ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KỲ II SINH 8

Chương VII: Bài tiết

-         Bài tiết là 1 hoạt động của cơ thể thải loại các chất cặn bã, chất độc hại khác để duy trì tính ổn định của môi trường trong cơ thể.

-         Hoạt động này do phổi, thận, da đảm nhiệm; trong đó, phổi đóng vai trò quan trọng trong việc bài tiết CO2; thận đóng vai trò quan trọng bài tiết các chất thải khác qua nước tiểu.

Các sản phẩm thải chủ yếu và cơ quan thực hiện bài tiết:( SGK )

- Thận thải tới 90% các sản phẩm bài tiết hòa tan trong máu ( trừ CO2), khoảng 10% còn lại do da đảm nhiệm.

Các sản phẩm thải cần được bài tiết phát sinh từ đâu?

-         Các sản phẩm thải cần được bài tiết phát sinh từ các hoạt động trao đổi chất của tế bào và cơ thể (CO2, mồ hôi, nước tiểu….) hoặc từ thoạt động tiêu hóa đưa vào cơ thể 1 số chất quá liều lượng ( các chất thuốc, ion, colesteron)

Cấu tạo của hệ bài tiết nước tiểu:

-         Gồm thận, ống dẫn nước tiểu, ống đái và bóng đái

-         Thận là cơ quan quan trọng nhất trong hệ bài tiết nước tiểu, gồm 2 quả thận. Mỗi quả chứa khoảng 1 triệu đơn vị chức năng để lọc máu và hình thành nước tiểu.

-         Mỗi đơn vị chức năng của thận gồm: cầu thận, nang cầu thận, ống thận

Bài tiết đóng vai trò quan trọng như thế nào với cơ thể sống?

-         Nhờ hoạt động của hệ bài tiết mà các tính chất của môi trường trong cơ thể luôn ổn định, tạo điều kiện thuận lời cho hoạt động trao đổi chất diễn ra bình thường

Các sản phẩm thải chủ yếu của cơ thể là gì? Việc bài tiết chúng do các cơ quan nào đảm nhiệm?

-         Các sản phẩm thải chủ yếu của cơ thể là nước tiểu, mồ hôi, CO2

-         Hệ bài tiết thải loại nước tiểu, da thải loại mồ hôi, hệ hô hấp thải loại CO2

Sự tạo thành nước tiểu gồm những quá trình nào? Chúng diễn ra ở đâu?

-         Quá trình lọc máu để tạo nước tiểu đầu diễn ra ở cầu

-         Quá trình hấp thụ lại các chất dinh dưỡng, H2O,các ion cần thiết

-         Quá trình bài tiết tiếp các chất cặn bã, các chất thuốc, các ion thừa

-         Quá trình hấp thụ lại và bài tiết tiếp diễn ra ở ống thận. Kết quả là biến nước tiểu đầu thành nước tiểu chính thức.

Thành phần nước tiểu đầu khác với máu ở chỗ nào?

-         Thành phần nước tiểu đầu không có tế bào máu và protein

-         Máu có các tế bào máu và protein

Nước tiểu chính thức khác với nước tiểu đầu ở chỗ nào?

Nước tiểu đầu

Nước tiểu chính thức

Các chất dinh dưỡng nhiều

Gần như không còn các chất dinh dưỡng

Nồng độ các chất hòa tan loãng hơn

Nồngđộ các chất hòa tan đậm đặc

Chứa ít các chất cặn bã, chất độc hơn

Chứa nhiều các chất cặn bã, chất độc

 

Sự tạo thành nước tiểu ở các đơn vị chứ năng của thân diễn ra liên tục, nhưng sự thải nước tiểu ra khỏi cơ thể chỉ xảy ra vào những lúc nhất định. Có sự khác nhau đó là do đâu?

Có sự khác nhau đó là do: máu luôn tuần hoàn qua cầu thận nên nước tiểu được tạo ra liên tục; nhưng nước tiểu chỉ được thải ra ngoài khi lượng nước tiểu trong bóng đái lên tới 200ml đủ áp lực gây cảm giác buồn đi tiểu và cơ vòng ống đái mở ra kết hợp với sự co của cơ vòng bóng đái và cơ bụng giúp thải nước tiểu ra ngoài.

Thực chất quá trình tạo thành nước tiểu là gì?

-         Thực chất quá trình tạo thành nước tiểu là lọc máu, thải bỏ các chất cặn bã, chất thừa, các chất độc ra khỏi cơ thể để duy trì tính ổn định của môi trường trong cơ thể.

Trình bày quá trình tạo thành nước tiểu ở các đơn vị chức năng của thận

-         Máu theo động mạch đến tới nang cầu thận với áp lực cao tạo ra lức đẩy nước và các chất hòa tan có kích thước nhỏ qua lỗ lọc trên vách mao mạch. Các tế bào máu và phân tử protein có kích thước lớn hơn nên không qua lỗ lọc. Kế quả là tạo thành nước tiểu đầu trong nang cầu thận

-         Nước tiểu đầu đi qua ống thận, ở đây xảy ra 2 quá trình: quá trình hấp thụ lại các chất cần thiết, nước,  và quá trình bài tiết tiếp các chất bã, chất độc hại, chất thuốc  ra khỏi cơ thể. Kết quả là tạo thành nước tiểu chính thức.

Sự thải nước tiểu diễn ra như thế nào?

-         Mỗi ngày, cầu thận 1 người trưởng thành lọc được 1 440l máu và tạo ra khoảng nước tiểu đầu

-         Nhờ quá trình hấp thụ lại mà sau đó chỉ khoảng 1.5 lít nước tiểu chính thức được tạo thành và dẫn xuống bể thận, rồi theo ống dẫn nước tiểu xuống bóng đái.

-         Lượng nước tiểu trong bóng đái lên đến 200ml sẽ làm căng bóng đái, tăng áp suất trong bóng đái và gây cảm giác buồn đi tiểu. Nếu cơ vòng mở ra ( có sự phối hợp co của cơ bóng đái và cơ bụng), nước tiểu sẽ thoát ra ngoài.

Sơ đồ quá trình tao ra nước tiểu:

 

Quá trình lọc máu

Quá trình hấp thụ lại

Quá trình bài tiết tiếp

Màng lọc là vách mao mạch với các lỗ 30-40A

Có sử dụng năng lượng ATP

Có sử dụng năng lượng ATP

Sự chênh lệch áp suất tạo ra lực đẩy các chất qua lỗ lọc

Các chất được hấp thụ lại:

+ Các chất dinh dưỡng

+H2O

+Các ion còn cần thiết

Các chất được bài tiết tiếp:

+ Các chất bã

+ Các chất thuốc

+ các ion thừa

Các tế bào máu và protein có kích thước lớn hơn lỗ lọc nên vẫn ở lại trong máu

 

 

Một số các tác nhân chủ yếu gây hại cho hệ bài tiết nước tiểu:

-         Hoạt động lọc máu tạo nước tiểu đầu có thể làm việc kém hiệu quả hay bị ngừng trệ, ách tách là do:

+ Một số cầu thận hư hại về cấu trúc do các vi khuẩn gây viêm các bộ phận khác nhu tai, mũi, họng rồi gián tiếp gây viêm cầu thận

+ Các cầu thận còn lại làm việc quá tải, suy thoái dần, dẫn đến suy thận toàn bộ

-         Hoạt động hấp thụ lại và bài tiết tiếp của ống thận cũng có thể kém hiệu quả hoặc ách tắc do:

+ Các tế bào ống thận do làm việc quá sức, bị thiếu oxi, bị đầu đọc nhẹ nên làm việc kém hiệu quả hơn bình thường

+ Các tế bào ống thận bị tổn thương do đói oxi lâu dài, do bị đầu đọc bởi các chất độc. Từng mảng tế bào ống thận có thể bị sưng phồng làm tắc ống thận hoặc thậm chí bị chết và rụng làm cho nước tiểu trong ống hòa thẳng vào máu.

