GV tổ chức cho các nhóm HS thi tìm những bài hát, bài thơ hoặc những mẩu chuyện ca ngợi sự nhiệt tình LĐ xây dựng đất nước của nhân dân ta trong các ngành, nghề.(ghi ra giấy để kiểm tra nhóm nào tìm nhiều hơn)

- GV cho HS thể hiện phần biểu diễn cá nhân và tiếp sức của các thành viên trong nhóm về các bài hát, bài thơ, câu chuyện vừa tìm được ( Không nhất thiết phải thuộc đầy đủ bài hát, bài thơ mà chỉ cần hát những lời hát, đọc những câu thơ có nội dung liên quan cuộc chơi)

- Các nhóm thay phiên tham gia cuộc chơi khi có 1 nhóm không thể hiện phần chơi của mình được nữa.

- GV đánh giá cuộc chơi và tuyên dương những nhóm chơi tích cực.

c) Kết luận: GV có thể nêu lên một số tấm gương người lao động với những nghề rất đỗi bình thường nhưng được xã hội tôn vinh như: Chị lao công quét rác trong bài thơ “Tiếng chổi tre” hay các cô chú công nhân làm công tác vệ sinh môi trường;…

* GV hình thành cho HS tình cảm với LĐ và người LĐ. Đọc lời dạy bất hủ của Bác Hồ: Tất cả các nghề, nghề nào cũng vinh quang.

I.Bài học:

1. Những nguyên tắc chọn nghề:

 

 

* 3 nguyên tắc chọn nghề:

- Chọn nghề theo sở thích và hứng thú.

- Chọn nghề phù hợp với năng lực trình độ, sức khoẻ, tâm lý,...

- Chọn nghề phù hợp với nhu cầu của sự phát triển KT-XH của đất nước và địa phương.

 

 

 

 

 

 

.* HS cần chuẩn bị sự sẵn sàng  về tâm lý đi vào LĐ nghề nghiệp:

+Tìm hiểu nghề yêu thích để nắm chắc yêu cầu của nghề.

+ Có thái độ thoải mái, thích thú để học tốt các môn học liên quan đến nghề.

+ Rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo theo nghề cùng với xác định phẩm chất, nhân cách cần có.

+ Tìm hiểu nhu cầu nhân lực của nghề và điều kiện theo trường đào tạo nghề.

2. Ý nghĩa của việc chọn nghề:

 

 

* Việc chọn nghề có cơ sở khoa học thể hiện 4 ý nghĩa sau:

+ Ý nghĩa kinh tế.

+ Ý nghĩa xã hội.

+ Ý nghĩa giáo dục.

+ Ý nghĩa chính trị.

 

 

 

 

 

 

3. Nhiệm vụ của học sinh:

 

- Là HS đang ngồi trên ghế nhà trường, em cần phải nhận thức, tu dưỡng rèn luyện phấn đấu để kết quả học tập ngày nàng nâng cao nhằm góp phần định hướng đi vào chọn nghề trong tương lai.

 

4. Đánh giá kết quả chủ đề:

* GV cho HS về nhà viết thu hoạch (ghi trên giấy):

1.Em nhận thức được điều gì qua buổi giáo dục hướng nghiệp này?

2. Hãy nêu ý kiến của mình về:

+ Em yêu thích nghề gì?

+ Những nghề nào phù hợp với khả năng của em?

+ Hiện nay ở quê hương em, nghề nào đang cần nhân lực?

5. Dặn dò: - Về nhà xem lại bài học và viết thu hoạch nộp đúng thời gian quy định.

           - Tìm hiểu về tình hình phát triển kinh tế - xã hội địa phương (xã, huyện

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Chủ đề 2: NĂNG LỰC CỦA BẢN THÂN VÀ TRUYỀN THỐNG NGHỀ CỦA GIA ĐÌNH.

 

I. MỤC TIÊU.

1. Hiểu rõ khái niệm năng lực và những yếu tố cần thiết trong việc tự tạo ra sự phù hợp nghề.

2. Bước đầu biết đánh giá được năng lực bản thân và phân tích được truyền thống nghề của gia đình.

3. Có thái độ tự tin vào bản thân..

II. CHUẨN BỊ.

1. Giáo viên: - Nghiên cứu nội dung chủ đề và các tài liệu tham khảo có liên quan; nghiên cứu các trắc nghiệm hoặc sưu tầm  các trặc nghiệm khác để HS tự kiểm tra. Phô tô các câu hỏi trắc nghiệm theo số lượng HS.

2. Học sinh:  - Tìm hiểu năng lực của bản thân về các môn học và truyền thống nghề nghiệp của gia đình mình; bút chì, tẩy.

III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP.

1. Ổn định lớp.

2. Kiểm tra bài cũ. GV nhận xét, đánh giá chất lượng bài thu hoạch theo câu hỏi của chủ đề 5 và bổ sung cho HS những vấn đề cần nhận thức tốt hơn như:

 + Những ngành nghề ở địa phương cần đến thị trường lao động phải là những ngành nghề đòi hỏi về trình độ tay nghề: kiến thức, phương pháp và kĩ năng,… của người lao động

3. Bài mới.

Giới thiệu bài: GV giới thiệu nội dung cơ bản của chủ đề và nêu yêu cầu cần nắm vững qua chủ đề. (theo mục tiêu cần đạt). Kết hợp kiểm tra sự chuẩn bị ở nhà của HS. Tiến trình dạy - học.

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ

NỘI DUNG CẦN GHI

Hoạt động 1:Tìm hiểu khái niệm “năng lực” và “năng lực nghề nghiệp”.

a) Mục tiêu:- Giúp HS hiểu thế nào là năng lực? năng lực nghề nghiệp?

b) Cách tiến hành:

- GV h/dẫn HS liên hệ thực tế:

? Tìm những ví dụ về những con người có năng lực cao trong hoạt động lao động sản xuất.? (năng lực làm một công việc cụ thể và năng lực nghề nghiệp)

- HS trả lời, nhận xét, bổ sung.

- GV minh họa thêm cho HS những trường hợp người mù có thể trở thành ca sĩ hoặc nhạc công, người liêth 2 chân có thể là những thợ sửa máy tính, sửa đồng hồ,..

c) Kết luận:.GV kết luận về cách hiểu đúng khái niệm “năng lực” và “năng lực nghề nghiệp”

.Hoạt động 2:Tìm hiểu sự phù hợp với nghề nghiệp.

a) Mục tiêu: HS hiểu được thế nào là sự phù hợp nghề? Những yếu tố quan trọng tạo ra sự phù hợp nghề? Thái độ trước yêu cầu về sự phù hợp nghề.

b) Cách tiến hành:

- GV giải thích và minh họa cho HS hiểu về sự phù hợp nghề. (Theo tài liệu SGV/62)

- GV cho HS thảo luận nhóm:

? Làm thế nào để tạo ra sự phù hợp nghề?

-  HS: trả lời và nhận xét, bổ sung.

