Giáo án Văn Minh Thanh Lịch lớp 7                                         Năm học 2015 - 2016

              Ngày soạn: 13.10.2015                                               Ngày dạy: 15.10.2015                             

Tiết 1 Bài 1:

Tiếng nói của người Hà Nội.

I. Mục tiêu cần đạt:

-         Học sinh hiểu về nét đẹp riêng của tiếng nói người Hà Nội.

-         Tự hào về cách nói năng thanh lịch, văn minh của người Hà Nội.

-          Có ý thức thực hiện việc nói năng thanh lịch văn minh thông qua việc rèn luyện để nói đúng, nói lời hay và nói phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp và đối tượng giao tiếp.

II. Chuẩn bị:

-         Tư liệu, bài viết, mẩu chuyện băng đĩa, tranh ảnh,..cần thiết

-         Phiếu thảo luận bảng phụ, đạo cụ.

-         Giáo án, SGK.

III. Tiến trình dạy học:

  1. Ổn định tổ chức lớp: (1P)
  2. Kiểm tra bài cũ: (3P)

-         Kiểm tra sách vở đồ dùng của học sinh.

  1. Bài mới: (35P)

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS

THỜI GIAN

            NỘI DUNG BÀI HỌC

*Hoạt động 1 : khởi động

Gv giới thiệu vài nét về sự cần thiết của môn học, cấu trúc của môn học,và yêu cầu của môn học.

* Hoạt động 2: Thử phân biệt giọng nói Hà Nội với giọng nói của địa phương khác.

- GV cho HS nghe giọng nói của phát thanh viên trên đài phát thanh và truyền hình Huế, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh và Hà Nội qua băng.

? Em có cảm nhận như thế nào về giọng nói và cách phát âm cảu các phát thanh viên trong băng?

? Hãy so sánh các giọng nói có gì giống và khác nhau?

- GV dẫn dắt vào bài: Hà Nội không chỉ đẹp về phong cảnh mà Hà Nội còn đẹp bởi cốt cách con người . Một trong những yếu tố góp phần làm nên nét đẹp của người Hà Nội chính là tiếng nói của  người Hà Nội.

* Hoạt động 3: Giúp HS hiểu về đặc điểm của tiếng nói người Hà Nội.

? Em hãy cho biết, tiếng Hà Nội có những đặc điểm gì về mặt ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp?

? So sánh với ngôn ngữ của toàn dân, em thấy tiếng Hà Nội có điểm giống và khác như thế nào?

- GV kết luận về kiến thức cơ bản.

* Hoạt động 4: Tìm hiểu tiếng Hà Nội .  Sự kết tinh những nét đẹp của ngôn ngữ Việt Nam.

- Chia lớp thành 4 nhóm, hội ý trong 2 phút sau đó cử 1 đại diện lên bảng viết nhanh chính tả cá từ của các vùng miền trên đất nước và phát âm các từ đó theo tiếng của vùng miền đó. Nhóm nào viết nhanh, viết đúng, phát âm chuẩn được nhiều từ thì nhóm đó sẽ thắng.

- GV cho HS nghe một đoạn băng ghi âm tiếng nói của người Hà Nội.

? Em có nhận xét gì về cách phát âm cà cách viết của người Hà Nội?

? Vị trí của tiếng Hà Nội trong ngôn ngữ chung của cả nước?

-  GV kết luận:

2P

 

 

 

10P

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

10P

 

 

 

 

 

 

 

 

13p

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1. Đặc điểm của tiếng nói người Hà Nội:

+ Về mặt ngữ âm: Các nguyên âm được phát ra rõ ràng. Sáu thanh điệu được phát âm chính xác.Các phụ âm cuối được phát âm đúng chuẩn.

+ Về mặt từ vựng: Người nói tiếng Hà Nội sử dụng vốn từ toàn dân trong mọi hoạt động giao tiếp.

+ Về mặt chính tả: Mặc dù thiếu vắng một số phụ âm đầu và một số vần trong khi phát âm nhưng khi viết chính tả, người Hà Nội phân biệt rất chính xác cá từ đó.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

+ Người Hà Nội có cách phát âm nhẹ nhàng, mềm mại “ tròn vành, rõ chữ.

+ Cách uốn giọng ngọt ngào, uyển chuyển,tạo nên nét độc đáo và riêng biệt.

+ Là tiếng nói hội tụ tinh hoa của bốn phương đất nước, làm rạng rỡ mảnh đất Thăng Long ngàn năm văn hiến.

 

 

  1. Củng cố: (4P)

-         GV yêu cầu HS nhắc lại những đặc điểm chính của tiếng nói người Hà Nội và nêu cảm nhận của mình khi chính mình là người Hà Nội?

-         Cho HS nghe một số bài hát về Hà Nội và xem một số đoạn băng hình về cảnh đẹp của Hà Nội.

  1. Hướng dẫn về nhà : (2P)

          - Tìm hiểu cách nói năng của người Hà Nội.

          -  Sưu tầm một số bài thơ, đoạn văn hay nói về nét đẹp của hà Nội.

                                                     ……………………………    

 

 

 

 

           Ngày soạn: 22.11.2015                                                  Ngày dạy: 26.11.2015                                         

Tiết 2  Bài 1:

Tiếng nói của người Hà Nội ( tiếp )

I. Mục tiêu cần đạt:

-         Học sinh hiểu về nét đẹp riêng của tiếng nói người Hà Nội.

