Trường tiểu học Đỗ Nghĩa Trọng                                                                                             Năm học 2017 2018

 

                                                                     CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG TH Đỗ Nghĩa Trọng                               Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

Chuyên đề:

Một số lưu ý khi dạy phần đại lượng và đo đại lượng Toán lớp 5

 

   I. LÝ DO CHỌN CHUYÊN ĐỀ:

 Trong các môn học ở tiểu học, Toán là một môn học rất quan trọng. Nó góp phần quan trọng trong việc rèn luyện tư duy, giải quyết vấn đề… Việc giúp học sinh hình thành kiến thức và rèn luyện kĩ năng về môn toán có tầm quan trọng đáng kể vì gắn liền việc học tập với cuộc sống xung quanh và hỗ trợ học sinh học tập tốt các môn học khác. Đối với học sinh tiểu học, Toán lớp 5 là sự phát triển ở mức độ cao và trừu tượng hơn so với chương trình toán các lớp dưới. Do đó, cơ hội hình thành và phát triển năng lực tư duy, trí tưởng tượng, khả năng diễn đạt cho học sinh sẽ nhiều hơn, phong phú hơn, vững chắc hơn.

Trong các kiến thức của môn Toán thì phần “Đại lượng và đo đại lượng” là một phần khó vì đối với học sinh tiểu học, hoạt động nhận thức chủ yếu dựa vào hình dạng bên ngoài, chưa nhận thức rõ thuộc tính đặc trưng của sự vật. Do đó, học sinh rất khó khăn trong việc nhận thức các đại lượng. Việc dạy học giải các dạng toán về đại lượng trong thực tế nhiều giáo viên còn lúng túng, chưa khai thác được quan hệ giữa tri thức khoa học và tri thức môn học, học sinh còn hay nhầm lẫn trong quá trình luyện tập nên hiệu quả học tập chưa cao.

Vì những lý do trên, để nâng cao chất lượng dạy học môn toán nói chung và phần đại lượng, đo đại lượng nói riêng, chúng tôi đã nghiên cứu và chọn chuyên đề: “Một số lưu ý khi dạy phần đại lượng và đo đại lượng toán lớp 5”.

 II-THỰC TRẠNG:

  1. Thuận lợi:

- Học sinh được trang bị đầy đủ sách vở.

- Được nhà trường quan tâm tạo điều kiện thuận lợi cho công tác dạy và học.

- Giáo viên được tham gia học tập nhiều chuyên đề do trường tổ chức nên được học hỏi nhiều kinh nghiệm trong dạy học toán.

  1. Khó khăn:

- Một số học sinh còn thụ động trong quá trình học tập.

- Các em không biết đổi đơn vị đo đại lượng khi làm bài tập. Đây là phần kiến thức khó nên nhiều giáo viên còn lúng túng trong quá trình giảng dạy.

 * Nguyên nhân:

 - Học sinh chưa tích cực suy nghĩ, không chú ý bài vì thấy kiến thức khó.

 - Một số đại lượng khó mô tả bằng trực quan nên học sinh khó nhận thức được.

- Một số kiến thức khác có liên quan như số thập phân, phân số,… học sinh chưa nắm vững.

 - Trong thực hành còn hay nhầm lẫn do không nắm vững kiến thức mới.

 

Một số lưu ý khi dạy phần Đại lượng và đo đại lượng Toán lớp 5                                                               Trang 1


Trường tiểu học Đỗ Nghĩa Trọng                                                                                             Năm học 2017 2018

 

- Giáo viên chưa nghiên cứu sâu nội dung cũng như phương pháp giảng dạy phần đại lượng và đo đại lượng.  