- GV giải thích cho HS các yếu tố góp phần tạo ra sự phù hợp nghề: hứng thú, học tập và rèn luyện, sự nỗ lực chủ quan, lòng yêu nghề,..

- GV đưa ra câu đố vui: Một thanh niên muốn trở thành một người lái xe tải. Các em thử suy luận xem người ấy cần có những phẩm chất gì (những điều kiện gì) để phù hợp với nghề ấy? (Yêu cầu HS phải ra ít nhất 3 phẩm chất.)

- HS tham gia bàn luận và trả lời câu đố.

c) Kết luận: GV chốt lại khái niệm về sự phù hợp nghề và các yếu tố tạo ra sự phù hợp nghề..

Hoạt động 3: Tìm hiểu truyền thống nghề của gia đình.

a) Mục tiêu: Qua việc tìm hiểu, giúp HS nhận biết truyền thống nghề gia đình có quan hệ đến việc chọn nghề.

b) Cách tiến hành:

- GV cho HS trao đổi để trả lời các câu hỏi:

? Em hiểu như thế nào là tr/ thống nghề của gia đình?

? Ở nước ta, nghề truyền thống của gia đình được biểu hiện như thế nào?

? Truyền thống nghề của gia đình có quan hệ như thế nào đến việc chọn nghề?

- HS: Trình bày, nhận xét, bổ sung.

- GV giải thích thêm và đưa ra một số trường hợp để minh họa (theo tài liệu SGV/ 70)

c) Kết luận: Truyền thống nghề của gia đình hình thành nên lối sống (nét đẹp văn hóa) của gia đình. Việc chọn nghề gắn với truyền thống nghề tạo nên bản sắc văn hóa của dân tộc.

Hoạt động 4: Tự kiểm tra và thể hiện năng lực bản thân.

a) Mục tiêu: Giúp HS tự thể hiện năng lực của bản thân qua việc tìm hiểu hứng thú 8 môn học.

b) Cách tiến hành:

- GV phát phiếu trắc nghiệm cho HS tìm hiểu hứng thú môn học. (gồm 48 câu hỏi tương ứng với 8 môn học). GV tổ chức h/dẫn:

+ GV đọc từng câu hỏi trong bảng, sau mỗi câu dừng lại khoảng 15 giây để HS tự cho điểm vào cột điểm. Nếu đồng ý với câu đó thì cho 1 điểm, nếu không đồng ý thì cho điểm 0. Sau khi HS cho điểm xong, yêu cầu HS thực hiện theo h/dẫn ở phần cuối phiếu trắc nghiệm.

- GV căn cứ vào bảng điểm tổng hợp để xác định việc hứng thú học các môn của HS. Từ đó, GV có cơ sở đánh giá được năng lực của bản thân HS.

c) Kết luận: Năng lực không phải tự nhiên mà có mà chính là do quá trình nỗ lực học tập, tích lũy kiến thức và vận dụng vào thực  tế cuộc sống một cách có kĩ năng.

I.Bài học:

1. Khái niệm “năng lực” và “năng lực nghề nghiệp”:

- Năng lực là sự tương xứng giữa một bên là đặc điểm tâm lí và sinh lí của một con người với một bên là những yêu cầu của hoạt động đối với con người đó. Sự tương xứng ấy là điều kiện để con người hoàn thành công việc mà hoạt động phải thực hiện.

- Năng lực nghề nghiệp là năng lực tương xứng với một nghề nghiệp nhất định.

2. Sự phù hợp nghề nghiệp:

 

 

- Sự phù hợp nghề là sự tương quan rõ nét (sự tương ứng) giữa những đặc đểm nhân cách (tổ hợp những đặc điểm tâm lí, sinh lí) với những yêu cầu của nghề (với tư cách là một hoạt động).

 

- Sự nỗ lực chủ quan do lòng yêu nghề giúp con người rất nhiều trong việc tự tạo ra sự phù hợp nghề.

 

 

 

 

 

 

 

3. Truyền thống nghề gia đình:

- Truyền thống nghề là nghề của ông bà, cha mẹ có các dạng hình thành nên lối sống và “tiểu văn hóa” của gia đình.

- Truyền thống nghề của gia đình có ảnh hưởng lớn đến việc chọn nghề của mỗi người. Đó là bản sắc văn hóa riêng của con người Việt Nam.

 

 

 

 

 

 

 

4. Tự thể hiện năng lực bản thân:

4. Đánh giá kết quả chủ đề: * GV nhận xét và đánh giá tinh thần xây dựng chủ đề của HS.

 * Thu phiếu trắc nghiệm để thay cho bài thu hoạch.

5. Dặn dò:  - Về nhà xem lại bài học.

          - Tìm hiểu về hệ thống giáo dục trung học chuyên nghiêp và đào tạo dạy nghề ở Trung ương, địa phương,

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Chủ đề 3: THẾ GIỚI NGHỀ NGHIỆP QUANH TA

 

I. MỤC TIÊU.

1. Biết được một số kiến thức về thế giới nghề nghiệp rất phong phú, đa dạng và xu thế phát triển hoặc biến đổi của nhiều nghề.

2. Biết cách tìm hiểu thông tin nghề; kể được một số nghề đặc trưng minh họa cho tính đa dạng, phong phú của thế giới nghề nghiệp.

3. Có ý thức chủ động tìm hiểu thông tin nghề.

II. CHUẨN BỊ.

1. Giáo viên: - Nghiên cứu nội dung chủ đề và các tài liệu tham khảo có liên quan;

  - Chuẩn bị phiếu học tập cho các nhóm: liệt kê một số nghề không theo nhóm nhất định nào để HS phân loại nghề theo yêu cầu của nghề đối với người lao động.

2. Học sinh: Sưu tầm và tìm hiểu một số ngành nghề lao động phổ biến ở địa phương.(xã, huyện, tỉnh); chuẩn bị mỗi nhóm lớn 1 tờ giấy A0, bút lông.

III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP.

1. Ổn định lớp.

2. Kiểm tra bài cũ.

Lý do cần phải tìm hiểu và nắm được phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, của cả nước là giúp ta có cơ sở chọn nghề phù hợp với nhu cầu của địa phương để phục vụ tốt hơn.             

3. Bài mới.

1. Giới thiệu bài: Từ việc nhận xét, đánh giá ở phần KT bài cũ, GV giới thiệu nội dung cơ bản của chủ đề và nêu yêu cầu cần nắm vững qua chủ đề. (theo mục tiêu cần đạt). Đồng thời cho HS thấy tính lôgic của các chủ đề đã học với chủ đề của bài học hôm nay.

2. Tiến trình dạy - học.

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ

NỘI DUNG

HĐ1:Tìm hiểu tính đa dạng của thế giới nghề nghiệp.

a) Mục tiêu:- Giúp HS nhận thức đúng đắn thế giới nghề nghiệp rất đa dạng, phong phú.

b) Cách tiến hành:

- GV cho HS thảo luận nhóm (4 ph) tổng hợp về nội dung đã chuẩn bị: Ghi lại 10 nghề mà em biết.(Ghi trên giấy A0)

- Các nhóm dán giấy A0 lên bảng và cử đại diện trình bày trước lớp; Sau mỗi nhóm trình bày, các nhóm còn lại nhận xét, đối chiếu, bổ sung những nghề không trùng.