-         Tự hào về cách nói năng thanh lịch, văn minh của người Hà Nội.

-          Có ý thức thực hiện việc nói năng thanh lịch văn minh thông qua việc rèn luyện để nói đúng, nói lời hay và nói phù hợp với hoàn cảnh giao tiếpvà đối tượng giao tiếp.

II. Chuẩn bị:

-         Tư liệu, bài viết, mẩu chuyện băng đĩa, tranh ảnh,..cần thiết

-         Phiếu thảo luận bảng phụ, đạo cụ.

-         Giáo án, SGK.

III. Tiến trình dạy và học:

1. Ổn định tổ chức lớp: (1p)

2. Kiểm tra bài cũ: (5p)

Câu hỏi 1:

Em hãy nêu những đặc điểm của tiếng nói người Hà Nội? Tiếng nói người Hà Nội khác với tiếng nói của địa phương khác như thế nào?

Câu hỏi 2:

Tại sao nói tiếng nói người Hà Nội là sự kết tinh những nét đẹp của ngôn ngữ Việt Nam? Em có suy nghĩ gì khi mình là người Hà Nội?

3. Dạy bài mới: (35p)

.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS

THỜI GIAN

NỘI DUNG BÀI HỌC

*Hoạt động 1 :

Giáo viên giới thiệu bài

* Hoạt động 2: Tìm hiểu về cách nói năng thanh lịch, văn minh của người Hà Nội.

- Cho HS thảo luận nhóm trong 2 phút về cách nói năng thanh lịch,văn minh của người Hà Nội theo câu hỏi:

? Người Hà Nội có cách nói năng thanh lịch, văn minh như thế nào ( Về cách phát âm, dùng từ, cách xưng hô trong giao tiếp )

? Nêu một số ví dụ minh họa cụ thể mà em biết?

- GV yêu cầu từng nhóm HS cử đại diện trả lời câu hỏi sau khi thảo luận.

- GV kết luận kiến thức:

 

* Hoạt động 3: Hướng dẫn HS biết cách nói năng thanh lịch, văn minh.

- GV cho HS đóng tiểu phẩm “ Làm đẹp tiếng Hà Thành”

? Em có nhận xét gì về cách sử dụng ngôn ngữ của Vân?
? Thái độ và lời nói của bố Vân giúp cho em hiểu biết gì về cách nói năng của mỗi người?

- GV kết luận:

- GV đưa ra một số tình huống về cách nói năng cảu HS hiện nay để HS trao đổi  và thảo luận, phân tích những nét đẹp và chưa đẹp trong việc sử dụng ngôn ngữ.

- HS trình bày kết quả sưu tầm tục ngữ, ca dao, thành  ngữ, châm  ngôn nói về cách nói năng của con người

- HS tự rút ra kết luận.

2p

 

 

15p

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

18p

 

 

2. Cách nói năng thanh lịch, văn minh của người Hà Nội:

 

 

 

 

+ Người Hà Nội có cách nói năng thanh lịch, văn minh, nhẹ nhàng, dễ nghe.

+ Người Hà Nội có cách xưng hô đúng mực, cư xử nhã nhặn, lịch sự tôn trọng người đối thaoị.

+ Người Hà Nội thường nói những lời tế nhị, không xô bồ.

+ Người Hà Nội luôn biết chọn lọc từ ngữ để sử dụng khi giao tiếp.

 

3. Học sinh cần học cách nói năng thanh lịch, văn minh:

    Để giữ gìn và làm đẹp thêm tiếng nói người Hà Nội, học sinh chúng ta cần rèn luyện cho mình thói quen:

+ Nói đúng: Phát âm chuẩn, dùng từ chính xác, viết đúng chính tả, đặt câu đúng ngữ pháp.

+ Nói lời hay và cách nói hay: Biết thưa gửi, chào hỏi, cảm ơn, xin lỗi khi giao tiếp. Biết xưng hô phù hợp với đối tượng giao tiếp. Không nói lời tục tĩu,. Biết kết hợp lời nói với nét mặt, cử chỉ để gây thiện cảm với đối tượng giao tiếp. Biết tiếp thu cái hay, cái đẹp của ngôn ngữ khác nhưng không kệch cỡm, lai căng.

+ Nói phù hợp với hoàn cảnh và đối tượng giao tiếp: Tùy từng hoàn cảnh và đối tượng giao tiếp mà có cách nói năng, giao tiếp sao cho phù hợp.

 

4. Củng cố: (3p)

-  GV hướng dẫn HS tóm tắt lại toàn bộ nội dung bài học.

-  GV giải đáp thắc mắc ( Nếu có )

5. Hướng dẫn học ở nhà: (1p)

- Sưu tầm một số tình huống giao tiếp và ứng xử trong gia đình mà em thường gặp.

                                               ……………………………….

 

 

 

Ngày soạn: 15.12.2015                                              Ngày dạy:17.12.2015

Tiết 3 – Bài 2

Giao tiếp, ứng xử trong gia đình

  I. Mục tiêu cần đạt :

 - Nắm được những nét cơ bản về tổ chức gia đình của người Hà Nội .(các thế hệ trong một gia đình, quan hệ họ hàng); những mối quan hệ trong gia đình.