-         Hoạt động bài tiết nước tiểu có thể bị ách tắc do sỏi hay viêm:

+  Các chất vô cơ và hữu cơ trong nước tiểu như axit uric, canxi, photphat, oxalat, xistein….có thể bị kết dính ở nồng độ quá cao và độ pH thích hợp tạo nên những viên sỏi làm tắc nghẽn đường dẫn nước tiểu.

+ Bể thận, ống dẫn nước tiểu, bóng đái và ống đái có thể bị viêm do vi khuẩn theo đường bài tiết nước tiểu đi lên gây ra.

Khi các cầu thận bị viêm và suy thoái có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng như thế nào về sức khỏe?

-         Khi các cầu thận bị viêm và suy thoái có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng đến sức khỏe đó là: Quá trình lọc máu bị ngừng trệ-> Các chất cặn bã và chất đọc bị tích tụ trong máu -> Biểu hiện sớm nhất là cơ thể bị phù, tiếp theo là suy thận toàn bộ dẫn đến hôn mê và chết.

Khi các tế bào ống thận làm việc kém hiệu quả hay bị tổn thương có thể dẫn đến hậu quả ntn về sức khỏe?

-         Khi các tế bào ống thận làm việc kém hiệu quả -> Quá trình hấp thụ lại các chất cần thiết và bài tiết tiếp các cặn bã độc hại bị giảm -> Môi trường trong thay đồi-> Môi trường trong bị biến đổi ->Trao đổi chất bị rối loạn -> Ảnh hưởng bất lợi đến sức khỏe

-         Khi các tế bào ống thận bị tổn thương có thể làm tắc ống thận hay nước tiểu hòa thẳng vào máu -> Gây đầu độc cơ thể với những biểu hiện tương tự trường hợp suy thận.

Khi đường dẫn nước tiểu bị nghẽn bởi sỏi có thể ảnh hưởng thế nào tới sức khỏe?

-         Khi đường dẫn nước tiểu bị nghẽn bởi sỏi, gây tình trạng bí tiểu hay không đi tiểu được -> người bệnh đau dữ dội có thể kèm theo sốt -> Nếu không được cấp cứu kịp thời có thể nguy hiểm đến tính mạng

Cơ sở khoa học và thói quen sống khoa học:

 

STT

Các thói quen sống khoa học

Cơ sở khoa học

1

Thường xuyên giữ vệ sinh toàn cơ thể, cũng như cho hệ bài tiết nước tiểu

Hạn chế tác hại của các vi sinh vật gây bệnh

2

Khẩu phần ăn uống hợp lí:

 

 

- Không ăn thức ăn quá nhiều protein, quá mặn, quá chua, quá nhiều chất tạo sỏi

- Không để thận làm việc quá nhiều và hạn chế khả năng tạo sỏi

 

- Không ăn thức ăn ôi thiu, quá nhiều chất độc hại

- Hạn chế tác hại của các chất độc

 

- Uống đủ nước

- Tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình lọc máu được liên tục

3

Khi muốn đi tiểu thì nên đi ngay, không nên nhịn lâu

- Tạo điều kiện thuận lợi cho sự tạo thành nước tiểu được liên tục

 

 

- Hạn chế khả năng tạo sỏi ở bóng đái

 

 

Chương VIII: Da

Cấu tạo của da:

-         gồm 3 lớp: lớp biểu bì, lớp bì và lớp mỡ dưới da

- ngoài cùng là tầng sừng gồm những tế bào chết đã hóa sừng, xếp sít nhau dễ bong ra

-         Dưới tầng sừng là lớp tế bào sống có khả năng phân chia tạo ra tế bào mới, trong tế bào có chứa các hạt sắc tố tạo nên màu da. Các tế bào mới sẽ thay thế các tế bào ở lớp sừng bong ra

-         Phần dưới lớp tế bào sống là lớp bì cấu tạo từ các sợi mô liên kết bện chặt trong đó có các thụ quan, tuyến mồ hôi, tuyến nhờn, lông và bao lông, cơ co chân lông, mạch máu

-         Lớp mỡ dưới da chứa mỡ dự trữ, có vai trò cách nhiệt

-         Lông, móng là sản phẩm của da. Lòng bàn tay và gan bàn chân không có lông

-         Lông, móng được sinh ra từ các túi cấu tạo bởi các tế bào của tầng tế bào sống,

Vào mùa hanh khô, ta thường thấy có những vảy trắng nhỏ bong ra như phấn ở quần áo. Điều đó giúp cho ta giải thích như thế nào về thành phần lớp ngoài cùng của da?

-         Vảy trắng tự bong ra chứng tỏ lớp tế bào ngoài cùng của da hóa sừng và chết.

Vì sao da ta luôn mềm mại, khi bị ướt không ngấm nước?

-         Vì da được cấu tạo từ các sợi mô liên kết bện chặt với nhau và trên da có nhiều tuyến nhờn tiết chất nhờn lên bề mặt da.

Vì sao ta nhận biết được nóng lạnh, độ cứng, mềm của vật mà ta tiếp xúc?

-         Da có nhiều cơ quan thụ cảm là những đầu mút tế bào thần kinh giúp da nhận biết nóng lạnh, độ cứng mềm……

Da có phản ứng như thế nào khi trời nóng quá hay lạnh quá?

-         Khi trời nóng, mao mạch dưới da dãn ra, tuyến mồ hôi tiết nhiều mồ hôi,

-         Khi trời lạnh, mao mạch dưới da co lại, cơ chân lông co

Lớp mỡ dưới da có vai trò gì?
        -Lớp mở dưới da là lớp đệm chống ảnh hưởng cơ học của môi trường và có vai trò góp phần chống mất nhiệt khi trời rét.

Tóc và lông mày có tác dụng gì?

-         Tóc tạo nên 1 lớp đệm không khí có vai trò chống tia tử ngoại của ánh nắng mặt trời và điều hòa nhiệt độ.

-         Lông mày có vai trò ngăn mồ hôi và nước ( khi đi dưới trời mưa) không chảy xuống mắt

Da có những chức năng gì?

-         tạo nên vẻ đẹp của con người,

-         bảo vệ cơ thể.

-         điều hòa thân nhiệt,

-         bài tiết,

-         tiếp nhận các kích thích

Đặc điểm nào giúp da thực hiện chất năng bảo vệ?

-         Bảo vệ cơ thể chống các yếu tố gây hại của môi trường như sự va đập, sự xâm nhập của vi khuẩn, chống thấm nước và thoát nước, do đặc điểm cấu tạo từ các sợi mô liên kết, lớp mỡ dưới da và tuyến nhờn

-         Chất nhờn do tuyến nhờn tiết ra còn có tác dụng diệt khuẩn

-         Sắc tố da giúp góp phần chống tác hại của tia tử ngoại

Bộ phận nào giúp da tiếp nhận các kích thích? Bộ phận nào thực hiện chức năng bài tiết?

-         Nhận các kích thích của môi trường là nhờ các cơ quan thụ cảm

-         Tham gia hoạt động bài tiết qua tuyến mồ hôi

Da điều hòa thân nhiệt bằng cách nào?

-         Điều hòa thân nhiệt nhờ sự co, dãn của mạch máu dưới da, tuyến mồ hôi, cơ co chân lông. Lớp mỡ dưới da góp phần chống mất nhiệt.

Có nên trang điểm bằng cách lạm dụng kem phấn, nhổ bỏ lông mày, dùng bút chì kẻ lông mày tạo dáng hay không? Vì sao?

-         Lông mày có vai trò ngăn mồ hôi, nước chảy xuông mắt. Vì vậy, không nên nhổ bỏ lông mày. Lạm dụng kem, phấn sẽ bít các lỗ chân lông và các lỗ tiết chất nhờn, tạo điều kiện cho vi khuẩn bám vào da và phát triển.

Da bẩn có hại như thế nào?

-         Da bẩn là môi trường thuận lơi cho vi khuẩn phát triển, phát sinh bệnh ngoài da.