III- BIỆN PHÁP THỰC HIỆN: 

 1. Giáo viên cần nắm chắc nội dung chương trình đại lượng và đo đại lượng:

 Hệ thống các kiến thức trong nội dung đo lường ở tiểu học được xây dựng theo kiến trúc đồng tâm. Hệ thống các kiến thức được sắp xếp từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. Ngay từ lớp 1, học sinh đã được làm quen với đơn vị đo độ dài là cm, biết đọc, viết và đo các đoạn thẳng hoặc các vật có độ dài 20cm. Lớp 2, 3 các em dần dần làm quen lần lượt với các đơn vị đo độ dài, đơn vị đo khối lượng, đơn vị đo thời gian và dung tích (lít), biết thực hành cân, đo và đổi một số đơn vị đo đã học. Lớp 4 học sinh đã được hoàn chỉnh bảng đơn vị đo khối lượng, đo độ dài đo thời gian (từ giây đến thế kỉ), được học các đơn vị đo diện tích từ mm2 đến m2 và bước đầu biết đổi các đơn vị đo đơn giản. Lớp 5, hoàn chỉnh bảng đơn vị đo diện tích, được biết về một số đơn vị đo thể tích thường dùng và ghép đổi đơn giản, củng cố toàn bộ hệ thống các đơn vị đo lường thông qua nhiều tiết luyện tập (tổng số là 17 tiết). Chương trình đo lường lớp 5 chiếm tỉ lệ lớn hơn so với chương trình đo lường ở các lớp dưới, rèn kĩ năng đổi đơn vị nhiều hơn. Mặt khác, lớp 5 học sinh đã được học đến số thập phân nên các dạng bài tập cũng phong phú hơn.

 Chương trình đổi đơn vị đo lường lớp 5:

+ Đơn vị đo độ dài: gồm 4 tiết, trong đó học sinh được củng cố bảng đơn vị đo độ dài, viết số đo độ dài dưới dạng số thập phân.

+ Đơn vị đo khối lượng: Gồm 2 tiết, học sinh cũng được củng cố bảng đơn vị đo khối lượng, viết số đo khối lượng dưới dạng số thập phân.

+ Đơn vị đo diện tích: Gồm 6 tiết, học sinh được học tiếp các đơn vị đo diện tích lớn hơn m2 và đổi đơn vị đo diện tích.

+ Đơn vị đo thể tích: Gồm 3 tiết, sau khi học về khái niệm thể tích một hình, học sinh được hiểu khái niệm m3, dm3, cm3, quan hệ giữa chúng và từ đó đổi các đơn vị đo đó.

+ Đơn vị đo thời gian: Gồm 2 tiết về bảng đơn vị đo thời gian và đổi các đơn vị đo đó.

 2. Phân loại các bài tập về đo đại lượng:

 - Dạng bài tập về chuyển đổi đơn vị đo.

- Dạng bài tập về so sánh 2 số đo.

- Dạng toán thực hiện phép tính trên số đo đại lượng.

- Giải các bài toán có liên quan đến đo đại lượng.  

 3. Cách thực hiện các bài tập trong phần đo đại lượng:

Dạng 1: Dạng bài tập về chuyển đổi đơn vị đo:

Dạng bài tập về đơn vị đo lường lớp 5 được sắp xếp từ đơn giản đến phức tạp, từ các bài dạng đổi đơn vị đo lường đơn giản đến củng cố lý thuyết rồi nâng cao dần đến các bài tập đổi đơn vị đo phức tạp vì vậy muốn nâng cao chất lượng đổi đơn vị đo lường giáo viên phải giúp học sinh:

- Nắm vững từng bảng đơn vị đo. Thuộc bảng thứ tự bảng đó từ nhỏ đến lớn và ngược lại từ lớn đến nhỏ.

 

Một số lưu ý khi dạy phần Đại lượng và đo đại lượng Toán lớp 5                                                               Trang 1


Trường tiểu học Đỗ Nghĩa Trọng                                                                                             Năm học 2017 2018

 

- Nắm vững được quan hệ giữa hai đơn vị đo lường liền nhau và giữa các đơn vị đo khác nhau.

- Xác định yêu cầu bài tập đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị bé hay từ đơn vị bé sang đơn vị lớn.

- Thực hành chuyển đổi đơn vị đo.

