Công Đoàn Giáo dục Việt Nam

Công Đoàn Giáo dục

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Cuộc thi:

 

Tìm hiểu Công đoàn Việt Nam, 80 năm –

Một chặng đường lịch sử

 

và “Tìm hiểu về Công đoàn Viên chức Việt Nam, 15 năm –

Một chặng đường phát triển”

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tham gia cuộc thi “Tìm hiểu Công đoàn Việt Nam, 80 năm – Một chặng đường lịch sử” và “Tìm hiểu về Công đoàn Viên chức Việt Nam, 15 năm – Một chặng đường phát triển” Nhằm tạo sân chơi, sinh hoạt chính trị bổ ích trong đời sống tinh thần cho công nhân viên chức lao động (CNVCLĐ) cả nước đồng thời tuyên truyền, giáo dục CNVCLĐ hiểu sâu sắc hơn về tổ chức Công đoàn Việt Nam, Tổng Liên đoàn LĐVN đã phát động cuộc thi “Tìm hiểu Công đoàn Việt Nam, 80 năm – một chặng đường lịch sử” và “Tìm hiểu Công đoàn Viên chức Việt Nam, 15 năm – một chặng đường phát triển”. Thông qua cuộc thi giúp cho CNVCLĐ, cán bộ, đoàn viên Công đoàn và các tầng lớp nhân dân hiểu rõ hơn về truyền thống vẻ vang của giai cấp công nhân, tổ chức Công đoàn Việt Nam và vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn qua từng thời kỳ lịch sử.

Tem về công đoàn

 

Nội dung cuộc thi gồm: tìm hiểu về các chặng đường lịch sử của tổ chức Công đoàn Việt Nam; tìm hiểu về người lao động và hoạt động Công đoàn Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế; cống hiến các ý tưởng cho hoạt động công đoàn; những kỷ niệm sâu sắc trong hoạt động công đoàn. Đối tượng tham gia dự thi là cán bộ, đoàn viên, công chức, viên chức , lao động đang công tác tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp trực thuộc công đoàn viên chức; sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề thuộc công đoàn viên chức tỉnh.

 

Cơ cấu giải thưởng gồm 5 giải tập thể, 36 giải các nhân, 4 giải chuyên đề cấp Tổng Liên đoàn và 5 giải tập thể, 11 giải cá nhân, 2 giải chuyên đề cấp tỉnh. Về Công đoàn Viên chức có 8 giải tập thể, 11 giải cá nhân, 10 giải chuyên đề cấp Công đoàn Viên chức Việt Nam và 3 giải cá nhân cho Công đoàn Viên chức tỉnh.

 

Nội dung câu hỏi cuộc thi “Tìm hiểu Công đoàn Việt Nam, 80 năm – một chặng đường lịch sử:

1.     Tổ chức Công đoàn Việt Nam được thành lập vào ngày tháng năm nào? Do ai sáng lập?

2.     Từ khi thành lập đến nay Công đoàn Việt Nam đã trải qua mấy kỳ đại hội? Mục tiêu, ý nghĩa của các kỳ đại hội?

3.     Đại hội nào được đánh giá là Đại hội đổi mới? Theo đồng chí, quan điểm “đổi mới” đó được phát triển như thế nào ở Đại hội X Công đoàn Việt Nam?

4.     Đồng chí hãy nêu quan điểm của Đảng về xây dựng giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước?

5.     Đồng chí hãy cho biết chiến lược xây dựng giai cấp công nhân của tổ chức Công đoàn trong giai đoạn hiện nay? Liên hệ thực tiễn tại Công đoàn cơ sở nơi đồng chí sinh hoạt, công tác?

6.     Đồng chí hãy viết một bài khoảng 1.500 từ cống hiến ý tưởng hay, có ý nghĩa thực tiễn choa hoạt động Công đoàn hoặc những kỷ niệm sâu sắc trong hoạt động Công đoàn?

 

Nội dung câu hỏi cuộc thi “Tìm hiểu Công đoàn Viên chức Việt Nam, 15 năm – một chặng đường phát triển:

1.     Đồng chí hãy cho biết Công đoàn Viên chức Việt Nam được thành lập vào ngày, tháng, năm nào? Các đồng chí giữ chức chủ tịch Công đoàn Viên chức Việt Nam qua các kỳ đại hội? Đồng chí hãy nêu phương hướng chung, các chỉ tiêu cụ thể và các nhiệm vụ của Cong đoàn Viên chức Việt Nam nhiệm kỳ 2008 – 2013?

2.     Đồng chí hãy đề xuất ý tưởng nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động công đoàn của Công đoàn Viên chức Việt Nam hoặc công đoàn cơ sở nơi đồng chí đang công tác (bài viết khoảng 1.000 từ)?

3.     Cuộc thi “Tìm hiểu Công đoàn Việt Nam, 80 năm – một chặng đường lịch sử” và “Tìm hiểu Công đoàn Viên chức Việt Nam, 15 năm – một chặng đường phát triển” được tổ chức Công đoàn các Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương và tỉnh, thành phố phát động. Có bao nhiêu người tham gia cuộc thi này?

Mỗi cá nhân được dự thi cả 2 cuộc thi cùng lúc, mỗi cuộc thi chỉ được tham gia 1 bài dự thi. Các cá nhân tham gia cuộc thi ngay tại Công đoàn cấp mình đang sinh hoạt, công tác, học tập. Sau đó, cấp Công đoàn cơ sở sẽ lựa chọn những bài thi xuất sắc gửi lên Tổng LĐLĐVN. Bài dự thi ghi rõ họ, tên, chức vụ, đơn vị công tác. Thời gian gửi bài dự thi từ nay tới hết ngày 30 – 4.


Trả lời:

Câu hỏi 1: Đồng chí hãy cho biết, tổ chức Công đoàn Việt Nam được thành lập vào ngày, tháng, năm nào? Do ai sáng lập?

Tổ chức Công đoàn sơ khai đầu tiên ở Việt Nam được hình thành vào những năm 1919 - 1925 tại xưởng Ba Son - Sài Gòn, do đồng chí Tôn Đức Thắng sáng lập.

Dưới ảnh hưởng của tư tưởng cách mạng, tư tưởng Công hội đỏ của tổ chức Thanh niên, từ năm 1926 phong trào công nhân Việt Nam đang tiến tới thành lập chính đảng cách mạng và tổ chức quần chúng rộng lớn của giai cấp công nhân.

Ngay sau khi thành lập Đảng Cộng sản Đông Dương, Ban Chấp hành Trung ương lâm thời của Đảng quyết định thành lập Tổng Công hội đỏ Bắc kỳ vào ngày 28/7/1929 tại số nhà 15 phố Hàng Nón- Hà Nội. Tham dự đại hội có các đại biểu các Tổng Công hội tỉnh và thành phố: Hà Nội, Nam Định, Hải Phòng, khu mỏ Đông Triều, Mạo Khê.

Đại hội đã bầu Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Tổng Công hội đỏ do đồng chí Nguyễn Đức Cảnh, Uỷ viên Ban Chấp hành lâm thời Đảng Công sản Đông Dương đứng đầu. Đại hội cũng đã thông qua chương trình, Điều lệ của Công hội đỏ Việt Nam và quyết định cho xuất bản tờ Lao động (số đầu ra ngày 14/8/1929 do chính Nguyễn Đức Cảnh và Trần Học Hải phụ trách). Ban Chấp hành lâm thời còn có các đồng chí Trần Hồng Vân, Trần Văn Các, Nguyễn Huy Thảo và đặc biệt có đồng chí Trần Văn Lan (tức Giáp Cóc), một công nhân ưu tú của phong trào công nhân Nhà máy sợi Nam Định…

Việc ra mắt tổ chức Công đoàn đầu tiên của giai cấp công nhân Việt Nam ngay lúc đó đã thu hút sự chú ý của Quốc tế Công hội đỏ của Đảng Cộng sản Pháp.

Có thể nói, việc thành lập Tổng Công hội đỏ Bắc kỳ có ý nghĩa hết sức to lớn đối với phong trào công nhân Việt Nam. Nó vừa là kết quả tất yếu của sự trưởng thành về chất lượng phong trào công nhân nước ta, vừa là thắng lợi của đường lối công vận của Nguyễn ái Quốc và đảng Cộng sản Đông Dương cũng như của phong trào yêu nước nói chung từ sau tháng 6-1925. Đồng thời cũng đáp ứng nhu cầu bức thiết về mô hình tổ chức của phong trào công nhân Việt Nam và đánh dấu sự hoà nhập của phong trào công nhân nước ta với phong trào cộng sản và công nhân quốc tế.

 

 

Câu hỏi 2: Đồng chí hãy cho biết từ khi thành lập đến nay Công đoàn Việt Nam đã trải qua mấy kỳ đại hội? Mục tiêu, ý nghĩa của các kỳ đại hội?

Từ ngày thành lập đến nay Công đoàn Việt Nam đã trải qua 10 kỳ Đại hội,  mỗi đại hội đều gắn với một thời kỳ lịch sử , ghi nhận sự đóng góp xứng đáng của gia cấp công nhân và Công đoàn Việt Nam đối với đất nước.

