Giáo án Lịch Sử Lớp 11 CB 

                           Phần I : LỊCH SỬ THẾ GIỚI CẬN ĐẠI

 

Tiết 1

Ngày soạn:

Chương I: CÁC NƯỚC Á, PHI VÀ KHU VỰC MĨ LATINH(TỪ ĐẦU THẾ KỈ XIX ĐẾN ĐẦU THẾ KỈ XX)

                                          Bài 1:   NHẬT BẢN

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức

- Hiểu rõ những cải cách tiến bộ của Thiên hoàng Minh Trị năm 1868.

- Thấy được chính sách xâm lược của giới thống trị Nhật Bản cũng như các cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản cuối thế kỷ XIX đầu thế kỉ XX.

2 Tư tưởng

- Giúp HS nhận thức rõ vai trò ý nghĩa của những chính sách cải cách tiến bộ đối với sự phát triển của xã hội, đồng thời giải thích được vì sao chiến tranh thường gắn liền với chủ nghĩa đế quốc.

3. Kỹ năng

- Giúp HS nắm vững khái niệm “ Cải cách”, biết sử dụng bản đồ để trình bày các sự kiện có liên quan đến bài học. Rèn kỹ năng quan sát tranh ảnh tư liệu rút ra nhận xét đánh giá.

II. THIẾT BỊ VÀ TÀI LIỆU DẠY HỌC

 - Lược đồ sự bành trướng của Nhật cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX,

 - Tranh ảnh về nước Nhật đầu thế kỉ XX, bản đồ thế giới

III. TIẾN HÀNH TỔ CHỨC DẠY HỌC.

1. Giới thiệu khái quát về chương trình lịch sử lớp 11

 - Chương trình Lịch sử lớp 11 bao gồm các phần:

  + Lịch sử thế giới cận đại phần tiếp theo

  + Lịch sử thế giới hiện đại từ 1917 – 1945.

  + Lịch sử Việt Nam từ 1858 – 1918.

2. Vào bài mới

Cuối thế kĩ XIX đầu thế kỉ XX hầu hết các nước châu Á đều ở trong tình trạng chế độ phong kiến khủng hoảng suy yếu, bị các đế quốc phương Tây xâm lược, cuối cùng đều trở thành thuộc địa của chủ nghĩa thực dân. Trong bối cảnh chung đó Nhật Bản vẫn giữ được độc lập và phát triển nhanh chóng về kinh tế, trở thành một nước đế quốc duy nhất ở châu Á. vậy tại sao trong bối cảnh chung của châu Á, Nhật Bản đã thoát khỏi sự xâm lược của các nước phương Tây, trở thành một cường quốc đế quốc...

3. Tổ chức các hoạt động dạy và học trên lớp.

Hoạt động của Giáo viên và học sinh

Kiến thức cơ bản

- GV yêu cầu HS theo dõi SGK, tìm những biểu hiện suy yếu về kinh tế, chính trị, xã hội, của Nhật Bản từ đầu thế kỉ XIX đến trước 1868.

Hoạt động 1: Cả lớp

 GV: Sử dụng bản đồ thế giới, giới thiệu về vị trí Nhật Bản: một quần đảo ở Đông Bắc Á, trải dài theo hình cánh cung bao gồm các đảo lớn nhỏ trong đó có 4 đảo lớn. Honsu, Hokaiđo, Kyusu và Sikôku. Vào nữa dầu thế kỷ XIX, chế độ phong kiến Nhật Bản khủng hoảng suy yếu.

- GV giải thích chế độ Mạc phủ: Năm 1603 dòng họ Tôkưgaoa nắm chức vụ tướng quân thời kỳ này ở Nhật Bản gọi là chế độ Mạc phủ Tôkưgaoa lâm vào khủng hoảng suy yếu.

+ Kinh tế: Nền nông nghiệp vẫn dựa trên quan hệ sản xuất phong kiến lạc hậu, tô thuế nặng nề (chiếm khoảng 50% hoa lợi), tình trạng mất mùa đói kém thường xuyên xảy ra. Trong khi đó ở các thành thị, hải cảng, kinh tế hàng hóa phát triển, công trường thủ công xuất hiện ngày càng nhiều, mầm mống kinh tế tư bản phát triển nhanh chóng.

điều đó chứng tỏ quan hệ sản xuất phong kiến suy yếu lỗi thời.

1. Nhật Bản từ đầu thế kỉ XIX đến trước năm 1868

 

 

- Đầu thế kỉ XIX chế độ Mạc phủ ở Nhật Bản đứng đầu là Tướng quân (Sô- gun) làm vào khủng hoảng suy yếu.

 

 

Kinh tế

- Nông nghiệp lạc hậu, tô thuế nặng nề, mất mùa đói kém  thường xuyên.

- Công nghiệp: kinh tế hàng hóa phát triển, công trường thủ công xuất hiện ngày càng nhiều, kinh tế tư bản phát triển nhanh chóng.

+ Về xã hội-chính trị :Tầng lớp tư sản thương nghiệp và tư sản công nghiệp ngày càng giàu có, song họ lại không có quyền lực về chính trị, thường bị giai cấp thống trị phong kiến kìm hãm. Giai cấp tư sản vẫn còn non yếu không đủ sức xóa bỏ chế độ phong kiến. Nông dân và thị dân thì vẫn là đối tượng bị phong kiến bóc lột mâu thuẫn giữa nông dân tư sản, thị dân với chế độ phong kiến.

Nhà vua được tôn vinh là Thiên Hoàng, có vị trí tối cao nhưng quyền hành thực tế thuộc về Tướng quân (dòng họ Tô-kư-ga-oa) đóng ở phủ chúa - Mạc phủ. Như vậy là chính trị nổi lên mâu thuẫn giữa Thiên Hoàng và thế lực Tướng quân.

Xã hội-Chính trị

 

-         Nổi lên mâu thuẫn giữa nông dân, tư sản thị dân với chế độ phong kiến lạc hậu.

-         giữa Thiên hoàng và Tướng quân.

- GV dẫn dắt: Giữa lúc Nhật Bản suy yếu các nước tư bản Âu – Mĩ tìm cách xâm nhập vào Nhật Bản.

- Giữa lúc Nhật Bản khủng hoảng suy yếu, các nước Tư bản Âu- Mĩ tìm cách xâm nhập.

- GV kết luận: Đi đầu trong quá trình xâm lược là Mĩ:  năm 1853 đô đốc Pe - ri đã đưa hạm đội Mĩ và dùng vũ lực quân sự buộc Mạc phủ phải mở hai cửa biển Si-mô-da và Ha-kô-đa-tê cho Mĩ vào  buôn bán. Các nước Anh, Pháp, Nga, Đức thấy vậy cũng đưa nhau ép Mạc phủ ký những Hiệp ước Bất bình đẳng. Nhật Bản đứng trước nguy cơ bị xâm lược. Trong bối cảnh đó Trung Quốc,Việt Nam... đã chọn con đường bảo thủ, đóng cửa còn Nhật Bản đã lựa chọn con đường nào? Bảo thủ hay cải cách?

+ Đi đầu là Mĩ dùng vũ lực buộc Nhật Bản “mở cửa” sau đó Anh, Pháp, Nga, Đức cũng ép Nhật ký các Hiệp ước bất bình đẳng.

+ Trước nguy cơ bị xâm lược Nhật Bản phải lựa chọn một trong hai con đường là: bảo thủ duy trì chế độ phong kiến lạc hậu, hoặc là cải cách.

 

- GV: Việc Mạc phủ ký với nước ngoài các Hiệp ướt bất bình đẳng càng làm cho các tầng lớp xã hội phản ứng mạnh mẽ, phong trào đấu tranh chống Sô-gun nổ ra sôi nổi vào những năm 60 của thế kỉ XIX đã làm sụp đổ chế độ Mạc phủ. Tháng 1/1868 chế độ Mạc Phủ sụp đổ. Thiên hoàng Minh Trị (Meiji) trở lại nằm quyền và thực hiện cải cách trên nhiều lĩnh vực của xã hội nhằm đưa đất  nước thoát khỏi tình trạng một đất nước phong kiến lạc hậu.

2. Cuộc Duy tân Minh Trị

 

 

 Tháng 01/1868 Xô-gun bị lật đổ. Thiên hoàng Minh Trị (Meiji) trở lại nắm quyền và thực hiện một loạt cải cách;

. Tháng 12/1866 Thiên hoàng Kô-mây qua đời. Mút-xu-hi-tô (15 tuổi) lên làm vua hiệu là Minh Trị, là một ông vua duy tân, ông chủ trương nắm lại quyền lực và tiến hành cải cách. Ngày 3/1/1868 Thiên hoàng Minh Trị thành lập chính phủ mới, chấm dứt thời kỳ thống  trị của dòng họ Tô-kư-ga-oa và thực hiện một cuộc cải cách.

 

+Về chính trị: Nhật hoàng tuyên bố thủ tiêu chế độ Mạc phủ lỗi thời lạc hậu, thành lập chính phủ mới, thực hiện thành lập chính phủ mới, thực hiện quyền bình đẳng giữa các công dân, ban bố quyền lợi tự do buôn bán đi lại

+ Về chính trị Nhật hoàng tuyên bố thủ tiêu chế độ Mạc phủ, lập chính phủ mới, thực hiện bình đẳng ban bố quyền tự do.

+ Về kinh tế: Thi hành các chính sách thống nhất tiền tệ, thị trường, xóa bỏ sự độc quyền ruộng đất của giai cấp phong kiến, tăng cường phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa ở nông thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng, đường xá, cầu cống, phục vụ giao thông liên lạc xóa bỏ sự độc quyền ruộng đất của phong kiến, xây dựng nền kinh tế theo hướng tư bản chủ nghĩa.

 

+ Về kinh tế: xóa bỏ độc quyền ruộng đất của phong kiến thực hiện cải cách theo hướng tư bản chủ nghĩa.

+ Về quân sự: Quân đội được tổ chức và huấn luyện theo kiểu phương Tây, chế độ nghĩa vụ quân sự thay cho chế độ trưng binh. việc đóng tầu chiến được chú trọng phát triển, ngoài ra còn tiến hành sản xuất vũ khí, đạn được và mời chuyên gia quân sự nước ngoài... mục tiêu xây dựng lực lượng quân đội mạnh, trang bị hiện đại giống quân đội phương Tây.