* Bài tập:

- Đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị bé:

+ Đổi số đo đại lượng có một tên đơn vị đo:

Ví dụ: 6,2kg = ………g;            4,1658m = ……….cm

Giáo viên hướng dẫn học sinh hiểu bản chất của phép đổi  là 1kg = 1000g nên 6,2kg = 6,2 x 1000g = 6200g. Hoặc 1m = 100cm nên 4,1658m = 4,1658 x 100cm = 416,58cm.

Khi học sinh đã hiểu rõ bản chất phép đổi thì chỉ cần dịch chuyển dấu phẩy sang phải mỗi đơn vị đo liền sau nó là một chữ số hoặc thêm 1 chữ số 0 ứng với một đơn vị đo.

+ Đổi số đo đại lượng có hai, ba,… tên đơn vị đo:

Ví dụ 1: Đổi 8m 5dm = ………cm, giáo viên hướng dẫn học sinh theo 2 cách

Cách 1. Đổi 8m = 800cm và 5dm = 50cm sau đó lấy 800 + 50 = 850cm.

Cách 2. Học sinh ghi 8 đọc là 8m, ghi tiếp 5 đọc là 5dm và ghi tiếp chữ số 0 đọc là 0cm đến đơn vị cần đổi thì dừng lại và ghi tên đơn vị.     

Ví dụ 2: Đổi 7,086m = …..cm…..mm, giáo viên hướng dẫn học sinh theo 2 cách

Cách 1. Học sinh nhẩm 7(m) 0 (dm) = 70dm; 8(cm) 6(mm) = 86mm

Ta có 7,086m = 70cm 86mm

Cách 2. Lập bảng đổi

Đề bài

m

dm

cm

mm

Kết quả đổi

8m 5dm

8

5

0

0

850cm; 8500mm

7,086m

7

0

8

6

70dm 86mm

- Đổi từ đơn vị bé sang đơn vị lớn:

Ví dụ: a) 90 phút = ………giờ     b) 106 giờ = …… ngày …… giờ

a) Giáo viên gợi ý học sinh nhẩm 1 giờ = 60 phút nên ta lấy 90 : 60 = 1,5 giờ

b) Giáo viên gợi ý học sinh nhẩm 1 ngày = 24 giờ. Vậy 106 giờ chia được bao nhiêu ngày, còn dư bao nhiêu giờ. Học sinh tính 106 : 24 = 4 (dư 10). Vậy 106 giờ = 4 ngày 10 giờ.

 Dạng 2: Dạng toán so sánh hai số đo:

Để giải bài toán so sánh hai số đo giáo viên cần hướng dẫn học sinh thực hiện các bước sau:

Bước 1. Chuyển đổi hai số đo cần so sánh về cùng đơn vị đo.

Bước 2. Tiến hành so sánh hai số như so sánh hai số tự nhiên hoặc phân số hoặc số thập phân.

Bước 3. Kết luận

Ví dụ: Điền dấu thích hợp vào chỗ chấm:

 

Một số lưu ý khi dạy phần Đại lượng và đo đại lượng Toán lớp 5                                                               Trang 1


Trường tiểu học Đỗ Nghĩa Trọng                                                                                             Năm học 2017 2018

 

6hm2…….15dam2      ;    3kg 2hg…….320hg

Ta thực hiện như sau:

a) Chuyển đổi hai số đo về cùng đơn vị:

6hm2 = 600dam2      ;     3kg 2hg = 32hg

b) Tiến hành so sánh như so sánh hai số tự nhiên:

600 > 15 ; 32 < 320

c) Kết luận:

6hm2 > 15dam2     ;     3kg 2hg < 320hg

Như vậy, muốn làm được dạng toán so sánh hai số đo các em phải nắm chắc cách đổi và đổi thành thạo các đơn vị đo. Nắm và thực hiện đúng các bước để tránh nhầm lẫn.