 - Rèn luyện kĩ năng, hành vi giao tiếp ứng xử thanh lịch, văn minh đối với các mối quan hệ trong gia đình nói riêng và đối với dòng họ nói chung, có hướng điều chỉnh và có ý thức thực hiện hành vi ở mức độ đúng, dần dần nâng lên mức độ hành vi đẹp. Từ đó, xây dựng, hình thành thói quen và lối sống đẹp.

  - Luôn có ý thức rèn luyện cách giao tiếp, ứng xử thanh lịch, văn minh trong gia đình.

II. Chuẩn bị:

-         Tư liệu, bài viết, mẩu chuyện băng đĩa, tranh ảnh,..cần thiết

-         Phiếu thảo luận bảng phụ, đạo cụ.

-         Giáo án, SGK.

III. Tiến trình dạy học:

1. Ổn định tổ chức lớp:(1p)

2. Kiểm tra bài cũ:(5p)

? Người Hà Nội có cách nói năng thanh lịch, văn minh như thế nào?

3. Dạy bài mới:(35p)

   HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS

THỜI GIAN

         NỘI DUNG BÀI HỌC

*Hoạt động 1 :

Giáo viên giới thiệu bài.

* Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu về tổ chức gia đỡnh của người Hà Nội.

- Cho HS thảo luận nhóm trong 2 phút về tổ chức gia đình của người Hà Nội theo câu hỏi:

 

?Có bao nhiêu thế hệ trong gia đình của người HN?

Nêu các thế hệ cụ thể mà em biết?

- GV yêu cầu từng nhóm HS cử đại diện trả lời câu hỏi sau khi thảo luận.

- GV kết luận kiến thức:

 

 

- Gv cho hs thảo luận về các mối quan hệ họ hàng của các gđ người HN.

+ Mối q.hệ họ hàng ở ngoại thành HN như thế nào?

+ Mối q.hệ họ hàng ở nội thành có đặc điểm gì?

- GV kết luận:

2p

 

 

33p

18p

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

15p

 

 

 

 

 

 

 

 

I. Tổ chức gia đình của người Hà Nội.

1. Các thế hệ trong một gia đình.

 

 

- Gia đình 2 thế hệ: Cha mẹ và con

 

- Gia đình nhiều thế hệ: Ông bà, cha mẹ, con, cháu

+ Các mối quan hệ ứng sử giữa các thành viên trong gia đình quy tụ lại thành nếp sống gđ được gọi là gia phong.

 

2. Quan hệ họ hàng

- ở ngoại thành: Các mối q.hệ họ hàng là sự gắn kết, ràng buộc chặt chẽ giữa gđ và dòng họ.

- ở nội thành: Không có nhiều ảnh hưởng và ràng buộc như ở ngoại thành.

+ Người HN luôn giữ gìn và phát huy những truyền thống tốt đẹp duy trì từ đời này sang đời khác của dòng họ mình.

4. Củng cố: (3p)

-  GV hướng dẫn HS tóm tắt lại toàn bộ nội dung bài học.

-  GV giải đáp thắc mắc ( Nếu có )

5. Hướng dẫn học ở nhà: (1p)

- Sưu tầm một số tình huống giao tiếp và ứng xử trong gia đình mà em thường gặp.

                                               ……………………………….

          Ngày soạn: 17.2.2016                                              Ngày dạy:18.2.2016

Tiết 4 – Bài 2

Giao tiếp, ứng xử trong gia đình ( tiếp)

  I. Mục tiêu cần đạt :

 - Nắm được những nét cơ bản về tổ chức gia đình của người Hà Nội .(các thế hệ trong một gia đình, quan hệ họ hàng); những mối quan hệ trong gia đình.

 - Rèn luyện kĩ năng, hành vi giao tiếp ứng xử thanh lịch, văn minh đối với các mối quan hệ trong gia đình nói riêng và đối với dòng họ nói chung, có hướng điều chỉnh và có ý thức thực hiện hành vi ở mức độ đúng, dần dần nâng lên mức độ hành vi đẹp. Từ đó, xây dựng, hình thành thói quen và lối sống đẹp.

  - Luôn có ý thức rèn luyện cách giao tiếp, ứng xử thanh lịch, văn minh trong gia đình.

II. Chuẩn bị:

-         Tư liệu, bài viết, mẩu chuyện băng đĩa, tranh ảnh,..cần thiết

-         Phiếu thảo luận bảng phụ, đạo cụ.

-         Giáo án, SGK.

III. Tiến trình dạy học:

1. Ổn định tổ chức lớp: (1p)

2. Kiểm tra bài cũ: (3p)

- Nêu sự tổ chức gia đình của người Hà Nội?

3. Dạy bài mới: (35p).

  HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS

THỜI GIAN

         NỘI DUNG BÀI HỌC

Hoạt động 1 :

Giáo viên giới thiệu bài

* Hoạt động 2: Hướng dẫn HS các hành vi giao tiếp, ứng xử thanh lịch, văn minh trong gia đình.

 

- Gv khái quát kiến thức qua sơ đồ giao tiếp 1.

- Gv yêu cầu hs nêu các hành vi giao tiếp, ứng xử giữa các thành viên trong gia đình của mình:

+ Đối với bề trên ntn?

+ Đối với bậc ngang hàng ntn?

+ Đối với bề dưới ntn?

- GV yêu cầu từng nhóm HS cử đại diện trả lời câu hỏi sau khi thảo luận.

