MỘT SỐ CÂU HỎI BỔ TRỢ PHẦN PHONG TRÀO DÂN CHỦ 1936-1939

Câu 1. Tình hình Việt Nam trong những năm 1936 -1939 có điểm gì nổi bật?

Gợi ý trả lời:

1. Tình hình chính trị :
* Thế giới:

- Ngày 1/9/1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, ngày 3/9/1939 Pháp tuyên chiến với Đức.

-Tháng 6/1940, Pháp đầu hàng Đức. Chính phủ Pháp thực hiện chính sách thù địch với các lực lượng tiến bộ trong nước và phong trào cách mạng ở các thuộc địa trong đó có Việt Nam.

*Việt Nam:

-  Ở Đông Dương, Đô đốc Đơcu làm Toàn quyền thực hiện một loạt chính sách vơ vét sức người, sức của của Việt Nam để dốc vào cuộc chiến tranh .

- Pháp thi hành chính sách kinh tế chỉ huy, tăng thuế cũ, đặt thêm thuế mới…

-  Cuối tháng 9/1940, Nhật vượt biên giới Việt - Trung vào miền Bắc Việt Nam, Pháp đầu hàng. Nhật giữ nguyên bộ máy thống trị của Pháp để vơ vét kinh tế phục vụ cho chiến tranh, đàn áp cách mạng. Việt Nam đặt dưới ách thống trị của Nhật - Pháp.

- Từ tháng 9/1940, Pháp - Nhật câu kết với nhau để áp bức bóc lột nhân dân Đông Dương nhưng bì mâu thuẫn quyền lợi, cho nên chúng đều nhấm ngầm chuẩn bị đối phó nhau.
-  Ở Việt Nam, bên cạnh đảng phái thân Pháp còn có đảng phái thân Nhật như : Đại Việt, Phục Quốc …ra sức tuyên truyền lừa bịp về văn minh, sức mạnh Nhật Bản, thuyết Đại Đông Á, dọn đường cho Nhật hất cẳng Pháp.

-  Tháng 6/1941, Đức tấn công Liên Xô. Năm 1945, ở châu Âu : phát xít Đức bị thất bại nặng nề; ở châu Á - Thái Bình Dương, Nhật bị thua to ở nhiều nơi.

-  Ở Đông Dương, ngày 9/3/1945 Nhật đảo chính Pháp. Lợi dụng cơ hội đó, các đảng phái chính trị ở Việt Nam tăng cường hoạt động. Quần chúng nhân dân sục sôi khí thế, sẵn sàng vùng lên khởi nghĩa

2. Tình hình kinh tế - xã hội ( tác động)

* Kinh tế:

+ Chính sách của Pháp:

-  Pháp thi hành chính sách “Kinh tế chỉ huy” : tăng mức thuế cũ, đặt thêm thuế mới …, sa thải bớt  công nhân, viên chức, giảm tiền lương, tăng giờ làm…, kiểm soát gắt gao sản xuất, phân phối, ấn định giá cả.

+ Chính sách của Nhật:

-  Pháp buộc phải để cho Nhật sử dụng phương tiện giao thông, kiểm soát đường sắt, tàu biển. Nhật bắt Pháp trong 4 năm 6 tháng nộp khoản tiền 723.786.000 đồng .

-  Cướp ruộng đất của nông dân, bắt nông dân nhổ lúa, ngô để trồng đay, thầu dầu phục vụ cho nhu cầu chiến tranh .

-  Buộc Pháp xuất cảng các nguyên liệu chiến tranh sang Nhật với giá rẻ như : than, sắt, cao su, xi măng…

-  Công ty của Nhật đầu tư vào những ngành phục vụ cho quân sự như măng-gan, sắt, phốt phát, crôm.

* Xã hội:

-  Chính sách bóc lột của Pháp - Nhật đẩy nhân dân ta tới chỗ cùng cực : Cuối 1944 đầu năm 1945 có tới 2 triệu đồng bào ta chết đói .