-         Da bẩn còn làm hạn chế hoạt động bài tiết mồ hôi do đó ảnh hưởng đến sức khỏe

Da bị xây xát có hại như thế nào?

-         Da bị xây xát dễ nhiễm trùng gây các bệnh nguy hiểm như nhiễm trùng máu, nhiễm vi khuẩn uốn ván.

Biện pháp giữ vệ sinh da:

-         Phải thường xuyên tắm rửa, thay quần áo và giữ gìn da sạch sẽ để tránh bệnh ngoài da.

-         Rèn luyện cơ thể để nâng cao sức chịu đựng của cơ thể và của da

-         Tránh làm da bị xây xát, bị phỏng

-         Giữ gìn vệ sinh nơi ở và nơi công cộng.

Các hình thức rèn luyện da:

-         Tắm nắng lúc 8-> 9 giờ

-         Tham gia thể thao buổi chiều

-         Tập chạy buồi sáng

-         Xoa bóp, lao động chân tay vừa sức

Nguyên tắc phù hợp để rèn luyện da:

-         Phải rèn luyện từ từ, nâng dần sức chịu đựng của cơ thể

-         Rèn luyện thích hợp với tình trạng sức khỏe của từng người

-         Cần tiếp xúc với ánh nắng mặt trời

Da sạch có ảnh hưởng đến sức khỏe như thế nào?

-         Da sạch có khả năng diệt tới 85% số vi khuẩn bám trên da

-         Phòng bệnh ngoài da

-         Hạn chế sự tạo thành mụn trứng cá.

-          

Chương IX: Thần kinh và giác quan

Cấu tạo và chức năng của noron:

-         Thân chứa nhân

-         Các sợi nhánh và sợi trục, trong đó sợi trục có bao mielin bao ngoài. Các bao mielin được ngăn cách bằng các eo Rangvie

-         Tận cùng sợi trục có các cúc xinap là nơi tiếp giáp giữa các noron này với các noron khác hoặc với cơ quan trả lời.

-         Chức năng của noron là hưng phấn và dẫn truyền.

Nêu cấu tạo của hệ thần kinh:

-         Hệ thần kinh gồm bộ phận trung ương và bộ phận ngoại biên.

-         Bô phận trung ương có não và tủy sống  được bảo vệ trong các khoang xương và màng não tủy: hộp sọ chứa não; tủy sống nằm trong ống xương sống

-         Nằm ngoài trung ương thần kinh là bộ phận ngoại biên; có các dây thàn kinh do các bó sợi vận động và bó sợi cảm giác tạo nên. Thuộc bộ phận ngoại biên có các hạch thần kinh.

Nêu chức năng của hệ thần kinh vận động và hệ thần kinh sinh dưỡng

-         Hệ thần kinh vận động liên quan đến hoạt động của các cơ vân là hoạt động có ý thức

-         Hệ thần kinh sinh dưỡng điều hòa hoạt động của các cơ quan sinh dưỡng và cơ quan sinh sản ( các cơ quan nội tạng). Đó là những hoạt động không có ý thức.

Nêu cấu tạo của tủy sống:

-         tủy sống bao gồm chất xám ở giữa và bao quanh bởi chất trắng

-         Chất xám là căn cứ (trung khu) của các phản xạ không điều kiện

-         chất trắng là các đường dẫn truyền nối các căn cứ trong tủy sống với nhau và với bộ não.

Nêu cấu tạo của dây thần kinh tủy:

-         Có 31 đôi dây thần kinh tủy

-         Mỗi dây thần kinh tủy bao gồm các nhóm sợi thần kinh cảm giác nối với tủy sống qua rễ sau (rễ cảm giác) và nhóm sợi thần kinh vận động, nối với tủy sống bằng các rễ trước (rễ vận động)

-         Chính các nhóm sợi liên quan đến các rễ này sau khi đi qua khe giữa 2 đốt sống liên tiếp đã nhập lại thành dây thần kinh tủy.

Chức năng của dây thần kinh tủy:

-         rễ trước dẫn truyền xung vận động từ trung ương đi ra cơ quan đáp ứng ( cơ chi)

-         rễ sau: dẫn truyền xung thần kinh cảm giác từ các thụ quan về trung ương

-         Dây thần kinh tủy dẫn truyền xung thần kinh

Tại sao nói dây thần kinh tủy là dây pha?

-         Dây thần kinh tủy là dây pha vì dây thần kinh tủy bao gồm các bó sợi cảm giác và vó sợi vận động được liên hệ với tủy sống qua rễ sau và rễ trước.. Rễ sau là rễ cảm giác, rễ trước là rễ vận động.

Nêu vị trí và các thành phần của não bộ:

-         Trụ não tiếp liền với tủy sống ở phía dưới. Nằm giữa trụ não và đại não là não trung gian. Trụ não gồm não giữa, cầu não và hành não.não giữa gồm cuống não ở mặt trước và củ não sinh tư ở mặt sau.

-         Phía sau trụ não là tiểu não

Vị trí, chức năng của tủy sống và trụ não:

 

 

 

tủy

sống

Trụ

não

 

 

Vị trí

chức năng

Vị trí

chức năng

Bộ phận

chất xám

Ở giữa tủy sống, thành dải liên tục

Căn cứ thần kinh( trung khu)

Phân thành các nhân xám

Căn cứ thần kinh

trung ương

chất trắng

Bao xung quanh chất xám

Dẫn truyền dọc

Bao phía ngoài các nhân xám

Dẫn truyền dọc và nối 2 bán cầu tiểu não

Bộ phận

ngoại biên

Dây thần kinh pha

( 31 đôi)

3 loại: - dây

cảm giác

( dây thần

kinh)

 

 

 - dây vận động

 

- dây pha thuộc dây thần kinh não 

Nêu cấu tạo và chức năng của não trung gian:

-         Não trung gian nằm giữa đại não và trụ não, gồm đồi thị và vùng dưới đồi

-         Đồi thị là trạm cuối cùng chuyển tiếp của tất cả các đường dẫn truyền cảm giác từ dưới đi lên não.

-         Các nhân xám ở vùng dưới đồi là trung uong điều khiển các quá trình trao đổi chất và điều hòa thân nhiệt

Nếu cấu tạo và chức năng của tiểu não:

-         Tiểu não gồm 2 thành phần cơ bản là chất trắng và chất xám

-         Chất xám là thành lớp vỏ tiểu não và các nhân

-         Chất trắng nằm ở phía trong, là các đường dẫn truyền nối vỏ tiểu não và các nhân với các phần khác của hệ thần kinh (tủy sống, trụ não, não trung gian và bán cầu đại não)

-         Chức năng: điều hòa, phối hợp các cử động phức tạp và giữ thăng bằng cho cơ thể.

So sánh cấu tạo và chức năng trụ não, não trung gian và tiểu não:

 

 

 

Trụ não

Não trung gian

Tiểu não

Cấu tạo

Gồm: Hành não, cầu não và não giữa

Gồm đồi thị và vùng dưới đồi

Vỏ chất xám nằm ngoài

 

Chất trắng bao ngoài

Đồi thị và các nhân xám vùng dưới đồi là chất xám

Chất trắng là các đường dẫn truyền liên hệ giữa tiểu não với các phần khác của hệ thần kinh

 

Chất xám là các nhân xám

 

 

Chức năng

Điều khiển hoạt động của các cơ quan sinh dưỡng: tuần hoàn, tiêu hóa, hô hấp….

Điều khiển quá trình trao đổi chất và điều hòa thân nhiệt

Điều hòa và phối hợp các hoạt động phức tạp

Nếu cấu tạo và chức năng của trụ não:

-         Trụ não gồm chất trắng ( ngoài) và chất xám (trong)

-         Chất trắng là các đường liên lạc dọc, nối tủy sống với các phần trên của não và bao quanh chất xám

-         Chất xám ở trụ não tập trung thành các nhân xám. Đó là trung khu, nơi xuất phát các dây thần kinh não

-         Có 12 đôi dây thần kinh não, gồm 3 loại:dây cảm giác, dây vận động, dây pha.