- GV kết luận kiến thức:

 

 

 

? Làm ntn để vui lòng cha mẹ?

 

 

 

 

 

 

 

 

- Gv cho hs thảo luận về các hành vi quan hệ, gt, ứng xử dòng họ của các gđ người HN.

 

- GV kết luận:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-  Gv yêu cầu hs nêu các hành vi giao tiếp, ứng xử của bản thân đối với dòng họ.

2p

 

 

33p

17p

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

16p

 

 

 

 

II. Giao tiếp, ứng xử thanh lịch, văn minh trong gia đình.

1. Giao tiếp, ứng xử trong gia đình.

 

 

 

 

a. Giao tiếp, ứng xử với ông bà.

- Con cháu phải tôn kính, hiếu thảo đối với ông bà.

- Quan sát, lắng nghe, học cách thấu hiểu đv ông bà.

b. Giao tiếp ứng xử với cha mẹ.

- Yêu thương, kính trọng cha mẹ.

- Học cách làm vui lòng bố mẹ.

- Học cách quan tâm và chia sẻ cùng cha mẹ.

c. Giao tiếp, ứng xử với anh chị em.

- Yêu thương, đùm bọc, nhường nhịn lẫn nhau.

- Tôn trọng giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.

 

2. Giao tiếp, ứng xử với dòng họ.

- Nét đặc sắc của Hà Nội là mỗi dòng họ đều duy trì cho mình một truyền thống nhất định: như truyền thống hiếu học, truyền thống nghề nghiệp, truyền thống gia giáo thuận hòa... vì thế, con cháu của mỗi gia đình đều ý thức rẫt rõ về cội nguồn của dòng họ mình.

a. Truyền thống dòng họ.

+ Các gia đình thường học tập, họp nhau ở nhà thờ tổ, thăm ngôi mộ tổ, thắp một nén nhang khi giỗ chạp, khi tết đến xuân về, kể cho nhau nghe chuyện các cụ đời trước để khuyên răn con cháu học tập và rèn luyện kế nghiệp xưa để không hổ danh dòng họ.

+ Họ khuyến học, khuyến tài, lập quĩ khen thưởng, cấp học bổng cho con cháu có điều kiện học hành đến nơi, đến chốn.

b. Cách giao tiếp, ứng xử.

- Ý thức được vai trò, trách nhiệm của bản thân trong gđ và dòng họ để có thái độ đúng mực với các thành viên trong dũng họ.

- Học tập và rèn luyện để xứng danh với tổ tông, dòng họ.

- Tham gia vào các hành động chung của dòng họ. Giữ gìn giá trị tốt đẹp của dòng họ.

4. Củng cố: (3p)

-  GV hướng dẫn HS tóm tắt lại toàn bộ nội dung bài học.

-  GV giải đáp thắc mắc ( Nếu có )

5. Hướng dẫn học ở nhà: (1p)

- Sưu tầm một số tình huống giao tiếp và ứng xử trong gia đình mà em thường gặp.

                                               ……………………………….

 

             Ngày soạn   16.3.2016                                              Ngày dạy: 17.3.2016 

TIẾT  5 – Bài 3

GIAO TIẾP  ỨNG XỬ  TRONG  NHÀ TRƯỜNG

I. Mục tiêu cần đạt :

1. Kiến thức :

 - Hs hiểu được những mối quan hệ trong nhà trường : thầy cô, bạn bè, nhân viên, khách đến trường...

2. Kỹ năng :

 - Rèn luyện kĩ năng, hành vi giao tiếp ứng xử thanh lịch, văn minh đối với các mối quan hệ trong nhà trường ở từng hoàn cảnh cụ thể.

 - Nhận thức, phân biệt được những hành vi đúng - sai. Từ đó, HS tự giác điều chỉnh và có ý thức thực hiện hành vi ở mức độ đúng, dần dần nâng lên mức độ hành vi đẹp, hình thành thói quen và lối sống đẹp.

3. Thái độ :  Hs nghiêm túc, ghi bài đầy đủ, hăng hái phát biểu xây dựng bài

II/Chuẩn bị:

          - Tư liệu, bài viết, mẩu chuyện, băng hình, tranh ảnh… tham khảo về người Hà Nội

- Máy chiếu (nếu có)

- Phiếu thảo luận, bảng phụ, đạo cụ…

- Giáo án, SGK.

III. Tiến trình dạy học:

1.Ổn định tổ chức; (1P)

2.Kiểm tra bài cũ:(5P)

Kiểm tra sự chuẩn bị của HS.

? Nêu các hành vi giao tiếp, ứng xử giữa các thành viên trong gia đình của mình?

3.Bài mới: (35P)

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS

THỜI GIAN

 

NỘI DUNG BÀI HỌC

Hoạt động 1 :

Giáo viên giới thiệu bài.

Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu về các yếu tố trong một nhà trường.

 GV cần cho HS thấy được : Trường học là một môi trường đặc thù bởi những đặc trưng riêng về cơ sở vật chất, cảnh quan, môi trường.

 - Phần này, GV chỉ giới thiệu nhanh, không quá đi sâu. Tuỳ từng trường, tuỳ từng địa phương, GV có thể cho HS giới thiệu ngay về trường mình dựa trên định hướng của tài liệu.