Đại hội lần thứ I: 01/1/1950-15/1/1950 tại xã Cao Vân, huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên.(Việt Bắc)

 

 

 

 

 

 

 

 

Đại hội lần thứ  II: 23/2/1961-27/2/1961 tại Hà Nội.

Đại hội lần thứ  III: 11/2/1974-14/2/1974 tại Hà Nội

Đại hội lần thứ IV: 8/5/1978-11/5/1978 tại Hà Nội.

Đại hội lần thứ V: 16/11/1983- 18/11/1983 tại Hà Nội

Đại hội lần thứ VI: 17/10/1988-20/10/1988 tại Hà Nội

Đại hội lần thứ VII: 9/11/1993-12/11/1993 tại Hà Nội.

Đại hội lần thứ  VIII: 03/11/1998 đến 6/11/1998 tại Hà Nội.

 

Đại hội lần thứ  IX: 10/10/2003-13/10/2003 tại Hà Nội.

 

Đại hội lần thứ  X: 02/11/2008- 05/11/2008 tại Hà Nội.

1. Đại hội lần thứ I: họp từ ngày 1/1/1950 đến ngày 15/1/1950, tại xã Cao Vân, huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên. Tham dự Đại hội có gần 200 đại biểu của giai cấp công nhân Việt Nam.

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã gửi thư cho Đại Hội, trong thư Người nêu rõ “những việc chính mà Đại hội cần làm là:

- Tổ chức huấn luyện toàn thể công nhân trong vùng tự do và vùng tạm bị địch chiếm.

- Lãnh đạo công nhân xung phong thi đua ái quốc và chuẩn bị tổng phản công.

- Đi đến tổ chức toàn thể lao động bằng đầu óc cũng như lao động bằng chân tay.

- Giúp đỡ và lãnh đạo nông dân về mọi mặt.

- Liên lạc mật thiết với công nhân thế giới, trước hết là với công nhân Trung Hoa và công nhân Pháp.

Trong công việc kháng chiến và kiến quốc, trong sự nghiệp xây dựng nền dân chủ mới, giai cấp công nhân phải là người lãnh đạo”.

Những chỉ dẫn của Hồ Chí Minh đã cụ thể hoá mục tiêu chính trị của Đại hội là: Công đoàn Việt Nam chiến đấu cho độc lập dân chủ và hoà bình.

Khẩu hiệu hành động là: “Động viên công nhân, viên chức cả nước, nhất là công nhân ngành Quân giới sản xuất nhiều vũ khí, khí tài phục vụ cho kháng chiến chống thực dân Pháp đến thắng lợi”

Đại hội đã bầu Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam gồm 21 uỷ viên chính thức, 4 dự khuyết, trong đó đồng chí Tôn Đức Thắng được bầu làm Chủ tịch danh dự; đồng chí Hoàng Quốc Việt, Uỷ viên Thường vụ Ban Chấp hành Trung ương Đảng làm Chủ tịch, đồng chí Trần Danh Tuyên được bầu làm Tổng thư ký. Ban Thường vụ Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam gồm có 5 đồng chí: Trần Danh Tuyên, Nguyễn Hữu Mai, Hoàng Hữu Đôn, Nguyễn Duy Tính và Trần Quốc Thảo.

Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ I là sự kiện có ý nghĩa, đánh dấu sự trưởng thành và lớn mạnh của phong trào công nhân và tổ chức Công đoàn Việt Nam. Đồng thời Đại hội cũng xác định rõ vị trí, vai trò và nhiệm vụ của giai cấp công nhân Việt Nam trong công cuộc kháng chiến kiến quốc.

2. Đại hội lần thứ II: diễn ra từ ngày 23/2/1961 đến 27/2/1961 tại Thủ đô Hà nội.

Đại hội đề ra nhiệm vụ trong giai đoạn này là: ” Đoàn kết, tổ chức giáo dục toàn thể công nhân viên chức phát huy khí thế làm chủ của quần chúng, làm cho quần chúng mau chóng nắm đựơc kỹ thuật tiên tiến để hoàn thành thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa, trước mắt là thi đua hoàn thành thắng lợi toàn diện và vượt mức kế hoạch 5 năm lần thứ nhất, đưa miền Bắc tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội làm cơ sở vững mạnh cho cuộc đấu tranh thực hiện hoà bình thống nhất Tổ quốc”.

Đại hội lần thứ II Công đoàn Việt Nam đã quyết định đổi tên Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam thành Tổng Công đoàn Việt Nam, bầu Ban Chấp hành gồm 54 đồng chí, Đoàn Chủ tịch gồm 19 đồng chí và bầu đồng chí Hoàng Quốc Việt làm Chủ tịch Tổng Công đoàn Việt Nam.

Khẩu hiệu hành động là: ” Động viên cán bộ công nhân, viên chức thi đua lao động sản xuất, xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc với tinh thần “Mỗi người làm việc bằng hai vì miền Nam ruột thịt” góp phần đấu tranh thống nhất đất nước” .

3. Đại hội lần thứ III: diễn ra từ ngày 11/2/1974 đến 14/2/1974 tại Thủ đô Hà Nội.

Nhiệm vụ chung đã được Đại hội xác định là: ” Nâng cao giác ngộ xã hội chủ nghĩa, chủ yếu là tư tưởng làm tập thể, ý thức làm chủ xã hội, làm chủ Nhà nước, phát huy vai trò làm chủ tập thể của công nhân, viên chức, động viên phong trào sôi nổi trong công nhân, viên chức thi đua lao động, sản xuất, cần kiệm xây dựng chủ nghĩa xã hội, tham gia quản lý xí nghiệp, quản lý kinh tế, quản lý Nhà nước, thực hiên ba cuộc cách mạng; thường xuyên nâng cao cảnh giác,sẵn sàng đập tan mọi âm mưu của đế quốc Mỹ và bọn tay sai, làm tròn nghĩa vụ đối với miền Nam ruột thịt; ra sức tăng cường đoàn kết chiến đấu và lao động với nhân dân Lào và Campuchia anh em; tiếp tục phấn đấu cho sự đoàn kết , thống nhất của lao động và phong trào Công nhân thế giới trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc, cầm đầu là đế quốc Mỹ, chống bọn tư bản lũng đoạn, vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội”

Khẩu hiệu hành động là: : “Động viên sức người sức của chi viện cho chiến trường, tất cả để giải phóng miền Nam thống nhất đất nước”

Đại hội đã bầu 72 Uỷ viên chính thức, Đồng chí Tôn Đức Thắng được bầu làm Chủ tịch danh dự Tổng Công đoàn Việt Nam, đồng chí Hoàng Quốc Việt được bầu làm Chủ tịch Đoàn Chủ tịch Tổng Công đoàn Việt Nam. Đ/c Nguyễn Đức Thuận là Tổng Thư ký.

4. Đại hội lần thứ IV: diễn ra từ ngày 8/5/1978 đến 11/5/1978 tại Thủ đô Hà Nội.

Đại hội đã xác định nhiệm vụ của Công đoàn trong nhiệm kỳ mới là:

“Bồi dưỡng năng lực và phát huy quyền làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa của công nhân, viên chức, dấy lên phong trào cách mạng rộng lớn thực hiện thắng lợi đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, kết hợp xây dựng kinh tế quốc phòng, thường xuyên nâng cao tinh thần cách mạng, sẵn sàng làm tròn nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc; thực hiện đồng thời ba cuộc cách mạng; cách mạng về quan hệ sản xuất, cách mạng khoa học kỹ thuật, cách mạng tư tưởng văn hoá, trong đó cách mạng khoa học kỹ thuật là then chốt; tích cực hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và hoàn thành cải tạo xã hội chủ nghĩa ở miền Nam; thi đua lao động, sản xuất, cần kiệm xây dựng chủ nghĩa xã hội, thi đua phục vụ nông nghiệp, thực hiện công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa nước nhà, trước mắt là hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch 5 năm lần thứ hai (1976- 1980), chăm lo đời sống và bảo vệ lợi ích chính đáng của công nhân, viên chức; ra sức đào tạo và bồi dưỡng cán bộ Công đoàn; cải tiến tổ chức và phương pháp công tác nâng cao năng lực hoạt động, năng lực tham gia quản lý kinh tế, tham gia vào công việc của Nhà nước và kiểm tra hoạt động của Nhà nước; góp phần tăng cường đoàn kết và thống nhất của phong trào công nhân và của lao động thế giới trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân cũ và mới và các thế lực phản động khác, vì quyền lợi của người lao động, vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ, và chủ nghĩa xã hội”

Khẩu hiệu hành động là: “Động viên giai cấp công nhân và những người lao động khác thi đua lao động sản xuất, phát triển kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hoá trong phạm vi cả nước”

Đại hội đã bầu BCH mới gồm 155 Uỷ viên. Đ/c Nguyễn Văn Linh, UV Bộ Chính trị Trung ương Đảng được bầu làm Chủ tịch Tổng Công đoàn Việt Nam. Đ/c Nguyễn Đức Thuận làm Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký.