Chức năng:

-         điều khiển, điều hòa các hoạt động của nội quan

-         Chất trắng làm nhiệm vụ dẫn truyền, bao gồm các đường dẫn truyền lên và các đường dẫn truyền xuông

Vì sao người say rượu có biểu hiện chân nam đá chân chiều trong lúc đi?

-         Vì rượu đã ức chế, cản trở sự dẫn truyền xung thần kinh qua cúc xinap giữa các tế bào có liên quan đến tiểu não, khiến sự phối hợp hoạt động phức tạp và giữ thăng bằng cơ thể bị ảnh hưởng.

Sự phân vùng chức năng của đại não?

-         Vùng thị giác ở thùy chẩm

-         Vùng thính giác ở thùy thái dương

-         Vùng vận động ở hồi trán lên ( trước rãnh đỉnh)

-         Vùng cảm giác ở hồi đỉnh lên ( sau rãnh đỉnh)

-         Vùng vận động ngôn ngữ nằm gần vùng vận động

-         Vùng hiểu tiếng nói và chữ viết nằm gần vùng thính giác và thị giác.

Nêu cấu tạo của đại não:

-         Đại não người rất phát triển, che lấp cả não trung gian và não giữa

-         Bề mặt của đại não được phủ bởi 1 lớp chất xám làm thành vỏ não

-         Bề mặt của đại não có rất nhiều nếp gấp, đó là các rãnh và khe làm tăng diện tích bề mặt vỏ não nơi chứa thân noron lên tới 2300-2500cm2

-         Hơn 2/3 diện tích bề mặt của não nằm trong các rãnh và khe.

-         Vỏ não chỉ dày khoảng 2-3mm, gồm 6 lớp, chủ yếu là các tế bào hình tháp

-         Các rãnh chia mỗi nửa đại não thành các thùy.

-         Rãnh đỉnh ngăn cách thùy trán và thùy đỉnh

-         Rãnh thái dương ngăn cách 1 thùy trán và thùy đỉnh với thùy thái dương

-         Trong các thùy, các khe đã tạo thành các hồi hay khúc cuộn não.

-         Dưới vỏ não là chất trắng, trong đó chứa các nhân nền

-         Chất trắng là các đường thần kinh nối các vùng vỏ não và nối 2 nửa đại não với nhau

-         Ngoài ra, còn có các đường dẫn truyền nối giữa vỏ não với các phần dưới của não và với tủy sống

-         Hầu hết các đường này đều bắt chéo nhau hoặc ở hành tủy hoặc ở tủy sống

Nêu rõ các đặc điểm cấu tạo và chức năng của đại não người, chứng tỏ sự tiến hóa của người so với các dộng vật khác trong lớp thú.

-         Khối lượng não so với cơ thể ở người lớn hơn các động vật thuộc lớp thú

-         Vỏ não có nhiều khe và rãnh làm tăng bề mặt chứa các noron ( khối lượng chất xám lớn hơn)

-         Ở người, ngoài các trung khu vận động và cảm giác như các động vật thuộc lớp thú, còn có các trung khu cảm giác và vận động ngôn ngữ

 

Trung khu của các phản xạ vận động và phản xạ sinh dưỡng nằm ở đâu?

-         Đều nằm trong chất xám nhưng trung khu của phản xạ sinh dưỡng nằm trong sừng bên tủy sống và trong trụ não

So sánh cung phản xạ sinh dưỡng với cung phản xạ vận động

Giống nhau:

-         Đường hướng tâm của 2 phản xạ đều gồm 1 noron lien hệ với trung khu ở sừng sau chất xám

Khác nhau:

-         cung phản xạ vận động:

+ Noron trung gian (liên lạc)  tiếp xúc với noron vận động ( li tâm) ở sừng trước

+ Đường li tâm của phản xạ vận động chỉ có 1 noron chạy thẳng từ sừng trước chất xám tới cơ quan đáp ứng

-         cung phản xạ sinh dưỡng:

+ Noron trung gian (liên lạc)  tiếp xúc với noron trước hạch sừng bên chất xám

+ Đường li tâm của phản xạ sinh dưỡng gồm 2 noron tiếp giáp nhau trong các hạch sinh dưỡng.

Cấu tạo của hệ thần kinh sinh dưỡng:

-         Hệ thần kinh sinh dưỡng bao gồm: phân hệ giao cảm và phân hệ đối giao cảm

-         Hệ thần kinh sinh dưỡng gồm: phần trung ương nằm trong trụ não, tủy sống, phần ngoại biên là các dây thần kinh, hạch thần kinh

So sánh cấu tạo của phân hệ giao cảm và phân hệ đối giao cảm:

Cấu tạo

Phân hệ giao cảm

Phân hệ đối giao cảm

trung ương

Các nhân xám ở sừng bên tủy sống

Các nhân xám ở trụ não và đoạn cùng tủy sống

Ngoại biên gồm:

 

 

Hạch thần kinh

Chuỗi hạch nằm gần cột sống, xa cơ quan phụ trách

Hạch nằm gần cơ quan phụ trách

Noron trước hạch (sợi trục có bao mielin)

Sợi trục ngắn

Sợi trục dài

Noron sau hạch

(không có bao mielin)

Sợi trục dài

Sợi trục ngắn

Chức năng của 2 phân hệ giao cảm và đối giao cảm? Điều đó có ý nghĩa gì đối với đời sống?

-         2 phân hệ giao cảm và đối giao cảm có tác dụng đối lập đối với hoạt động của các cơ quan sinh dưỡng, chính nhờ đó mà điều hòa được hoạt động của chúng phù hợp với nhu cầu của cơ thể từng lúc, từng nơi.

Nêu cấu tạo cơ quan phân tích:

-         Bao gồm: Cơ quan thụ cảm

-         Dây thần kinh ( Dẫn truyền hướng tâm)

-         Bộ phận phân tích ở trung ương

Nếu cấu tạo của cơ quan phân tích thị giác:

-         gồm: các tế bào thụ cảm thị giác trong màng lưới của cầu mắt

-         Dây thần kinh thị giác ( dây số II)

-         vùng thị giác ở thùy chẩm

So sánh chức năng của phân hệ giao cảm và đối giao cảm:

 

 

Giao cảm

Đối giao cảm

Tim

Tăng lực và nhịp cơ

Giảm lực và nhịp cơ

Phổi

Dãn phế quản nhỏ

Co phế quản nhỏ

Ruột

Giảm nhu động

Tăng nhu động

Mạch máu ruột

Co

Dãn

Mạch máu đến cơ

Dãn

Co

Mạch máu da

Co

Dãn

Tuyến nước bọt

Giảm tiết

Tăng tiết

Đồng tử

Dãn

Co

Cơ bóng đái

Dãn

Co

Nêu cấu tạo của cầu mắt:

-         Cầu mắt nằm trong hốc mắt của xương sọ, phía ngoài được bảo vệ bởi các mi mắt, lông mày, lông mi nhờ tuyến lệ luôn luôn tiết nước mắt làm mắt không bị khô

-         Cầu mắt vận động được là nhờ các cơ vận động mắt

-         Cầu mắt gồm 3 lớp: lớp ngoài cùng là màng cứng có nhiệm vụ bảo vệ phần trong của cầu mắt

-         Phía trước của màng cứng là màng giác trong suốt để ánh sáng đi qua vào trong cầu mắt

-         Tiếp đến là lớp màng mạch có nhiều mạch máu và các tế bào sắc tố đen tạo thành 1 phòng tối trong cầu mắt

-         Lớp trong cùng là màng lưới, trong đó chứa tế bào thụ cảm thị giác, bao gồm 2 loại: tế bào nón và tế bào que

Nêu cấu tạo của màng lưới:

-         Màng lưới có chứa tế bào thụ cảm thị giác, bao gồm 2 loại: tế bào nón và tế bào que

-         Các tế bào nón tiếp nhận các kích thích ánh sáng mạnh và màu sắc

-         Các tế bào que có khả năng tiếp nhận kích thích ánh sáng yếu giúp ta nhìn rõ về ban đêm

-         Các tế bào nón tập trung chủ yếu ở điểm vàng. Càng xa điểm vàng, số lượng tế bào nón càng ít và chủ yếu là tế bào que. Mặt khác, ở điểm vàng, mỗi tế bào nón liên hệ với 1 tế bào thần kinh thị giác qua 1 tế bào 2 cực. Tuy nhiên, nhiều tế bào que mới liên hệ được với 1 tế bào thần kinh thị giác.