- GV nhận xét, đánh giá kết quả tìm hiểu và trình bày của từng nhóm; tuyên dương.

c) Kết luận:.GV chôt lại cho HS về tính đa dạng của thế giới nghề nghiệp.

HĐ 2: Phân loại nghề thường gặp.

a) Mục tiêu: Giúp HS hiểu rõ việc phân loại nghề dựa trên 3 cơ sở. Đặc biệt phân loại nghề theo yêu cầu của nghề đối với người lao động.

b) Cách tiến hành:

- GV hỏi: Có thể gộp một số nghề có chung một số đặc điểm thành một nhóm nghề được không? Nếu được hãy lấy ví dụ minh họa?

- HS: suy nghĩ và trả lời, nhận xét, bổ sung.

- GV bổ sung cho HS cách hiểu đúng.

- GV cho HS TL nhóm (5 ph) ghi ra giấy: cách phân loại nghề theo ý mình? (dán lên bảng đen)

- GV dựa vào cách phân loại của HS để phân tích một số cách phân loại nghề.

- GV tổ chức trò chơi: Ghi sẵn tên một số nghề ở các băng giấy (mỗi băng ghi 1 nghề), kẻ trên bảng làm 8 cột tương ứng với 8 ngành nghề phân loại theo yêu cầu của nghề đối với người lao động (theo sách GV). Cho 4 nhóm lên chọn và sắp xếp đúng theo từng ngành nghề.

.c) Kết luận: GV chốt lại 3 cơ sở phân loại nghề và lưu ý 8 ngành nghề phân loại theo yêu cầu của nghề đối với người  lao động.

HĐ 3: Những dấu hiệu cơ bản của nghề; bản mô tả nghề.

a) Mục tiêu: .Giúp HS nhận biết được 4 dấu hiệu cơ bản của nghề và nội dung của một bản mô tả nghề.

b) Cách tiến hành:

- GV giới thiệu những dấu hiệu cơ bản của nghề và nội dung của bản mô tả nghề (tài liệu SGV)

c) Kết luận: GV chốt lại 4 dấu hiệu cơ bản của nghề và 7 nội dung của bản mô tả nghề.

I. Bài học:

1. Tính đa dạng, phong phú của thế giới nghề nghiệp:

- Thế giới nghề nghiệp luôn luôn vận động, thay đổi không ngừng như mọi thế giới khác. Do vậy muốn chọn nghề phải tìm hiểu thế giới nghề nghiệp, càng hiểu sâu thì việc chọn nghề càng chính xác.

 

 

 

 

2. Phân loại nghề thường gặp:

Có 3 cơ sở chính để phân loại nghề:

- Phân loại nghề theo hình thức lao động.

- Phân loại nghề theo đào tạo.

- Phân loại nghề theo yêu cầu của nghề đối với người lao động

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3. Những dấu hiệu cơ bản của nghề; bản mô tả nghề.

- 4 dấu hiệu cơ bản của nghề:

+ Đối tượng lao động.

+ Nội dung lao động.

+ Công cụ lao động

+ Điều kiện lao động.

- Nội dung bản mô tả nghề:

+ Tên nghề; Nội dung và t/chất lao động của nghề; Những điều kiện cần thiết để tham gia; Những chống chỉ định y học; Những điều kiện bảo đảm cho người lao động; Những nơi có thể theo học nghề; Những nơi có thể làm việc sau khi học nghề.

4. Đánh giá kết quả chủ đề:* GV cho HS viết thu hoạch tai lớp theo câu hỏi

Thông qua buổi sinh hoạt hôm nay, em nhận thức như thế nào về thế giới nghề nghiệp quanh ta? Trình bày các cơ sở phân loại nghề?

5. Dặn dò:  - Về nhà xem lại bài học.

          - Tìm hiểu thông tin về một số nghề ở  địa phương.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Chủ đề 4: TÌM HIỂU THÔNG TIN VỀ MỘT SỐ NGHỀ Ở ĐỊA PHƯƠNG.

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT. Giúp HS:

1.Biết một số thông tin cơ bản của một số nghề gần gũi trong cuộc sống hằng ngày.

2.Biết cách thu thập thông tin nghề khi tìm hiểu một nghề cụ thể.

3.Có ý thức tích cực tìm hiểu thông tin nghề để chuẩn bị lựa chọn nghề tương lai.

II. CHUẨN BỊ.

1. Giáo viên: - Nghiên cứu nội dung chủ đề và các tài liệu tham khảo có liên quan;

   -Chọn một số nghề gần gũi ở địa phương và tìm các ví dụ cụ thể để minh họa.

2. Học sinh:  -Tìm hiểu thông tin một số nghề phổ biến ở địa phương.(xã, huyện, tỉnh); chuẩn bị mỗi nhóm lớn 1 tờ giấy A0, bút lông, nam châm từ..

III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP.

1. Ổn định lớp.

2. Kiểm tra bài cũ. GV nhận xét, đánh giá chất lượng bài thu hoạch theo câu hỏi của chủ đề 3 và bổ sung cho HS những vấn đề cần nhận thức tốt hơn như:

 + Lý do cần phải tìm hiểu và nắm được phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, của cả nước là giúp ta có cơ sở chọn nghề phù hợp với nhu cầu của địa phương để phục vụ tốt hơn.             

3. Bài mới.

1. Giới thiệu bài: GV giới thiệu nội dung cơ bản của chủ đề 4 và nêu yêu cầu cần nắm vững qua chủ đề. (theo mục tiêu cần đạt). Kết hợp kiểm tra sự chuẩn bị ở nhà của HS.

2. Tiến trình dạy - học.

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ

NỘI DUNG CẦN GHI

HĐ1:Tìm hiểu một số nghề trong lĩnh vực trồng trọt.

a) Mục tiêu:- Giúp HS xác định được vị trí, vai trò của nghề trồng trọt ở phạm vi địa phương và cả nước. Đồng thời, xác định lĩnh vực trồng trọt nào đang phát triển.

b) Cách tiến hành:

- GV đọc cho HS nghe bài “Nghề làm vườn”. (SGV/33).

- GV cho HS thảo luận:

? Xác định vị trí, vai trò của sản xuất lương thực và thực phẩm ở Việt Nam?

? Liên hệ với tình hình ở địa phương để xác định những lĩnh vực trồng trọt đang phát triển?

- HS: TL nhóm và ghi kết quả ra giấy khổ lớn dán lên bảng.

- GV h/dẫn cả lớp nhận xét, bổ sung.

c) Kết luận:.GV kết luận về nghề trồng trọt ở địa phương.

.HĐ2:Tìm hiểu và mô tả những nghề ở địa phương.

a) Mục tiêu: HS kể được tên những nghề thuộc các lĩnh vực ở địa phương. Lập bản mô tả được một nghề cụ thể.

b) Cách tiến hành:

- GV cho HS thảo luận nhóm: Tổng hợp những nghề các bạn đã tìm hiểu được. Ghi ra giấy và dán lên bảng.

