Chủ điểm 17: Chuỗi

 

Mục đích: Để phát triển một chuỗi dưới dạng là các dãy của các tổng từng phần và mở rộng định lý nhị thức bất cứ chỉ số thực nào.

Yêu cầu: Lúc học xong ch đim này bạn s có th:

  • Tính tổng từng phần của một dãy và tạo nên một chuỗi.
  • Nhận biết và s dụng ký hiệu sigma.
  • X lý các chuỗi s học và chuỗi hình học.
  • S dụng định lý nh phân cho bất k lu thừa của s thực nào.

 

Bài 1   Tổng từng phần và chuỗi

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng từng phần

Tổng từng phần của một dãy f với đầu ra f(n) là như sau:

 Tổng từng phần th 0 s(0) = f(0)

 Tổng từng phần thứ nhất s(1) = f(0) + f(1)

 Tổng từng phần th hai s(2) = f(0) + f(1) + f(2)

 

 Tổng từng phần th n s(N) = f(0) + f(1) + f(2) + … + f(N)

Tổng từng phần s(0), s(1), s(2), … xác định một dãy s. tuy nhiên vì dãy này được tạo ra t các tổng từng phần của một dãy gc nó được gọi là một chuỗi. Lấy ví d, dãy được định nghĩa bởi

 

có th được dùng để xác định chuỗi:


 s(0) = 1

 s(1) = 1 +  =

 s(2) = 1 + +  =

 s(4) = 1 + + +  =

 

Ký hiệu Sigma

Để tránh viết ra một danh sách dài các biu thức được nối với nhau, ký hiệu sigma được s dụng. Ký hiệu này có dạng một ký hiệu Hylạp viết hoa (- một ký hiệu Hy Lạp tương đương như ký t S) được theo sau bởi s hạng tổng quát của dãy gc. chẳng hạn nếu f(n) là dãy gốc thì

 s(n) = f(0) + f(1) + f(2) + … + f(N) =

Hãy để ý đến ch s trên và bên dưới ký hiệu sigma rằng chúng biu hiện phạm vi các giá tr của biến n. vì biến n không xuất hiện trong dạng cuối cùng của s(N) nó được gọi là biến gi - bất k ký hiệu nào khác cũng như vậy. cũng đẻ ý rằng dãy gốc f (n) đây bắt đầu với n = 0 nhưng trong vài trường hợp nào khác nó có th bắt đầu với giá tr khác nào đó của n như là 1, chẳng hạn.

Chuỗi  số học

S hạng tổng quát của dãy s học được cho bởi tổng của N s hạng đầu tiên của dãy s học đó:

 

    = a + (a +d) + (a +2d) +… + [a + (N-1)d]

để ý rằng vì s hạng đầu tiên của dãy này được cho khi n = 0, s hạng th N đựoc cho khi n = N-1.

tổng của các số hạng này được đọc ngược thành:

 s(N-1) = [a + (N-1)d] + [a + (N-2)d] + … + a

và khi đó c hai phương trình đựoc cộng vào để thành

 2s(N-1) = [2a + (N-1)d] + [2a + (N-1)d] + … + [2a + (N-1)d]

   = N[2a + (N-1)d]

Và có N số hạng có dạng [2a + (N-1)d]. điều này có nghĩa là chúng ta đã thu được một biu thức đại s thay phiên với - ký hiệu cho Tổng từng phần th N-1:

 

Đây là số hạng th N của chuỗi s học. chú ý rằng


 

Vì vậy tất c các chuỗi s phân k ra + nếu d >0 và - nếu d <0.

 

chuỗi hình học

Số hạng tổng quát của chuỗi hình học đựoc cho bởi tổng của n số hạng đầu tiên của dãy hình học:

 

Nếu tổng này được nhân với t s chung r thì kết qu s là:

 rs(N-1) = ar + ar2 + ar3 +… + arN

Bây gi thực hiện phép tr:

 s(N-1) - rs(N-1) = a - arN

Nhân t hóa c hai vế của phương trình này cho

(1-  r)s(N-1) = a(1- rN)

vì thế

 

là một biu thức đại s thay phiên với - ký hiệu cho tổng từng phần th N-1của dãy hình học – số hạng th N của chuỗi hình học. để ý rằng

 

Một chuỗi hình hc hội t đến a/(1-r) ch khi -1< r <1.

 Để ý rằng dạng thức này cho s hạng tổng quát của một chuỗi hình hc là không phù hợp nếu t s chung r = 1- mẫu s là 0 khi r = 1. thật vậy, một dãy hình học với t s chung bằng đơn v là một dãy s học với sai phân chung bằng 0. Chẳng hạn,

 5 + 5 + 5 +5 +…


vừa là một chuỗi s học với sai phân chung d = 0 vừa là một chuỗi hình hc với t s chung r = 1.

 

CÁC VÍ D                                                  

1. Lập bn tổng từng phần đầu tiên của mỗi dãy sau:

 (a)

(a)

(b)

 

2. Tìm tổng của 10 s hạng đầu tiên của mỗi dãy sau:

 

(a) Dãy s học:

(b) Dãy s học: với a = 2, d = -4, N = 10 thì

   

(c) Dãy hình học với a = 1, r = 2, N = 10 thì

   

(d) Dãy hình học với a = 1, r = 1/4, N = 10 thì

    với ba ch s thập phân

3. Nếu £ P được đầu tư với mức lãi kép hàng năm là r % thì tổng tích lu £ A  sau n năm được cho bởi

  


Tìm tổng tích lu sau 10 năm nếu £100 được đầu tư mỗi năm với mức lãi hàng năm là 10 %.