+ Về quân sự: được tổ chức huấn luyện theo kiểu phương Tây, chú trọng đóng tàu  chiến, sản xuất vũ khí đạn dược.

+ Về văn hóa – giáo dục: thi hành chính sách giáo dục bắt buộc, chú trọng nội dung khoa học, kỹ thuật trong chương trình giảng dạy, cữ những HS giỏi đi du học phương Tây.

+ Giáo dục: chú trọng nội dung khoa học- kỹ thuật. Cử HS giỏi đi du học phương Tây.

- GV kết luận:Mục đích của cải cách là nhằm đưa nước Nhật thoát khỏi tình trạng phong kiến lạc hậu, phát triển đất nước theo hướng tư bản chủ nghĩa, song người thực hiện cải cách lại là một ông vua phong kiến. Vì vậy, cải cách mang tính chất của một cuộc cách mạng tư sản, nó có ý nghĩa mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển ở Nhật.

Tính chất – ý nghĩa:

 Cải cách Minh Trị mang tính chất của một cuộc cách mạng tư sản, mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển ở Nhật.

* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân

- GV hỏi: Em hãy nhắc lại những đặc điểm chung của chủ nghĩa đế quốc?

3. Nhật bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa

+ Trong 30 năm cuối thế kỉ XIX, chủ nghĩa tư bản phát triển nhanh chóng ở Nhật. quá trình công nghiệp hóa đã kéo theo sự tập trung trong công nghiệp, thương nghiệp và ngân hàng. Nhiều công ty độc quyền xuất hiện như Mit-xưi, Mit-su-bi-si có khả năng chi phối lũng đoạn cả kinh tế lẫn chính trị ở Nhật Bản.

- Trong 30 năm cuối thế kỉ XIX quá trình tập trung trong công nghiệp, thương nghiệp với ngân hành đã đưa đến sự ra đời những công ty độc quyền, Mít-xưi, Mit-su-bi-si chi phối đời sống kinh tế, chính trị Nhật Bản.

Gv có thể minh họa qua hình ảnh công ty Mit-xưi: “Anh có thể đi đến Nhật trên chiếc tàu thủy của hãng Mit-xưi, tàu chạy bằng than đá của Mit-xưi cập bến cảng của Mit-xưi, sau đó đi tàu điện của Mit-xưi đóng, đọc sách do Mit-xưi xuất bản dưới ánh sáng bóng điện do Mit-xưi chế tạo...”

 

+ Dựa vào tiềm lực kinh tế mạnh, Nhật Bản đã thực hiện chính sách bành trướng hiếu chiến không thua kém, nước phương Tây nào.

- Trong 30 năm cuối thế kỉ XIX Nhật đẩy mạnh chính sách bành trướng xâm lược.

Năm 1874 Nhật xâm lược Đài Loan

+ Năm 1874 Nhật Bản xâm lược Đài Loan

Năm 1894 – 1895 Nhật gây chiến với Trung Quốc để tranh giành TRiều Tiên, uy hiếp Bắc Kinh, chiếm cửa biển Lữ Thuận, nhà Thanh phải nhượng Đài Loan và Liêu Đông cho Nhật

+ Năm 1894-1895 chiến tranh với Trung Quốc

Năm 1904-1905 Nhật gây chiến với Nga buộc Nga phải nhường cửa biển Lữ Thuận, đảo Xa-kha-lin, thừa nhận Nhậtchiếm đóng Triều Tiên

+ Năm 1904-1905 chiến tranh với Nga

+ Nhật cũng đã thi hành một chính sách đối nội rất phản động, bóc lột nặng nề nhân dân trong nước, nhất là giai cấp công nhân, công nhân Nhật phải làm việc từ 12 đến 14 giờ một ngày trong những điều kiện tồi tệ, tiền lương thấp. Sự bóc lột nặng nề của giới chủ đã dẫn đến nhiều cuộc đấu tranh của công nhân.

- Chính sách đối nội:

Nhật cũng đã thi hành một chính sách đối nội rất phản động, bóc lột nặng nề nhân dân trong nước, nhất là giai cấp công nhân,

- GV kết luận: Nhật Bản đã trở thành nước đế quốc

- Kết luận: Nhật Bản dã trở thành nước đế quốc

 

 

4. Sơ kết bài học

 - Củng cố: Nhật Bản là một nước phong kiến lạc hậu ở châu Á, song do thực hiện cải cách nên không chỉ thoát khỏi thân phận thuộc địa, mà còn trở thành  một nước tư bản phát triển. điều đó chứng tỏ cải cách Minh Trị là sáng suốt và phù hợp, chính sự tiến bộ sáng suốt của một ông vua anh minh đã làm thay đổi vận mệnh của dân tộc, đưa Nhật Bản sánh ngang với các nước phương Tây trở thành đất nước có ảnh hưởng lớn đến Châu Á.

 - Dặn dò: Học bài cũ, trả lời câu hỏi SGK, sưu tầm về đất nước con người Ấn Độ.

  - Bài tập:

  1. Nối thời gian với sự kiện sao cho đúng .

Sự kiện

 

Thời gian

1. Nhật Bản chiến tranh với Đài Loan

 

a. 1901

2. Nhật Bản chiến tranh với Trung Quốc

 

b. 1874

3. Nhật Bản chiến tranh với Nga

 

c. 1894-1895

4. Đảng xã hội dân chủ Nhật Bản thành lập

 

d. 1904-1905

  2. Tình trạng kinh tế ở các thành thị, hải cảng Nhật Bản từ đầu thế kỉ XIX như thế nào?

  A. Kinh tế hàng hóa phát triển

  B. Nhiều công trường thủ công xuất hiện

  C. Mầm móng kinh tế tự bản chủ nghĩa phát triển nhanh chóng.

  D. Cả A, B, C

  3. Giai cấp nào ở Nhật Bản mới được hình thành và trở nên giàu có nhưng lại không có quyền lực chính trị?

  A. Tư sản thương nghiệp   B. Tư sản công thương

  C. Quý tộc     D. Thợ thủ công

  4. Nông dân Nhật Bản giai cấp, tầng lớp nào bóc lột?

  A. Phong kiến

  B. Tư sản thương nghiệp

  C. Tư sản công thương.

 

 

   ***********************************  

 

 

 

 

Tiết 2

Ngày soạn:

                     Bài 2 : ẤN ĐỘ

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức.

 Sau khi học xong bài học, yêu cầu HS cần:

- Hiểu được nguyên nhân của phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra mạnh mẽ ở Ấn Độ.

- Hiểu rõ vai trò của giai cấp tư sản Ấn Độ phong trào giải phóng dân tộc. Tinh thần đấu tranh anh cũng của nông dân, công nhân và binh lính Ấn Độ chống lại thực dân Anh được thể hiện rõ nét qua cuộc khởi nghĩa Xi - pay .

- Nắm  được khái niệm “châu Á thức tỉnh” và phong trào giải phóng dân tộc thời kỳ đế quốc chủ nghĩa.

2. Tư tưởng

- Giúp HS thấy được sự thống trị dã man, tàn bạo của chủ nghĩa đế quốc và tinh thần kiên cường đấu tranh của nhân dân Ấn Độ chống đế quốc.

3. Kỹ năng

 - Rèn kỹ năng sử dụng lược đồ, để trình bày diễn biến các cuộc đấu tranh

II. THIẾT BỊ VÀ TÀI LIỆU DẠY HỌC.

 - Lược đồ phong trào cách mạng Ấn Độ cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX.

 -Tranh ảnh về đất nước Ấn Độ cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX.

 - Các nhân vật lịch sử cận đại Ấn Độ - Nhà xuất bản giáo dục.

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC

1. Kiểm tra bài cũ:

Câu 1. Tại sao trong hoàn cảnh lịch sử châu Á, Nhật Bản thoát khỏi thân phận thuộc địa trở thành một nước đế quốc?

Câu 2. Những sự kiện nào chứng tỏ cuối thế kỉ XIX Nhật Bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa?

2. Vào bài mới

- GV giới thiệu: Năm 1498 nhà hàng hải Vasco da Game đã vượt mũi Hảo Vọng tìm được con đường biển tới tiểu lục Ấn Độ. Từ đó các nước phương Tây đã xâm nhập vào Ấn Độ. Các nước phương Tây đã xâm lược Ấn Độ như thế nào? Thực dân Anh đã độc chiếm và thực hiện chính sách thống trị trên đất Ấn Độ ra sao? Cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân giải phóng dân tộc ở Ấn Độ diễn ra như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu bài 2. Ấn Độ để trả lời.

3. Tổ chức các cuộc hoạt động dạy và học trên lớp

Hoạt động của Giáo viên và học sinh

Kiến thức cơ bản

* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân

I. Tình hình Ấn Độ nửa sau thế kỉ XIX

 Đến đầu thế kỉ XVII nhân lúc phong kiến Ấn Độ suy yếu các nước phương Tây ra sức tranh giành Ấn Độ. 2 thế lực mạnh hơn cả là Anh Và Pháp ngay trên đất Ấn Độ (từ 1746-1763). Nhờ có ưu thế về kinh tế và hạm đội mạnh ở vùng biển. Anh đã loại các đối thủ để độc chiếm Ấn Độ và  đặt ách cai trị ở Ấn Độ vào giữa thế kỉ XVII.

- Qúa trình thực dân xâm lược Ấn Độ:

+ Từ đầu thế kỉ XVII chế độ phong kiến Ấn Độ suy yếu c nước phương Tây chủ yếu Anh-Pháp đua nhau xâm lược.

+ Giữa thế kỉ XVII Anh hoàn thành xâm lược và đặt ách cai trị Ấn Độ.

* Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân

 

- HS theo dõi SGK, trả lời

- GV kết luận và giảng bài, minh họa:

- Chính sách cai trị của thực dân Anh:

+ Về kinh tế: Thực dân Anh khai thác Ấn Độ một cách quy mô, ra sức vơ vét lương thực các nguồn nguyên liệu và bóc lột nhân công rẻ mạt để thu lợi nhuận. 

 GV minh họa: Ở nông thôn chính quyền thực dân tăng thuế, cưỡng đoạt ruộng đất, lập đồn điền. Người nông dân Ấn Độ phải chịu lĩnh canh với mức 60% hoa lợi. Trong 25 năm cuối thể kỉ XIX đã có 18 nạn đói liên tiếp làm cho 26 triệu người chết đói.