 - Có thể dựng đoạn video nhanh giới thiệu về chính trường mình, tạo hứng thú cho HS.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hoạt động 3: Hướng dẫn HS các hành vi giao tiếp, ứng xử thanh lịch, văn minh trong nhà trường

- Đây là phần trọng tâm, GV cần dành nhiều thời gian và phân bố thời gian hợp lí.

- Trước tiên, GV có thể khái quát cho HS bằng sơ đồ :

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1. Giao tiếp, ứng xử trong quan hệ thầy - trò 

a. Truyền thống tôn sư trọng đạo 

- GV cần cho HS thấy được: Trong lịch sử truyền thống của dân tộc ta, hiếu học luôn đi đôi với tôn sư trọng đạo. Kính trọng người thầy truyền dạy tri thức cho mình được coi là một nghĩa vụ và đạo lý làm người. Những người thầy chân chính lấy việc dạy học làm nghề cao quí, nên được xã hội tôn vinh, phụ huynh quí trọng, học trò kính trọng, ghi ơn sâu sắc. Bởi vậy, đối với học trò, cách giao tiếp, ứng xử đối với thầy cô luôn được coi trọng. Nó vừa thể hiện đạo đức vừa là nét văn hoá của con người.

- GV có thể cho HS xem phim, ảnh nói về truyền thống tôn sư trọng đạo. Yêu cầu HS sưu tầm 1 số hình ảnh về những người thầy trong xã hội xưa….nhằm mục đích giúp cho HS nhận thức được ý nghĩa quan trọng của người thầy và nét đẹp tôn sư trọng đạo của dân tộc Việt nói chung và của người Hà Nội nói riêng.

b. Giao tiếp, ứng xử đối với thầy cô giáo

           - Phần này, tài liệu viết rất kĩ về hướng dẫn hành vi trong từng hoàn cảnh, trường hợp cụ thể.

           - Đối với từng trường hợp, GV cần đưa tình huống, khái quát những hành vi chuẩn mực để chốt những ý quan trọng.

 - GV đặc biệt chú trọng hướng dẫn thái độ, hành vi của HS đối với thầy cô giáo cũ:

 + Dù các thầy cô không còn dạy mình nữa nhưng khi có điều kiện hoặc đến thăm các thầy cô giáo cũ. Điều đó sẽ làm các thầy cô rất vui và cảm động.

 + Nên dành thời gian quay trở lại trường cũ vào ngày kỉ niệm thành lập trường, 20 -11…hàng năm để thăm lại các thầy cô giáo. Dù làm gì, giữ cương vị nào, hãy luôn tỏ ra lễ phép, kính trọng chào thầy cô, hỏi thăm sức khoẻ, cùng thầy cô ôn lại những kỉ niệm cũ.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1p

 

 

14p

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

20p

 

 

 

 

3p

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

10p

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

7p

 

 

I. CÁC YẾU TỐ TRONG MỘT NHÀ TRƯỜNG

 Trường học là một môi trường đặc thù bởi những đặc trưng riêng về cơ sở vật chất, cảnh quan và con người.

 Về cơ sở vật chất, trường học bao gồm: khu hiệu bộ, các phòng học, phòng chức năng, thư viện, sân chơi... Trường học được trang bị bàn ghế, các công cụ hỗ trợ, tài liệu giảng dạy, sách giáo khoa, giáo cụ trực quan, các đồ dùng dạy học...giúp thầy truyền đạt và trò tiếp thu kiến thức.

 Trong mỗi nhà trường có đội ngũ thầy cô giáo, các lớp học sinh và nhân viên phục vụ. Trong đó, mối quan hệ thầy – trò, bạn bè, và những người làm việc trong trường học phải có qui tắc chuẩn mực riêng. Cũng vì vậy, đòi hỏi cách giao tiếp, ứng xử của mỗi người  phải  phù hợp với các mối quan hệ cụ thể.

 

II. GIAO TIẾP, ỨNG XỬ THANH LỊCH VĂN MINH TRONG NHÀ TRƯỜNG

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1. Giao tiếp, ứng xử trong quan hệ thầy -  trò

a. Truyền thống tôn sư trọng đạo

 Trong lịch sử truyền thống của dân tộc ta, hiếu học luôn đi đôi với tôn sư trọng đạo. Kính trọng người thầy truyền dạy tri thức cho mình được coi là một nghĩa vụ và đạo lý làm người. Những người thầy chân chính lấy việc dạy học làm nghề cao quí, nên được xã hội tôn vinh, phụ huynh quí trọng, học trò kính trọng, ghi ơn sâu sắc. Bởi vậy, đối với học trò, cách giao tiếp ứng xử với thầy cô luôn được coi trọng, vừa thể hiện đạo đức vừa là nét văn hóa của con người.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

b. Giao tiếp, ứng xử đối với thầy cô giáo

  Trong giờ học:

 Khi thầy cô vào lớp, hãy đứng nghiêm chỉnh, vẻ mặt tươi tắn để chào thầy cô. Khi thầy cô điểm danh hoặc gọi trả lời câu hỏi, hãy trả lời một cách đầy đủ, lễ phép, có đầu có cuối.

 Trên lớp phải chăm chú nghe giảng, hăng hái phát biểu xây dựng bài, không nói chuyện với các bạn xung quanh, không nghịch dưới gầm bàn, càng không được ngủ trong giờ học. Cố gắng phát huy óc sáng tạo, chủ động trong khi học để cùng thầy cô giải đáp những vấn đề khó.