-  HS: suy nghĩ và nhận xét, bổ sung.

- GV bổ sung cho HS cách hiểu đúng về tên các nghề trong từng lĩnh vực ở địa phương.

- GV h/dẫn HS cách mô tả một nghề gồm 4 mục lớn.

+ Tên nghề;

+ Đặc điểm hoạt động của nghề;

+ Các yêu cầu của nghề đối với người lao động;

+ Triển vọng phát triển của nghề.

- GV yêu cầu HS giới thiệu những nghề có ở địa phương (gọi 5 HS trình bày trước lớp)

.c) Kết luận: GV chốt lại từng lĩnh vực nghề có ở địa phương và lưu ý việc mô tả nghề theo 4 yêu cầu.

 

I.Bài học:

1. Một số nghề trong lĩnh vực trồng trọt:

- Nghề làm vườn: nghề trồng cây cảnh, nghề trồng lúa, nghề trồng cây ăn quả, nghề trồng cà phê, nghề trồng rau,…

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Tìm hiểu và mô tả nghề ở địa phương:

 

 

- Môt số nghề thuộc lĩnh vực dịch vu ở địa phương: may mặc; cắt tóc; ăn uống; sửa chữa xe đạp, xe máy; chuyên chở hàng hóa,…

- Cách mô tả một nghề:

+ Tên nghề

+ Đặc điểm hoạt động của nghề;

+ Các yêu cầu của nghề đối với người lao động;

+ Triển vọng phát triển của nghề.

 

 

 

IV. Đánh giá kết quả chủ đề:* GV yêu cầu HS trả lời:

? Để hiểu về một nghề, chúng ta nên chú ý đến những thông tin nào?

* GV cho HS viết thu hoạch tai lớp theo câu hỏi:

1. Em hãy làm bản mô tả một nghề ở địa phương mà em biết.

V. Dặn dò:  - Về nhà xem lại bài học.

          - Tìm hiểu về nhu cầu lao động ở một số lĩnh vưc nghề nghiệp của địa phương.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Chủ đề 5: HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRUNG HỌC CHUYÊN NGHIỆP VÀ ĐÀO TẠO NGHỀ CỦA TRUNG ƯƠNG VÀ ĐỊA PHƯƠNG.

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT. Giúp HS:

1.Biết một cách khái quát về các trường THCN và các trường dạy nghề ở trung ương và địa phương tỉnh Bạc Liêu; Cà Mau.

2.Có thái độ chủ động tìm hiểu thông tin về hệ thống trường THCN, dạy nghề để sẵn sàng chọn trường trong lĩnh vực này.

II. CHUẨN BỊ.

1. Giáo viên: - Nghiên cứu nội dung chủ đề và các tài liệu tham khảo có liên quan; tìm hiểu tư liệu và sưu tầm hình ảnh của một số trường THCN và dạy nghề trong huyện, tỉnh.

2. Học sinh:  - Tìm hiểu tư liệu và hình ảnh của một trường THCN và dạy nghề mà em biết.

III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP.

1. Ổn định lớp.

2. Kiểm tra bài cũ.

3. Bài mới.

1. Giới thiệu bài:

- GV giới thiệu nội dung cơ bản của chủ đề 7 và nêu yêu cầu cần nắm vững qua chủ đề. (theo mục tiêu cần đạt). Kết hợp kiểm tra sự chuẩn bị ở nhà của HS.

- GV giới thiệu hình ảnh về trường THCN và dạy nghề tỉnh Bạc Liêu; Trung tâm GDTX và dạy nghề huyện Giá Rai.

2. Tiến trình dạy - học.

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ

NỘI DUNG CẦN GHI

HĐ1:Tìm hiểu khái niệm lao động qua đào tạo và không qua đào tạo.

a) Mục tiêu:- Giúp HS hiểu thế nào là lao động qua đào tạo và không qua đào tạo?.

b) Cách tiến hành:

- GV nêu ra 2 trường hợp và hỏi:

+ Một người bỏ ra sức lao động để thu nhặt phế liệu bán lấy tiền.

+ Một người thợ sửa máy tính để lấy tiền công.

? Theo em, công việc lao động của người nào cần phải có kiến thức và kĩ năng chuyên môn?

- HS: trả lời, nhận xét và bổ sung.

? Như vậy, người thợ sửa máy tính phải được đào tạo ở đâu? Thời gian đào tạo bao lâu?

- HS: tự trả lời theo hiểu biết.

c) Kết luận:.GV kết luận về cách hiểu đúng khái niệm  lao động qua đào tạo và lao động không qua đào tạo.

.HĐ2:Tìm hiểu vai trò của lao động qua đào tạo.

a) Mục tiêu: HS hiểu được bất cứ công việc nào mà người lao đông được qua đào tạo sẽ đem lại hiệu quả lao động tốt hơn

b) Cách tiến hành:

- GV cho HS thảo luận:

? Lao động qua đào tạo có vai trò quan trọng như thế nào đối với sản xuất?

? Lao động qua đào tạo có điểm nào ưu việt so với lao động không qua đào tạo?

-  HS: trả lời và nhận xét, bổ sung.

- GV giải thích và đưa ra một số trường hợp minh họa cho HS dễ nhận thấy được vai trò của lao động qua đào tạo.

c) Kết luận: GV chốt lại vai trò và tính ưu việt của lao động qua đào tạo.

HĐ 3: G/ thiệu hệ thống trường THCN và dạy nghề..

a) Mục tiêu: Qua việc g/thiệu, giúp HS nhận biết mục tiêu đào tạo của hệ thống THCN–dạy nghề và tiêu chuẩn xét vào trường.

b) Cách tiến hành:

- GV g/thiệu về hệ thống các trường THCN và dạy nghề trong nước và địa phương.( Theo tài liệu SGV/ 73,74).

- GV giải thích mục tiêu đào tạo của hệ thồng THCN và dạy nghề; tiêu chuẩn xét tuyển, thi tuyển vào trường (Theo tài liệu SGV/73,74).

c) Kết luận: - Hệ thống các trường THCN và dạy nghề ngày càng được mở rộng cả về số lượng lẫn quy mô, hình thức, chất lượng mục tiêu đào tạo.

HĐ 4: Tìm hiểu trường THCN và trường dạy nghề..

a) Mục tiêu: Yêu cầu HS tìm hiểu cụ thể về một trường THCN, một trường dạy nghề.

b) Cách tiến hành:

- Trên cơ sở g/thiệu về hê thống trường THCN và dạy nghề ở HĐ 3, HS chọn một trường để tìm hiểu cụ thể theo các yêu cầu sau:

* Đối với trường THCN, cần ghi theo các mục nội dung: gồm có 7 tiêu chí (Theo tài liệu SGV/ 77,78)

* Đối với trường dạy nghề, cần ghi theo 7 tiêu chí khác (Sách GV/ 77.78)

c) Kết luận: GV chọn ra một số trường THCN và dạy nghề gần với địa phương để yêu cầu HS tìm hiểu.