+ Nông dân: Chịu điêu đứng nhất, đói rét. Trong tổng số 2 triệu người chết đói cuối năm 1944 và đầu năm 1945 đa số là nông dân.

+  Công nhân: Bị thất nghiệp, bị tăng giờ làm, bớt tiền lương, bị cúp phạt, đánh đập...

+ Các tầng lớp tiểu tư sản: Đời sống bấp bênh vì giá sinh hoạt cao, thất nghiệp, thua lỗ sập hiệu...luôn luôn chờ đón họ.

+ Giai cấp tư sản và địa chủ: (trừ một số có quyền lợi gắn chặt với Pháp, Nhật) cũng bị sa sút hoặc phá sản.

-  Các giai cấp, tầng lớp ở nước ta, trừ tay sai đế quốc, đại địa chủ và tư sản mại bản đều bị ảnh hưởng bởi chính sách bóc lột của Pháp - Nhật .

* Điểm giống và khác nhau trong mục đích của chúng :

- Giống : thủ đoạn của chúng nhằm che đậy hành vi áp bức bóc lột nhân dân Việt Nam, lừa bịp nhân dân ta lằm tưởng chúng là “bạn” chứ không phải là “kẻ thù”.

- Khác : Thủ đoạn chính trị của Pháp nhằm củng cố ách thống trị của Pháp ở Đông Dương còn trong khi đó thủ đoạn của Nhật là làm chỗ dựa cho việc Nhật cai trị Đông Dương vì Nhật mới xâm lược và nhảy vào Đông Dương.

 

Câu 2. Hội nghị Ban chấp hành TWĐ tháng 11/1939 họp trong hoàn cảnh lịch sử nào? Nội dung và ý nghĩa?

Gợi ý trả lời:

* Hoàn cảnh;

- Ngày 1/9/1939 : Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, ngày 3/9/1939: Pháp tuyên chiến với Đức.

-Tháng 6/1940, Pháp đầu hàng Đức. Chính phủ Pháp thực hiện chính sách thù địch với các lực lượng tiến bộ trong nước và phong trào cách mạng ở các thuộc địa trong đó có Việt Nam.

-  Cuối tháng 9/1940, Nhật vượt biên giới Việt - Trung vào miền Bắc Việt Nam, Pháp đầu hàng. Nhật giữ nguyên bộ máy thống trị của Pháp để vơ vét kinh tế phục vụ cho chiến tranh, đàn áp cách mạng. Việt Nam đặt dưới ách thống trị của Nhật - Pháp.

- P-N ra sức bóc lột nhân dân đông dương làm cho nhân dân phải chịu cảnh một cổ hai chóng, mâu thuẫn giứ các dân tộc đông dương với P-N trở nên gay gắt

- Trước tình hình đó ĐCS ĐD triệu tập HN TƯ tháng 11-1939 để chuyển hướng chỉ đạo chiến lược tập trung giải quyết nhiệm vụ chông ĐQ P và PX Nhật làm cho Đông dương hoàn toàn độc lập

* Nội dung:

+ Hội nghị xác định mục tiêu chiến lược của cách mạng Đông Dương là đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng các dân tộc Đông Dương, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.

+ Về khẩu hiệu đấu tranh, Hội nghị chủ trương tạm gác khẩu hiệu “cách mạng ruộng đất’’ và thay bằng các khẩu hiệu ‘chống địa tô cao’’, “chống cho vay nặng lãi’’, “tịch thu ruộng đất của bọn thực dân đế quốc và bọn địa chủ tay sai đem chia cho dân cày nghèo”. Khẩu hiệu “thành lập chính quyền xô  viết công - nông" thay bằng khẩu hiệu “thành lập Chính phủ cộng hoà dân chủ”.