5. Đại hội lần thứ V: diễn ra từ ngày 16/11/1983 đến ngày 18/11/1983 tại Thủ đô Hà Nội.

Đại hội khẳng định: tiếp tục thực hiện nhiệm vụ chung của công đoàn  cách mạng xã hội chủ nghĩa, mà Đại hội lần thứ tư  Công đoàn Việt Nam đề ra:

“Bồi dưỡng năng lực và phát huy quyền làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa của công nhân, viên chức, dấy lên phong trào cách mạng rộng lớn thực hiện thắng lợi đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, kết hợp xây dựng kinh tế với quốc phòng, thường xuyên nâng cao tinh thần cách mạng, sẵn sàng làm tròn nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc; thực hiện đồng thời ba cuộc cách mạng; cách mạng về quan hệ sản xuất, cách mạng khoa học kỹ thuật, cách mạng tư tưởng văn hoá, trong đó cách mạng khoa học kỹ thuật là then chốt; tích cực hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và hoàn thành cải tạo xã hội chủ nghĩa ở miền Nam; thi đua lao động, sản xuất, cần kiệm xây dựng chủ nghĩa xã hội, thi đua phục vụ nông nghiệp, chăm lo đời sống và bảo vệ lợi ích chính đáng của công nhân, viên chức; ra sức đào tạo và bồi dưỡng cán bộ Công đoàn; cải tiến tổ chức và phương pháp công tác nâng cao năng lực hoạt động, năng lực tham gia quản lý kinh tế, tham gia vào công việc của Nhà nước và kiểm tra hoạt động của Nhà nước; góp phần tăng cường đoàn kết và thống nhất của phong trào công nhân và của lao động thế giới trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân cũ và mới và các thế lực phản động khác, vì quyền lợi của người lao động, vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ, và chủ nghĩa xã hội”

Khẩu hiệu hành động là: “Động viên công nhân- lao động thực hiện 3 chương trình lớn của Đảng. Phát triển nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng và sản xuất hàng xuất khẩu”

Đại hội V Công đoàn Việt Nam đã sửa đổi bổ sung Điều lệ công đoàn Việt Nam, làm rõ hơn tính chất của công đoàn Việt Nam, mối quan hệ giữa công đoàn với các đoàn thể khác. Đồng thời bổ sung nhiệm vụ quốc tế đối với các nước bạn Lào, Campuchia. Đại hội đã quyết định lấy ngày 28/7/1929 ngày họp Đại hội thành lập Tổng Công hội đỏ miền Bắc Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương làm ngày kỷ niệm thành lập Công đoàn Việt Nam.

Đại hội đã bầu BCH gồm 155 Uỷ viên. Ban Thư ký gồm 13 uỷ viên. Đ/c Nguyễn Đức Thuận Uỷ viên BCH Trung ương Đảng làm Chủ tịch. Đ/c Phạm Thế Duyệt làm Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký Tổng Công đoàn Việt Nam.

6. Đại hội lần thứ VI: diễn ra từ ngày 17 đến 20/10/1988 tại Hà Nội

Đại hội đã xác định khẩu hiểu “Việc làm và đời sống, dân chủ và công bằng xã hội” là mục tiêu trong hoạt động của công đoàn các cấp.

Công đoàn phải động viên công nhân, lao động đi đầu trong việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, thực hiện thắng lợi đường lối đổi mới của Đảng, đồng thời kiên quyết đấu tranh thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa, công bằng xã hội.

Đại hội đã quyết định đổi tên Tổng Công đoàn Việt Nam thành Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam. Các chức danh Thư ký công đoàn gọi là Chủ tịch công đoàn, Đại hội bầu đồng chí Nguyễn Văn Tư- Uỷ viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng - làm Chủ tịch Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam.

Đại hội VI công đoàn là Đại hội đổi mới của phong trào công nhân và tổ chức công đoàn Việt Nam.

Ngày 30/6/1990, Quốc hội khoá VIII, kỳ họp thứ 17 đã thông qua Luật công đoàn. Luật này thay thế Luật công đoàn đã công bố ngày 5/11/1957.

7. Đại hội lần thứ VII: họp từ ngày 09 đến ngày 12/11/1993 tại Hà Nội.

Năm 1992, Quốc hội khoá VII kỳ họp thứ 11 đã thông qua Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Điều 10 Hiến pháp 1992 quy định rõ về vai trò, vị trí của tổ chức Công đoàn Việt Nam.

Đại hội đánh giá cao phong trào công nhân, viên chức lao động trong tất cả các cơ sở sản xuất, kinh doanh, phục vụ an ninh và quốc phòng, các cơ quan quản lý, nghiên cứu khoa học trong các trường học, bệnh viện, các đơn vị hành chính sự nghiệp, đã góp phần xứng đáng vào những thành tựu chung của đất nước, tô thắm thêm truyền thống yêu nước và cách mạng của giai cấp công nhân và tầng lớp tri thức Việt Nam.

Nghị quyết Đại hội VII Công đoàn Việt Nam khẳng định “Trong bước ngoặt đầy thử thách, giai cấp công nhân nước ta đã tỏ rõ bản lĩnh chính trị vững vàng, vượt qua mọi khó khăn trong bước đầu chuyển sang cơ chế thị trường, hăng hái đi đầu trong công cuộc đổi mới, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế xã hội, củng cố quốc phòng và an ninh của đất nước, giữ vững ổn định về chính trị”.

Đại hội xác định mục tiêu của hoạt động công đoàn trong những năm tới là:

“Đổi mới tổ chức và hoạt động công đoàn.

Góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Chăm lo và bảo vệ lợi ích của công nhân lao động”.

Đồng chí Nguyễn Văn Tư- Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng được bầu lại làm Chủ tịch Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam.

8. Đại hội lần thứ VIII: từ ngày 3 đến ngày 6/11/1998 tại Hà Nội.

Nghị quyết Đại hội khẳng định: “Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, công cuộc đổi mới tiếp tục đạt được nhiều thành tựu to lớn, trong đó sự đóng góp xứng đáng của giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn Việt Nam…Đội ngũ công nhân, viên chức, lao động đã tỏ rõ hơn bản lĩnh chính trị vững vàng, tin tưởng và quyết tâm thực hiện đường lối đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo, nỗ lực vương lên lao động và công tác…giữ vai trò quyết định thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội của đất nước, giữ vững ổn định chính trị, an ninh quốc phòng, xứng đánh là giai cấp lãnh đạo cách mạng, lực lượng nòng cốt, đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”

Đại hội xác định mục tiêu và khẩu hiệu hành động của Công đoàn trong những năm tới là: ” Vì sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, vì việc làm, đời sống, dân chủ và công bằng xã hội, xây dựng giai cấp công nhân và tổ chức công đoàn vững mạnh”

Đồng chí Cù Thị Hậu- Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng được Đại hội bầu làm Chủ tịch Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam.

9. Đại hội lần thứ IX: họp từ ngày 10 đến ngày 13/10/2003 tại Hà Nội.

Căn cứ Nghị quyết Đại hội IX của Đảng, bám sát tình hình thực tiễn của đất nước, phong trào CNVC-LĐ và các chức năng của công đoàn đã được pháp luật quy định, trên cơ sở tổng hoạt động, phân tích rõ những kết quả, những khuyết điểm, yếu kém, nguyên nhân và những bài học kinh nghiệm của những nhiệm kỳ qua, mục tiêu và phương hướng tổng quát của tổ chức công đoàn trong nhiệm kỳ 2003-2008 được xác định như sau:

“Xây dựng giai cấp công nhân vững mạnh, xứng đáng là lực lượng nòng cốt, đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và vai trò lãnh đạo cách mạng trong thời kỳ mới; củng cố và phát triển sâu rộng khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, trên cơ sở liên minh vững chắc giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức; tổ chức các phong trào thi đua yêu nước sôi nổi, rộng khắp, thiết thực và có hiệu quả trong CNVC-LĐ; tham gia quản lý, chăm lo bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của CNVC-LĐ; đẩy mạnh phát triển đoàn viên và tổ chức Công đoàn trong các thành phần kinh tế; nâng cao năng lực và trình độ cán bộ công đoàn ; đổi mới nội dung và phương thức hoạt động, xây dựng tổ chức Công đoàn vững mạnh; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch, vững mạnh; mở rộng và tăng cường hợp tác quốc tế, góp phần xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch, vững mạnh; mở rộng và tăng cường hợp tác quốc tế, góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội, xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN”

Khẩu hiệu hành động của tổ chức Công đoàn trong thời kỳ mới là:

“Xây dựng giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn vững mạnh, chăm lo bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của CNVC-LĐ, góp phần tăng cường đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.”

Đại hội đã bầu lại đ/c Cù Thị Hậu làm Chủ tịch Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam.