 Khi đứng tại chỗ hoặc lên bảng làm bài, không nên uốn éo, gãi đầu gãi tai, hoặc đút tay vào túi quần... Hãy đứng nghiêm chỉnh, mắt nhìn thẳng vào thầy cô.

Khi hết giờ học, đứng nghiêm trang chờ thầy cô ra khỏi lớp trước; không nên chen lấn, xô đẩy, chạy vội ra khỏi lớp học khi chưa được sự cho phép của thầy cô.

Hoàn thành bài tập thầy cô giao đúng hẹn, không bỏ bê hay làm qua quýt cho xong. Có chỗ nào chưa hiểu, hãy mạnh dạn nhờ thầy cô giảng lại.

Khi bị thầy cô phê bình, hãy tiếp thu và sửa đổi những điều mình chưa đúng và cảm ơn thầy cô đã góp ý cho mình. Kể cả khi thầy cô lỡ trách nhầm lẫn thì vẫn nhẹ nhàng, bình tĩnh, lễ phép nói lại cho rõ ràng để thầy cô hiểu.

 


 

4. Củng cố :(2p)

 - GV sơ kết lại bài học, nhấn mạnh những ý chính.

 - HS làm bài tập trắc nghiệm nhanh…

5. Hướng dẫn về nhà. (2p)

- Ôn lại các phần đã học.

- Sưu tầm một câu chuyện nói về giao tiếp ứng xử trong nhà trường.

- Chuẩn bị bài : Giao tiếp ứng xử trong nhà trường ( tiếp).

 

 

 

              Ngày soạn: 20.4.2016                                        Ngày dạy: 21.4.2016 

TIẾT  6 – Bài 3

GIAO TIẾP  ỨNG XỬ  TRONG  NHÀ TRƯỜNG (tiếp)

I. Mục tiêu cần đạt

1. Kiến thức:

 - Hs hiểu được những mối quan hệ trong nhà trường : thầy cô, bạn bè, nhân viên, khách đến trường...

2. Kỹ năng :

 - Rèn luyện kĩ năng, hành vi giao tiếp ứng xử thanh lịch, văn minh đối với các mối quan hệ trong nhà trường ở từng hoàn cảnh cụ thể.

 - Nhận thức, phân biệt được những hành vi đúng - sai. Từ đó, HS tự giác điều chỉnh và có ý thức thực hiện hành vi ở mức độ đúng, dần dần nâng lên mức độ hành vi đẹp, hình thành thói quen và lối sống đẹp.

3. Thái độ :

          - Hs nghiêm túc, ghi bài đầy đủ, hăng hái phát biểu xây dựng bài.

II. Chuẩn bị:

Tư liệu, bài viết, mẩu chuyện, băng hình, tranh ảnh… tham khảo về người Hà Nội

- Máy chiếu (nếu có)

- Phiếu thảo luận, bảng phụ, đạo cụ…

- Giáo án, SGK.

III. Tiến trình dạy học:

1.Ổn định tổ chức.(1p)

2.Kiểm tra bài cũ: (3p)

Kiểm tra sự chuẩn bị của HS.

? Nêu các hành vi giao tiếp, ứng xử giữa các thành viên trong gia đình của mình?

3.Bài mới: (35p)

.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS

THỜI GIAN

NỘI DUNG BÀI HỌC

Hoạt động 1 : Giáo viên giới thiệu bài

Hoạt động 2 : Hướng dẫn giao tiếp ứng xử trong quan hệ bạn bè.

- GV nên đưa những vấn đề mang tính chất nổi bật trong quan hệ bạn bè của HS mà các em dễ mắc hành vi, thái độ sai. Cho HS thảo luận và rút ta những hành vi đúng.

 - Có thể cho các em làm 1 bài tập trắc nghiệm nhanh, để khơi gợi sự hứng thú, tò mò của các em

 

. Ví dụ:

 + Khi bạn cầm loại quả nào đó, bạn thấy nó không được tươi lắm. Bạn sẽ:

  1. Kệ, cứ thế ăn luôn.
  2. Cắt nó ra xem bên trong thế nào. Kể cả bên trong không được tươi lắm thì bạn vẫn cứ ăn, khát lắm rồi.
  3. Cắt nó ra, nếu có phần nào trông không ổn lắm thì cắt bớt đi rồi mới ăn phần còn lại.
  4. Thôi khỏi, vứt đi luôn.

Cách bạn ăn loại quả đó thể hiện cách bạn đối xử với bạn bè:

  1. Bạn chẳng bao giờ “thù dai” . Đúng là người bạn hiếm có.
  2. Bạn chấp nhận bạn bè với cả những điểm mạnh và yếu của họ.
  3. Bạn chỉ chấp nhận những điểm tốt của bạn bè mình và luôn thẳng thắn góp ý những điều bạn cho là chưa tốt.

d. Bạn rất kén chọn bạn bè, nhưng đừng quên: Hãy là một người bạn tốt trước đã thì bạn mới có thật nhiều bạn bè tốt chứ!.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Tương tự với các phần : Giao tiếp ứng xử với nhân viên trong trường; Giao tiếp ứng xử với khách đến trường; ứng xử văn minh với môi trường sư phạm, GV cũng đưa ra những tình huống có vấn đề để HS rút ra những hành vi đúng, văn minh, lịch sự như tài liệu đã hướng dẫn.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Học tập, rèn luyện, thể hiện cách giao tiếp, ứng xử  thanh lịch, văn minh trong nhà trường là một phần trong việc rèn luyện đạo đức, phong cách của con người. Đây phải là một quá trình thường xuyên, liên tục suốt trong thời gian ngồi trên ghế nhà trường. Một môi trường trong sạch, lành mạnh, văn minh sẽ là cái nôi nuôi dưỡng những con người vừa có hiểu biết, vừa có văn hóa để xây dựng Thủ đô và đất nước ngày càng giàu đẹp. 