    Do đó, khi muốn quan sát một vật cho rõ phải hướng trục mắt về phía vật quan sát để ảnh của vật hiện trên điểm vàng.

-         Điểm mù là nơi đi ra của các sợi trục các tế bào thần kinh thị giác, không có tế bào thụ cảm thị giác nên nếu ảnh của vật rơi vào đó sẽ không nhìn thấy.

-         Như vậy, sự phân tich` ảnh cũng xảy ra ngay ở cơ quan thụ cảm

Vì sao ảnh của vật hiện trên điểm vàng lại nhìn rõ nhất?

-         Ở điểm vàng, mỗi chi tiết của ảnh được 1 tế bào nón tiếp nhận và được truyền về não qua từng tế bào thần kinh riêng rẽ

-         trong khi ở vùng ngoại vi nhiều tế bào nón và que hoặc nhiều tế bào que mới được gửi về não các thông tinh nhận được qua 1 vài tế bào thần kinh thị giác

Nêu sự tạo ảnh ở màng lưới:

-         Ta nhìn được vật là do các tia sáng phản chiếu từ vật tới mắt đi qua thể thủy tinh tới màng lưới sẽ kích thích các tế bào thụ cảm ở đây và truyền về trung ương, cho ta nhận biết về hình dạng, độ lớn, màu sắc của vật.

Nêu vai trò của thể thủy tinh trong cầu mắt:

-         Khi vật tiến lại gần, mắt phải điều tiết để thể thủy tinh phồng lên kéo ảnh về phía trước cho ảnh rơi đúng trên màng lưới

Đồng tử sẽ ntn khi đèn phin vào mắt?

-         Khi dọi đèn pin vào mắt, đồng tử co hẹp lại, nhỏ hơn đồng tử trước khi dọi đèn. Vì khi ánh sáng quá mạnh, lượng ánh sáng qua 1nhiều sẽ làm lóa mắt.

Các tật mắt, nguyên nhân và cách khắc phục:

Các tật của mắt

Nguyên nhân

Các khắc phục

Cận thị

Bẩm sinh: cầu mắt dài

Đeo kinh cận

 

Do không giữ khoảng cách đúng khi đọc sách ( đọc quá gần)

(Kính mặt lõm)

Viễn thị

Bảm sinh: cầu mắt ngắn

 

 

Do thủy tinh thể bị lão hóa (già) mất khả năng điều tiết

Đeo kiính viễn (Kính mặt lồi)

Bệnh đau mắt hột:

Hiện tượng

Nguyên nhân

Cách lây lan

Cách phòng chống

mặt trong mi mắt có nhiều hột nổi cộm lên, khi hột vỡ ra làm thành sẹo, co kéo lớp trong mi mắt làm cho lông mi quặp vào trong, cọ xát làm đục màng giác dẫn đến mù lòa

do virus gây nên

dùng chung khăn, chậu với người bệnh, hoặc tắm rửa trong ao hồ tù hãm

không được dụi tay bằng tay bẩn, phải rửa bằng nước ấm pha muối loãng và nhỏ thuốc mắt

-         Ngoài đau mắt hột còn có thể bị đau mắt đỏ, đau mắt do bị viêm kết mạc làm thành màng, mộng, phải khám và điều trị kịp thời

Tại sao người già thường phải đeo kính lão?
        - Vì ảnh của vật hiện phía sau màng lưới, muốn nhìn rõ phải đẩy vật ra xa do thùy tinh thể bị lão hóa (già) mất khả năng điều tiết

Nêu cấu tạo của cơ quan phân tích thính giác:

-         tế bào thụ cảm thính giác (nằm trong 1 bộ phận của tai: cơ quan Coocti)

-         dây thần kinh thính giác (dây số VIII)

-         Vùng thính giác ở thùy thái dương

Nêu cấu tạo của tai:

-         chia làm 3 phần: tai ngoài, tai giữa và tai trong

-         Tai ngoài gồm vành tai có nhiệm vụ hứng sóng âm, ông tai hướng sóng âm. Tai ngoài được giới hạn với tai giữa bởi màng nhĩ

-         Tai giữa là 1 khoang xương, trong đó có chuỗi xương tai gồm: xương búa, xương đe, xương bàn đạp. Xương búa được gắn vào màng nhĩ, xương bàn đạp áp vào 1 màng giới hạn tai giữa và tai trong

-         Khoang tai giữa thông với nhau nhờ có vòi nhĩ nên bảo đảm áp suất 2 bên màng nhĩ được cân bằng

-         Tai trong gồm 2 bộ phận:

+ Bộ phần tiền đình và các ống bán khuyên thu nhận các thông tin về vị trí và sự chuyển động của cơ thể trong không gian

+ ốc tai thu nhận các kích thích của sóng âm. ốc tai bao gồm ốc tai xương, trong có ốc tai màng.

  • Ốc tai màng là 1 ống màng chạy suốt dọc ốc tai xương và cuốn quanh trụ ốc 2 vòng rưỡi, gồm màng tiền đình ở phía trên, màng cơ sở ở phía dưới và màng vên áp suất vào vách xương của ốc tai xương. Màng cơ sở có khoảng 24 000 sợi liên kết dài ngắn khác nhau: dài ở đỉnh ốc và ngắn dần khi xuống miệng ốc. Chúng chăng ngang từ trụ ốc sang thành ốc
  • Trên màng cơ sở có cơ quan Coocti, trong đó có các tế bào thụ cảm thính giác.

Nêu cách thu nhận sóng âm của tai:

-         Sóng âm vào tai làm rung màng nhĩ, truyền qua chuỗi xương tai vào tai trong gây sự chuyển động ngoại dịch rồi nội dịch trong ốc tai màng và tác động lên các tế bào thụ cảm thính giác của cơ quan coocti nằm trên màng cơ sở ở vùng tương ứng với tần số và cường độ của sóng mâ làm các tế bào này hưng phấn chuyển thành xung thần kinh truyền về vùng thính giác ở thùy thái dương cho ta nhận biết vể âm thanh đã phát ra.

Vì sao ta có thể xác định được âm phát ra từ bên phải hay trái?

-         thể xác định được âm phát ra bên nào là nhờ nghe bằng 2 tai: Nếu ở bên phải thì sóng âm truyền đến tai phải trước tay trái và ngược lại

Thế nào là PXKDK và PXCDK?

-         PXKDK là phản xạ sinh ra đã có, không cần phải học tập

-         PXCDK là phản xạ được hình thành trong đời sống cá thể, là kết quả của quá trình học tập, rèn luyện

So sánh tính chất của PXCDK và PXKDK:

 

Tính chất của PXKDK

Tính chất của phản xạ CDK

Trả lời các kích thích tương ứng hay kích thích không điều kiện

Trả lời các kích thích bất kì hay kích thích có điều kiện

Bẩm sinh

Được hình thành trong đời sống

Bền vững

Dễ mất khi không được củng cố

Có thính chất di truyền, mang tính chất chủng loại

Có tính chất cá thể, không di truyền

Sô lượng hạn chế

Sô lượng không hạn định

Cung phản xạ đơn giản

Hình thành đường liên hệ tạm thời

trung ương nằm ở trụ não, tủy sống

Trung ương thần kình nằm ở vỏ não

Giống nhau: về quá trình thành lập PXCDK và những điều kiện để PXCDK được hình thành và ức chế cùng ý nghĩa đối với đời sống

Mối quan hệ:

-         PXKDK là cơ sở thành lập PXCDK

-         Phải có sự kết hợp giữa 1 kích thích có điều kiện với kích thích không điều kiện ( trong đó kích thích có điều kiện phải tác động trước kích thích không điều kiện 1 thời gian ngắn)

Trình bày quá trình thành lập và ức chế PXCDK

-         Phải có sự kết hợp giữa các kích thích bất kì ( kích thích có điều kiện) với kích thích của 1 phản xạ không điều kiện

-         KTCDK phải tác động trước trong vài giây so với kích thích của PXKDK và hình thành đường liên hệ tạm thơi

-         Quá trình kết hợp đó phải được lập lại nhiều lấn và thường xuyên được củng cố.