 Dạng 3: Dạng toán thực hiện các phép tính trên số đo đại lượng:

Các bài toán dưới dạng thực hiện các phép tính trên số đo đại lượng, ta thực hiện các bước sau:

Bước 1. Đặt đúng phép tính (có thể chuyển đổi đơn vị nếu cần thiết, riêng phép +, - phải lưu ý học sinh viết các số đo cùng đơn vị thẳng cột dọc với nhau).

Bước 2. Tiến hành thực hiện các phép tính.

Bước 3. Chuyển đổi đơn vị (nếu cần thiết) và kết luận.

Ví dụ: Thực hiện các phép tính sau:

9m75cm + 2m 4dm

Ta thực hiện như sau:

a) Chuyển đổi đơn vị đo: 2m 4dm = 2m 40cm

b) Đặt tính và thực hiện phép tính:

   9m 75cm

+

   2m 40cm

  11m115cm (Đổi 115cm = 1m 15cm)

c) Kết luận:

9m75cm + 2m 4dm = 12m 15cm

 Dạng 4: Giải toán có liên quan đến đo đại lượng:

Khi dạy dạng toán này cần hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài toán và lập kế hoạch giải theo các bước sau:

Bước 1. Nhắc lại công thức tính hoặc các kiến thức cần thiết có liên quan.  

Bước 2. Liệt kê những dữ kiện đã cho và phải tìm.

Bước 3. Quan sát dữ kiện nào thay được vào công thức, còn dữ kiện nào phải tìm tiếp.

Bước 4. Lập mối liên hệ giữa các yếu tố đã cho và các yếu tố phải tìm.

Bước 5. Thay các yếu tố đã cho và các yếu tố tìm được vào công thức tính để tính theo yêu cầu bài toán.

 

Một số lưu ý khi dạy phần Đại lượng và đo đại lượng Toán lớp 5                                                               Trang 1


Trường tiểu học Đỗ Nghĩa Trọng                                                                                             Năm học 2017 2018

 

Bước 6. Thử lại: Kiểm tra nhằm phát hiện những sai sót nhầm lẫn trong quá trình tính toán hoặc suy luận. Thử lại là thay các kết quả của bài toán vừa tìm được vào bài toán để tìm ngược lại các dữ kiện đã cho. Nếu kết quả đúng bằng dữ kiện đã cho của bài toán tức là bài giải đã chính xác.

Dạng toán chuyển động đều là một trong những dạng toán điển hình, gần gũi với thực tiễn cuộc sống của các em. Một số điểm cần lưu ý là phải chọn đơn vị đo thích hợp trong các công thức tính. Chẳng hạn nếu quãng đường chọn đo bằng km, thời gian đo bằng giờ thì vận tốc phải đo bằng km/giờ. Nếu thiếu chú ý điều này học sinh sẽ gặp khó khăn và sai lầm trong tính toán.

Ví dụ: Một ô tô đi từ A đến B với vận tốc 30 km/giờ, sau đó từ B quay về A với vận tốc 40 km/giờ. Thời gian đi từ B về A ít hơn thời gian đi từ A đến B là 40 phút. Tính quãng đường AB?

Hướng dẫn:

- Nhắc lại công thức tính quãng đường: s = v x t

- Liệt kê các dữ kiện đã cho: v1 = 30 km/giờ; v2 = 40 km/giờ; Thời gian về ít hơn thời gian đi là 40 phút = giờ.

- Lập mối liên hệ giữa dự kiện đã cho và dự kiện phải tìm:

Tỉ số vận tốc lúc đi và lúc về là . Trên cùng một quãng đường, thời gian và vận tốc là 2 đại lượng tỉ lệ nghịch với nhau. Vậy tỉ số thời gian lúc đi và lúc về là . Hiệu giữa thời gian về và thời gian đi là .

- Giải bài toán bằng cách tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó.