+ Về phương pháp đấu tranh, chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh dân chủ sang đấu tranh trực tiếp đánh đổ chính quyền đế quốc và tay sai; từ hoạt động hợp pháp, nửa hợp pháp sang hoạt động bí mật bất hợp pháp.

+ Hội nghị chủ trương thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương nhằm đoàn kết rộng rãi các tầng lớp, các giai cấp, các dân tộc, các cá nhân yêu nước ở Đông Dương; chĩa mũi nhọn đấu tranh vào kẻ thù chủ yếu trước mắt là chủ nghĩa đế quốc phát xít, giành độc lập cho các dân tộc Đông Dương.

+ Hội nghị còn khẳng định chiến tranh đế quốc và hoạ phát xít sẽ gây phẫn uất trong nhân dân và cách mạng sớm muộn cũng bùng nổ.

- Ý nghĩa: Hội nghị Trung ương lần thứ 6 đánh dấu sự chuyển hướng đúng đắn về chỉ đạo chiến lược cách mạng, giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc,thể hiện sự nhạy bén về chính trị và năng lực sáng tạo của Đảng.

Câu 3 Chứng minh phong trào dân chủ 1936-1939 là phong trào rộng lớn thu hút đông đảo tầng lớp nhân dân tham gia với nhiều hình thức đấu tranh phong phú.

Gợi ý trả lời:

- Phong trao thu hút được đông đảo các tầng lớp nhân dân:

+ Sáu tháng cuối năm 1936 có 361 cuộc đấu tranh trong đó có 236 cuộc đấu tranh của công nhân. Tiêu biểu là cuộc bãi công ngày 23-11 của công nhân Hòn Gai, Cẩm phả,… đòi tăng lương 25%

+ Năm 1937 có 400 cuộc bãi công của cong nhân, tiêu biểu là cuộc đấu tanh của cong nhân xe lửa nam Đong Dương ngày 9-7- 1937 và mỏ than Vàng danh ngày 28-9-1937, 15 cuộc đấu tranh của nông dân đòi giảm tô, giảm tức…Tiểu thương ở Hà Nọi, Hai Phòng các thành phố và thị xã khác bãi thị đòi giảm thuế chợ thuế hàng.

+ Năm 1938 có 131 cuộc bãi công của công nhân. Tuy số lượng giảm hơn so với năm trước nhưng chất lượng cao hơn biểu hiện ở trình độ giác ngộ của quần chúng, khẩu hiệu đấu tranh, sự lien kết đấu tranh giữa các địa phương.

+ Đặc biệt là cuộc đấu tranh ngày 1-5-1938 lần đầu tiên ngày quốc tế lao động nhiều cuộc tổ chức mít tinh được tỏ chức cong khai ở hà Nội, Sài gòn và nhiều nơi khác đã thu hút đong đảo quần chúng than gia.

+ Năm 1939  phong trào dấu tranh trong 3 tháng đầu năm bị giảm sút. Từ tháng 4 phong trào lên dần và đạt đỉnh cao vào tháng 6. Phong trào tập trung ở những trung tâm công nghiệp lớn như HN, HP, Sài Gòn, Chợ Lớn…

-Sử dụng hình thức đấu tranh phong phú: Lợi dụng khả năng đấu tranh công khai, hợp pháp bán công khai, bán hợp pháp nên phong trào dân chủ 36-39 sử dụng nhiều hình thức đấu tranh phong phú:

+ Vận động tổ chức quàn chúng họi họp  thảo ra bản dân nguyện gởi đến phái đoàn của Pháp sang điều tra tình hình ở Đông Dương

+ Bãi công, bãi thị. Bãi khóa của công nhân và các tầng lớp lao động khác

+ Mít tinh biểu tình đồi các quyền dân sinh dân chủ

+ Đấu tranh trên lĩnh vực nghị trường, baod chí.

Câu 4. Phân tích và làm sang tỏ phong trào  1936-1939 là cuộc diễn tập lần thứ 2 chuẩn bị cho cách mạng tháng 8.