-         ức chế PXCDK xảy ra khi hành động thói quen đó không được củng cố, làm mất đường liên hệ tạm thời.

Nêu rõ ý nghĩa của sự hình thành và ức chế phản xạ có điều kiện đối với đời sống các động vật và con người

-         Đảm bảo sự thích nghi với môi trường và điều kiện sống luôn thay đổi và sự hình thành các thói quen, các tập quá tốt đối với con người

Nêu sự thành lập và ức chế các phản xạ có điều kiện ở người

-         hình thành ở trẻ mới sinh , rất sớm

-         Đó là các PX CDK với ánh sáng, màu sắc, âm thanh và chúng dần hoàn thiện

-         Trẻ càng lớn, số lượng PXCDK xuất hiện càng nhiều và càng phức tạp

-         ức chế các phản xạ có điều kiện khi phản xạ đó không còn cần thiết đối với đời sống

Nêu vai trò của tiếng nói và chữ viết:

-         tiếng nói và chữ viết là tín hiệu của sự vật nhưng thuộc hệ thống tín hiệu thứ 2, chúng có thể gây ra các phản xạ có điều kiện cấp cao.

-         Là phương tiện giao tiếp, trao đổi, truyền đạt kinh nghiệm trong cuộc sống, lao động, sản xuất

-         Là cơ sở của tư duy

Vì sao nói ngủ là 1 nhu cầu sinh lí của cơ thể? Giấc ngủ có ý nghĩa ntn đối với sức khỏe?

-         Bản chất của giấc ngủ là 1 quá trình ức hế để bảo vệ phục hồi khả năng hoạt động của hệ thần kinh sau 1 ngày học tập và lao động.

Muốn có giấc ngủ tốt cần những điều kiện gì?

-     đi ngủ đúng giờ

-         đánh răng, rửa mặt trước khi ngủ, chuẩn bị cho giấc ngủ

-         đảm bảo không khí yên tĩnh

-         tránh mọi kích thích có ảnh hưởng tới giấc ngủ

Nếu những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến giấc ngủ.

-         ăn no trước khi ngủ

-         dùng các chất kích thích: chè, cà phê, thuốc lá

tại sao không nên làm việc quá sức? thức quá khuya?

-         vì sẽ gây căng thẳng và mệt mỏi cho hệ thần kinh

Nêu những biện pháp giữ gìn và bảo vệ hệ thần kinh?

-         tránh những tác động có ảnh hưởng xấu đến hoạt động của hệ thần kinh

-         Đảm bao giấc ngủ hằng ngày

-         Giữ cho tâm hồn thanh thản, tránh những suy nghĩ âu lo

-         Xây dựng 1 chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lí

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Chương X: Nội tiết

 

Nêu đặc điểm của hệ nội tiết:

-         điều hòa quá trình sinh lí của cơ thể, đặc biệt là quá trình trao đổi chất, quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng trong các tế bào của cơ thể nhờ hormone từ các tuyến nội tiết tiết ra.

-         Chúng tác động thông qua đường máu chậm nhưng kéo dài và trên diện rộng

-         Sản phẩm tiết của tuyến nội tiết là các hormone

- trong số các tuyến có tuyến tụy vừa là tuyến ngoại tiết, vừa là 1 tính nội tiết quan trọng. tuyến sinh dục cũng là tuyến pha.

Nêu sự khác biệt giữa tuyến nội tiết và tuyến nội tiết

-         Giống nhau ở chỗ các tế bào tuyến đề tạo ra các sản phẩm tiết

-         Khác nhau:

+ ở sản phẩm tiết của tuyến nội tiết ngấm thẳng vào máu

+ Sản phẩm tiết của tuyến ngoại tiết tập trung vào ống dẫn để đổ ra ngoài. (các tuyến tiêu hóa, tuyến lệ…….)

Tính chất của hoocmon:

-         Mỗi hormone chỉ ảnh hưởng đến 1 hoặc 1 số cơ quan xác định, mặc dù các hormone này theo đường máu đi khắp cơ thể

-         Hormone có hoạt tính sinh học cao, chỉ với 1 lượng nhỏ cũng gây hiệu quả rõ rệt

-         Hormone không mang tính đặc trưng cho loài

Vai trò của hoocmon:

-         Duy trì tính ổn định của môi trường bên trong cơ thể

-         Điều hòa các quá trình sinh lí diễn ra bình thường

-         Do đó, các rối loạn trong hoạt động nội tiết thường dẫn đến các bệnh lí

Khái quát chung về tuyến yên:

-         tuyến yên là 1 tuyến nhỏ bằng hạt đậu trắng nằm ở nền sọ, có liên quan đến vùng dưới đồi ( thuộc não trung gian)

-         Đây là 1 tuyến quan trọng nắm vai trò chủ đạo hoạt động của hầu hết các tuyến nội tiết khác. Đồng thời tiết ra hormon ảnh hưởng đến sự tăng trưởng, trao đổi glucozo, các chất khoáng, nước và co thắt cơ trơn

-         Tuyến yên gồm thùy trước và thùy sau. Giữa 2 thùy là thùy giữa, chỉ phát triển ở trẻ nhỏ, có tác dụng đối với sự phân bố sắc tố của da.

Khái quát về tuyến giáp:

-         tuyến giáp là tuyến nội tiết lớn nhất, nặng 20-25g

-         Hormone tuyến giáp là tiroxin ( TH), trong thành phần có idod

-         Hormone này có vai trò quan trọng trong trao đổi chất và quá trình chuyển hóa các chất trong tế bào

-         Ngoài ra, tuyến giáp còn tiết canxitonin cùng với hormoen của tuyến cận giáp tham gia điều hòa canxi và photpho trong máu

Các hoocmon tuyến yên và tác dụng của chúng:

Hormone

Cơ quan chịu ảnh hưởng

Tác dụng chính

thùy trước tiết:

 

 

Kích tố nang trứng (FSH)

Buồng trứng, tinh hoàn

Nữ: phát triển bao noãn

 

 

Nam: sinh tinh

Kích tố thể vàng ( LH) (ICSH ở nam)

Buồng trứng, tinh hoàn

Nữ: rụng trứng, tạo và duy trì thể vàng

 

 

Nam: tiết testosteron

Kích tố tuyến giáp (TSH)

tuyến giáp

Tiết hoocmon tiroxin

Kích tố vỏ tuyến trên thận (ACTH)

Tuyến trên thận

Tiết nhiều hormone điều hòa hoạt động sinh dục, trao đổi chất đường, chất khoáng

Kích tố tuyến sữa (PRL)

Tuyến sữa

Tiết sữa ( tạo sữa)

Kích tố tăng trưởng (GH)

Hệ cơ xương (thông qua gan)

Tăng trưởng cơ thể

thùy sau tiết:

 

 

Kích tố chống đái tháo nhạt (ADH)

Thận

Giữ nước (chống đái tháo nhạt)

Oxitoxin (OT)

dạ con, tuyến sữa

Tiết sửa, co bóp tử cung lúc đẻ

Phân biệt bệnh Bazodo với bệnh bướu cổ do thiếu iod:

-         Bệnh Bazodo do tuyến giáp hoạt động mạnh, tiết nhiều hormone làm tăng cường trao đổi chất, tăng tiêu dùng oxi, nhịp tim tăng, người bệnh luôn trong trạng thái hồi hộp, căng thẳng, mất ngủ, sút cân nhannh

-         Do tuyến hoạt động mạnh cũng gây bệnh bướu cổ, mắt lồi do tích nước ( phù nề) ở các tổ chức sau cầu mắt

-         Khi thiếu iod trong khẩu phần ăn hằng ngày, tiroxin không tiết ra, tuyến yên sẽ tiết hormone thúc đẩy tuyến giáp tăng cường hoạt động gây phì đại tuyến là nguyên nhân của bệnh bướu cổ. Trẻ em bị bệnh sẽ chậm lớn, trí não kém phát triển. Người lớn, hoạt động thần kinh giảm sút, trí nhớ kém

Nêu chức năng của tuyến tụy:

-         Chức năng ngoại tiết của tuyến tụy là tiết dịch tụy theo ống dẫn đổ vào tá tràng, giúp cho sự biến đổi thức ăn ở ruột non

-         Các tế bào tập hợp thành các đảo tụy có chức năng tiết các hormone điều hòa lượng đường trong máu.

-         Có 2 loại tế bào trong đảo tụy: tế bào  alpha tiết glucagon, tế bao beta tiết insulin

-         Tuyến tụy là 1 tuyến pha

Nêu vai trò của các hormone tuyến tụy:

-         Tỉ lệ đường huyết trung bình chiếm 0.12%, nếu tỉ lệ này tăng cao sẽ kích thích các tế bào beta tiết insulin. Hormone này có tác dụng chuyển glucozo thành glicogen dự trữ trong gan và cơ

-         Trong trường hợp tỉ lệ đường huyết giảm so với bình thường sẽ kích thích các tế bào alpha tiết glucagon, có tác dụng ngược lại với insulin, biến glicogen thành glucose để nâng tỉ lệ đường huyết trở lại bình thường

-         Nhờ có tác dụng đối lập của 2 loại hormon trên của các tế bào đảo tụy mà tỉ lệ đường huyết luôn ổn định

-         Sự rối loạn trong hoạt động nội tiết của tuyến tụy sẽ dẫn đến tình trạng bệnh lí: bệnh tiểu đường hay chứng hạ huyết áp.

Sơ đồ về quá trình điều hòa lượng đường huyết:

 

 Khi ®­êng huyÕt t¨ng                                             Khi ®­êng huyÕt gi¶m

               ( sau b÷a ¨n )                                               ( xa b÷a ¨n,C¬ thÓ ho¹t ®éng )   

 

                     KÝch thÝch                                                                KÝch thÝch

 

 

                                               §  ¶  o     t   u   þ                                                                                                                                                                                

       K×m h·m                                                                                          k×m h·m                                                                                                                 

                            

                        TÕ bµo                               TÕ bµo

 

 

                           In su lin                                  Glu ca g«n 

 

 

 

          Glu ca g«n       Gli c« gen    Glu c« z¬

 

                §­êng huyÕt gi¶m xuèng           §­êng huyÕt t¨ng lªn

                         møc b×nh th­êng                      møc b×nh th­êng   

Khái quát cấu tạo và chức năng của tuyến trên thận:

-         Gồm vỏ tuyến và phần tủy

-         Vỏ tuyến chia làm 3 lớp tiết các nhóm hormone khác nhau:

+  Lớp ngoài ( lớp cầu) tiết hormone điều hòa các muối natri, kali trong máu

+ Lớp giữa ( lớp sợi): tiết hormone điều hòa đường huyết ( tạo glucozo từ protein và lipit)

+ lớp trong ( lớp lưới): tiết hormone điều hòa sinh dục nam, gây những biến đổi đặc tính sinh dục nam

-         Tủy tuyến tiết adrenalin và noradrenalin có tác dụng điều hòa hoạt động tim mạch

-         và hô hấp, Các hormone này gây tăng nhịp tim, co mạch, tăng nhịp hô hấp, dãn phế quả, góp phần cùng glucagon điều chỉnh lượng đường huyết khi bị hạ đường huyết

Trình bày chức năng của tinh hoàn và buồng trứng:

-         Tinh hoàn, buồng trứng ngoài chức năng sản sinh trinh trùng và trứng, còn thực hiện chức năng của các tuyến nội tiết

-         Các tế bào kẽ trong tinh hoàn tiết hormone sinh dục nam (testosteron)

-         Các tế bào nang trứng tiết hormone sinh dục nữ (ostrogen)

-         Các hormone này gây nên những biến đổi ở tuổi dậy thì, trong đó quan trọng nhất là những dấu hiệu chứng tỏ đã có khả năng sinh sản

Khái quát chung về tuyến sinh dục:

-         gồm tinh hoàn (nam) và buồng trứng (nữ)

-         là 1 tuyến pha

Những dấu hiệu xuất hiện ở tuổi dạy thì nam:

 

1

 


-         Lơn nhanh, cao vụt

-         Sụn giáp phát triển, lộ hầu

-         Vỡ tiếng, giọng ồm

-         Mọc ria mép

-         Mọc lông nách

-         Mọc lông mu

-         Cơ bắp phát triển

-         Cơ quan sinh dục to ra

-         Tuyến mồ hôi, tuyến nhờn phát triển

-         Xuất hiện mụn trứng cá

-         Xuất tinh lần đầu

-         Vai rộng, ngực nở

1

 


Những dấu hiệu xuất hiện ở tuổi dậy thì nữ:

 

1

 


-         Lớn nhanh

-         Da trở nên mịn màng

-         Thay đổi giọng nói

-         Vú phát triển

-         Mọc lông mu

-         Mọc lông nách

-         Hông nở rộng

-         Mông, đùi phát triển

-         Bộ phận sinh dục phát triển

-         Tuyến mồ hôi, tuyến nhờn phát triển

-         Xuất hiện mụn trứng cá

-         Bắt đầu hành kinh

1

 


Sự điều hòa hoạt động của các tuyến nội tiết:

-         Các tuyến nội tiết không chỉ chịu sự điều khiển của các hormone tuyến yên mà ngược lại, hoạt động của tuyến yên đã được tăng cường hay kìm hãm cũng bị sự chi phối của hormone do các tuyến này tiết ra

-         Đó là cơ chế tự điều hòa của các tuyến nội tiết nhờ các thông tin ngược

Lượng đường trong máu giữ được tương đối ổn định là do đâu?

-         nhờ sự phối hợp hoạt động của các tế bào alpha và beta của đảo tụy trong tuyến tụy

-         khi lượng đường trong máu giảm sau các hoạt động mạnh hay đói kéo dài, không chỉ các tế bào alpha của đảo tụy tiết glucagon mà còn có sự phối hợp hoạt động của cả 2 tuyến trên thận

-         Tuyến này tiết cooctizon để góp phần vào sự chuyển hóa lipit và protein làm tăng đường huyết

Vai trò của sự điều hòa và phối hợp của các tuyến nội tiết?

-         duy trì tính ổn định của môi trường bên trong đảm bảo cho các quá trình sinh lí diễn ra bình thường

Chương XI: SINH SẢN

1. Các bộ phận cơ quan sinh dục nam.

- Cơ quan sinh dục nam gồm:

+ Tinh hoàn: Là nơi sản sinh tinh trùng

+ Túi tinh: Là nơi chứa tinh trùng

+ Ống dẫn tinh: Dẫn tinh trùng tới túi tinh

+ Dương vật: Đưa tinh trùng ra ngoài

+ Ngoài ra còn có tuyến hành, tuyến tiền liệt, tuyến dịch nhờn.

2. Tinh hoàn và tinh trùng.

- Tinh trùng được sản sinh bắt đầu từ tuổi dậy thì.