10.Đại hội lần thứ X: họp từ ngày 2 đến ngày 5/11/2008 tại Hà Nội

Mục tiêu, phương hướng hoạt động công đoàn trong 5 năm (2008-2013)

“Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của công đoàn các cấp; hướng về cơ sở, lấy cơ sở làm địa bàn hoạt động chủ yếu, lấy đoàn viên, công nhân, viên chức lao động làm đối tượng vận động; chuyển mạnh hoạt động công đoàn vào việc tổ chức thực hiện chức năng đại diện, bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, công nhân, viên chức, lao động; xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định, tiến bộ; góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội của đất nước”

Khẩu hiệu hành động là:

“Đổi mới, sáng tạo; bảo vệ quyền lợi hợp pháp của đoàn viên, công nhân, viên chức, lao động; vì sự phát triển ổn định, bền vững của đất nước”

Đại hội đã bầu dồng chí Đặng Ngọc Tùng- Uỷ viên Trung ương Đảng làm Chủ tịch Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam.

Câu hỏi 3: Đồng chí hãy cho biết đại hội nào được đánh giá là đại hội đổi mới? Theo đồng chí, quan điểm “đổi mới” đó được phát triển như thế nào ở Đại hội X Công đoàn Việt Nam?

Đại hội VI Công đoàn Việt Nam họp giữa lúc công nhân viên chức cùng toàn dân đang ra sức khắc phục khó khăn, phát triển sản xuất, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng nên có thể nói Đại hội VI Công đoàn Việt Nam là Đại hội đổi mới của phong trào công nhân và tổ chức Công đoàn Việt Nam. Đại hội họp từ ngày 17 đến ngày 20/10/1988.

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12/1980)- Đại hội mở đầu cho thời kỳ đổi mới ở Việt Nam, đã phân tích những nguyên nhân căn bản dẫn đến khủng hoảng kinh tế- xã hội ở nước ta, và trên cơ sở đó, Đại hội xác định quan điểm và đường lối đổi mới, trước hết là đổi mới về kinh tế.

“Muốn đưa nề kinh tế thoát khỏi tình trạng rối ren, mất cân đối, phải dứt khoát sắp xếp lại nền kinh tế quốc dân theo cơ cấu hợp lý.

Tư tưởng chỉ đạo của kế hoạch và các chính sách kinh tế là giải phóng mọi năng lực sản xuất hiện có, khai thác mọi khả năng tiềm tàng của đất nước và sử dụng có hiệu quả sự giúp đỡ quốc tế để phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất đi đôi với xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa”.

Trong sự nghiệp cao cả đó, Đảng xác định tổ chức Công đoàn “có vai trò to lớn trong việc động viên các tầng lớp nhân dân, tham gia xây dựng, quản lý kinh tế, quản lý xã hội”, “Đảng cần tổng kết kinh nghiệm và ra nghị quyết về xây dựng giai cấp công nhân. Nhà nước cần bổ sung Luật Công đoàn”.

Động lực chủ yếu thực hiện nhiệm vụ xây dựng và phát triển kinh tế- xã hội trong kế hoạch 5 năm 1986-1990 không phải là đẩy mạnh đầu tư mà là đổi mới cơ chế quản lý kinh tế.

Nhà nước đã có nhiều chính sách để từng bước xác lập cơ chế quản lý mới. Trong nông nghiệp với cơ chế khoán theo hộ, hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ ở nông thôn, đã tạo ra bước phát triển đáng kể về sản xuất lương thực. Từ chỗ lương thực sản xuất không đủ dùng trở thành quốc gia xuất khẩu gạo. Thắng lợi đó có đóng góp quan trọng của đội ngũ công nhân viên chức trong những năm cuối thập kỷ 80.

Trong Công nghiệp, Quyết định số 217/HĐBT tháng 11/1987 đã tạo quyền tự chủ cho các doanh nghiệp quốc doanh. Các đơn vị doanh nghiệp quốc doanh thực hiện hạch toán độc lập lấy thu bù chi. Sản xuất công nghiệp tuy vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình chuyển đổi cơ chế, nhưng trong một số ngành công nghiệp then chốt đã đạt mức tăng trưởng khá. Sản lượng điện năm 1990 tăng 72,5% so với năm 1985. Sản lượng dầu thô đã tăng từ 40 ngàn tấn năm 1986 lên 2,7 triệu tấn năm 1990.

Với việc xoá bỏ chế độ 2 giá, áp dụng cơ chế giá thị trường, thương mại hoá tư liệu sản xuất và hàng hoá tiêu dùng cùng với những cải cách trong lĩnh vực tài chính, kinh tế đẩy mạnh sản xuất, tăng trưởng kinh tế, chúng ta đã kiềm chế và đẩy lùi được lạm phát. Nền kinh tế nhiều thành phần đã được phát huy trong một bước quá trình dân chủ hoá đời sống kinh tế- xã hội và giải phóng sức sản xuất. “Đường lối đổi mới do Đại hội Đảng lần thứ VI đề ra và được triển khai trong kế hoạch 5 năm 1986-1990 là sự tìm tòi thử nghiệm, để vượt qua khó khăn, thoát khỏi khủng hoảng”

Gia cấp công nhân là lực lượng nòng cốt trong xây dựng chủ nghĩa xã hội. Năm 1987, công nhân viên chức chiếm 6% dân số, 16% lực lượng lao động xã hội nhưng đã sản xuất được 35,5% tổng sản phẩm xã hội, 27,3% thu nhập quốc dân và đóng góp cho Nhà nước 70,6% tổng ngân sách. Số lượng đoàn viên công đoàn từ 84% so với tổng số công nhân viên chức năm 1983 tăng lên 89,5% năm 1988.

Đại hội VI Công đoàn Việt Nam đã xác định khẩu hiểu “Việc làm và đời sống, dân chủ và công bằng xã hội” là mục tiêu trong hoạt động của công đoàn các cấp.

Công đoàn phải động viên công nhân, lao động đi đầu trong việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, thực hiện thắng lợi đường lối đổi mới của Đảng, đồng thời kiên quyết đấu tranh thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa, công bằng xã hội.

Đại hội đã quyết định đổi tên Tổng Công đoàn Việt Nam thành Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam. Các chức danh Thư ký công đoàn gọi là Chủ tịch công đoàn, Đại hội bầu đồng chí Nguyễn Văn Tư- Uỷ viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng - làm Chủ tịch Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam.

Ngày 30/6/1990, Quốc hội khoá VIII, kỳ họp thứ 17 đã thông qua Luật công đoàn. Luật này thay thế Luật công đoàn đã công bố ngày 5/11/1957.

Điều 1 Luật công đoàn ghi rõ:

“1. Công đoàn là tổ chức chính trị- xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của người lao động Việt Nam (gọi chung là người lao động) tự nguyện lập ra dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam; là trường học chủ nghĩa xã hội của người lao động”

Luật công đoàn năm 1990 là cơ sở pháp lý để phát huy vai trò của công đoàn trong cách mạng xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền dân chủ và lợi ích của người lao động trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Vai trò, vị trí của tổ chức công đoàn đã được xác định rõ hơn trong hệ thống chính trị của nước Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

Quan điểm đổi mới được phát triển ở đại hội X Công đoàn Việt Nam đó là: Trong mục tiêu phương hướng hoạt động, trong điều kiện đất nước ta hội nhập sâu với thế giới, như Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới WTO. Vì vậy trong mục tiêu, phương hướng hoạt động công đoàn trong 5 năm tới (2008-2013) ghi rõ:

Các nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu của Công đoàn trong giai đoạn này xác định rõ:

1- Đại diện, chăm lo bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, công nhân, viên chức, lao động.

2- Tuyên truyền, giáo dục công nhân, viên chức, lao động góp phần xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh. Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động của Tổng Liên đoàn thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ 6 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X “Về tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

3- Tổ chức các phong trào thi đua yêu nước trong công nhân, viên chức, lao động.

4- Tiếp tục đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động, nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức công đoàn và đội ngũ cán bộ công đoàn.

 

 

Câu hỏi 4: Đồng chí hãy nêu quan điểm của Đảng về xây dựng giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước?

 

Đáp: Nghị quyết nêu lên 5 quan điểm chỉ đạo của Đảng ta về vấn đề này, đó là:

Thứ nhất, kiên định quan điểm giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam.

Thứ hai, xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh phải gắn kết hữu cơ với xây dựng, phát huy sức mạnh của liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng, phát huy sức mạnh của tất cả các giai cấp, các tầng lớp xã hội; đồng thời tăng cường quan hệ đoàn kết, hợp tác quốc tế với giai cấp công nhân trên toàn thế giới.

Thứ ba, chiến lược xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh phải gắn kết chặt chẽ với chiến lược phát triển kinh tế- xã hội, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế.

Thứ tư, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt cho công nhân, không ngừng trí thức hoá giai cấp công nhân là một nhiệm vụ chiến lược.

Thứ năm, xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội và sự nỗ lực vươn lên của bản thân mỗi người công nhân, sự tham gia đóng góp tích cực cảu người sử dụng lao động; trong đó, sự lãnh đạo của Đảng và quản lý Nhà nước có vai trò quyết định, Công đoàn có vai trò quan trọng trực tiếp.
 

Câu hỏi 5: Đồng chí hãy cho biết chiến lược xây dựng giai cấp công nhân của tổ chức Công đoàn trong giai đoạn hiện nay? Liên hệ thực tiễn tại Công đoàn cơ sở nơi đồng chí sinh hoạt, công tác?