Gợi ý trả lời:

- Nếu  như phong trào 30-31 đã tạo ra những nhân tó cơ bản đảm bảo cho thắng lợi cách mạng tháng Tám thì phong trào 36-39 lại tiếp tục bồi bổ và phát triển những nhân tố đó lên một bước mới cao hơn.

- Thông qua phong trào này Đảng đã được trưởng thành thêm về tư tưởng tổ chức. Nền tảng tư tưởng của Đảng là chủ nghĩa Mác- Lênin càng ngày càng thêm thấm nhuần trong tư tưởng hành động của các đảng viên cộng sản và ăn sâu tỏa rộng trong các tầng lớp nhân dân. Đảng đã xây dựng và phát triển đực một đội ngũ có năng lực và giàu kinh nghiệm, đồng thời phát triển thêm các tổ chức cơ sở, tăng cường mối dây liên hệ với quần chúng. Qua phong trào nghệ thuật chỉ đạo chiến lược cách mạng  của Đảng, trình độ giác  ngộ của Đảng viên và uy tín của Đảng nâng lên một bước rõ rệt.

- Cùng với sự trưởng thành của Đảng, lực lượng cách mạng cũng lớn mạnh không ngừng. Qua thực tiễn đấu tranh, Đảng đã xây dựng một đội quân chính trị hùng hậu gồm cả hàng triệu người cả ở thành thị và nông thôn tập hợp trong một mặt trận  dân tộc thống nhất rộng rãi. Cũng qua đấu tranh mà quần chúng cách mạng được tôi luyện và thử thach dày dạn.

- Phong trào 36-39 còn để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý giá cho gia đoạn cách mạng về sau. Đó là bài học về tổ chức, tập hợp quần chúng đấu tranh, bài học về sử dụng hình thức và phương pháp đấu tranh phong phú.

- Phong trào 36-39  đã chuẩn bị những điều kiện càn thiết để dưa Đảng và quần chúng cách mạng bước vào thời kì đấu tranh  trực tiếp giành chính quyền. Vì vậy, đây là cuộc diễn tập lần thứ hai chuẩn bị cho cách mạng tháng Tám.

Câu 5. Trên cơ sở phân tích về đối tượng cách mạng, mục tiêu và nhiệm vụ đấu tranh, lực lượng tham  gia đấu tranh, kết quả và ý nghĩa lịch sử của phong trào dân chủ 1936-1939, hãy đánh giá tính chất của phong trào đó.

Gợi ý trả lời:

- Về đối tượng cách mạng: Phong trào nhằm vào kẻ thù của nhân dân ta lúc này chưa phải là thực dân Pháp nói chung mà là bọn phản động thuộc địa không thực hiện chính sách mà Chính phủ mặt trận nhân dân Pháp đã ban hành. Bọn phản động thuộc địa là một phần nguy hiểm nhất của của thực dân Pháp ở Đông Dương, tức là bộ phận nguy hiểm nhất trong kẻ thù của dân tộc nên phong trào mang tính chất dân tộc.

- Về mục tiêu đấu tranh: Đây là lúc Đảng chủ trương tạm gác khẩu hiệu độc lập dân tộc và cách mạng ruộng đất, chỉ chủ chương đòi quyền tự do dân chủ,cơm áo hòa bình. Đó là những quyền dân chủ đơn sơ, nhưng cũng là quyền lợi của dân tộc và phải đấu tranh để đòi từ tay kẻ thủ dân tộc. Bởi thế phong trào dân chủ 1936 đến 1939 mang tính dân tộc

- Về lực lượng cach mạng : Mặt trận dân chủ Đông Dương tập hợp lực lượng hết sức rộng rãi, từ quần chúng cơ bản (công nhân, nông dân) đến tầng lớp trên (tiểu tư sản, tư sản dân tộc, trung và tiểu địa chủ) và cả bộ phận những người Pháp có xu hướng chống phat xit ở Đông Dương(tức là có cả ngững người ngoài lực lượng dân tộc). Tuy nhiên,  lực lượng đông đảo nhất của Mặt trận dân chủ Đông Dương làm lực lượng dân tộc mà chư yếu là công nhân và nông dân. Vì thế, cuộc vận động dân chủ 1936 đến 1939 mang tính chất dân tộc.