I.Bài học:

1. Khái niệm lao động qua đào tạo và không qua đào tạo?.

- Lao động qua đào tạo là loại hình lao động mà người lao động phải có trình độ tay nghề vững vàng (kiến thức, kĩ năng,…) được học qua trường lớp, sách vở.

- Lao động không qua đào tạo là loại hình lao động với những công việc mà người lao động chỉ cần bỏ sức lực là chính.

 

 

 

2. Vai trò của lao động qua đào tạo:

 

 

 

 

- Lao động qua đào tạo là động lực thúc đẩy mọi quá trình sản xuất đạt được hiệu quả tốt đẹp.

- Lao động qua đào tạo sẽ giúp người lao động phát huy được năng khiếu, sở trường và tính năng động, sáng tạo vào trong công việc.

 

 

3. Hệ thống trường THCN và dạy nghề:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4. Tìm hiểu trường THCN và trường dạy nghề.

IV. Đánh giá kết quả chủ đề: * GV nhận xét và đánh giá tinh thần xây dựng chủ đề của HS.

* Câu hỏi thu hoạch: Phát biểu những điều thu hoạch sâu sắc về chủ đề này?

V. Dặn dò:  - Về nhà xem lại bài học.

          - Chuẩn bị: Cho biết hướng đi của em sau khi tốt nghiêp THCS..

*****************************

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Chủ đề 6: CÁC HƯỚNG ĐI SAU KHI  TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC CƠ SỞ

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT. Giúp HS:

1.Biết một cách khái quát về các trường THCN và các trường dạy nghề ở trung ương và địa phương tỉnh Bạc Liêu..

2.Có thái độ chủ động tìm hiểu thông tin về hệ thống trường THCN, dạy nghề để sẵn sàng chọn trường trong lĩnh vực này.

II. CHUẨN BỊ.

1. Giáo viên: - Nghiên cứu nội dung chủ đề và các tài liệu tham khảo có liên quan; tìm hiểu tư liệu và sưu tầm hình ảnh của một số trường THCN và dạy nghề trong huyện, tỉnh.

2. Học sinh:  - Tìm hiểu tư liệu và hình ảnh của một trường THCN và dạy nghề mà em biết.

III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP.

1. Ổn định lớp.

2. Kiểm tra bài cũ.

3. Bài mới.

1. Giới thiệu bài:- GV giới thiệu nội dung cơ bản của chủ đề 6 và nêu yêu cầu cần nắm vững qua chủ đề. (theo mục tiêu cần đạt). Kết hợp kiểm tra sự chuẩn bị ở nhà của HS.

                 - GV giới thiệu hình ảnh về trường THCN và dạy nghề tỉnh Bạc liêu; Trung tâm GDTX và dạy nghề huyện Giá Rai.

2. Tiến trình dạy - học.

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ

NỘI DUNG CẦN GHI

HĐ1:Tìm hiểu khái niệm lao động qua đào tạo và không qua đào tạo.

a) Mục tiêu:- Giúp HS hiểu thế nào là lao động qua đào tạo và không qua đào tạo?.

b) Cách tiến hành:

- GV nêu ra 2 trường hợp và hỏi:

+ Một người bỏ ra sức lao động để thu nhặt phế liệu bán lấy tiền.

+ Một người thợ sửa máy tính để lấy tiền công.

? Theo em, công việc lao động của người nào cần phải có kiến thức và kĩ năng chuyên môn?

- HS: trả lời, nhận xét và bổ sung.

? Như vậy, người thợ sửa máy tính phải được đào tạo ở đâu? Thời gian đào tạo bao lâu?

- HS: tự trả lời theo hiểu biết.

c) Kết luận:.GV kết luận về cách hiểu đúng khái niệm  lao động qua đào tạo và lao động không qua đào tạo.

.HĐ2:Tìm hiểu vai trò của lao động qua đào tạo.

a) Mục tiêu: HS hiểu được bất cứ công việc nào mà người lao đông được qua đào tạo sẽ đem lại hiệu quả lao động tốt hơn

b) Cách tiến hành:

- GV cho HS thảo luận:

? Lao động qua đào tạo có vai trò quan trọng như thế nào đối với sản xuất?

? Lao động qua đào tạo có điểm nào ưu việt so với lao động không qua đào tạo?

-  HS: trả lời và nhận xét, bổ sung.

- GV giải thích và đưa ra một số trường hợp minh họa cho HS dễ nhận thấy được vai trò của lao động qua đào tạo.

c) Kết luận: GV chốt lại vai trò và tính ưu việt của lao động qua đào tạo.

HĐ 3: G/ thiệu hệ thống trường THCN và dạy nghề..

a) Mục tiêu: Qua việc g/thiệu, giúp HS nhận biết mục tiêu đào tạo của hệ thống THCN–dạy nghề và tiêu chuẩn xét vào trường.

b) Cách tiến hành:

- GV g/thiệu về hệ thống các trường THCN và dạy nghề trong nước và địa phương.( Theo tài liệu SGV/ 73,74).

- GV giải thích mục tiêu đào tạo của hệ thồng THCN và dạy nghề; tiêu chuẩn xét tuyển, thi tuyển vào trường (Theo tài liệu SGV/73,74).

c) Kết luận: - Hệ thống các trường THCN và dạy nghề ngày càng được mở rộng cả về số lượng lẫn quy mô, hình thức, chất lượng mục tiêu đào tạo.

HĐ 4: Tìm hiểu trường THCN và trường dạy nghề..

a) Mục tiêu: Yêu cầu HS tìm hiểu cụ thể về một trường THCN, một trường dạy nghề.

b) Cách tiến hành:

- Trên cơ sở g/thiệu về hê thống trường THCN và dạy nghề ở HĐ 3, HS chọn một trường để tìm hiểu cụ thể theo các yêu cầu sau:

* Đối với trường THCN, cần ghi theo các mục nội dung: gồm có 7 tiêu chí (Theo tài liệu SGV/ 77,78)

* Đối với trường dạy nghề, cần ghi theo 7 tiêu chí khác (Sách GV/ 77.78)

c) Kết luận: GV chọn ra một số trường THCN và dạy nghề gần với địa phương để yêu cầu HS tìm hiểu.

I.Bài học:

1. Khái niệm lao động qua đào tạo và không qua đào tạo?.

- Lao động qua đào tạo là loại hình lao động mà người lao động phải có trình độ tay nghề vững vàng (kiến thức, kĩ năng,…) được học qua trường lớp, sách vở.

- Lao động không qua đào tạo là loại hình lao động với những công việc mà người lao động chỉ cần bỏ sức lực là chính.

 

 

 

2. Vai trò của lao động qua đào tạo:

 

 

 

 

- Lao động qua đào tạo là động lực thúc đẩy mọi quá trình sản xuất đạt được hiệu quả tốt đẹp.