Đáp: Ngày 28/1, Tổng bí thư Nông Đức Mạnh đã ký ban hành nghị quyết hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương khóa X về tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân VN thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Nghị quyết này nêu rõ: “Giai cấp công nhân VN là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển, bao gồm những người lao động chân tay và trí óc, làm công hưởng lương trong các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ công nghiệp, hoặc sản xuất kinh doanh và dịch vụ có tính chất công nghiệp”.

Sau khi đánh giá tình hình giai cấp công nhân VN trong những năm đổi mới, nghị quyết khẳng định giữ vững quan điểm chỉ đạo của Đảng: giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử to lớn là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam.

Việc xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh phải gắn kết hữu cơ với xây dựng, phát huy sức mạnh của liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức cũng như các tầng lớp xã hội khác trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

Để đạt được mục tiêu xây dựng giai cấp công nhân trong giai đoạn hiện nay. Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam đã đề ra chương trình hành động:

I. Mục tiêu Chương trình hành động của Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 là:

Nâng cao nhận thức của cán bộ, đoàn viên, công nhân, viên chức, lao động cả nước về vị trí, vai trò của giai cấp công nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

Góp phần cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, sức khoẻ của công nhân; nâng cao giác ngộ giai cấp, bản lĩnh chính trị, ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp và kỷ luật lao động, trình độ học vấn, chuyên môn nghề nghiệp cho công nhân; xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh.

Tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức hoạt động, xây dựng tổ chức Công đoàn vững mạnh đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới; nâng cao tinh thần trách nhiệm, chất lượng và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ xây dựng giai cấp công nhân của tổ chức Công đoàn.

II- Một số chỉ tiêu phấn đấu đến hết năm 2013:

1- Hàng năm có 100% cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức; có 90% trở lên số doanh nghiệp nhà nước tổ chức Đại hội công nhân, viên chức; trên 50% số công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn tổ chức Hội nghị người lao động.

2- Có 70% trở lên số công đoàn cơ sở doanh nghiệp tổ chức thương lượng với người sử dụng lao động, xây dựng, ký kết và tổ chức thực hiện Thỏa ước lao động tập thể, nhất là những nơi đông công nhân, lao động. Phấn đấu xây dựng và ký kết  Thỏa ước lao động tập thể cấp ngành.

3- Tham gia cùng với cơ quan quản lý nhà nước đào tạo đội ngũ công nhân để có 70% trở lên số công nhân được đào tạo chuyên môn, nghề nghiệp; phấn đấu giảm số vụ tai nạn lao động nghiêm trọng chết người và bệnh nghề nghiệp; 65% trở lên số công nhân được tham gia bảo hiểm xã hội.

4- Giới thiệu mỗi năm ít nhất 90.000 công nhân ưu tú để cấp ủy Đảng bồi dưỡng, xem xét, kết nạp vào Đảng.

5- Kết nạp mới ít nhất 1,5 triệu đoàn viên. Đến hết năm 2013, có 70% số doanh nghiệp đủ điều kiện theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam thành lập được công đoàn cơ sở và tập hợp được từ 60% trở lên số công nhân, viên chức, lao động trong doanh nghiệp gia nhập công đoàn.

6- 100% cán bộ công đoàn các cấp được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về lý luận, nghiệp vụ công đoàn.

7- Phấn đấu tỷ lệ cán bộ nữ tham gia Ban Chấp hành công đoàn các cấp đạt 30% trở lên. Các công đoàn cơ sở và cấp trên trực tiếp cơ sở có từ 50% lao động nữ trở lên, nhất thiết phải có cán bộ lãnh đạo chủ chốt là nữ.

8- Hàng năm có trên 80% số công đoàn cơ sở ở các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp thuộc khu vực nhà nước và 40% số công đoàn cơ sở ở khu vực ngoài nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt tiêu chuẩn Công đoàn cơ sở vững mạnh, trong đó có 10% đạt tiêu chuẩn Công đoàn cơ sở vững mạnh xuất sắc”.

III- Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu

1- Đại diện, chăm lo bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, công nhân, viên chức, lao động

- Chủ động tham gia xây dựng và kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật liên quan trực tiếp đến công nhân, viên chức, lao động. Trước mắt là chính sách về nhà ở, đặc biệt là nhà ở cho công nhân các khu công nghiệp và công nhân, viên chức, lao động có thu nhập thấp; chính sách đảm bảo việc làm, tiền lương, thu nhập, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, xây dựng nhà trẻ, mẫu giáo và các thiết chế văn hoá phục vụ công nhân lao động.

Nghiên cứu, kiến nghị và tham gia sửa đổi, bổ sung Bộ luật Lao động, Luật Công đoàn, Luật Bảo hiểm xã hội; qui định pháp luật về thực hiện qui chế dân chủ trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; chính sách, pháp luật về bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường; chính sách đối với lao động nữ; chính sách đào tạo, đào tạo lại nghề cho công nhân; chính sách khuyến khích công nhân tự học tập nâng cao trình độ học vấn, tay nghề, chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ; chính sách đãi ngộ đặc biệt đối với công nhân có sáng kiến, có tay nghề cao.

- Phối hợp chặt chẽ với người sử dụng lao động tổ chức thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức Đại hội công nhân, viên chức, Hội nghị cán bộ, công chức, Hội nghị người lao động bảo đảm thiết thực, hiệu quả. Hướng dẫn, giúp đỡ công nhân, lao động giao kết Hợp đồng lao động.

- Đại diện tập thể người lao động đối thoại, thương lượng, ký kết và tổ chức thực hiện Thoả ước lao động tập thể với nội dung quy định có lợi hơn cho người lao động; đẩy mạnh việc ký Thoả ước lao động tập thể cấp tổng công ty, tiến tới thực hiện ký Thoả ước lao động tập thể cấp ngành nghề toàn quốc.

- Chủ động tham gia sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước, đảm bảo việc làm cho người lao động và thực hiện đầy đủ chính sách đối với lao động dôi dư theo qui định của Nhà nước. Hỗ trợ, hướng dẫn, giúp đỡ công đoàn cơ sở tham gia với người sử dụng lao động xây dựng thang bảng lương, định mức lao động; vận động công nhân mua và giữ cổ phần trong các doanh nghiệp cổ phần hoá.

- Tham gia có hiệu quả trong hoạt động của Uỷ ban quan hệ lao động nhằm thực hiện tốt vai trò đại diện, bảo vệ đoàn viên, công nhân, viên chức, lao động. Tổ chức thực hiện tốt việc thông tin, đối thoại, thương lượng thường xuyên ở các cấp, đặc biệt là đối thoại tại nơi làm việc giữa người lao động với công đoàn và người sử dụng lao động.

- Phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan nghiên cứu, tổ chức thực hiện các biện pháp xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định, tiến bộ, phòng ngừa tranh chấp lao động, đình công tự phát tại doanh nghiệp; hướng dẫn, chỉ đạo công đoàn cơ sở hoặc đại diện tập thể lao động thực hiện quyền tổ chức, lãnh đạo đình công theo thủ tục, trình tự pháp luật; tổ chức thực hiện có hiệu quả việc tham gia tố tụng các vụ án lao động nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công nhân, lao động.

Phát triển tổ chức, nâng cao chất lượng hoạt động tư vấn pháp luật của công đoàn nhằm thực hiện tốt quyền được tư vấn miễn phí của đoàn viên, công nhân, viên chức, lao động về pháp luật lao động và Luật Công đoàn.

- Tích cực tham gia thực hiện Chương trình Quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động, góp phần thúc đẩy doanh nghiệp thực hiện tốt các qui định về bảo hộ lao động. Tiếp tục kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác bảo hộ lao động của công đoàn các cấp. Đổi mới tổ chức, nâng cao năng lực nghiên cứu và ứng dụng của Viện Nghiên cứu Khoa học kỹ thuật Bảo hộ lao động. Tăng cường chỉ đạo, thực hiện công tác bảo hộ lao động ở những ngành nghề, địa phương trọng điểm, doanh nghiệp có đông công nhân, lao động thường xuyên phải làm việc ở nơi có nguy cơ cao xảy ra tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.

- Tham gia giải quyết việc làm, chăm lo đời sống cho công nhân, viên chức, lao động thông qua hoạt động vay vốn từ Quĩ Quốc gia giải quyết việc làm và từ các nguồn khác. Nhân rộng mô hình Quĩ trợ vốn cho người nghèo (CEP) ở một số địa phương. Đẩy mạnh các hoạt động đền ơn, đáp nghĩa; các hoạt động xã hội, tương thân, tương ái trong công nhân, viên chức, lao động thông qua các chương trình Mái ấm công đoàn, Quĩ “Vì  công nhân, viên chức, lao động nghèo, Quĩ “Tấm lòng vàng nhằm góp phần xoá đói, giảm nghèo trong công nhân, viên chức, lao động và trong xã hội.

2- Tuyên truyền, giáo dục công nhân, viên chức, lao động góp phần xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh. Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động của Tổng Liên đoàn thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ 6 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X “Về tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

- Tham gia xây dựng và triển khai thực hiện chiến lược xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh gắn với chiến lược phát triển kinh tế- xã hội, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế. Thực hiện tốt công tác tham mưu cho Đảng xây dựng chính sách về giai cấp công nhân.