- Phong trào dân chủ 1936 đến 1939 là bước chuẩn bị lực lượng để tiến lên làm cách mạng giải phóng dân tộc sau này. Thông qua phong trào, Đảng có điều kiện cử cán bộ, Đảng viên tiếp xúc rông rãi với quần chúng, tuyên truyền, giác ngộ và tổ chức quần chúng đấu tranh đòi quyền lợi hàng ngày, xây dựng nên một đại quân chính trị hùng hậu. Đó là lực lượng cơ bản và có ý nghĩa quyết định trong cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám về sau. Phong trào dân chủ 1936 đén 1939 đã chuẩn bị về lực lượng, trận địa để tiến lên làm cách mạng giải phóng dân tộc. Vì thế nó mang tính dân tộc sâu sắc.

  Kết luận: Phong trào dân chủ 1936 đến 1939 mang tính dân tộc, dân chủ, trong đó nội dung dân chủ là nét nổi bật.

Câu 6. Hãy so sánh chủ trương, sách lược cách mạng của Đảng cộng sản Đông Dương giữa thời kì 1936 đến 1939 với thời  kì 1930 đến 1931. Vì sao có sự khác nhau đó?

Gợi ý trả lời:

a) So sánh:

- Về đối tượng cach mạng:

+ Phong trào cách mạng 1930 – 1931, nhằm vào kẻ thù chính là đế quốc Pháp và phong kiến tay sai.

+ Phong trào dân ch 1936-1939, nhằm vào kẻ thù là đế quốc phát xít, bọn phản động thuộc đạ Pháp và tay sai của chúng.

- Nhiệm vụ, mục tiêu:

+ Phong trào cách mạng 1930-1931, nhằm chống đế quốc Pháp và phong kiến tay sai để dành độc lập dân tộc, ruộng đất cho dân cày.

+ Phong trào dân chủ 1936-1939 nhằm chống chống chế độ phản động thuộc địa,chống chue nghĩa phát xít và nguy cơ chiến tranh, đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo, hòa bình.

- Lực lượng cách mạng:

+ Phong trào cách mạng 1930-1931, lực lượng tham gia chủ yếu là công nhân và nông dân.

+ Phong trào dân chủ 1936-1939, lực lượng tham gia gồm đông đảo các giai cấp, tầng lớp: công nhân, nông dân tiểu tư sản, tư sản dân tộc,trung tiểu địa chủ được tập hợp trong Mặt trận Dân chủ Đông Dương.

- Hình thức, phương pháp đấu tranh:

+ Phong trào cách mạng 1930-1931, hình thức đấu trnh chủ yếu là bãi công, biểu tình và xuất hiện bieeut itnhf có vũ trang, phương pháp đú tranh là bí mật, bất hợp pháp.

+ Phong trào dân chủ 1936-1939, chủ trương đấu tranh của Đảng là kết hượp hình thức công khai, bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp.

b. Có sự khác nhau đó là vì:

- Xuất phát từ tác động của tình hình thế giới có sự thay đổi:

+ Từ sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới  1929-1933, bọn phát xít cầm quyền ở Đức, Italia, Nhật Bản tích cực chạy đua vũ trang, chuẩn bị chiến tranh để phân chia lại thế giới, do đó chống phát xít, đòi hòa bình, ngăn chặn nguy cơ chiến tranh là nhiện vụ cấp thiết của toàn thể nhân loại.

+ Từ tháng 7 năm 1935, đại hội Quốc tế cộng sản lần thứ VII xác định nhiệm vụ trước mắt của giai cấp công nhân là chống phát xít, nguy cơ chiến tranh, bảo vệ hòa bình, thành lập mặt trận nhân dân rộng rãi.