Hiệu số phần bằng nhau là:

4 – 3 = 1 (phần)

Thời gian đi từ A đến B là là:

x 4 = (giờ)

Quãng đường AB là: 30 x = 80 (km)

                                     Đáp số: 80 km

- Thử lại:

Thời gian về là: 80 : 40 = 2 giờ  =120 phút

Thời gian đi là: 80 : 30 = giờ = phút = 160 phút

Thời gian đi hơn thời gian về là: 160 – 120 = 40 phút

Lưu ý: Các bài toán về chuyển động đều có nhiều dạng, mức độ phức tạp khác nhau điều quan trọng là nắm vững công thức giải, nhận dạng đúng bài toán, áp dụng đúng công thức. Cần cho học sinh phân biệt giữa thời điểm với thời gian. Ngoài việc nắm vững các công thức giáo viên cần cho học sinh nắm chắc mối quan hệ giữa các đại lượng trong toán chuyển động đều, đó là:

 

Một số lưu ý khi dạy phần Đại lượng và đo đại lượng Toán lớp 5                                                               Trang 1


Trường tiểu học Đỗ Nghĩa Trọng                                                                                             Năm học 2017 2018

 

- Nếu thời gian không đổi, vận tốc và quãng đường là hai đại lượng tỉ lệ thuận với nhau.

- Nếu vận tốc không đổi, thời gian và quãng đường là hai đại lượng tỉ lệ thuận với nhau.

- Nếu quãng đường không đổi, thời gian và vận tốc là hai đại lượng tỉ lệ nghịch với nhau.

IV- KẾT QUẢ: 

Sau khi thực hiện các bước trên một cách linh hoạt, tôi thấy lớp học trở nên sôi nổi hơn, hoạt động của thầy và trò đồng bộ, nhẹ nhàng hơn. Học sinh đã được phát huy tính tích cực, chủ động trong lĩnh hội tri thức cũng như luyện tập thực hành. Các bài tập về đổi đơn vị đo ít bị nhầm lẫn. Thực hiện các phép tính trên đơn vị đo lường lúc nào các em cũng chú ý đến việc đổi các số đo về cùng một đơn vị. Những kết quả đạt được đều khiến cả giáo viên lẫn học sinh cảm thấy hài lòng.

V- KẾT LUẬN: 

Để nâng cao hiệu quả dạy học phần Đại lượng và đo đại lượng ở lớp 5 nói riêng và môn toán nói chung, giáo viên cần:

- Nắm chắc quy trình dạy học đo đại lượng để giúp học sinh hiểu được bản chất của phép đo.

- Nắm chắc và hiểu sâu nội dung, mức độ của nội dung, PPDH của phần đại lượng và đo đại lượng. Kiểm tra thường xuyên tên các đơn vị đo trong mỗi bảng đơn vị đo theo thứ tự từ lớn đến bé và ngược lại. Kiểm tra mối quan hệ giữa các đơn vị đo.

- Phải đổi mới PPDH trên cơ sở phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh. Đây là việc làm đòi hỏi người giáo viên phải kiên trì và có quyết tâm cao.

- Tăng cường các hình thức dạy học và các phương tiện dạy học, đổi mới cách đánh giá.

- Dành thời gian để nghiên cứu bài, lập kế hoạch bài dạy. Phân tích, tìm nguyên nhân của những hạn chế để đề ra những biện pháp khắc phục kịp thời.

- Theo dõi, quan tâm, hỗ trợ mọi đối tượng học sinh để các em được hoạt động thực sự, như vậy các em sẽ nhớ lâu, phát triển được tư duy, phát huy tính tích cực của học sinh.

 Trên đây là một số lưu ý khi giảng dạy phần đại lượng và đo đại lượng toán lớp 5. Rất mong sự đóng góp của tập thể đồng nghiệp để chuyên đề tổ khối chúng tôi hoàn thiện hơn.

 Xin chân thành cảm ơn!

                                                                             Hồ Thị Kỷ, ngày 18 tháng 10 năm 2016

              Chuyên môn duyệt                                                              Tổ trưởng

 

 

 

                                                                                                    Quách Thị Diễm My

 

 

Một số lưu ý khi dạy phần Đại lượng và đo đại lượng Toán lớp 5                                                               Trang 1

nguon VI OLET