- Đẩy mạnh và đa dạng hoá các hình thức, biện pháp tuyên truyền, giáo dục trong công nhân, viên chức, lao động; coi trọng hình thức tuyên truyền miệng, các hình thức tuyên truyền phù hợp với điều kiện sống và làm việc của công nhân, viên chức, lao động; tập trung đầu tư tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho đối tượng là công nhân, lao động thuộc khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

- Sử dụng có hiệu quả các phương tiện thông tin đại chúng của công đoàn và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan tuyên truyền của Đảng, Nhà nước để tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tuyên truyền về tổ chức công đoàn, nhất là tuyên truyền về những kinh nghiệm, các gương điển hình tiên tiến trong công nhân, viên chức, lao động; nâng cao giác ngộ giai cấp, bản lĩnh chính trị, ý thức rèn luyện tác phong công nghiệp, chấp hành kỷ luật lao động và ý chí phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp, chống âm mưu diễn biến hoà bình của các thế lực thù địch.

- Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động của Tổng Liên đoàn thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X “Về tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

- Tổ chức có hiệu quả và đi vào chiều sâu cuộc vận động Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, gắn cuộc vận động với việc xây dựng nếp sống văn hoá trong công nhân, viên chức, lao động.

- Xây dựng các tổ tự quản và các tủ sách pháp luật về lao động, về công đoàn tại khu nhà trọ của công nhân, lao động; nắm vững tâm tư, nguyện vọng của công nhân, lao động để chủ động đề xuất, kiến nghị với người sử dụng lao động và các cơ quan chức năng nhằm hạn chế và giải quyết kịp thời tranh chấp lao động, đình công tự phát làm ảnh hưởng tới việc làm, đời sống, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; bảo đảm hài hoà lợi ích của công nhân lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước.

- Nâng cao chất lượng hoạt động của các Cung văn hoá, Nhà văn hoá lao động, Câu lạc bộ công nhân trong việc tổ chức học tập, sinh hoạt văn hoá cho công nhân, lao động. Những nơi có đông công nhân, viên chức, lao động và khu công nghiệp tập trung, Liên đoàn Lao động địa phương cần chủ động đề xuất với cấp uỷ, chính quyền địa phương xây dựng Nhà văn hoá công nhân và các công trình công cộng phục vụ cuộc sống hàng ngày của công nhân, viên chức, lao động; đẩy mạnh các hoạt động văn hoá, thể thao, nâng cao đời sống tinh thần cho công nhân, viên chức, lao động tại cơ sở.

- Đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung quy định của pháp luật lao động về việc dành thời gian cho công nhân, lao động tại các doanh nghiệp được học tập nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp.

Phát động và tổ chức sâu rộng trong công nhân, viên chức, lao động phong trào học tập nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp để đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực có chất lượng cao cho sự phát triển đất nước. Phát triển sâu rộng phong trào xây dựng đời sống văn hoá cơ sở và cuộc vận động Xây dựng nếp sống văn hoá công nghiệp”; tích cực phòng chống tệ nạn xã hội, ma tuý, mại dâm và đại dịch HIV/AIDS; tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể thao quần chúng tại cơ sở góp phần nâng cao đời sống tinh thần trong công nhân, viên chức, lao động.

- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn về giai cấp công nhân và công đoàn, hướng vào giải đáp những vấn đề thực tiễn đặt ra: về xu hướng phát triển của giai cấp công nhân trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; về vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Công đoàn Việt Nam trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; về tổ chức và hoạt động của công đoàn trong các loại hình doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị; về mối quan hệ đoàn kết, hợp tác giữa giai cấp công nhân Việt Nam và giai cấp công nhân, tổ chức công đoàn các nước trong điều kiện toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế qua đó cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn để tham gia với Đảng, Nhà nước xây dựng giai cấp công nhân và tổ chức công đoàn vững mạnh trong thời kỳ mới.

- Tích cực tham gia cải cách hành chính Nhà nước, đẩy mạnh cải cách hành chính trong hệ thống tổ chức công đoàn. Vận động công nhân, viên chức, lao động tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh. Thực hiện trách nhiệm của tổ chức công đoàn đối với công tác phát triển tổ chức Đảng trong các loại hình doanh nghiệp, giới thiệu công nhân ưu tú để Đảng xem xét, bồi dưỡng kết nạp Đảng.

3- Tổ chức các phong trào thi đua yêu nước trong công nhân, viên chức, lao động

- Tổ chức tốt các phong trào thi đua yêu nước trong công nhân, viên chức, lao động, trọng tâm là phong trào thi đua Lao động giỏi”, “Lao động sáng tạo. Phát triển và nâng cao chất lượng các phong trào hiện có như “Giỏi việc nước, đảm việc nhà, “Thi đua phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và phát triển nông thôn, “Thi đua học tập nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển”, “Xanh- sạch- đẹp, đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động; cuộc vận động xây dựng người cán bộ, công chức, viên chức Trung thành, sáng tạo, tận tụy, gương mẫu

- Thực hiện tốt Luật Thi đua, khen thưởng và Qui chế Thi đua, khen thưởng của công đoàn. Tiếp tục nghiên cứu, làm rõ nội dung và cách thức tổ chức thi đua, khen thưởng phù hợp với các loại hình doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp ngoài nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

- Tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng của tổ chức công đoàn theo hướng thiết thực, hiệu quả, khắc phục bệnh thành tích và hình thức trong thi đua. Coi trọng việc khen thưởng thành tích với các đối tượng là cán bộ, công nhân, viên chức, lao động trực tiếp sản xuất, công tác.

- Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp công đoàn với các ngành, các địa phương trong việc chỉ đạo thi đua trên các công trình trọng điểm.

- Chú trọng xây dựng và nhân rộng điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt trong công nhân, viên chức, lao động. Tổ chức các cuộc thi Luyện tay nghề, thi thợ giỏi. Tổ chức các hoạt động nhân Ngày truyền thống thi đua yêu nước (11/6) hàng năm, thực hiện tốt việc xét trao giải thưởng Nguyễn Đức Cảnh nhằm tôn vinh công nhân, lao động tiêu biểu có thành tích xuất sắc trong lao động, sản xuất. Phối hợp với các cơ quan hữu quan có hình thức động viên, khen thưởng phù hợp đối với những người sử dụng lao động ở các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế có nhiều thành tích trong việc xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định, tiến bộ, quan tâm đến giải quyết việc làm, cải thiện đời sống của công nhân, lao động và hợp tác tốt với tổ chức công đoàn.

4- Tiếp tục đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động, nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức công đoàn và đội ngũ cán bộ công đoàn

- Tập trung đẩy mạnh các hoạt động nhằm phát triển tổ chức, tập hợp đông đảo công nhân, viên chức, lao động trong các thành phần kinh tế gia nhập tổ chức công đoàn, gắn với việc củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng hoạt động của các công đoàn cơ sở đã có. Tiếp tục xây dựng và thực hiện Chương trình phát triển đoàn viên (giai đoạn 2008- 2013),  trọng tâm là ở các doanh nghiệp ngoài nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có đủ điều kiện thành lập công đoàn cơ sở. Nghiên cứu làm rõ lợi ích của người tham gia công đoàn. Gắn công tác phát triển công đoàn cơ sở và đoàn viên với việc đổi mới mạnh mẽ tổ chức, hoạt động theo hướng sát cơ sở, sát đoàn viên, nâng cao chất lượng hoạt động công đoàn cơ sở.

- Nghiên cứu, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, cán bộ; xác định rõ chức năng, nhiệm vụ các ban chuyên đề của cơ quan Tổng Liên đoàn và Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành trung ương, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn, các Công đoàn ngành địa phương theo hướng tập trung thực hiện chức năng đại diện, bảo vệ công nhân, viên chức, lao động, xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định, tiến bộ, đảm bảo bộ máy tinh gọn, hoạt động có hiệu quả, phù hợp với chủ trương đẩy mạnh cải cách hành chính và nâng cao chất lượng hoạt động của cả hệ thống tổ chức công đoàn theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 và 6 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X đề ra. Xác định rõ mô hình tổ chức, nội dung hoạt động của công đoàn cấp trên cơ sở.

Đề cao trách nhiệm của công đoàn cấp trên cơ sở trong việc đại diện cho đoàn viên và công đoàn cơ sở. Làm rõ nội dung hoạt động của công đoàn cơ sở phù hợp với các thành phần kinh tế. Nghiên cứu ban hành Qui định về tổ chức và hoạt động của công đoàn cơ sở cơ quan xã, phường, thị trấn và nghiệp đoàn.

- Tập trung chỉ đạo việc đổi mới nội dung, nâng cao chất lượng hoạt động của công đoàn cơ sở; bảo đảm thực chất về chất lượng những công đoàn cơ sở đạt tiêu chuẩn Công đoàn cơ sở vững mạnh.