Sau 10 năm £100 đầu tiên tích lu thành 100.(1,1)10

Sau 9 năm £100 th hai tích lu thành 100.(1,1)9

Sau 8 năm £100 th ba tích lu thành 100.(1,1)8

      

Sau 1 năm £100 cuối cùng tích lu thành 100.(1,1)

Các tổng này lập nên một dãy hình học có 10 s hạng với t s chung 1,1 và s hạng đầu tiên là 100.(1,1). Do đó, tổng của chúng là:

  

 

CÁC BÀI TẬP                                                

1. Lập bốn tổng từng phần đầu tiên của mỗi dãy sau:

  (a)    (b)

(a)

  

(b)

  

2. Tìm tổng của 10 s hạng đầu tiên của mỗi dãy sau:

 

(a) Dãy s học: với a = *, d = *, N = 10 thì

   

 

(b) Dãy *: với a = *, d = *, N = 10 thì

   

(c) Dãy hình học với a = *, r = *, N = 10 thì


   

(d) Dãy *: với a = *, r = *, N = 10 thì

   

3. Nếu X £ đến k phải tr trong thời gian n năm, tổng s tiền đó có giá tr hiện tại là Y£  trong đó

  Y =

Và trong đó r là t l lãi suất kép hàng năm. Tìm giá tr hiện tại của 100 £ tr cho 20 năm, phần tr góp cho năm đầu tiên được tính k t bây gi. mức lãi suất hiện hành là 10%.

Phần tr góp lần đầu tiên có tr giá hiện tại là

Phần tr góp lần th hai có tr giá hiện tại là

Phần tr góp lần th ba có tr giá hiện tại là

       

Phần tr góp lần cuối cùng có tr giá hiện tại là

Các tổng này tạo thành một dãy có 20 s hạng với chung bằng và s hạng đầu tiên là . Do đó, tổng của chúng là

  

Bài 2 Giới hạn của các chuỗi

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

chuỗi điều hòa

các chuỗi s học và hình học có ký hiệu - tổng quát cho là có th được viết li như một biu thức đại s, việc tìm giới hạn của chúng là một việc tương đối đơn giản. Tuy nhiên, hầu hết các chuỗi không th có tổng, ký hiệu - cho là được viết l


i như một biu thức đại s theo nghĩa làm cho vấn đề xác định giới hạn của chúng khó khăn hơn, nếu có th. Chẳng hạn, dãy điều hòa

 

là hội t. S hạng tổng quát của chuỗi điều hòa được viết trong ký hiệu -là

 

Để ý rằng f(0) không tồn tại đối với dãy điều hòa vì tổng bắt đầu với n = 1. tổng này không th được viết lại như một biểu thức đại s và vì vậy chúng ta phải s dụng một phương pháp thay thế để tìm giới hạn của nó.

 để tìm giới hạn của chuỗi điều hòa chúng ta tiến hành như sau. Bằng cách nhóm các s hạng với nhau, chuỗi điều hòa có th được viết lại như sau

 

Tổng của mỗi ngoặc lớn hơn 1/2 . Chẳng hạn, ngoặc đầu tiên có giá tr

 

 Nếu ta định nghĩa chuỗi t bởi

 

Trong đó các s hạng (1/2) bằng s các dấu ngoặc đơn trong chuỗi điều hóa được đặt trong ngoặc và trong đó

 S(N) > t(N)

T(N) xác định một chuỗi phân k t, vì khi N tăng lên vô hạn thì s các (1/2) tăng lên không b chặn. bất đẳng thức khẳng định rằng s hạng s(N) chuỗi điều hòa ln hơn s hạng tương đương của một chuỗi phân k. điều đó có th được chứng minh rằng giới hạn của chuỗi đièu hòa thì ln hơn gii hạn của một dãy phân k nào đó:

 

Vì vậy chuỗi điều hòa phân k.

Các thử nghiệm về tính hội tụ

Phương pháp này được dùng để chứng minh rằng các chuỗi điều hòa là phân k được gọi là th nghiệm hội t. Tên của th nghiệm là thử nghiệm so sánh.

Thử nghiệm so sánh

Nếu mỗi s hạng s(N) của chuỗi s ln hơn s hạng tương ứng t(N) của một chuỗi t đã biết là phân k thì chuỗi s cũng phân k.

 Nếu mỗi s hạng s(N) của chuỗi s bé hơn s hạng tương ứng t(N) của một chuỗi t đã biết là hội t thì chuỗi s cũng hội t.

Thử nghiệm đan dấu


Nếu một chuỗi được sinh ra t một dãy gốc, mỗi s hạng của nó nh dần và thay thế bằng du thì chuỗi hội t. lấy ví d, chuỗi

 

hội t theo tiêu chun đan dấu. Chuỗi đặc biệt này được gọi là chuỗi điều hòa đan dấu.

Tiêu chuẩn tỷ số

Nếu và thì nếu

  • L<1 chuỗi hội t
  • L>1 chuỗi phân k

nguon VI OLET