+ Về kinh tế: Thực dân Anh thực hiện chính sách vơ vét tài nguyên cùng kiệt và bóc lột nhân công rẻ mạt nhằm biến Ấn Độ thành thị trường quan trọng của Anh

+ Về chính trị - xã hội: Ngày 1/1/1877 nữ hoàng Anh Vic-to-ri-a tuyên bố đồng thời là nữ hoàng Ấn Độ. Thực dân Anh đã thực hiện chính sách chia để trị, mua chuộc giai cấp thống trị bản xứ để làm tay sai

+ Về chính trị - xã hội:

Anh Thiết lập chế độ cai trị trực tiếp Ấn Độ với những thủ đoạn chủ yếu là : chia để trị, mua chuộc giai cấp thống trị, khơi sâu thù hằn dân tộc, tôn giáo, đẳng cấp trong xã hội.

+ Về văn hóa - giáo dục: Thực dân Anh thực hiện chính sách giáo dục ngu dân, khuyến khích những tập quán lạc hậu và cổ xưa...

+Về văn hóa-giáo dục:

Thi hành chính sách giáo dục ngu dân, khuyến khích tập quán lạc hậu và hủ tục cổ xưa.

- GV kết luận: nhân dân Ấn Độ bần cùng, đói khổ, thủ công nghiệp bị suy sụp, nền văn minh lâu đời bị phá hoại. Quyền dân tộc thiêng liêng của người Ấn Độ bị chà đạp. phong trào đấu tranh chống thực dân Anh, giải phóng dân tộc bùng nổ quyết liệt, tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa Xi-pay.

- Hậu quả

+ Kinh tế giảm sút, bần cùng

+ Đời sống nhân dân người dân cực khổ

* Hoạt động 1: cả lớp, cá nhân

II. Cuộc khởi nghĩa Xi-pay (1857-1859)

- GV : lính Xi-pay càng bị coi rẻ; tín ngưỡng dân tộc của họ bị xúc phạm nghiêm trọng: họ phải dùng răng để xé các loại giấy bọc đạn pháp tầm mỡ bò và mỡ lợn, trong khi linh Xi-pay theo đạo Hinđu (kiêng ăn thịt bò) và theo đại Hồi (kiêng ăn thịt lợn). Vì thề họ chống lệnh của thực dân Anh, nổi dạy khởi nghĩa. Tóm lại, do binh lính Xi-pay bị sỹ quan Anh đối xử tàn tệ nên họ bất mãn nổi dạy đấu tranh.

- Nguyên nhân của khởi nghĩa là do binh lính Xi-pay bị thực dân Anh đối xử tàn tệ, tinh thần dân tộc và tín ngưỡng bị xúc phạm binh lính bất mãn nổi dậy đấu tranh

* Hoạt động 2: cả lớp, cá nhân

 

+ Thời gian, địa điểm bùng nổ khởi nghĩa

 

+ Sự phát triển , quy mô của khởi nghĩa

 

+ Lực lượng tham gia khởi nghĩa

 

+ Kết quả của khởi nghĩa

 

- HS theo dõi SGK và hướng dẫn của GV.

 

- GV gọi một HS tóm tắt diễn biến khởi nghĩa và bổ sung kết luận

 

- Diễn biến:

+ Rạng sáng ngày 10/5/1857 ở Mi-rút, khi thực dân Anh sắp áp giải 85 binh lính Xi-pay trái lênh, thì 3 trung đoàn Xi-pay nổi dậy khởi nghĩa, vây bắt bọn chỉ huy Anh.

+ Ngàu 10/5/1857 khởi nghĩa bùng nổ ở Mi-rút

+ Khởi nghĩa lan rộng khắp miền Bắc, miền Tây Ấn Độ kéo dài 2 năm.

+ Cuộc khởi nghĩa của binh lính được nông dân các vùng phụ cận ủng hộ. Cuộc khởi nghĩa nhanh chóng lan khắp miền Bắc và một phần miền Tây Ấn Độ. Nghĩa quân lập chính quyền một số thành phố lớn. Cuộc khởi nghĩa duy trì được khoảng 2 năm.

 

+ GV có thể dùng hình minh họa trong SGK giúp HS thấy được khí thế của khởi nghĩa, lực lượng tham gia khởi nghĩa.

+ Lực lượng tham gia là binh lính và nông dân

+ Khởi nghĩa chủ duy trì được 2 năm thì thất bại. Thực dân Anh  đã dốc toàn lực đàn áp khởi nghĩa rất dã man. Nhiều nghĩa quân bị trói vào nòng súng đại bác bắn cho tan xương nát thịt.

+ Kết quả: Khởi nghĩa bị đàn áp và thất bại.

-GV có thể giúp HS tự tìm hiểu nguyên nhân thất bại của khởi nghĩa: đây là một cuộc nổi dậy tự phát, chưa có đường lối lãnh đạo, lại gặp phải sự đàn áp tàn bạo thuẫn nội bộ nghĩa quân, phương thức tác chiến chỉ là cố thủ, phòng ngự, chưa chủ động tấn công tiêu diệt quân địch...

 

- GV tiếp tục đặt câu hỏi: Cuộc khởi nghĩa  Xi-Pay tuy thất bại nhưng vẫn còn ý nghĩa  lịch sử to lớn. Em hãy rút ra ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa này?

- HS suy nghĩ trả lời.

- GV bổ sung chốt ý: Khởi nghĩa thể hiện lòng yêu nước, tinh thần anh dũng bất khuất, ý thức vươn tới độc lập dân tộc và căm thù thực dân của nhân dân Ấn Độ

 

- Ý nghĩa lịch sử: Thể hiện lòng yêu nước, tinh thần đấu tranh bất khuất, ý thức vươn tới độc lập của nhân dân Ấn Độ.

*Hoạt động1: Cả lớp, cá nhân

- GV thuyết trình: Sau khởi nghĩa Xi-pay thực dân Anh tăng cường thống trị bóc lột Ấn Độ. Giai cấp tư sản Ấn Độ ra đời và phát triển khá nhanhSự trưởng thành của giai cấp này đặt ra yêu cầu đòi hỏi thành lập những tổ chức chính Đảng riêng, đầu tiên là Đảng Quốc đại.

III. Đảng Quốc đại và phong trào dân tộc (1885-1908)

- GV yêu cầu HS theo dõi SGK về sự thành lập và hoạt động của Đảng Quốc đại

- Sự thành lập Đảng Quốc đại

+ Năm 1885 giai cấp tư sản Ấn Độ thành lập Đảng Quốc đại

- GV cung cấp thêm thông tin: . Trong 20 năm đầu Đảng chủ trương đấu tranh hòa bình, ôn hòa để đòi thực dân tiến hành cải cách và phản đối phương pháp đấu tranh bằng bạo động. Giai cấp tư sản Ấn Độ yêu cầu thực dân Anh mở rộng các điều kiện cho họ tham gia các hội đồng tự trị, thực hiện một số cải cách về giáo dục, xã hội. Tuy nhiên  thực dân Anh vẫn tìm cách hạn chế hoạt động của Đảng Quốc đại.

 

 

 

 

+ Trong 20 năm Đảng chủ trương đấu tranh ôn hòa.

- GV yêu cầu HS theo dõi đoạn chữ nhỏ trong SGK giới thiệu về Ti - lắc để thấy được thái độ đấu tranh cương quyết và vai trò của Ti-lắc.

- GV Bổ sung, kết luận: Thái độ cương quyết và những hoạt động cách mạng tích cực của Ti-lắc đã đáp ứng được nguyện vọng đấu tranh của quần chúng. Vì vậy phong trào cách mạng dâng lên mạnh mẽ, điều này nằm ngoài ý muốn của thực dân Anh.

+ Do thái độ thỏa hiệp của những người cầm đầu và chính quyền sách 2 mặt của chính quyền Anh, nội bộ Đảng Quốc đại bị phân hóa thành 2 phái: ôn hòa và phái cực đoan (kiên quyết chống Anh do Ti-lắc đứng đầu)

* Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân

 

- HS tìm hiểu về phong trào dân tộc ở Ấn Độ 1905-1908. Nhằm hạn chế phong trào đấu tranh của nhân dân Ấn Độ, chính quyền Anh đã tăng cường chính sách chia để trị, ban hành đạo luật chi cắt Ben-gan- một vùng đất trù phú, giàu khoáng sản có nền kinh tế rất phát triển. Thực dân Anh đã chia Ben-gan làm 2 tỉnh: Miền Đông theo đạo Hồi, miền Tây theo đạo Ấn. Điều đó thổi bùng lên phong trào đấu tranh chống thực dân Anh, đặc biệt là ở Bom-bay và Can-cút-ta. GV dùng lược đồ phong trào cách mạng ở Ấn Độ để trình bày diễn biến phong trào đấu tranh chống đạo luật chia cắt Ben-gan 1905 và cuộc tổng bãi công ở Bom-bay năm 1908.

 

 

+ Phong trào đấu tranh chống đạo luật chia cắt Ben-gan 1905.

+ Đỉnh cao của phong trào là cuộc tổng bãi công ở Bom-bay 1908.

+ Tháng 7/1908 thực dân Anh bắt Ti - Lắc, kết án 6 năm tù công nhân Bom-bay đã tổng bãi công kéo dài 6 ngày để ủng hộ Ti- lắc.

- GV bổ sung kết luận, kết hợp với trình bày diễn biến như trong SGK: Cuộc bãi công ở Bom-bay 1908 là cuộc đấu tranh vì Ti-lắc và cao hơn hết vì độc lập của Ấn Độ, trở thành đỉnh cao của phong trào giải phóng dân tộc ở Ấn Độ đầu thế kỉ XX. Ti-lắc bị đày đi Mianma và mất ở Bom-bay ngày 01/8/1920, nhưng hình ảnh của ông vẫn mãi trong lòng nhân dân Ấn Độ. J.Nêbru thủ tướng đầu tiên của nước cộng hòa Ấn Độ đã kính tặng Ti-lắc danh hiệu “Người cha của cách mạng Ấn Độ”

 

 

 

 

- Cao trào cách mạng 1905-1908 mang đậm ý thức dân tộc đánh dấu sự thức tỉnh của nhân dân Ấn Độ.