- Tăng cường số lượng và chất lượng cơ sở đào tạo của tổ chức công đoàn. Đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn; gắn công tác đào tạo với công tác nghiên cứu khoa học về công nhân và hoạt động công đoàn trong kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp cơ sở ở doanh nghiệp khu vực ngoài nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cán bộ xuất thân từ công nhân, cán bộ nữ.

Hình thành đội ngũ giảng viên kiêm chức, tăng cường hình thức bồi dưỡng tại cơ sở, chú trọng các nội dung về chính sách, pháp luật lao động, kỹ năng hoạt động công đoàn và năng lực, bản lĩnh đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của công nhân, viên chức, lao động. Nâng cao chất lượng dạy và học của các trường công đoàn, nhất là Trường Đại học Công đoàn và Trường Đại học Tôn Đức Thắng; củng cố hệ thống các trường công đoàn theo qui định của Luật Giáo dục.

- Thực hiện tốt công tác xây dựng đội ngũ cán bộ công đoàn; coi trọng công tác cán bộ nữ. Bố trí hợp lý cán bộ công đoàn chuyên trách ở các doanh nghiệp ngoài nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có đông đoàn viên. Nghiên cứu, kiến nghị Đảng, Nhà nước ban hành cơ chế bảo vệ cán bộ công đoàn cơ sở và chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với cán bộ công đoàn.

- Triển khai rộng rãi Quĩ hỗ trợ cán bộ công đoàn cơ sở. Tiếp tục kiến nghị với Đảng phân cấp cho công đoàn chủ động trong việc thực hiện công tác cán bộ của tổ chức công đoàn.

- Tăng cường công tác kiểm tra của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và Uỷ ban kiểm tra công đoàn các cấp để ngăn ngừa sự vi phạm, kịp thời phát hiện những nhân tố mới để nhân rộng và nhanh chóng khắc phục những thiếu sót, khuyết điểm, những vi phạm của tổ chức và đoàn viên.

- Kiện toàn bộ máy Uỷ ban kiểm tra công đoàn các cấp để đảm bảo tương xứng với nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

5- Công tác vận động nữ công nhân, viên chức, lao động

- Tổ chức tuyên truyền, học tập, quán triệt và triển khai sâu rộng Luật Bình đẳng giới, Luật Phòng chống bạo lực gia đình và Chương trình hành động của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam thực hiện Nghị quyết 11- NQ/TW của Bộ Chính trị trong công nhân, viên chức, lao động về công tác phụ nữ, Kế hoạch hành động Vì sự tiến bộ phụ nữ, góp phần nâng cao nhận thức vì sự tiến bộ của lao động nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Thực hiện tốt Chiến lược quốc gia dinh dưỡng, Chương trình mục tiêu quốc gia về Dân số- Kế hoạch hoá gia đình, công tác chăm sóc sức khoẻ sinh sản cho nữ công nhân, viên chức, lao động, phòng chống HIV/AIDS và các tệ nạn xã hội.

- Chủ động tham gia xây dựng, hoàn thiện, triển khai thực hiện và kiểm tra, giám sát việc chấp hành luật pháp, chính sách nhằm đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của nữ công nhân, viên chức, lao động, trọng tâm là pháp luật về lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bình đẳng giới. Chú trọng vào các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp ngoài nhà nước có đông nữ công nhân lao động.

- Đẩy mạnh các hoạt động xã hội trong lao động nữ. Xây dựng, phát triển Quĩ “Vì nữ công nhân, lao động nghèo của các cấp công đoàn để tạo thêm việc làm, tăng thu nhập, góp phần giảm bớt khó khăn trong đời sống của nữ  công nhân, viên chức, lao động và gia đình. Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động của Quĩ “Tài năng sáng tạo nữ và Quĩ “Bảo trợ trẻ em Công đoàn Việt Nam.

- Tham gia tích cực, có hiệu quả vai trò thành viên Uỷ ban quốc gia Vì sự tiến bộ phụ nữ cấp trung ương và Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ các ngành, địa phương, thực hiện tốt vai trò đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của nữ công nhân, viên chức, lao động.

- Phát động và tổ chức sâu rộng trong nữ công nhân, viên chức, lao động phong trào học tập nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua Giỏi việc nước, đảm việc nhà, gắn với phong trào Phụ nữ tích cực học tập, lao động, sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc, cuộc vận động Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh và các phong trào thi đua khác trong nữ công nhân, viên chức, lao động. Biểu dương, khen thưởng kịp thời các tài năng sáng tạo nữ, các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua và cuộc vận động do công đoàn tổ chức.

- Chăm lo đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nữ của công đoàn, tham mưu cho cấp uỷ cùng cấp trong công tác qui hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí sử dụng cán bộ nữ phù hợp với yêu cầu của từng cấp công đoàn; giới thiệu cán bộ nữ ưu tú để Đảng, Nhà nước đào tạo, bồi dưỡng trở thành cán bộ lãnh đạo các cấp; khắc phục tư tưởng an phận, hẹp hòi trong nội bộ cán bộ nữ. Ưu tiên tuyển dụng nữ công nhân, viên chức, lao động có năng lực, trình độ vào cơ quan công đoàn các cấp.

- Phối hợp chặt chẽ với Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam các cấp trong công tác vận động phụ nữ nói chung, nữ công nhân, viên chức, lao động nói riêng. Củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Nữ công, Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ công đoàn. Tăng cường sự chỉ đạo của tập thể Ban Chấp hành Công đoàn các cấp đối với công tác nữ. Phân công nữ uỷ viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ có năng lực, phẩm chất tốt, có uy tín trực tiếp phụ trách công tác nữ công của công đoàn.

6- Công tác tài chính và hoạt động kinh tế

- Thực hiện tốt công tác thu- chi, quản lý ngân sách Công đoàn theo đúng quy định của Nhà nước và của Tổng Liên đoàn; sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả nguồn kinh phí cho việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, sinh hoạt văn hoá, thi đua khen thưởng, phúc lợi xã hội và các hoạt động khác của công nhân, viên chức, lao động, kể cả việc trả lương hoặc phụ cấp lương cho cán bộ công đoàn tại doanh nghiệp; ưu tiên kinh phí cho công tác phát triển đoàn viên, hoạt động bảo vệ công nhân, viên chức, lao động và xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định, tiến bộ tại doanh nghiệp.

- Tiếp tục tổ chức hoạt động kinh tế công đoàn theo hướng sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh dịch vụ của các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công đoàn. Chú trọng nâng cao năng lực quản lý kinh tế cho cán bộ công đoàn nhằm phát triển kinh doanh các ngành, nghề mà tổ chức công đoàn có lợi thế và tiềm năng cả về vật chất và con người. Hướng tới việc liên doanh, liên kết, phối hợp hoạt động có hiệu quả giữa các đơn vị kinh tế trong hệ thống công đoàn.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí trong công tác tài chính và hoạt động kinh tế công đoàn.

7- Công tác đối ngoại

Quán triệt phương châm chủ động, linh hoạt, sáng tạo và hiệu quả”, coi trọng và phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác với công đoàn các nước, các tổ chức công đoàn quốc tế, tổ chức phi chính phủ và tổ chức Lao động quốc tế (ILO) trên tinh thần xây dựng, bình đẳng, hữu nghị, hợp tác cùng có lợi, vì quyền, lợi ích của đoàn viên và người lao động, góp phần vào công cuộc xoá đói, giảm nghèo, vì việc làm bền vững và cuộc sống tốt đẹp hơn của người lao động, vì một thế giới hoà bình, phát triển, tiến bộ, dân chủ và công bằng xã hội.

Chủ động tham gia các hoạt động của các tổ chức công đoàn ngành nghề quốc tế; tăng cường tình đoàn kết quốc tế giữa công nhân, lao động và Công đoàn Việt Nam với phong trào công nhân và công đoàn thế giới; tranh thủ sự ủng hộ và hỗ trợ của Tổ chức Lao động quốc tế và công đoàn các nước trong việc nâng cao năng lực hoạt động của cán bộ công đoàn, làm tốt chức năng đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đoàn viên công đoàn và người lao động.

IV. Liên hệ thực tiễn tại cơ sở:

V. Nhiệm cụ của CNVC,LĐ để thực hiện Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp Hành Trung ương Đảng thứ 6, khoá X và chương trình hành động của Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam:

- Nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò, sứ  mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước và tổ chức Công đoàn; nâng cao giác ngộ giai cấp và bản lĩnh chính trị vững vàng; có ý thức công dân, yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội; có tinh thần đoàn kết dân tộc, đoàn kết, hợp tác quốc tế; sống có tình nghĩa giàu lòng nhân ái, tính cộng đồng cao; có tác phong công nghiệp và kỷ luật lao động, có lối sống lành mạnh; dù lao động ở thành phần kinh tế nào cũng với tư cách là người làm chủ đất nước.