+ Thán 06-1936, mặt trận nhân dân lên cầm quyền mặt trận nhân dân lên cầm quyền ở Pháp, thực hiện một số cải cách tiến bộ ở thuộc địa, vì thế chúng ta có thể tranh thủ yếu tố thuận lợi này để phát dộng cuộc đấu tranh dân chủ công khai.

- Xuất phát từ tình hình trong nước:

     Từ năm 1935, cơ sở Đảng cộng sản Đông Dương và phong trào cách mạng Việt Nam bắt đầu phục hồi, yêu cầu trước mắt của cách mạng Việt Nam là cần phải phát triển cơ sở Đảng, tập hợp lực lượng quần chúng để chuẩn bị cho cuộc đấu tranh mới. Mặt khác, do tác động của cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp là cho đời sống của các tầng lớp nhân dân ngày càng khó khăn, nên quần chúng có nguyện vọng đòi cải thiện cuộc sống, đòi tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình.

Câu 7. Phong trào cách mạng 1930 – 1931 và phong trào dân chủ 1936 đến 1939 đã góp phần vào thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945 như thế nào?

Gợi ý trả lời:

a) Phong trào cách mạng 1930-1931:

- Phong trào cách mạng 1930-1931 là phong trào đấu tranh của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Đông Dương, chống đế quốc Pháp và phong kiến tay sai đòi ”Độc lập dân tộc, ruộng đất cho dân cày”...

- Phong trào náy mặc dù thất bại nhưng đã có những đóng góp to lớn cho cách mạng Việt Nam sau này:

+ Khẳng định quyền lãnh đạo và năng lực lãnh đạo cách mạng của Đảng ta.

+ Khẳng định đường lối cách mạng chống đế quốc, chống phong kiến mà Đảng ta đưa ra là đường lối đúng đắn và chính xác.

+ Trong phong trào đã chứng tỏ khả năng cách mạng của gia cấp nông dân khi đặt dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân.

+ Từ trong phong trào, lần đầu tiên Đảng ta đã thành lập được khối liên minh công-nông vững chắc. Đây là một trong những điều kiện đản bảo cho các mạng Việt Nam thắng lợi.

+ Phong trào cách mạng 1930-1931, sử dụng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản đọng theo như chỉ đạo của Đảng, chiến đấu quyết liệt không hề nhượng bộ với kẻ thù và đấu tranh quyết liệt vì độc lập, tự do và vì ruộng đất cho dân cày.

+ Làm lung lay ách thống trị của đế quốc, phong kiến trên một vùng rộng lớn  Nghệ-Tĩnh”.

Câu 8. Lập bảng so sánh cao trào 1936-1939 với cao trào cách mạng 1930 – 1931 về các mặt: nhiệm vụ, hình thức đấu tranh, lực lượng tham gia.

Gợi ý trả lời:

 

Nhiệm vụ

Hình thức đấu tranh

Lực lượng tham gia

Cao trào cách

Mạng 1930 -1931

Chống đế quốc chống

phong kiến,thực hiện

“ độc lập dân tộc” và

“ ngừơi cày có ruộng”

 

Bãi công, biểu tình,

Đấu tranh vũ trang.

Công nhân, nông dân

Cao trào cách

Mạng 1936 -1939

Chống phát xít, chống

Chiến tranh đế quốc,

Phản động thuộc địa và

Tay sai. Đòi tự do, dân

Chủ, cơm áo, hoà bình.

Mọi hình thức đấu tranh:

Công khai, hợp pháp,

Nửa công khai, bí mật.

 

Các giai cấp, các tầng lớp

( công nhân, nông dân,

Trí thức, dân nghèo thành thị

thị ), các giới, các đoàn

thể, các hội.