- Lao động qua đào tạo sẽ giúp người lao động phát huy được năng khiếu, sở trường và tính năng động, sáng tạo vào trong công việc.

 

 

3. Hệ thống trường THCN và dạy nghề:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4. Tìm hiểu trường THCN và trường dạy nghề.

IV. Đánh giá kết quả chủ đề: * GV nhận xét và đánh giá tinh thần xây dựng chủ đề của HS.

* Câu hỏi thu hoạch: Phát biểu những điều thu hoạch sâu sắc về chủ đề này?

V. Dặn dò:  - Về nhà xem lại bài học.

          ..

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Chủ đề 7: TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT. Giúp HS:

1.Hiểu được ý nghĩa của tư vấn trước khi chọn nghề. Có được một số thông tin cần thiết để tiếp xúc với cơ quan tư vấn có hiệu quả.

2. Biết cách chuẩn bị những tư liệu cho tư vấn hướng nghiệp.

3. Có ý thức cầu thị trong khi tiếp xúc với nhà tư vấn. .

II. CHUẨN BỊ.

1. Giáo viên: - Nghiên cứu trước bảng xác định đối tượng lao động.

2. Học sinh:  - Chuẩn bị những nội dung trước khi đến gặp cơ quan tư vấn hướng nghiệp.

III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP.

1. Ổn định lớp.

2. Kiểm tra bài cũ.

3. Bài mới.

1. Giới thiệu bài:- GV giới thiệu nội dung cơ bản của chủ đề 9 và nêu yêu cầu cần nắm vững qua chủ đề. (theo mục tiêu cần đạt). Kết hợp kiểm tra sự chuẩn bị ở nhà của HS: Tình trạng thể lực và sức khỏe - Học vấn, sở thích - Quan hệ gia đình và xã hội - Nghề định chọn. 

2. Tiến trình dạy - học.

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ

NỘI DUNG CẦN GHI

HĐ1:Tìm hiểu về một số vấn đề chung của tư vấn hướng nghiệp.

a) Mục tiêu:- Giúp HS hiểu thế nào là tư vấn hướng nghiệp?. Ý nghĩa và sự cần thiết của công tác tư vấn?

b) Cách tiến hành:

- GV giải thích cho HS khái niệm tư vấn hướng nghiệp, ý nghĩa và sự cần thiết của những lời khuyên chọn nghề của cán bộ tư vấn.

- GV trao đổi với HS về những nơi cần đến để tư vấn như: trường học, bênh viện, trung tâm xúc tiến việc làm, trung tâm HN - dạy nghề huyện.

- GV gọi 1 vài HS trình bày sự chuẩn bị những thông tin của bản thân để đưa ra cho cơ quan tư vấn. Cả lớp nhận xét và bổ sung.

c) Kết luận:.GV kết luận về cách hiểu đúng khái niệm tư vấn hướng nghiệp, ý nghĩa và sự cần thiết của tư vấn.

.HĐ2: Xác định đối tượng lao động mình ưa thích.

a) Mục tiêu: HS sẽ xác định được nghề cần chọn theo đối tượng lao động; tránh những sai lầm khi chọn nghề.

b) Cách tiến hành:

- GV dùng bảng phụ giới thiệu bảng xác định đối tượng LĐ cho HS theo dõi.

- GV giao nhiệm vụ cho mỗi HS thực hiện: (5 phút)

+ Đánh dấu (+) hoặc (-) vào những con số phù hợp (theo hướng dẫn);

+ Cho biết đối tượng LĐ nào thích hợp với mình.

+ Đối chiếu lại với công thức nghề mà các em đã chọn (chủ đề 2).

- Mỗi HS tự ghi vào một tờ giấy những yêu cầu đã giao.

- GV gọi một số HS đọc bản ghi của mình. Cả lớp nhận xét, bổ sung.

c) Kết luận: GV chốt lại việc xác định đối tượng LĐ phải phù hợp với bản thân khi chọn nghề. Nêu lên những sai lầm khi chọn nghề.

 

HĐ 3: Thảo luận về đạo đức nghề nghiệp

a) Mục tiêu: Giúp HS hiểu đạo đức và lương tâm nghề nghiệp là yếu tố có ý nghĩa quan trọng đối với người lao động.

b) Cách tiến hành:

- GV cho HS nêu lên nghề định chọn và xác định nghề đó đòi hỏi phẩm chất đạo đức gì?

- HS thảo luận: ? Những biểu hiện cụ thể của đạo đức nghề nghiệp? và trình bày trước lớp. Cả lớp bổ sung.

c) Kết luận: GV cho HS chép một đoạn nói về đạo đức, lương tâm nghề nghiệp.

.

I.Bài học:

1.Một số vấn đề chung về tư vấn hướng nghiệp.

a. Khái niệm:

- Tư vấn hướng nghiệp là những lời khuyên chọn nghề đối với những ai muốn tìm cho mình một nghề yêu thích.

 

b. Ý nghĩa và sự cần thiết:

- Tư vấn hướng nghiệp là công việc giúp mọi người yêu thích nghề; có cơ hội và điều kiện để cống hiến tài năng và trí tuệ của mình, để có được tiến bộ nghề nghiệp.

 

 

2. Xac định đối tượng LĐ phù hợp:

- Khi xác định nghề cần chọn theo đối tượng lao động:

(1) Th/giới tự nhiên (Người -Tự nhiên)

(2) Máy móc, kĩ thuật (Người - Kĩ thuật)

(3) Các dấu hiêu       (Người -Dấu hiệu)

(4) Nghệ thuật (Người - Nghệ thuật)

(5) Con người  (Người - Người)

- Khi chọn nghề, cần tránh những sai lầm sau:

+ Chỉ nghĩ đến những nghề được đào tạo ở bậc đại học.

+ Coi thường nghề thấp hèn.

+ Thiếu độc lập quyết định.

+ Không hiểu t/chất n/dung công việc.

+ Thiếu kiến thức, thiếu sẵn sàng.

+ Đánh giá sai năng lực của bản thân.

+ Không có đủ thông tin về sức khỏe và tình trạng thể lực.

3. Đạo đức và lương tâm nghề nghiệp:

* Những chỉ số quan trọng nói lên đạo đức và lương tâm nghề nghiệp ở người LĐ là:

- Hoàn thành tốt những nhiệm vụ được giao, LĐ có năng suất cao.

- Toàn tâm toàn ý chăm lo đến đối tượng lao động của mình.

- Luôn luôn chăm lo đến việc hoàn thiện nhân cách và tay nghề.

IV. Đánh giá kết quả chủ đề: * GV nhận xét và đánh giá tinh thần xây dựng chủ đề của HS.

     *  Muốn đến cơ quan tư vấn, ta cần chuẩn bị những tư liệu gì?

- GV cho HS phát biểu và tập nhận xét, đánh giá năng lực.

V. Dặn dò:  - Về nhà xem lại bài học.

          - Chuẩn bị: Xác định hướng đi của em sau khi tốt nghiêp THCS..