 4. Sơ kết bài học

 - Củng cố: Cuối thế kỉ XIX đầu XX phong trào đấu tranh ở Ấn Độ phát triển mạnh, ý thức độc lập dân tộc ngày càng rõ nét nhất là trong cao trào cách mạng 1905-1908, chứng tỏ sự trưởng thành của cách mạng Ấn Độ. Mặc dù thất bại nhưng sẽ là sự chuẩn bị cho cuộc đấu tranh về sau.

 - Dặn dò: HS học bài cũ, đọc trước bài mới, sưu tầm tư liệu hình ảnh về Trung Quốc cuối thế kỉ XIX đầu XX.

 - Bài tập 1. Nối thời gian với sự kiện sao cho đúng.

Sự kiện

 

Thời gian

1. Nữ hoàng Anh tuyên bố và nữ hoàng Ấn Độ

 

a. Tháng 7/1905

2. Khởi nghĩa Xi-pay bùng nổ 

 

b. Tháng 11/1877

3. Đảng Quốc đại thành lập 

 

c. Tháng 5/1857

4. Chính quyền Anh ban hành đạo luật chia đôi xứ Ben-gan 

 

d. Cuối năm 1885

 2. Từ giữa XIX Tư sản và tầng lớp trí thức Ấn Độ có vai trò như thế nào?

 A. Bước đầu phát triển

 B. Chưa hình thành

 C. Dần dần đóng vai trò quan trọng trong đời sống xã hội

 D. Cấu kết làm tay sai cho Anh.

 3. Tư sản Ấn Độ có mong muốn đòi hỏi gì?

 A. Tham gia bộ máy chính quyền Anh.

 B. Tự do buôn bán

 C. Lãnh đạo phong trào đấu tranh Ấn Độ

 D. Tự do buôn bán và tham gia bộ máy chính quyền.

                              ******************************** 

Tiết 3

Ngày soạn:

Bài 3

TRUNG QUỐC

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức

- Nguyên nhân tại sao đất nước Trung Quốc rộng lớn trở thành nước nửa thuộc địa  nửa phong kiến.

- Diễn biến và hoạt động của các phong trào đấu tranh chống đế quốc và phong kiến. Yï nghĩa lịch sử của các phong trào đó.

 - Các khái niệm “Nửa thuộc địa, nửa phong kiến”, “Vận động Duy Tân”

2. Tư tưởng.

- Giúp HS có biểu lộ sự cảm thông, khâm phục cuộc đấu tranh của nhân dân Trung Quốc chống đế quốc, phong kiến, đặc biệt là cuộc cách mạng Tân Hợi.

3. Kỹ năng:

- Giúp HS bước đầu biết đánh giá về trách nhiệm của triều đình phong kiến Mãn Thanh trong việc để Trung Quốc rơi vào tay các nước đế quốc, biết sử dụng lược đồ Trung Quốc để trình bày các sự kiện của phong trào Nghĩa Hòa đoàn và cách mạng Tân Hợi.

II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC

- Bản đồ Trung Quốc, lược đồ cách mạng Tân Hợi, lược đồ “phong trào Nghĩa Hòa đoàn” tranh ảnh, tài liệu cần thiết phục vụ bài giảng.

III. TIẾN HÀNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC

1. Kiểm tra bài cũ

Câu 1: Sự thành lập và vai trò của Đảng Quốc đại ở Ấn Độ

Câu 2: So sánh cao trào đấu tranh 1905-1908 với khởi nghĩa Xi-pay, rút ra tính chất, ý nghĩa của cao trào.

2. Vào bài mới

Vào những năm cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, châu Á có những biến đổi lớn, riêng Nhật Bản đã chuyển sang chủ nghĩa tư bản sau cải cách Minh Trị. Còn lại hầu hết các nước Châu Á khác đều bị biến thành thuộc địa hoặc phụ Trung Quốc - một nước lớn của Châu Á song cũng không thoát khỏi thân phận một thuộc địa./ để hiểu được Trung Quốc đã bị các đế quốc xâm lược như thế nào và cuộc đấu tranh của nhân dân Trung Quốc chống phong kiến, đế quốc ra sao, chúng ta cùng tìm hiểu bài

3. Tổ chức các hoạt động dạy và học trên lớp.

Hoạt động của GV và HS

Kiến thức cơ bản

* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân

I.Trung Quốc bị các đế quốc xâm lược

- GV nhận xét, bổ sung: rộng thứ 4 thế giới. Đông dân nhất thế giới, có lịch sử văn hóa lâu đời. Thời cổ đại là một trong những trung tâm  văn minh lớn, thời trung đại là một nước phong kiến hùng mạnh đã tững xâm lược thống trị nhiều nơi (trong đó có Việt Nam) nhưng cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX Trung Quốc đã trở thành một nước nửa phong kiến, nửa thuộc địa. Để hiệu tại sao Trung Quốc bị xâm lược chúng ta cùng tìm hiểu nguyên nhân.

 

+ Thế kỉ XVIII đầu XIX các nước tư bản phương Tây tăng cường xâm lược thị trường thuộc địa, chúng hướng mục tiêu vào những nước phong kiến lạc hậu, khủng hoảng.

+ Thế kỉ XVIII đầu XIX các nước tư bản phương Tây tăng cường xâm chiếm thị trường thế giới.

+ Trung Quốc là một thị trường lớn, béo bở, lúc này triều đại Mãn Thanh đã trở nên bảo thủ, phản động khiến Trung Quốc lâm vào tình trạng khủng hoảng suy yếu Trung Quốc đã trở thành đối tượng xâm lược của nhiều đế quốc.

+ Trung Quốc là một thị trường lớn, béo bở, chế độ đang suy yếu trở thành đối tượng xâm lược của nhiều đế quốc.

* Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân

 

- GV thuyết trình: Trung Quốc đã tiếp xúc với các cường quốc phương Tây từ rất sớm (thế kỉ XVI) , song chính sách buôn bán của thương nhân phương Tây thường theo lối cướp biển, họ mang hàng hóa cướp được từ Ấn Độ, Inđônêxia, Châu Phi đến Trung Quốc đổi lấy chè, tơ lụa, đồ sứ.. Việc buôn bán không mang lại nhiều  lợi lộc nên nhà Thanh đã đóng các cửa biển.

 

 

 

 

 

- Quá trình đế quốc xâm lược Trung Quốc

- GV nhận xét và khẳng định: Từ thế kỉ XVIII cách mạng công nghiệp được tiến hành, yêu cầu mở rộng thị trường của các nước Âu, Mĩ càng mạnh mẽ, do vậy các nước phương Tây dùng mọi thủ đoạn, tìm cách quyết tâm ép Trung Quốc mở cửa.

 

+ Thế kỉ XVIII các đế quốc dùng mọi thủ đoạn, tìm cách ép chính quyền Mãn Thanh phải mở cửa, cắt đất.

- GV trình bày: đi đầu trong quá trình xâm lược Trung Quốc là thực dân Anh. Chúng đã đưa thuốc phiện nhập lậu vào Trung Quốc, số người Trung Quốc dùng bạc trắng để mua thuốc phiện do đó bạc trắng tuồn ra nước ngoài nhiều. Vua Đạo Quang đã lệnh cho Lâm Tắc Từ làm khâm sai đại thần chủ trì việc cấm thuốc phiện. Lâm Tắc Từ tìm, thu được ở Quảng Đông hơn 20 vạn thùng thuốc phiện (khoảng hơn 237 vạn kg). Ông đem toàn bộ số thuốc phiện thu được thiêu hủy ở biển Hồ Môn, 22 ngày đêm mới cháy hết. Lấy cớ này thực dân Anh đã tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược Trung Quốc, chiến tranh thuốc phiện bùng nổ 1840-1842, nhà Thanh thất bại phải ký điều ước Nam Kinh chấp nhận các điều khoản theo yêu cầu của thực dân Anh.

+ Đi đầu là thực dân Anh chúng  đã buộc nhà Thanh phải ký Hiệp ước Nam Kinh Năm 1842, chấp nhận các điều khoản thiệt thòi.

- GV nhận xét bổ sung: Trung Quốc phải mở 5 cửa biển cho thương nhân Anh buôn bán là Quảng Châu, Phúc Châu, Ninh Ba, Hạ Môn, Thượng Hải. Trung Quốc phải cắt Hồng Kông cho Anh, bồi thường chiến phí 21 triệu bảng Anh, Anh được hưởng quyền lãnh sự tài phán ở Trung Quốc, tức quyền xét xử tội phạm người Anh trên đất Trung Quốc. Đây là Hiệp ước bất bình đẳng đầu tiên mà Trung Quốc phải ký với nước ngoài. Hiệp ước này mở đầu cho quá trình biến Trung Quốc từ một nước độc lập trở thành một nước nửa thuộc địa, nửa phong kiến (chế độ một nước độc lập về chính trị, nhưng trên thực tế chịu ảnh hưởng chi phối về kinh tế - chính trị của một hay nhiều nước đế quốc, không bị đặt dưới quyền thống trị trực tiếp của thực dân song chủ quyền dân tộc bị vi phạm, phải phụ thuộc nhiều vào đế quốc)

 

- GV tiếp tục trình bày: Đi sau thực dân Anh các nước Đức, Nga, Pháp, Nhật Bản đua nhau nhảy vào xâu xé Trung Quốc.

-GV kết hợp sử dụng bản đồ Trung Quốc chỉ những vùng lãnh thổ bị đế quốc xâm chiếm.

+ Anh chiếm châu thổ sông Dương Tử.

+ Đức chiếm Sơn Đông

+ Pháp chiếm Vân Nam, Quảng Tây, Quảng Đông

+ Nga, Nhật Bản chiếm vùng Đông Bắc ... Trung Quốc bị nhiều đế quốc xâu xé.

- Đi sâu Anh, các nước khác đua nhau xâu xé Trung Quốc: Đức chiếm Sơn Đông, Anh chiếm châu thổ sông Dương Tử, Pháp chiếm Vân Nam, Quảng Tây, Quảng Đông, Nga - Nhật Bản chiếm vùng Đông Bắc.

* Hoạt động 3: Cả lớp, cá nhân

 

- GV bổ sung, chốt ý: Chính sách thực dân đã làm cho mâu thuẫn xã hội lên cao, trong đó 2 mâu thuẫn nổi cộm nhất là:

 Nhân dân Trung Quốc > < đế quốc

   Nông dân > < phong kiến

Mâu thuẫn đó đặt ra cho cách mạng Trung Quốc 2 nhiệm vụ: chống phong kiến và chống đế quốc.