- Phải không ngừng học tập, coi học tập là việc phải làm cả đời để lập thân. Học là điều kiện tiên quyết để có việc làm, thu nhập và đời sống, học để trở thành người lao động có tri thức, có văn hoá; hiểu biết về pháp luật, để hoàn thành tốt nghĩa vụ công dân và biết tự đấu tranh bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình theo quy định của pháp luật. Từng công nhân lao động cần tự xây dựng cho mình kế hoạch học tập về từng lĩnh vực cụ thể, phù hợp với điuề kiện sống, yêu cầu của quá trình sản xuất, công tác ở đơn vị, doanh nghiệp…

- Sáng tạo trong lao động, sản xuất, có lương tâm nghề nghiệp, yêu ngành, yêu nghề, gắn bó với cơ quan, đơn vị và doanh nghệp; nâng cao năng suất lao động, để có việc làm, thu nhập ổn định cuộc sống của bản thân và gia đình.

- Tích cực tham gia hoạt động công đoàn, vận động công nhân gia nhập công đoàn và các tổ chức chính trị, xã hội; tham gia xây dựng Đảng và bộ máy chính quyền trong sạch, vững mạnh, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng.

Công đoàn giáo dục đang ở đâu?

Nhìn nhận dưới góc độ nghề nghiệp, luật pháp về hàng loạt vụ vi phạm đạo đức nhà giáo trong thời gian gần đây, GS.TS, đại biểu Quốc hội Nguyễn Minh Thuyết cho rằng: Cần nhìn nhận vấn đề này một cách nghiêm túc hơn trong công cuộc vận động “nói không với tiêu cực” mà Bộ GD-ĐT đang thực hiện vì đây cũng chính là tiêu cực.

Là một nhà giáo, ông có suy nghĩ gì trước một loạt vụ việc vi phạm đạo đc nhà giáo trong thời gian gần đây?

Tôi cho rằng đây là những hiện tượng đáng buồn, rất đáng lên án. Phải nói rằng, tiêu cực không chỉ có trong ngành giáo dục và cũng không phải tất cả nhà giáo hay phần đông nhà giáo là như vậy. Phần lớn các nhà giáo vẫn tận tụy với nghề, đã và đang hy sinh nhiều thứ cho học sinh, nhất là đối với những giáo viên vùng sâu vùng xa, vùng hải đảo biên giới. Đó vẫn là âm hưởng chính trong vận động của giáo giới.

Tuy nhiên, trước những vụ việc xảy ra trong thời gian gần đây, chúng ta cần nhìn nhận vấn đề đạo đức nhà giáo một cách nghiêm túc hơn trong công cuộc vận động nói không với tiêu cực mà Bộ GD-ĐT đang đề ra vì đây cũng chính là tiêu cực. Hơn nữa, hậu quả của nó rất nghiêm trọng.

Vậy dưới con mắt của nhà làm luật, ông nhìn nhận những vụ việc này như thế nào?

Những vụ việc xảy ra trong thời gian qua thể hiện, trước hết là nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật của một bộ phận nhà giáo còn thấp, rất thấp. Những vụ việc gần đây như truy bức học sinh, túm toc học sinh là những việc hoàn toàn không đúng với phẩm chất của nhà giáo và các quy định trong Luật giáo dục.

Luật đã ghi rõ cấm xúc phạm thân thể, danh dự người học. Hay trong Luật bảo vệ chăm sóc trẻ em đã quy định trẻ em là đối tượng cần bảo vệ đặc biệt. Nếu nhà giáo không có ý thức thường trực về đức của người thầy và ý thức tôn trọng pháp luật thì rất dễ phạm.

Chẳng hạn trường hợp ở Quảng Bình, trong một tình huống học sinh tan trường gây lộn xộn và người thầy giáo muốn ổn định trật tự. Tôi nghĩ là thấy giáo này không có ý thức chuẩn bị trước những hành động như vậy và mang tính bột phát nhưng bột phát ấy đã thể hiện không có ý thức thường trực về đức, về tính nhân văn của nhà giáo và ý thức về luật pháp.

Nếu so sánh trước đây và bây giờ cho thấy, mức độ, tần suất các vụ vi phạm đạo đức nhà giáo xuất hiện nhiều hơn, liệu có phải mặt trái xã hội đang len lỏi vào giảng đường?

Thực ra, vào thời nào cũng có thể xảy ra những việc như vậy. Giáo giới cũng như các ngành khác, cũng có những người giữ được đức cao đạo trọng nhưng cũng có những người không giữ được hoặc có những lúc không giữ được. Những vụ việc báo chí nêu lên gần đây rất báo động và tôi cho rằng cũng có những ảnh hưởng nhất định từ những hiện tượng tiêu cực nói chung của xã hội, chẳng hạn như sự trịch thượng, tự cho mình cái quyền cao hơn quyền của người khác.

Trong những vụ việc nói trên dường như tiếng nói của ngành giáo dục có vẻ như còn rất yếu?

Đúng vậy, các vụ việc như “gạ tình lấy điểm”, mua điểm thời gian qua, tôi thấy một điều khá đặc biệt là, phanh phui sự việc này không ai khác chính là học sinh. Cũng giống như các vụ tiêu cực ở một số cơ quan, tổ chức khác, không phải do thanh tra, cơ sở đảng, đoàn hay đồng nghiệp phát hiện mà là từ phía quần chúng. Đó là điều rất buồn cho hệ thống quản lý của chúng ta. Trong những trường hợp này, rõ ràng công đoàn giáo dục cần lên tiếng để bày tỏ quan điểm.

Nhưng thực tế chưa có?

Hoạt động của công đoàn giáo dục còn mờ nhạt và lo những việc gì ở đâu. Tôi cho rằng trong những vụ việc như thế này thì công đoàn giáo dục phải bày tỏ thái độ của mình, đó có thể là đề nghị loại bỏ người vi phạm ra khỏi ngành. Hoặc ngược lại, trong những tình huống khiến dư luận hiểu cực đoan thì cần phải lên tiếng bảo vệ nhà giáo.

Xin cảm ơn ông!

 

 

Câu hỏi 6: Đồng chí hãy viết một bài khoảng 1.500 từ cống hiến ý tưởng hay, có ý nghĩa thực tiễn cho hoạt động Công đoàn hoặc những kỷ niệm sâu sắc trong hoạt động Công đoàn của đồng chí?

Đáp:  Gia nhập Công Đoàn Việt Nam trong thời gian ngắn(gần bảy năm) , bản thân chưa hiểu lắm về tổ chức này. Nhưng qua bài thi này tôi đã biết nhiều thông tin về tổ chức Công Đoàn, một tổ chức rộng lớn, vững mạnh và có bề dày truyển thống đáng nể. Chủ tịch Công đoàn trường có thể xem là một quan tâm hết mực về cả vật chất lẫn tinh thần cho từng Công Đoàn viên: nào phải lo cho tang lễ, cưới sinh, hội họp, … hầu hết những việc lớn , nhỏ. Bắt đầu từ năm đầu tiên về trường tôi đã được gia nhập Công Đoàn, cầm tấm thẻ Công Đoàn mà lòng đầy những thắc mắc, không biết mình sẽ phải làm gì cho tổ chức này(đến bây giờ tôi vẫn chưa hiểu lắm), biết mình sẽ phải góp quỹ(nào là Công Đoàn huyện, công Đoàn trường, trừ vào lương hàng tháng), số tiến đóng góp được trang trãi cho hầu hết các công việc từ những việc cá nhân(thăm nom bệnh tật, ma chay, sinh đẻ..) cho đến những việc tập thể như(tham quan, các phong trào, như  hội ẩm thực gần đây..). Hội thi ca hát là một kĩ niệm đáng nhớ nhất trong đời tôi. Sáng dạy chiều lại tập hát, không khí thật vui vẻ, những bài hát truyền thống đất nước được mọi người cất cao tiếng hát. Ngày này qua ngày khác…cuối cùng thì ngày thi cũng đã đến, mọi người ai cũng háo hức được thể hiện hết mình, lòng đầy tự tin…ai ai cũng hào hứng, hết tốp ca( bài Đồng chí), dưới khán phòng mọi người hò reo, những tiếng vỗ tay vang dội…rồi đến đơn ca(bài màu Hoa đỏ, cả đội minh họa, người thì làm lăng mộ, người thì dưng tượng phù điêu, trùm miếng vãi trên đầu mà lòng nóng ran như lữa đốt hồi họp không biết kết quả thế nào?..cuối cùng rồi cuộc thi cũng kết thúc, tất cả nhẹ nhõm như một cầu thủ vừa ghi xong bàn thắng, xem như đã hoàn thành nhiệm vụ. …Rồi cũng biết kết quả, chúng tôi chiến thắng vẽ vang(một giải nhất tam ca, một giải khuyến khích đơn ca, trong lòng hài lòng về tập thể đoàn kết).

Đúng như lời Bác dặn:

Đoàn kết đoàn kết, đại đoàn kết.

Thành công thành công, đại thành công”.

Công Đoàn là một tập thể như thế đấy. Nó cho ta biết ta không chỉ thành công trong giảng dạy(chiến thắng trong bản thân) mà còn cho ta thấy sức mạnh của một sự đoàn kết!.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Xin cám ơn mọi người đã đọc bài thi này, hy vọng nó là một tài liệu bổ ích cho những ai muốn tìm hiểu về Công Đoàn Việt Nam

1

 

nguon VI OLET