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Chủ đề 8: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN

KINH TẾ - XÃ HỘI  CỦA ĐẤT NƯỚC

VÀ ĐỊA PHƯƠNG

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.

1. Biết một số thông tin cơ bản về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và địa phương; biết và kể ra được những ngành nghề thuộc các lĩnh vực kinh tế phổ biến ở địa phương.

2.Có thái độ quan tâm đến những lĩnh vực lao động nghề nghiệp cần phát triển ở  địa phương.

II. CHUẨN BỊ.

1. Giáo viên:  

  - Tìm hiểu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương của xã Tân Thạnh, huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu; Đọc nội dung Phần “Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001-2010” trích từ Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X.

2. Học sinh:  

 -  Sưu tầm và tìm hiểu một số ngành nghề lao động phổ biến ở địa phương.(xã, huyện, tỉnh); chuẩn bị mỗi nhóm lớn 1 tờ giấy A0, bút lông.

III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP.

I. Ổn định lớp.(1 ph)

II. Kiểm tra bài cũ.(3 ph)  GV nhận xét, đánh giá chất lượng bài thu hoạch theo câu hỏi của chủ đề 1 và bổ sung cho HS những vấn đề cần nhận thức tốt hơn như:

 + Tầm quan trọng và ý nghĩa của buổi giáo dục hướng nghiệp đối HS lớp 9.

 + Việc chọn nghề phải phụ thuộc vào các yếu tố: hứng thú, yêu nghề; trình độ năng lực của bản thân;  sức khoẻ và tình hình phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của địa phương.

III. Bài mới.(33 ph)

1. Giới thiệu bài: Từ việc nhận xét, đánh giá ở phần KT bài cũ, GV giới thiệu nội dung cơ bản của chủ đề và nêu yêu cầu cần nắm vững qua chủ đề. (theo mục tiêu cần đạt). Đồng thời cho HS thấy tính lô gich của chủ đề 1 và 2.

2. Tiến trình dạy - học.

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ

NỘI DUNG CẦN GHI

HĐ1:(15 ph) Tìm hiểu về phương hướng và chỉ tiêu phát triển KT-XH của địa phương xã Quế An và huyện Quế Sơn năm 2012.

a) Mục tiêu:- Giúp HS biết được chiến lược phát triển KT-XH của xã, huyện về chỉ tiêu phát triển các lĩnh vực, bao gồm: nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, lâm nghiệp, giáo dục, y tế, an ninh quốc phòng và văn hoá.

b) Cách tiến hành:

- GV cho HS thảo luận nhóm (4 ph) tổng hợp những hiểu biết của các bạn trong nhóm về ngành nghề lao động ở địa phương xã, huyện qua việc tự tìm hiểu ở nhà.(Ghi trên giấy A0)

- Các nhóm dán giấy A0 lên bảng và cử đại diện trình bày trước lớp; Sau mỗi nhóm trình bày, các nhóm còn lại nhận xét.

- GV nhận xét, đánh giá kết quả tìm hiểu và trình bày của từng nhóm; tuyên dương.

- GV dựa trên các văn kiện về phương hướng phát triển KT-XH của xã, huyện năm 2012 để trình bày khái quát cho HS.(Chủ yếu nêu lên các số liệu về chỉ tiêu và các giải pháp thực hiện đối với từng lĩnh vực.)

c) Kết luận:.GV chôt lại cho HS về những mặt mạnh, mặt yếu của quá trình phát triển KT-XH ở địa phương.     ( kèm theo những nguyên nhân chủ quan và khách quan)

HĐ 2:(10 ph) Tìm hiểu thế nào là Công nghiệp hoá ?

a) Mục tiêu: Giúp HS hiểu rõ được quá trình công nghiệp hoá đòi hỏi những yêu cầu gì? Vì sao phải Công nghiệp hoá?

b) Cách tiến hành:

- GV hỏi: Nghĩa của từ “công nghiệp hoá” là gì?

- HS: suy nghĩ và trả lời, nhận xét, bổ sung.

- GV bổ sung cho HS cách hiểu đúng.

- Từ đó, GV giải thích cho HS hiểu rõ những yêu cầu cơ bản của quá trình công nghiệp hoá và tác dụng của nó trong sự phát triển KT-XH của mỗi địa phương.

.c) Kết luận: GV chốt lại kiến thức và cho HS ghi

 

HĐ 3:(8ph) Tìm hiểu 4 lĩnh vực công nghệ trọng điểm và ý nghĩa phát triển của các lĩnh vực này.

a) Mục tiêu: .Giúp HS biết được 4 lĩnh vực công nghệ then chốt có tác dụng làm nền tảng cho phát triển khoa học và công nghệ.

b) Cách tiến hành:

- GV đọc nội dung Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng, phần “Các lĩnh vực công nghệ trọng điểm (ứng dụng công nghệ cao)” cho HS nghe.

- GV giải thích các yêu cầu phát triển của từng lĩnh vực 

( minh hoạ gắn với tình hình thực tế ở địa phương)

c) Kết luận: GV cần nêu rõ được 4 lĩnh vực công nghệ trọng điểm và nhấn mạnh ý nghĩa của các lĩnh vực này:

Tạo ra những bước nhảy vọt về KT, tạo điều kiện để “đi tắt, đón đầu” sự phát triển chung của khu vực và thế giới.

I.Bài học:

1..Phương hướng và chỉ tiêu phát triển KT-XH ở địa phương xã , huyện:

 

- Về Nông nghiệp:

 

- Về Tiểu thủ công nghiệp:

 

 

- Về Lâm nghiệp:

 

 

- Về Giáo dục:

 

- Về Y tế:

 

- Về An ninh quốc phòng:

 

- Về Văn hoá:

 

 

 

 

2. Thế nào là Công nghiệp hoá (CNH)?

- Quá trình CNH đòi hỏi phải ứng dụng những công nghệ mới để làm cho sự phát triển KT-XH đạt được tốc độ cao hơn, tăng trưởng nhanh hơn và bền vững hơn.

- Quá trình CNH tất yếu dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Sự phát triển KT-XH ở địa phương phải theo xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

3. Các trọng điểm phát triển trong một số lĩnh vực công nghệ tiên tiến:

- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng Công sản Việt Nam đã chon 4 lĩnh vực công nghệ then chốt có tác dụng làm nền tảng cho phát triển khoa học và công nghệ tạo ra những bước nhảy vọt về KT, tạo điều kiện để “đi tắt, đón đầu” sự phát triển chung của khu vực và thế giới. Đó là:

- Công nghệ thông tin;

- Công nghệ sinh học;

- Công nghệ vật liệu mới;

- Công nghệ tự động hoá.

 

 

 

IV. Đánh giá kết quả chủ đề:(7 ph)

* GV cho HS viết thu hoạch tai lớp (ghi trên giấy) theo câu hỏi:

1. Thông qua buổi sinh hoạt hôm nay, em cho biết vì sao chúng ta cần nắm được phương hướng phát triển KT-XH của địa phương và của cả nước?

V. Dặn dò:(1 ph)  - Về nhà xem lại bài học.

          - Tìm hiểu về một số nghề nghiệp đặc trưng ở  địa phương.