- Hậu quả: Xã hội Trung Quốc nổi lên 2 mâu thuẫn cơ bản: nhân dân Trung Quốc với đế quốc, nông dân với phong kiến phong trào đấu tranh chống phong kiến , đế quốc

* Hoạt động 1 : Nhóm

- GV yêu cầu HS cả lớp lập bảng thống kê phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc cuối thế kỉ XIX đầu XX theo mẫu.

II. Phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc giữa thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- GV tiếp tục chia lớp thành 4 nhóm và phân công:

 

Nhóm 1:Thống kê về khởi nghĩa Thái Bình Thiên Quốc

 

Nhóm 2: Thống kê về phong trào Duy Tân 1898

 

Nhóm 3: Thống kê về phong trào Nghĩa Hòa đoàn

 

Nhóm 4: Đọc và rút ra  nguyên nhân thất bại của các phong trào đấu tranh chống phong kiến, đế quốc.

 

+Về cuộc vận động Duy Tân, GV bổ sung: Sau chiến tranh Trung - Nhật (1894-1895) phong trào đấu tranh chống đế quốc phong kiến lên cao, một số người trong giai cấp thống trị Trung Quốc chủ trương cải cách chính trị, thay thế chế độ quân chủ chuyên chế bằng chế độ quân chủ lập hiến như Minh trị ở Nhật Bản. Đại biểu là Khang Hữu Vi và Lương Khải Siêu...

 

 Khang Hữu Vi (1858-1927) xuất thân từ một gia đình quan lại Quảng Đông. Ông sớm tiếp thu nền văn minh phương Tây và có xu hướng cải cách. Năm 1888, lần đầu tiên ông dâng bài tấu lên vua Quang Tự và được chấp nhận, sau khi phong trào thất bại ông phải trốn sang Anh.

 

 Lương Khải Siêu (1873-1929): 11 tuổi đỗ tú tài, 16 tuổi đỗ cử nhân, ông tiếp thu tư tưởng và chủ trương cải cách của Khang Hữu Vi.

 

 GV giải thích tại sao cuộc cải cách của 2 ông chỉ kéo dài 103 ngày thì thất bại: thực lực của giai cấp tư sản còn yếu trong khi thế lực phong kiến mạnh, đất nước lại bị đế quốc nô dịch. Về chủ quan, những người khởi xướng không dựa vào quần chúng, hoạt động thiếu triệt để và kiên quyết.

 

+ Về Nghĩa Hòa đoàn: Trước sự phát triển mạnh mẽ của phong trào, Từ Hi Thái hậu đã lợi dụng phong trào để cho nghĩa quân tấn công các đại sứ quán của người ngoài ở Bắc Kinh và tuyên chiến với các đế quốc. Bà cho rằng nếu Nghĩa Hòa đoàn thất bại thì đó là cách mượn tay đế quốc để dập tắt phong trào của nông dân. Đế quốc đã thành lập Liên quân 8 nước tiến đánh Bắc Kinh, ngày 14/8/1900 Bắc Kinh thất thủ. Liên quân đã tàn sát, cướp bóc cực kì tàn bạo tại Thiên Tân và Bắc Kinh. Hoảng sợ, triều định Thanh quay sang thỏa hiệp với đế quốc, chống lại Nghĩa Hòa đoàn.

 

* Hoạt động 2: cả lớp, cá nhân

 

- GV treo bảng thống kê chuẩn bị sẵn ở nhà làm thông tin phản hồi, hướng dẫn HS so sánh phần tự tóm tắt của mình với bảng thông tin phản hồi để chỉnh sửa.

 

- HS theo dõi chỉnh sửa phần mình đã làm và làm tiếp vào vở

 

Nội dung

khởi nghĩa Thái bình Thiên Quốc

Phong trào Duy Tân

Phong trào Nghĩa Hòa đoàn

Diễn biến chính

Bùng nổ ngày 1/1/1851 tại kim Điền (Quảng Tây) lan rộng khắp cả nước bị phong kiến đàn áp năm 1864 thất bại

Năm 1898 diễn ra cuộc vận động Duy Tân, tiến hành cải cách cứu vãn tình thế

Năm 1899 bùng nổ ở Sơn Đông lan sang Trực Lệ, Sơn Tây, tấn cong sứ quán nước ngoài ở Bắc Kinh, bị liên quân 8 nước đế quốc tấn công thất bại

Lãnh đạo

Hồng Tú Toàn

Khang Hữu Vi, Lương Khải Siêu

 

Lực lượng

Nông dân

Quan lại, sỹ phu tiến bộ, vua Quang Tự

Nông dân

Tính chất - ý thức

Là cuộc khởi nghĩa nông dân vĩ đại chống phong kiến làm lung lay triều đình phong kiến Mãn Thanh

Cải cách dân chủ, tư sản, khởi xướng khuynh hướng dân chủ tư sản ở Trung Quốc

Phong trào yêu nước chống đế quốc. Giáng một đòn mạnh vào đế quốc.

* Hoạt động 3:

 

- GV : Em rút ra nhận xét gì về các cuộc đấu tranh chống phong kiến, đế quốc ở Trung Quốc cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX?

 

- GV bổ sung kết luận: Cuộc đấu tranh của nhân dân Trung Quốc cuối thế kỉ XIX đầu  XX  diễn ra sôi nổi nhưng đều thất bại. Nguyên nhân thất bại là do:

+ chưa có tổ chức chính Đảng lãnh đạo

+ Sự bảo thủ , hèn nhát của triều đình phong kiến

+ Do phong kiến và đế quốc cấu kết đàn áp.

- Nguyên nhân thất bại

+ Chưa có tổ chức lãnh đạo

+ Do sự bảo thủ, hèn nhát của triều đình phong kiến.

+ Do phong kiến và đế quốc cấu kết đàn áp

* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân

III. Tôn Trung Sơn và cách mạng Tân Hợi 1911

- GV dẫn dắt: Sang đầu thế kỉ XX một cuộc cách mạng thực sự đã bùng nổ và thắng lợi ở Trung Quốc đó là cuộc cách mạng Tân Hợi 1911 mà lãnh đạo là Tôn Trung Sơn và tổ chức đồng minh hội, vì vậy trước hết chúng ta tìm hiểu về Tôn Trung Sơn và tổ chức Đồng Minh Hội

* Tôn Trung Sơn và Đồng minh hội

+ Tôn Trung Sơn (1866-1925) xuất thân trong một gia đình nông dân, tên là Văn, tự Dật Tiên. 13 tuổi được anh cho đi học ở Hô-nô-lu-lu (ha - Oai). Ông đã đi nhiều nước trên thế giới. Nhật, Mĩ, Châu Âu... cả Hà Nội (Việt Nam) vì vậy ông có điều kiện tiếp xúc với tư tưởng dân chủ Âu - Mĩ một cách có hệ thống. Ông nhìn thấy rõ sự thối nát của mình quyền Thanh, sớm nảy nở tư tưởng cách mạng lật đổ chế độ phong kiến, xây dựng một xã hội mới.

 

 

- Tôn Trung Sơn là một trí thức có tư tưởng cách mạng theo khuynh hướng dân chủ tư sản

+ Vai trò của Tôn Trung Sơn với cách mạng: Đầu thế kỉ XX giai cấp tư sản Trung Quốc đã tập hợp lực lượng nhằm nắm lấy vai trò lãnh đạo cách mạng. Đầu năm 1905, phong trào đấu tranh chống đế quốc, phong kiến của nhân dân Trung Quốc đã lan rộng khắp các tỉnh. Hoa kiều ở nước ngoài cũng hưởng ứng phong trào. Trước tình hình đó, Tôn Trung Sơn từ Châu âu về Nhật Bản, hội bàn với những người đứng đầu các tổ chức cách mạng trong nước để thống nhất lực lượng thành một chính Đảng. Tháng 8/1905, tại Tô-ki-ô ông đã thành lập Trung Quốc đồng minh hội - chính Đảng của giai  cấp tư sản Trung Quốc

 

 

- Tháng 8/1905 Tôn Trung Sơn tập hợp giai cấp tư sản Trung Quốc thành lập Đồng minh hội- chính Đảng của giai cấp tư sản Trung Quốc.

* Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân

 

- GV bổ sung, kết luận: Cương lĩnh chính trị của đồng minh hội dựa trên học thuyết Tam dân của Tôn Trung Sơn: “ Dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc”. Mục tiêu của hội là đánh đổ Mãn Thanh khôi phục Trung Hoa, thành lập dân quốc, bình quân địa quyền.

- Cuơng lĩnh chính trị: theo chủ nghĩa Tam Dân của Tôn Trung Sơn

- Mục tiêu: Đánh đổ Mãn Thanh thành lập dân quốc, bình quân địa quyền

- Dưới sự lãnh đạo của Đồng minh hội, phong trào cách mạng Trung Quốc phát triển theo con đường dân chủ tư sản. Tôn Trung Sơn và nhiều nhà hoạt động cách mạng đã tích cực chuẩn bị mọi mặt cho một cuộc khởi nghĩa vũ trang.

 

* Hoạt động 3: Cả lớp, cá nhân

 

- Nêu nguyên nhân dẫn đến cách mạng Tân Hợi

* Cách mạng Tân Hợi

- GV nhận xét, bổ sung: nguyên nhân sâu xa của cách mạng là do mâu thuẫn giữa nhân dân Trung Quốc với đế quốc - phong kiến. Ngòi nổ trực tiếp của cuộc cách mạng là do Chính quyền Mãn Thanh ra sắc lậnh “Quốc hữu hóa đường sắt”, thực chất là trao quyền kinh doanh đường sắt cho các nước đế quốc, bán rẻ quyền lợi dân tộc. Sự kiện này gây nên một làn sóng căm phẫn trong quần chúgn nhân dân và trong tầng lớp tư sản, phong trào “giữ đường” châm ngòi cho một cuộc cách mạng.

- Nguyên nhân :

+ Nhân dân Trung Quốc mâu thuẫn với đế quốc phong kiến

+ Ngòi nổ của cách mạng là do nhà Thanh trao quyền kiểm soát đường sắt cho đế quốc phong trào “giữ đường” bùng nổ, nhân cơ hội đó đồng minh hội phát động đấu tranh.