Câu 9.Trình bày nhiệm vụ và hình thưc đầu tranh của cách mạng Việt nam trong giai đoạn 1930-1931  và 1936-1939.

Gợi ý trả lời:

Nọidung

30-31

36-39

Nhiện vụ

Ngay sau khi thành lập trên cơ sở chính cương vắn tắt Đảng chủ trương phát động phong trào đấu trnh trong toàn quốc chống ĐQ và PK trước mắt là đòi cải thiện đời sống nhân dân

Chongd PX, chống chiến tranh ĐQ, chống bọn phản động thuộc địa và tay sai đòi tự do dân chủ cơm ao hòa bình. Để thực hiện được nhiệm vụ và mục tiêu trên Đảng chủ trương thành lập mặt trận nhân dân phản đế DĐ sau đó đổi thành mặt trận dân chủ Đ D

Hình thức đấu tranh

có nhiều hình thức đấu tranh như bãi công của công nhân , đấu tranh ( mít tinh, biểu tình) của nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác

- có nhưng  hình thức đấu tranh quyết liệt như biểu tình có vũ trang tự vệ của nông dân ở nông thôn tiến tới biểu tình thị uy vũ tranh tiến công vào chính quyền địch ở địa phương như phá nhà lao, đốt huyện đường..

Sử dụng nhiều hình thức đấu tranh công khai nửa công khai hợp pháp nửa hợp pháp như: Đ D ĐH, đón gô đa,  bãi công của công nhân, bãi thj của tiểu thương mít tinh biểu tình của nông dân, bãi khóa của học sinh đặc biệt là cuộc mít tinh khỏng lồ ở nhà đấu xáo hà nội

Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí nghị trường tuyên truyền chủ nghĩa Maclê, củ trương của Đảng là đưa người của hội vào các cơ quan nghị viện để tăng cường tiến nói đòi quyền lợi cho nhân dân.......

 

Câu 10.So sánh chủ trương, sách lược cách mạng của Đảng Cộng sản Đông Dương và hình thức đấu tranh giữa thời kì 1930 - 1931 với thời kì 1936 – 1939.

Gợi ý trả lời:

Nội dung

Phong trào cách mạng

1930 – 1931

Cao trào dân chủ

1936 – 1939

Nhận định kẻ thù

Đế quốc và phong kiến

Thực dân Pháp phản động và tay sai.

Mục tiêu đấu tranh

Chống  ĐQ đòi độc lập dân  tộc” và  chống pk “Người cày có ruộng”

Chống px, chống chiến tranh ĐQ  và bon phản động tay sai Đòi “Tự do, dân chủ, cơm áo, hoà bình”.

Tập hợp lực lượng

Liên minh công - nông.

Mặt trận nhân Dân phản đế Đông dương sau đổi thành Mặt trận Dân chủ Đông Dương,

tập hợp mọi lực lượng dân chủ, yêu nước và tiến bộ.

Lực lượng tham gia

Chủ yếu công nhân - nông dân.

Các giai cấp, tầng lớp (công nhân, nông dân, trí thức, dân nghèo thành thị), các giới, các lứa tuổi, các đoàn thể,..

Hình thức đấu tranh

Bãi công biểu tình, kn vũ trang, bạo động vũ trang, bí mật bất hợp pháp.

Hợp pháp, nửa hợp pháp, công khai, bán công khai.

Địa bàn

Nông thôn và các trung tâm công nghiệp.

Chủ yếu ở thành thị.

      Như vậy so với thời kì 36-39 chủ trương sách lược và hình thức đấu tranh  trong thời kì này đều có nét khác nhau. Sở dĩ có sự khác nhau như vậy là do hoàn cảnh lịch sử thay đổi so với trước Đặc biệt MTND Pháp ban hành các chính sách về tự do dân chủ và ân xá tù chính trị cho các nước thuộc địa. Lợi dụng cơ hội này Đảng ta chủ trương đấu tranh đòi quyền dân sinh dân chủ

 

nguon VI OLET