- Từ tế bào gốc của ống sinh tinh qua quỏ trỡnh phõn chia giảm nhiễm tạo thành tinh trựng

- Tinh trùng gồm 3 phần: đầu, thân, đuôi

+ Đầu: nhọn, chứa nhân và thể đinh

+ thân: có nhiều ti thể

+ Tinh trùng nhỏ, có đuôi dài, di chuyển được

+ Chỉ sống được trong môi trường kiềm pH=7,4

+ Sống được 3 - 4 ngày trong tử cung.

- Số lượng nhiều

- Có 2 loại tinh trùng: Tinh trùng X và Y

* Vệ sinh cơ quan sinh dục nam:

- Cần rữa cơ quan sinh dục nam hàng ngày: dùng nước sạch, xà phũng tắm, khi rữa kéo bao quy đầu về phía người, rửa sạch

- Thay quần lút mỗi ngày một lần, mặc quần trong vừa phải, không quá chật, hẹp.

3. Các bộ phận của cơ quan sinh dục nữ.

* Cơ quan sinh dục nữ gồm: Buồng trứng, ống dẫn, phễu, tử cung, âm đạo, Âm vật, tuyến tiền đình.

- Buồng trứng: nơi sản sinh ra trứng, dự trữ trứng, tiết hoocmon sinh dục nữ, nơi trứng chớn và rụng.

- Ống dẫn, phễu: nơi hứng trứng rụng, nơi trứng đợi tinh trùng để được thụ tinh và dẫn trứng

- Tử cung: đón nhận và nuôi dưỡng trứng đã được thụ tinh

- Cổ tử cung: Che chở bảo vệ tử cung, có thể giản rộng khi em bé chuẩn bị chào đời.

- Tuyến tiền đình: tiết dịch nhờn bôi trơn âm đạo

- Âm đạo: nơi dương vật đi vào khi giao hợp, đường em bé đi ra khi sinh đẻ, thải mỏu ra ngoài khi hành kinh.

- Âm vật: là cơ quan vô cùng nhạy cảm  của cơ thể nữ.

- Màng trinh: che 1 phần  cửa âm đạo

4. Buồng trứng và trứng.

- Trứng được sinh ra ở buồng trứng bắt đầu từ tuổi dậy thì.

- Trứng lớn hơn tinh trùng, chứa nhiều chất dinh dưỡng, không di chuyển.

- Trứng có 1 loại mang X.

- Trứng sống được 1 ngày và nếu được thụ tinh sẽ phát triển thành thai.

* Vệ sinh cơ quan sinh dục nữ:

- Cần rữa cơ quan sinh dục hàng ngày và khi thay đồ hành kinh, dùng nước sạch và xà phũng tắm khụng cú chất tẩy mạnh, chỉ rửa bờn ngoài khụng rửa bờn trong

- Sau khi đi vệ sinh phải lau từ phía trước ra phía sau.

- khi hành kinh cần thay băng vệ sinh ít nhất 4 lần trên ngày.

5. Thụ tinh và thụ thai.

- Thụ tinh: Sự kết hợp giữa trứng và tinh trùng tạo thành hợp tử.

- Điều kiện cho thụ tinh xảy ra: Trứng phải gặp tinh trùng ở 1/3 ống dẫn trứng phía ngoài.

- Thụ thai: Trứng được thụ tinh bám vào thành tử cung tiếp tục phát triển thành thai.

- Điều kiện cho thụ thai xảy ra: Trứng thụ tinh phải bám vào thành tử cung.

6. Sự phát triển của thai.

- Thai được nuôi dưỡng nhờ chất dinh dưỡng lấy từ mẹ qua nhau thai.

- Khi mang thai mẹ cần cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng như uống sữa, ăn thức có đủ vitamin, khoáng chất. Đặc biệt là các chất độc hại là người mẹ phải tránh, như tránh các chất kích thích có hại cho thai: Rượu, thuốc lá, ma tỳy...

7. Hiện tượng kinh nguyệt.

Kinh nguyệt là hiện tượng trứng không được thụ tinh, lớp niêm mạc tử cung bong ra thoát ra ngoài cùng máu với dịch nhầy.

- Kinh nguyệt xảy ra theo chu kì

- Kinh nguyệt đánh dấu chính thức tuổi dậy thì ở những em gái.

8. Những nguy cơ khi có thai tuổi vị thành niên.

- Có thai ở tuổi vị thành niên là nguyên nhân tăng nguy cơ tử vong cao vì:

+ Dễ sẩy thai, đẻ non

+ Nếu đẻ: con yếu dễ tử vong

+ Nếu nạo phá thai dễ dẫn đến vô sinh

- Ngoài ra có thai ở tuổi vị thành niên dẫn đến: nguy cơ bỏ học, dân số bùng nổ, là gánh nặng cho gia đình và xã hội…..

9. Cơ sở khoa học của các biện pháp tránh thai.

* Nguyên tắc tránh thai:

- Ngăn trứng chín và rụng

- Tránh không để tinh trùng gặp trứng

- Chống sự làm tổ của trứng đã thụ tinh.

* Phương tiện tránh thai:

- Bao cao su

- Thuốc tránh thai

- Vòng tránh thai

- Xuất tinh ngoài âm đạo...

10. Tác nhân gây bệnh và triệu chứng của bệnh lậu, bệnh giang mai và HIV/ AIDS:

* Tác nhân gây bệnh: - Do song cầu khuẩn và xoắn khuẩn gây nên.

* Triệu chứng: Gồm 2 giai đoạn

- Giai đoạn sớm: Chưa có biểu hiện cụ thể.

- Giai đoạn muộn: (xem nội dung bảng 64.1- 2 SGK)

- AIDS do vi rút HIV gây ra. AIDS hội chứng suy dảm miễn dịch mắc phải. AIDS đang là 1 mối hiểm hoạ đối với loài người, tất cả mọi người đều có thể bị mắc AIDS.

* Triệu chứng: Gồm 2 giai đoạn:

- Thời kì nhiểm HIV: từ 2- 8 năm

- Thời kì toàn phát của AIDS: Sốt kéo dài trên 1 tháng, tiêu chảy trên 1 tháng không cầm được và không rõ nguyên nhân. Sút câm nhanh mệt mỏi, đổ mồ hôi về ban đêm, nổi mẩn, nổi hạch. các triệu chúng này kéo dài và người bệnh chết dễ dàng.

11. Tác hại của bệnh lậu và bệnh giang mai và HIV/ AIDS:

(Xem bảng 64.1-2 SGK)

*AIDS là thảm hoạ của loài người vì:

- Cho đến nay vẫn chưa tìm ra văcxin phòng và thuốc điều trị bệnh.

- Gây tử vong rất cao.

- Phát triển nhanh chóng và rộng khắp thế giới.

12. Con đường lây truyền và cách phòng tránh bệnh lậu và bệnh giang mai và HIV/ AIDS:

* Con đường lây truyền bệnh lậu và bệnh giang mai: (xem bảng 64.1-2).

* Con đường lây truyền HIV/ AIDS

- Qua quan hệ tình dục khụng an toàn : HIV có nhiêù trong tinh dịch hoặc dịch âm đạo của bệnh nhân.

- Qua tiêm, truyền máu và tiêm chích ma tuý.

- Từ mẹ sang con khi mang thai: HIV xâm nhập qua nhau thai để vào cơ thể con.

* Cách phòng tránh:

- Nhận thức đúng đắn về bệnh tình dục

- Sống lành mạnh, giữ tỡnh bạn trong sỏng,chung thuỷ 1 vợ, 1 chồng, nghiêm cấm hoạt động mại dâm..

- Quan hệ tình dục an toàn: sử dụng bao cao su khi quan hệ tỡnh dục, khụng quan hệ với người bị bệnh....

- Chủ động phòng tránh lây nhiễm AIDS.

+ Không tiêm chích ma tuý, không dùng chung kim tiêm, kiểm tra máu trước khi truyền, đảm bảo an toàn khi truyền máu.

+ Người mẹ bị AIDS không nên sinh con....

1

 

nguon VI OLET