- Gv: Đồng minh hội đã phát động khởi nghĩa ở Vũ Xương ngày 10/10/1911, phong trào cách mạng thắng lợi và nhanh chóng lan rộng. Cuối năm 1911 nhiều tỉnh miền Nam và miền Trung đã hưởng ứng cách mạng. Quân cách mạng tiến đến Nam Kinh rồi Bắc Kinh, Hoàng đế Mãn Thanh tuyên bố thoái ibj, ngày 19/12/1911 Quốc dân đại hội họp ở Nam Kinh, bàu Tôn Trung Sơn làm đại Tổng thống đứng đầu chính phủ lâm thời, thông qua hiến pháp

+ Khởi nghĩa bùng nổ ở Vũ Xương 10/10/1911 lan rộng khắp miền Nam, miền Trung.

+ Ngày 19/12/1911 Tôn Trung Sơn làm Đại Tổng thống lâm thời, tuyên bố thành lập chính phủ lâm thời Trung Hoa dân quốc.

 Trước thắng lợi của cách mạng, tư sản hoảng sợ thương lượng với nhà Thanh, bọn đế quốc cũng can thiệp vào nội tình Trung Quốc. Một mặt chúng giúp đỡ Viên Thế Khải lên làm Tổng thống, mặt khác dùng áp lực quân sự, ngoại giao đối với chính phủ cách mạng của Tôn Trung Sơn. Kết quả Tôn Trung Sơn phải từ chức Tổng thống, trao lại quyền cho Viên Thế Khải.

+ Trước thắng lợi của cách mạng, tư sản thương lượng với nhà Thanh, đế quốc can thiệp.

+ Kết quả: Vua Thanh thoái vị, Tôn Trung Sơn từ chức, Viên Thế Khải làm Tổng thống.

* Hoạt động 4: Cả lớp, cá nhân

 

- GV kết luận:

- Tính chất - ý nghĩa

+ Cách mạng mang tính chất cụôc cách mạng tư sản không triệt để.

+ cuộc cách mạng tư sản không trịêt để.

- Lật đổ chế độ phong kiến mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển.

- Ảnh hưởng đến phong trào cách mạng ở Châu Á. 

+ Lật đổ phong kiến, mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển, ảnh hưởng đến Châu Á.

 4. Sơ kết bài học

- Củng cố: Nguyên nhân của cuộc đấu tranh chống đế quốc phong kiến ở Trung Quốc, tính chất ý nghĩa của cách mạng Tân Hợi.

 - Dặn dò: HS học bài cũ, làm câu hỏi bài tập SGK, đọc trước bài mới.

 - Bài tập: 1. Nối thời gian với sự kiện sao cho đúng:

Sự kiện

 

Thời gian

1. Chiến tranh thuốc phiện bắt đầu bùng nổ

 

a. Tháng 12/1911

2. Hiệp ước Nam Kinh kí kết

 

b. Tháng 6/1840

3. Khởi nghĩa Thái bình Thiên quốc bùng nổ

 

c. Tháng 8/1842

4. Điều ước Tân Sử được kí kết

 

d. Tháng 1/1851

5. Tôn Trung Sơn được bầu làm Tổng Thống

 

3. Năm 1901

 2. Ý nghĩa của cuộc cách mạng Tân Hợi 1911?

 A. Chấm dứt chế độ quân chủ chuyên chế tồn tại lâu đời ở Trung Quốc

 B. Mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển

 C. Có ảnh hưởng đối với các cụôc đấu tranh giải phóng dân tộc ở một số nước Châu Á khác.

 D. Cả A, B, C

  ***************************************

Tiết 4

Ngày soạn :

Bài 4

CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á  (Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX)

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức

- Nắm được tình hình các nước Đông Nam Á từ sau thế kỉ XIV và phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở khu vực này.

- Thấy rõ vai trò của các giai cấp (đặc bịêt là tư sản dân tộc và giai cấp công nhân) trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.

- Nắm được những nét chính về các cuộc đấu tranh giải phóng tiêu biểu cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX ở các nước Đông Nam Á.

2. Tư tưởng.

- Nhận thức đúng về thời kỳ phát triển sôi động của phong trào giải phóng dân tộc chống chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân.

- Có tinh thần đoàn kết, hữu nghị, ủng hộ cuộc đấu tranh vì độc lập, tự do, tiến bộ của nhân dân các nước trong khu vực.

3. Kỹ năng:

- Biết sử dụng lược đồ Đông Nam Á cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX để trình bày những sự kiện tiêu biểu.

- Phân biệt được những nét chung, riêng của các nước trong khu vực Đông Nam Á thời kỳ này.

II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC

 - Lược đồ Đông Nam Á cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX

 - Các tài liệu về Inđônêxia, Lào, Phi-lip-pin vào đầu thế kỉ XX.

 - Tranh ảnh các nhân vật, sự kiện lịch sử liên quan đến bài học.

III. TIẾN HÀNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC

1. Kiểm tra bài cũ

Câu 1: Nêu nhận xét của em về phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc từ giữa thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX.

Câu 2: Nêu kết quả của cách mạng Tân Hợi. Vì sao cuộc cách mạng này là cuộc cách mạng tư sản không triệt để?

2. Vào bài mới

Trong khi Ấn Độ, Trung Quốc lần lượt trở thành những nước thuộc địa và nửa thuộc địa thì các quốc gia ở Đông Nam Á nằm giữa hai tiểu lục địa này cũng lần lượt rơi vào ách thông trị của chủ nghĩa thực dân - trừ  Xiêm (Thái Lan

3. Tổ chức các hoạt động dạy và học trên lớp.

Hoạt động của GV và HS

Kiến thức cơ bản

* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân

I. Quá trình xâm lược của chủ nghĩa thực dân vào các nước Đông Nam Á

+ Đông Nam Á là một khu vực khá rộng, diện tích khoảng 4 triệu km2, gồm 11 nước: Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia, Thái Lan, Mianma, Malaixia, Xinggapo, Inđonêxia, Phi-lip-pin, Bru-nay, Đông Timo  với nhiều sự khác biệt về diện tích, dân số, mức sống, là một khu vực giàu tài nguyên.

 

+ Thế kỉ XVIII - XIX các quốc gia phong kiến Đông Nam Á đã ở vào giai đoạn suy yếu. Từ nửa sau thế kỉ XIX các nước Đông Nam Á lần lượt rơi vào ách thống trị của chủ nghĩa thực dân.

 

- GV nhận xét, kết luận:

+ Sau cách mạng công nghiệp, nền kinh tế tư bản phát triển mạnh, các nước tư bản cần thị trường và thuộc địa, vì vậy đẩy mạnh xâm lược, tranh giành thuộc  địa.

+ Đông Nam Á là một khu vực rộng lớn, đông dân, giàu tài nguyên, có vị trí chiến lược quan trọng, chế độ phong kiến đang suy yếu , trở thành đối tượng xâm lược  của thực dân Âu - Mĩ

-Nguyên nhân : Các nước tư bản cần thị trường đẩy mạnh xâm lược thuộc địa.

- Đông Nam Á là một khu vụa rộng lớn, có vị trí chiến lược quan trọng. Từ giữa thế kỉ XIX chế độ phong kiến lâm vào khủng hoảng triền miên thực dân phương Tây mở rộng, hoàn thành việc xâm lược Đông Nam Á.

* Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân

- Quá trình thực dân xâm lược Đông Nam Á

- GV yêu cầu HS theo dõi SGK lập bảng thống kê về quá trình xâm lược của chủ nghĩa thực dân ở Đông Nam Á theo mẫu.

 

 

 

 

 

 

Tên các nước Đông Nam Á

Thực dân

Xâm lược

Thời gian hoàn thành xâm lược

In-đô-nê-xi-a

Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Hà Lan

- Giữa XIX Hà Lan hoàn thành xâm chiếm và lập ách thống trị

Phi-lip-pin

Tây Ban Nha, Mĩ

Giữa thế kỉ XVI Tây Ban Nha thống trị

- Năm 1898 Mĩ chiến tranh với Tây Ban Nha, hất cẳng TâyBan Nha khỏi Philip-pin.

- Năm 1899-1902 Mĩ chiến tranh với Philíppin, biến quần đảo, này thành thuộc điạ của Mĩ.

Miến Điện

Anh

- Năm 1885 Anh thôn tính Miến Điện

Ma-lai-xi-a 

Anh

Đầu thế kỉ XIX Mã - lai trở thành thuộc địa của Anh

Việt Nam Lào ,Cam-pu-chia

Pháp

- Cuối thế kỉ XIX, Pháp hoàn thành xâm lược 3 nước Đông Dương

Xiêm(Thái Lan)

Anh - Pháp tranh chấp

Xiêm vẫn giữ được độc lập

* Hoạt động 1: Cá nhân

- GV đàm thoại với HS một số nét về đất nước Inđônêxia

II. Phong trào chống thực dân Hà Lan của nhân dân Inđônêxia

+ Inđônêxia là một quần đảo rộng ớn với 13.600 đảo lớn nhỏ, trong đó có 2 đảo lớn nhất là đảo Giava và Sumtatơra. Hình dáng Inđônêxia giống như “một chuỗi ngọc vấn vào đường xích đạo”

 

+ Inđônêxia còn là một nước có lịch sử lâu đời. Tại Giava, các nhà khảo cổ học đã phát hiện ra hóa thạch của người Pi-tê-can-tơ-rốp có niên đại cách đây 2 triệu năm

- Chính sách thống trị thực dân Hà Lan đã làm bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.

Inđônêxia sớm bị nhòm ngó xâm lược. Đầu tiên là Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha rồi đến Hà Lan. Giữa thế kỉ XIX Hà Lan đã hoàn thành xâm lược đặt ách thống trị Inđônêxia. Chính sách thống trị của thực dân Hà Lan làm bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.

 

- GV yêu cầu HS theo dõi SGK. Lập niên biểu thống kê các cuộc đấu tranh của nhân dân Inđônêxia chống thực dân Hà Lan trong thế kỉ XIX theo mẫu.