 

*****************************

 

 

 

 

 

Chủ đề 9:    THÔNG TIN VỀ

          THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG                  

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT. Giúp HS:

1.Hiểu được khái niệm “Thị trường lao động”, “việc làm” và biết được những lĩnh vực sản xuất thiếu nhân lực, đòi hỏi sự đáp ứng của thế hệ trẻ.

2.Biết cách tìm thông tin về một số lĩnh vực nghề cần nhân lực.

3.Chuẩn bị tâm lí sẵn sàng đi vào lao động nghề nghiệp.

II. CHUẨN BỊ.

1. Giáo viên: - Nghiên cứu nội dung chủ đề và các tài liệu tham khảo có liên quan để biết một số nghề đang phát triển mạnh; liên hệ với Phòng LĐ huyện để biết thi trường lao động ở địa phương mình.                           

2. Học sinh:  -Tìm hiểu nhu cầu lao động ở  một số lĩnh vực nghề của địa phương.(xã, huyện, tỉnh); chuẩn bị mỗi nhóm lớn 1 tờ giấy A0, bút lông, nam châm từ..

III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP.

1. Ổn định lớp.

2. Kiểm tra bài cũ. GV nhận xét, đánh giá chất lượng bài thu hoạch theo câu hỏi của chủ đề 4 và bổ sung cho HS những vấn đề cần nhận thức tốt hơn như:

 + Khi mô tả một nghề, nhất thiết phải thực hiện đúng và đủ 4 yêu cầu đã học. Chú ý phải chọn nghề phổ biến mới có thể thấy được mặt yêu cầu của nghề đối với người lao động và triển vọng phát triển nghề.

3. Bài mới.

1. Giới thiệu bài: GV giới thiệu nội dung cơ bản của chủ đề 5 và nêu yêu cầu cần nắm vững qua chủ đề. (theo mục tiêu cần đạt). Kết hợp kiểm tra sự chuẩn bị ở nhà của HS.

2. Tiến trình dạy - học.

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ

NỘI DUNG CẦN GHI

HĐ1:Tìm hiểu khái niệm “việc làm” và “nghề”.

a) Mục tiêu:- Qua tìm hiểu khái niệm về “việc làm” và “nghề”, HS tự xác định ý nghĩa của chủ trương: mỗi thanh niên tự tạo ra được việc làm trong bối cảnh của đất nước ngày nay.

b) Cách tiến hành:

- GV h/dẫn HS thảo luận:

? Có thực ở nước ta quá thiếu việc làm không? Vì sao ở một số địa phương có việc làm mà không có nhân lực?

- GV giảng mở rộng về chủ trương của Đảng và Nhà nước ta: “mỗi thanh niên phải nâng cao năng lực tự học, tự hoàn thiện học vấn, tự tạo ra được việc làm”. “việc làm” thuộc phạm trù lao động. Có công việc gọi là công tác xã hội (vận động sinh đẻ có kế hoach của Công đoàn), có công việc gọi là hoạt động từ thiện (quyên góp giúp đồng bào bão lụt) chứ không gọi là việc làm

? Theo em thế nào là “việc làm” và “nghề”?

- HS trả lời, nhận xét, bổ sung. .

c) Kết luận:.GV kết luận về cách hiểu đúng khái niệm về “việc làm” và “nghề”; phân biệt giữa “việc làm” và “nghề”

.HĐ2:Tìm hiểu thị trường lao động.

a) Mục tiêu: HS hiểu được thế nào là thi trường lao động? Đặc điểm và ý nghĩa của thị trường lao động?.

b) Cách tiến hành:

- GV giải thích và minh họa cho HS hiểu về thị trường lao động.(Theo tài liệu SGV/52)

- GV cho HS thảo luận nhóm về ý nghĩa của thị trường lao động:

? Tại sao việc chọn nghề của con người phải căn cứ vào nhu cầu  của thị trường lao động?

-  HS: trả lời và nhận xét, bổ sung. (chọn nghề)

- GV giải thích cho HS đặc điểm của thị trường lao động thường thay đổi khi khoa học và công nghệ phát triển.

- GV h/dẫn HS thảo luận câu hỏi:

? Vì sao mỗi người cần nắm vững một nghề và biết làm một số nghề?

- HS: trả lời, nhận xét, bổ sung.

.c) Kết luận: GV chốt lại khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của thị trường lao động.

HĐ 3: Tìm hiểu nhu cầu lao động của một số lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh của địa phương.

a) Mục tiêu: Qua việc tìm hiểu, giúp HS tự rút ra kết luận về việc chuẩn bị đi vào lao động nghề nghiệp và cách tìm hiểu thị trường lao động.

b) Cách tiến hành:

- GV cho mỗi tổ cử 1 HS lên bảng trình bày kết quả tìm hiểu nhu cầu lao động của một nghề nào đó.

- HS: Trình bày, nhận xét, bổ sung.

- GV h/dẫn HS tự rút ra kết luận về việc chuẩn bị đi vào lao động nghề nghiệp và tìm hiểu thị trường lao động.

c) Kết luận: Những việc làm có xu hướng phát triển trong thị trường lao động nông nghiệp và dịch vụ.

I.Bài học:

1. Khái niệm “việc làm” và “nghề”:

- Mỗi công việc trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ cần đến một lao động thực hiện trong một thời gian và không gian xác định được coi là một việc làm.

- Nói đến nghề là phải nghĩ tới yêu cầu đào tạo, những hiểu biết(tri thức) nhất định về chuyên môn và nhãng kĩ năng tương ứng.

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Tìm hiểu  thị trường lao động:

- Thị trường lao động được thể hiện như một hàng hóa, nghĩa là nó được mua dưới hình thức tuyển chọn, kí hợp đồng ngắn hạn hoặc dài hạn…, và được bán – tức là được người có sức lao động thỏa thuận với bên có yêu cầu nhân lực ở các phương diện: tiền lương, các khoản phụ cấp, chế độ phúc lợi, chế độ bảo hiểm…

- Thị trường lao động có ý nghĩa quan trọng trong việc đinh hướng việc chọn nghề của mỗi người.

- Có 3 thị trường lao động cơ bản nhất:

+ Thị trường LĐ nông nghiệp;

+ Thị trường LĐ công nghiệp;

+ Thị trường LĐ dịch vụ.

3. Nhu cầu lao động đối với một số ngành nghề ở địa phương (nông nghiệp và dịch vụ)

 

IV. Đánh giá kết quả chủ đề: * GV cho HS viết thu hoạch tai lớp theo câu hỏi:

1. Theo em, hiện nay ở địa phương, những ngành nghề nào cần đến thị trường LĐ ?.

V. Dặn dò:  - Về nhà xem lại bài học.

          - Tìm hiểu về năng lực của bản thân và truyền thống nghề nghiệp của gia đình.

*****************************

 

---------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Gv: Trần Văn Phúc     - 1 -                    Năm học: 2014-2015

nguon VI OLET