I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong chương trình Vật lý 9 phần Điện học, nhất là các bài tập mạch điện hỗn hợp rất đa dạng và khó đối với học sinh. Hơn nữa, trong phân phối chương trình lại ít có tiết bài tập để luyện tập. Do đó học sinh rất lúng túng khi giải quyết các bài tập ở các bài kiểm tra.
Kiến thức trong bài học phần vận dụng cũng khá phức tạp, bài tập trong sách bài tập thì khó đối với học sinh. Các bài tập trong sách bài tập hầu như học sinh không làm được, vì nó đa dạng trong khi đó giáo viên lại không có điều kiện sữa bài cho học sinh trn lớp.
Chương trình cải cách thay sách hiện nay còn rất nhiều bất cập như phân phối chương trình không có tiết bài tập. Học sinh vẫn còn bỡ ngỡ với phương pháp mới. Nhận thức của học sinh về kiến thức cũng đã khó, áp dụng cho bài tập lại càng khó hơn. Qua nhiều năm áp dụng chương trình mới, kết quả của học sinh chưa cao. Các bài tập đa dạng, đòi hỏi học sinh phải nắm bắt vấn đề, có kỹ năng, biết phân loại bài tập thì mới giải quyết được.
Chính vì thực trạng vấn đề hiện nay rất khó khăn cho học sinh, người giáo viên phải biết đưa ra phương pháp, phân loại bài tập, đào sâu kiến thức để các em có thể giải quyết tốt các bài tập mạch điện, đặc biệt là các mạch điện hỗn hợp. Do đó chuyên đề này có thể giúp một phần cho các em học sinh biết phương pháp giải các bài tập về mạch điện cơ bản.
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA CHUYÊN ĐỀ
Giúp học sinh nắm vững các kiến thức lý thuyết về Định luật Ôm, mối quan hệ giữa hiệu điện thế, cường độ dòng điện và điện trở trong đoạn mạch nối tiếp, song song cà mạch hổn hợp. Học sinh phải nhận diện được mạch điện từ đó biết vận dụng kiến thức lý thuyết để giải các bài tập về mạch điện từ đơn giản đến phức tạp.
III. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1/ Cung cấp cho học sinh các kiến thức cơ bản về định luật Ôm tổng quát, mạch nối tiếp, song song, hổn hợp
1.1. Định luật Ôm:
HS nắm được sự phụ thuộc giữa 3 đại lượng vật lý I, U, R

Công thức:


Từ công thức trên ta suy ra được: U = I.R và R = U/I
Các công thức này luôn áp dụng cho cả mạch song song, nối tiếp và hỗn hợp.
a/ Đoạn mạch nối tiếp: Xét đoạn mạch gồm có 2 điện trơ mắc nối tiếp : R1 nt R2





HS cần nắm chắc 3 công thức sau và cách vận dụng nó
a) Cường độ dịng điện: I = I1 = I2
b) Hiệu điện thế: U = U1 + U2
c) Điện trở tương đương : Rtđ = R1 + R2







a) Cường độ dịng điện: I = I1 + I2
b) Hiệu điện thế: U= U1 = U2
c) Điện trở tương đương :

c/ Đoạn mạch hổn hợp





































Bước1: Đọc đề bài, vẽ hình, vẽ chiều dòng điện (Hoặc đề bài cho sẵn hình vẽ)
Bước 2: Phân tích cấu trúc mạch điện: Những điện trở nào mắc nối tiếp, mắc song song, cụm điện trở nào song song, nối tiếp với cụm điện trở nào ?
Bước 3: Phân tích trong mạch có bao nhiêu hiệu điện thế ? Có bao nhiêu cường độ dòng điện.
Cường độ dòng điện nào chạy qua điện trở nào ? Hiệu điện thế nào giữa 2 đầu điện trở nào ?
Bước 4: Phân tích giả thiết, kết luận của bài toán, những đại lượng vật lý nào đã có, chưa có. Ghi những dữ liệu bài toán cho lên sơ đồ.
3. Các dạng bài tập vận dụng
Bài tập 1:  Cho mạch điện có sơ đồ như hình vẽ trong đó R1 = 15Ω, R2 = 10Ω, vôn kế chỉ 12V.
a) Tính điện trở tương đương của đoạn mạch.
b) Tính số chỉ của các ampe kế.

* Phân tích bài toán:
Các điện trở mắc với nhau như thế nào ?
Các điện trở được mắc song song : R1 //R2
Các dụng cụ đo được mắc như thế nào và có có công dụng gì ?
Có 2 dụng cụ đo là : Ampe kế mắc nối tiếp vào mạch và Vôn kế mắc song song vào mạch. Am pe kế A đo cường độ dòng điện
nguon VI OLET