 

 

 

 

1P

20P

 

10P

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

10P

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2p

 

 

2p

 

10p

 

 

 

 2. Giao tiếp, ứng xử trong quan hệ  bạn bè

a. Đối với bạn bè cùng lớp, cùng trường

 Bạn bè là nghĩa tương thân, vì thế, cần đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ, học hỏi nhau cùng tiến bộ. Quanh ta, các bạn mỗi người mỗi tính, mỗi nết, mỗi hoàn cảnh riêng, do đó, cần có cách ứng xử, sự quan tâm cụ thể đúng lúc và đúng chỗ, khéo léo và tế nhị.

- Hãy cư xử đúng mực, hoà nhã với các bạn cùng học. Các anh chị lớp trên không nên bắt nạt lớp dưới, hãy giúp đỡ các em nhỏ hơn mình. Khi có bạn mới chuyển đến, hãy giúp bạn làm quen với môi trường, thầy cô và bạn bè mới. Không nên trêu chọc, doạ nạt làm bạn hoảng sợ.

- Khoan dung với bạn bè, khi họ mắc lỗi với mình cần bình tĩnh và cho họ cơ hội sửa sai, đừng thù dai nhớ lâu, hoặc kéo bè phái gây gổ, đánh nhau.

 - Với những bạn gặp khó khăn về vật chất, có thể giúp bạn về sách vở, dụng cụ học tập, quần áo... nhưng phải tế nhị để bạn khỏi tủi thân. Có thái độ vui vẻ khi góp quỹ Vì bạn nghèo. Đừng nên tỏ thái độ làm một cách miễn cưỡng, gượng ép.

 - Những bạn có khuyết điểm hoặc có tính xấu, không nên chê cười, xa lánh mà phải gần gũi để giúp bạn sửa chữa. Không che giấu hoặc bắt chước khuyết điểm của bạn là hại bạn và hại cả mình. Càng không bao giờ được nói xấu bạn.

          - Trong cách xưng hô với bạn, phải tìm những lời lẽ thân mật. Tốt nhất là xưng bạn, tôi hoặc xưng tên, không nên “mày tao” mà mất đi vẻ trong sáng của tuổi học trò.

- Bạn nam đối với bạn nữ cần cư xử tế nhị, vui vẻ. Phải tỏ ra biết cách quan tâm, giúp đỡ các bạn nữ. Không nên rụt rè hoặc quá trớn, vô duyên. Các bạn nữ đối với nhau cũng cần thể hiện sự yêu thương, quan tâm, giúp đỡ lẫn nhau; coi nhau là chỗ tâm sự chuyện gia đình, bạn bè, những điều khó nói... khuyên bảo nhau để cùng tiến bộ.

- Cùng nhau học tập, vui chơi, những chuyến tham quan, dã ngoại, những nhóm học giúp đỡ lẫn nhau sẽ tăng khả năng làm việc theo nhóm.

b. Đối với bạn bè khác trường

 - Có thái độ hoà nhã, lịch sự khi giao tiếp, ứng xử với bạn bè khác trường. Không đua đòi, học đòi bạn bè xấu, tránh tình trạng kéo bè phái gây gổ, đánh nhau gây ảnh hưởng đến kỉ luật và học tập.

 - Nhiệt tình, mạnh dạn, vui vẻ làm quen, kết bạn, học tập khi có cơ hội, đặc biệt là trong các cuộc giao lưu tập thể giữa các trường.

 

3. Giao tiếp, ứng xử với nhân viên trong trường

Tỏ thái độ như với người lớn tuổi 

4. Giao tiếp, ứng xử với khách đến trường: Chân tình, cởi mở, lễ phép, thân thiện.

5. Ứng xử văn minh với môi trường sư phạm

    - Cần có ý thức bảo vệ, giữ gìn tài sản bàn ghế, các đồ dùng học tập... Không dẫm chân, ngồi hoặc nhảy lên bàn ghế, không viết bậy lên tường, mặt bàn, bảng, không làm hư hại, mất mát đối với các đồ trong phòng thí nghiệm, phòng chức năng, phòng thực hành, sách báo trong thư viện...

 - Có ý thức bảo vệ cảnh quan môi trường sư phạm xanh – sạch - đẹp, giữ vệ sinh chung trong lớp học, nhà ăn, khu vệ sinh. Vứt rác đúng nơi qui định, không xả rác bừa bãi ra lớp, sân trường, cổng trường. Không bẻ cành, hái hoa, giẫm chân lên cỏ. Tham gia trồng cây, chăm sóc cho sân trường thêm sạch, đẹp.

  - Có ý thức  xây dựng nhà trường văn hoá, phát huy truyền thống xây dựng nếp sống thanh lịch, văn minh của người Hà Nội. Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thực hiện tốt nội qui, qui chế của nhà trường. Tích cực đấu tranh với các biểu hiện không lành mạnh và phòng chống các tệ nạn xã hội.                     

 

4. Củng cố : (1p)

 - GV sơ kết lại bài học, nhấn mạnh những ý chính.

5. Hướng dẫn về nhà.(5p)

- Ôn lại các phần đã học.

- Sưu tầm một câu chuyện nói về giao tiếp ứng xử trong nhà trường.

- Phát phiếu trắc nghiệm, hướng dẫn hs trả lời.

 

 

Bài tập trắc nghiệm cuối bài học

Bạn thử làm bài trắc nghiệm sau đây để biết mình là người thế nào ?

 

1. Một bạn gái từng khá thân gần đây tự nhiên thay đổi. bạn cảm thấy hai người không còn gì để chia sẻ và thất vọng về cô ấy. bạn sẽ:
a. Bỏ đi. chẳng có ý nghĩa gì khi phí phạm thời gian cho một người không chia sẻ với bạn
b. Nói cho cô ấy biết bạn đã và sẽ quý trọng tình bạn của hai người thế nào, hy vọng cô ấy hiểu ra.
c. Tránh xa cô ấy một thời gian xem sao
2. Bạn có lo lắng rằng cuối cùng chẳng có ai là bạn bè của mình?
a. Thường xuyên và điều đó làm bạn sợ hãi
b. Chẳng bao giờ, bạn chẳng cần ai hết
c. Thỉnh thoảng nhưng bạn biết điều đó sẽ không xảy ra
3. Mất đi một người bạn thân cảm giác sẽ giống như:
a. Mất đi một thứ gì đó
b. Mất một người thân trong gia đình
c. Mất đi một phần chính mình
4. Khi bạn bè nổi giận, bạn lo lắng nhất là:
a. Người ấy sẽ không chơi với bạn nữa
b. Một trong hai đứa hoặc cả hai sẽ nói gì đó mà về sau phải ân hận
c. Người ấy sẽ làm bạn đau lòng
5. Khi bạn giận một người bạn, nghĩa là:
a. Bạn cảm thấy bị xúc phạm
b. Bạn có lý do chính đáng để nối giận
c. Người đó chỉ trích hay ngăn không cho bạn làm gì đó bạn muốn
6. Khi gặp khó khăn, bạn có chia sẻ với bạn bè?
a. Luôn luôn như thế. tôi kể mọi thứ cho bạn nghe
b. Không đúng lắm, bạn không thích người khác biết nhiều về bạn
c. Đa số, bạn cũng có giữ vài điều riêng tư

7. Nếu ai đó muốn kết thân với bạn, bạn sẽ:
a. Thận trọng chút. bạn cần có thời gian để tin tưởng họ
b. Tìm hiểu một thời gian trước khi xem họ là bạn
c. Nhiệt liệt hoan nghênh
8. Sau một trận cãi nhau kịch liệt với người bạn thân nhất, bạn có cảm giác là nên:
a. Từ giờ xem như không còn quen biết
b. Để mình bình tĩnh lại một lúc rồi trò chuyện lại sau với người ấy
c. Cố làm lành càng nhanh càng tốt
9. Cãi nhau với người khác khiến bạn cảm thấy:
a. Cô độc
b. Giận dữ
c. Mạnh mẽ
10. Nếu bạn cảm thấy một người bạn không muốn chơi cùng bạn nữa, phản ứng của bạn là:
a. Nói cho họ biết tình bạn nên được trân trọng thế nào và lần sau “lơ” luôn, xem như không quen biết
b. Đối xử đặc biệt tốt với người ấy để họ lại thích bạn như trước
c. Tránh xa người ấy một thời gian để họ tự suy nghĩ

Kết quả
0- 35 điểm: chỉ cần mình ta
Bạn không thích ai đó mong đợi bất cứ điều gì ở mình. phải dựa vào người khác cũng làm bạn căng thẳng, vì thế bạn thích tự mình làm mọi việc hơn. mặc dù điều đó giúp cho bản thân bạn khỏi thất vọng nhưng nó cũng có nghĩa là bạn hiếm khi để cho ai đó đủ gần và đủ thân để học cách tin tưởng họ.
40 - 55 điểm: cô gái độc lập
Bạn dễ dàng kết bạn và chẳng e ngại có mối quan hệ bền chặt với những người mình quan tâm. nhưng bạn đủ nhạy bén để nhận ra khi nào ai đó đang lợi dụng mình và đủ mạnh mẽ để bỏ đi, chấm dứt mối liên hệ đó. trong những lúc khó khăn, bạn có xu hướng lại gần hơn với những người bạn thân thiết.
Trên 55 điểm: dính bạn như sam
Bạn thường làm người khác ngạc nhiên trước sự quan tâm chu đáo mà bạn dành cho bạn bè mình. chỉ có điều ít người nhận ra bạn cũng mong được đối xử lại như vậy. Bạn không cần phải quên bản thân mình quá nhiều chỉ để giữ chân bạn bè. Hãy là chính bạn và để họ nhận ra rằng bạn mạnh mẽ, đáng yêu và nhiệt tình thế nào.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

 

GV: Nguyễn Thị Thu Hạnh                                           Trường THCS Đông Phương Yên                                               

nguon VI OLET