 

 

 

 

 

 

 

 

- HS theo dõi SGK lập bảng thống kê

 

- GV mở rộng, nói về cuộc khởi nghĩa A - chê do hoàng tử Di-pô-nê-gô-rô  vương quốc Yogyacata lãnh đạo. Người Hà Lan quyết định làm con đường qua lãnh địa của ông mà không  được sự đồng ý của ông. Hơn nữa ông bị buộc phải dời phần mộ của gia đình khỏi vùng đất này, ông vô cùng căm giận nên đã phát động khởi nghĩa chống Hà Lan, cuộc khởi nghĩa được đông đảo nhân dân từ khắp mọi miền trên đảo Giava và các đảo khác đi theo, cuộc khởi nghĩa trở thành cuộc nổi dậy lớn nhất của người Inđônêxia hồi đầu XIX.

 

 Cuộc khởi nghĩa nông dân do Sa-min lãnh đạo năm 1890, ông đã vận động nhân dân chủ yếu là nông dân chống lại những thứ thuế vô lý của bọn thực dân. Ông chủ trương xây dựng một đất nước mà mọi người đều có việc làm và được hưởng hạnh phúc. Tư tưởng của Sa-min mang tính chất không tưởng, thể hiện chủ nghĩa bình quân, song nó cũng góp phần tổ chức động viên quần chúng đứng lên đấu tranh chống áp bức bóc lột, bất công.

 

* Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân

 

- GV : Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX  xã hội Inđônêxia có nhiều biến đổi, việc đầu tư của tư bản nước ngòai ngày càng mạnh mẽ, tạo nên sự phân hóa xã hội sâu sắc, giai cấp công nhân và tư sản ra đời và trưởng thành về ý thức dân tộc. Vì vậy phong trào yêu nước mang màu sắc mới theo khuynh hướng dân chủ tư sản .

- Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, xã hội Inđônêxia phân hóa sâu sắc, giai cấp công nhân và tư sản ra  đời  phong trào yêu nước mang màu sắc mới, với sự tham gia của công nhân và tư sản.

* Hoạt động 1: cả lớp

III. Phong trào chống thực dân ở Philíppin

- GV giới thiệu về Philíppin: là một quốc gia  hải đảo, được ví như một “dải lửa” trên biển vì sự hoạt động của nhiều núi lửa. Trước thể kỉ XVI, Philíppin dường như tách biệt với thế giới  bên ngoài. Năm 1521, đòan thám hiểm của Magienlăng là những người Phương Tây đầu tiên có mặt trên quần đảo này. Năm 1571 Tây Ban Nha dùng sức mạnh quân sự đánh chiếm toàn bộ Philíppin và xây dựng thành phố Manila. 3 thế kỉ rưỡi, quần đảo Philíppin nằm dưới sự thống trị của Tây Ban Nha. nhân dân bị bóc lột tàn tệ, họ phải cầy cấy không công cho bọn địa chủ Tây Ban Nha, chịu thuế khóa nặng nề, người Tây Ban Nha đã khai thức đồn điền, hầm mỏ, nông sản phục cụ chính quốc. Viên toàn quyền người Tây Ban Nha đứng đầu bộ máy hành chính. Việc cai trị ở tỉnh nằm trong tay các tổng đốc người Tây Ban Nha, hầu hết cư dân Philíppin theo đạo Thiên chúa do người Tây Ban Nha truyền đến. Chỉ có một số người ở phía Nam (đảo Min-đa-nao) theo đạo hồi, họ bị phan biệt đối xử tồi tệ. Chính sách khai thác bóc lột triệt để của thực dân Tây Ban Nha làm cho mâu thuẫn giữa nhân dân Philíppin với thực dân Tây Ban Nha ngày càng trở nên gay gắt. Đó chính là nguyên nhân dẫn đến phong trào đấu tranh của Philíppin.

- Nguyên nhân

- Thực dân Tây Ban Nha đặt acïh thống trị  trên 300 năm ở Philíppin, khai thác bóc lột triệt để tài nguyên và sức lao động mâu thuẫn giữa nhân dân Philíppin  và thực dân Tây Ban Nha ngày càng gay gắt phong trào đấu tranh bùng nổ.

- GV yêu cầu HS theo dõi SGK : phong trào đấu tranh của nhân dân Philíppin

- GV  khái quát:

+ Năm 1872, nhân dân Ca-vi-tô nổi lên khởi nghĩa, hô vang khẩu hiệu “Đả đảo bọn Tây Ban Nha” tấn công vào các đồn trú, làm chủ thành phố Ca-vi-tô trong 3 ngày. Cuối cùng cuộc khởi nghĩa đã thất bại, do nổ ra một cách tự phát.

: Phong trào đấu tranh

- Năm 1872 có khởi nghĩa ở Ca-vi-tô, nghĩa quân làm chủ ca-vi-tô được 3 ngày thì thất bại.

+ Vào những năm 90 của thế kỉ XIX, ở Philíppin xuất hiện 2 xu hướng chính trong phong trào giải phóng dân tộc để thấy sự khác nhau giữa 2 xu hướng.

- Vào những năm 90 của thế kỉ XIX, ở Philíppin xuất hiện 2 xu hướng chính trong phong trào giải phóng dân tộc.

* Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân

 

- GV yêu cầu HS đọc SGK lập bảng thống kê về 2 xu hướng cách mạng này.

 

Xu hướng

 

Nội dung

Xu hướng cải cách

Xu hướng bạo động

 

- Lãnh đạo

-Lực lượng tham gia

-Hình thức đấu tranh 

- Kết quả - ý nghĩa

 

 

 

Nội dung

Xu hướng cải cách

Xu hướng bạo động

- Lãnh đạo

       - Hô-xê-Ri-dan

          -Bô-ni-pha-xi-ô

- Lực lượng tham gia

- “Liên minh Philíppin”, bao gồm trí thức yêu nước, địa chủ, tư sản tiến bộ, một số hộ nghèo

- “Liên hiệp những người con yêu quý của nhân dân” tập hợp chủ yếu là nông dân, dân nghèo thành thị

- Hình thức đấu tranh

- Đấu tranh ôn hòa

- Khởi nghĩa, vũ trang tiêu biểu là  cuộc khởi nghĩa tháng 8/1896

- Chủ trương đấu tranh

- Tuyên truyền, khơi dậy ý thức dân tộc, đòi quyền bình đẳng với người Tây Ban Nha.

- Đấu tranh lật đổ ách thống trị của Tây Ban Nha, xây dựng quốc gia độc lập.

- Kết quả - ý nghĩa

- Tuy thất bại nhưng Liên minh đã thức tỉnh, tinh thần dân tộc, chuẩn bị tư tưởng cho cao, tráo cách mạng sau này

- Khởi nghĩa tháng 8/1896 đã  giải phóng nhiều vùng, thành lập được chính quyền nhân dân, tiến tới thành lập nền cộng hòa.

+ Hô-xê-Ri-đan là nhà thơ, nhà chính trị, bác học và thầy thuốc nổi tiếng. Mẹ ông là tri thức yêu nước, nhiều lần bị chính quyền thực dân giam giữ. Điều đó đã sớm ảnh hưởng đến tư tưởng tình cảm của ông. Trong thời gian du học ở Tây Ban Nha, ông đã viết hai  tác phẩm nổi tiếng là “ Đừng động vào tôi” và “Kẻ phản bội” lên án tội ác của bọn thực dân và nêu lên tình cảm cực khổ của người dân Philíppin, khích lệ lòng yêu nước. Liên minh Philíppin do ông thành lập chủ trương đấu tranh ôn hòa, nhưng  vì không có chỗ dựa trong quần chúng nên đã sớm chấm dứt hoạt động sau 5 tháng ra đời. Tuy nhiên  những hoạt động của Liên minh đã thức tỉnh tinh thần độc lập của người Philíppin. Hô-xê-Ri-dan bị bắt giam. Năm 1896 bị xử tử, ông trở thành người anh hùng dân tộc của nhân dân Philíppin. Tại nơi ông bị hành hình ngày nay đã xây dựng quảng trường Hô-xê-Ri-dan  (ở Thủ đô Manila).

+ Bô-ni-pha-xi-ô xuất thân tư tầng lớp nghèo khổ, sớm phải lao động để kiếm sống, gần gũi với quần chúng lao động nên được gọi là “người bình đẳng vĩ đại”. Ông chủ trương đấu tranh bạo lực để lật đổ ách  thống trị của thực dân , xây dựng một quốc gia độc lập, bình đẳng, bênh vực người nghèo. lời kêu gọi của ông “Hạnh  phúc và vinh quang là chết cho sự nghiệp cứu nước, trở thành lời tuyên thệ của “Liên hiệp những người con yêu quý của nhân dân”. Cuộc khởi nghĩa do ông lãnh đạo đã giải phóng được nhiều vùng thiết lập được chính quyền nhân dân do Katipunan lãnh đạo, chia ruộng đất, cho nhân dân. Song quan điểm dựa vào nhân dân, chăm lo cho quyền lợi của nhân dân của Bô-ni-pha-xi-ô bị những phần tử lớp trên của Liên minh, điển hình là Aghinandô chống đối, tìm cách lật đổ Bô-ni-pha-xi-ô. Cuối cùng Bô-ni-pha-xi-ô bị sát hại, Katipunan tan rã”.

* Hoạt động 3: Cả lớp,  cá nhân

 

- GV hướng dẫn HS tìm hiểu âm mưu thủ đoạn của Mĩ đối với Philíppin (SGK)

 

- HS tự tìm hiểu, trả lời

 

- GV bổ sung, kết luận: Mĩ âm mưu bành trướng sang bờ Tây Thái Bình Dương, tháng 4.1898 Mĩ đã gây chiến với Tây Ban Nha, lấy danh nghĩa ủng hộ cuộc đấu tranh của nhân dân Philíppin. Sau khi hất cẳng được Tây Ban Nha, năm 1898 Mĩ đã đổ bộ chiếm Manila và nhiều nơi trên quần đảo. Nhân dân Philíppin chuyển mục tiêu đấu tranh vào đế quốc Mĩ song lực lượng không cân sức, đến năm 1902 thì bị dập tắt. Từ đây Philíppin trở thành thuộc địa của Mĩ

- Phong trào đấu tranh chống Mĩ.

+ Năm 1898 Mĩ gây chiến với Tây Ban Nha hất cẳng Tây Ban Nha và chiếm Philíppin.

+ Nhân dân Philíppin anh dũng chống Mĩ đến  năm 1902 thất bại. Philíppin trở thành thuộc địa của Mĩ.

* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân

IV. Phong trào đấu tranh chống Pháp của nhân dân Campuchia

- GV nhận xét, bổ  sung: Campuchia là quốc gia láng giềng của Việt Nam. So với các nước trong khu vực, Campuchia là một nước nghèo, kinh tế phát triển, song Campuchia là một nước có lịch sử văn hóa lâu đời. từ thế kỉ V đã thành lập nước, là quốc gia Phật giáo với 95% dân số theo Phật giáo đã từng có giai đoạn huy hoàng như thời kỳ Ăng -co, thời kỳ này Campuchia trở thành một đế quốc mạnh và ham chiến trận nhất ở khu vực Đông Nam Á, để lại những công trình kiến trúc có giá trị - kỳ quan thế giới. dân tộc đa số là người Khơ me, mọi công dân Campuchia đều mang quốc tịch Khơ -me, dân số Cam-pu-chia trên 13,4 triệu người.

 

* Hoạt động 2: Cả lớp

- GV khái quát: Giữa thế kỉ XIX chế độ phong kiến ở Cam-pu-chia suy yếu. Trong khi đó, những quốc gia láng giềng như Thái Lan lại đang mạnh vì vậy Cam-pu-chia phải thần  phục Thái Lan. Trong quá trình xâm lược Việt Nam thực dân Pháp đã từng bước xâm chiếm Cam-pu-chia và Lào. Năm 1863 Pháp gây áp lực buộc vua Nô-rô-đôm phải chấp nhận quyền bảo hộ của Pháp. Sau khi gạt ảnh hưởng của Xiêm đối với triều đình Phnôm Pênh, Pháp buộc vua Nô-rô-đôm phải ký hiệp ước 1884 biến Cam-pu-chia thành thuộc địa của Pháp. Ách thống trị của thực dân Pháp đã gây nên nỗi bất bình trong hoàng tộc và các tầng lớp nhân dân. Nhiều cuộc khởi nghĩa chống thực dân Pháp đã diễn ra sôi nổi trong cả nước. 

Bối cảnh Cam-pu-chia giữa thế kỉ XIX

- Trước khi bị Pháp xâm lược triều đình phong kiến Nô-rô-đôm suy yếu phải thần phục Thái Lan.

- Năm 1863 Cam-pu-chia chấp nhận sự bảo hộ của Pháp năm 1884 Pháp gạt Xiêm, biến Cam-pu-chia thành thuộc địa của Pháp.

- Ách thống trị của Pháp làm cho nhân dân Cam-pu-chia bất bình vùng dậy đấu tranh.

* Hoạt động 3: Cả lớp, cá nhân

- GV yêu cầu HS theo dõi SGK: Phong trào đấu tranh chống Pháp của nhân dân Cam-pu-chia, lập bảng thống kê theo mẫu.

* Phong trào đấu tranh chống Pháp của nhân dân Cam-pu-chia

Tên

phong trào

Thời gian

Địa bàn

hoạt động

Kết quả

 

 

 

 

 

Tên phong trào

khởi nghĩa

Thời gian

Địa bàn hoạt động

Kết quả

- Khởi nghĩa Si-vô-tha

1861-1892

- Tấn công U-đong và Phnôm Pênh

- Thất bại

- Khởi nghĩa A-cha Xoa

1863-1866

- Các tỉnh giáp biên giới Việt Nam nhân dân

Châu đốc (Hà Tiên) ủng hộ A-cha-xoa chống Pháp

- Thất bại

- Khởi nghĩa Pu-côm-bô

1866-1867

- Lập căn cứ ở Tây Ninh (Việt Nam) sau đó tấn công về Cam-pu-chia kiểm soát Pa-man tấn công U-đong

- Thất bại

* Hoạt động 4: Cả lớp, cá nhân

 

- GV nhận xét, bổ sung: Cuối thế kỉ XIX phong trào đấu tranh của nhân dân Cam-pu-chia nổ ra liên tục, có cuộc khởi nghĩa kéo dài tới 30 năm. Các cuộc đấu tranh thu hút được đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia, bao gồm cả hoàng thân quốc thích bất bình với thái độ nhu nhược của nhà vua như Si-vô-tha, đến các nhà sư như Pu-côm-bô, chứng tỏ nỗi bất bình cao độ của nhân dân Cam-pu-chia với thực dân Pháp. Trong cuộc đấu tranh của nhân dân Cam-pu-chia có sự ủng hộ của nhân dân Việt Nam, đặc biệt là trong cuộc khởi nghĩa của Pu-côm-bô được coi là biểu tượng về liên minh chiến đấu của nhân dân hai nước Việt Nam - Cam-pu-chia trong cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp.

 

* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân

- GV: Em biết gì về nước Lào?

- HS dựa vào kiến thức đã học ở lớp 10 và kiến thức xã hội của mình để trả lời.

V. Phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp của nhân dân Lào đầu XX.

Nhiều dấu vết của thời kỳ nguyên thủy được tìm thấy  trên đất nước Lào. Đặc biệt ở Lào còn tồn tại nền văn hóa cự thạch (đá lớn) tiêu biểu là những chum đá rất lớn ở Xiêng khoảng (cánh đồng Chum - Xiêng Khoảng), hiện này còn khoảng 630 chum đá lớn có niên đại ở vào khoảng cuối thời kỳ đá, mở đầu thời kỳ đồ đồng, minh chứng cho cội nguồn dân tộc và văn hóa bản địa của Lào. 

 

+ Cư dân Lào: gồm 2 bộ phận chủ yếu là Lào Thơng và Lào Lùm. Thời cổ cư dân sống trong các Mường cổ. Năm 1353 Pha Ngừm đã chinh phục các Mường cổ, thống nhất các bộ lạc, lên ngôi vua lập nên vương quốc Lan Xang (Triệu Voi), xây dựng kinh đô đầu tiên ở Mường Xoa (Luông Pha - Băng ngày nay)

 

 Từ giữa thế kỉ XIX, Lào, Cam-pu-chia, Việt Nam có cùng một hoàn cảnh lịch sử  chúng ta cùng tìm hiểu: Bối cảnh Lào giữa thế kỉ XIX.

* Bối cảnh lịch sử:

-  Giữa thế kỉ XIX chế độ phong kiến suy yếu Lào phải thuần phục Thái Lan

- GV: Năm 1865 Pháp thăm dò khả năng xâm nhập Lào và gây sức ép buộc triều đình Luông Pha -băng phải công nhận nền thống trị của Pháp. Giữa thế kỉ XIX chế độ phong kiến suy yếu, Lào lệ thuộc Xiêm, Pháp tiến hành đàm phán và gạt được Xiêm, năm 1893 Lào thực sự trở thành thuộc địa của Pháp. Như vậy, bối cảnh lịch sử ở Lào cũng giống như Cam-pu-chia chỉ khác là Lào bị thực dân Pháp  xâm lược muộn hơn.

- Năm  1893 bị thực dân Pháp xâm lược trở thành thuộc địa của Pháp

* Hoạt động 2: Cả lớp

 

- GV yêu cầu HS theo dõi SGK tự lập bảng thống kê phong trào đấu tranh chống Pháp của nhân dân Lào đầu thế kỉ XX theo mẫu  như phần Cam-pu-chia

 

Tên khởi nghĩa

Thời gian

Địa bàn hoạt động

Kết quả

Khởi nghĩa Pha-ca-đuốc

1901-1903

- Xa-va-na-khet, Đường 9, Biên giới Việt - Lào

- Thất bại

Khởi nghĩa  Ong Kẹo và Com-ma-đam

1901-1937

- Cao nguyên Bô-lô-ven

- Thất bại

Khởi nghĩa Châu Pa-chay

1918-1922

- Bắc Lào, Tây Bắc Việt Nam

- Thất bại

- GV mở rộng giảng về cuộc khởi nghĩa Ong Kẹo (cuộc khởi nghĩa tiêu biểu kéo dài tới 37 năm)

 

. Sự chiếm đóng và cai trị của thực dân Pháp đã làm người dân rơi vào cảnh đói khổ, năm 1902 có nơi trong vùng dân bị chết đói đến một nữa Ong Kẹo lãnh đạo nhân dân nổi dậy.

 

+ Ong Kẹo: tên thường gọi là My hay là Nai My. Khi cuộc khởi nghãi bùng nổ, nhân dân tôn kính gọi Ông là Ong Kẹo (có nghĩa là Viên Ngọc), quê ở Cha - bản, huyện Tha teng, tỉnh Xaravẳn. Bạn chiến đấu của ông còn có nhiều người, nổi bậc nhất là Com-ma-đam. Ong Kẹo hy sinh ngày 13/10/1907 sau đó Com-ma-đam trở thành lãnh tụ thứ 2 của cuộc khởi nghĩa.

 

+ Com-ma-đam: Là lãnh tụ tài năng, am hiểu về quân sự và chính trị, có đầu óc tổ chức, năm 13 tuổi ông bị thực dân Pháp, bắt giam tại nhà Lao Mường May. Chính ở trong tù ông đã học đọc, học viết. Ra tù ông  đi thẳng tới Khu căn cứ của Ong Kẹo, gia nhập nghĩa quân và trở thành lãnh tụ số 2 của khởi nghĩa. Khi Ong Kẹo đi đàm phám với Phen-Le, Com-ma-đam được cử lãnh đạo phong trào.

 

*Hoạt động 3: Cả lớp, cá nhân

* Nhận xét

- GV: Em hãy nhận xét chung về phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp của nhân dân Lào -Campuchia?

- HS dựa vào 2 phần đã học để trả lời.

- GV nhận xét, bổ sung, kết luận:

- Phong trào đấu tranh của nhân dân Lào, và Cam-pu-chia cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX diễn ra liên tục, sôi nổi nhưng còn mang tính tự phát.

+ Phong trào đấu tranh ở Cam-pu-chia, Lào cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX diễn ra liên tục sôi nổi, hình thức đấu tranh chủ yếu là khởi nghĩa vũ trang.

- Hình thức đấu tranh chủ yếu là khởi nghĩa vũ trang.

- Lãnh đạo là các sĩ phu yêu nước và nông dân

+ Mục tiêu chống Pháp, giành độc lập vì vậy phong trào mang tính chất của cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc song còn ở giai đoạn tự phát

- Kết quả: Các cuộc đấu tranh đều thất bại do tự phát thiếu đường lối đúng đắn, thiếu tổ chức vững vàng.

+ Do sĩ phu hoặc nông dân lãnh đạo

+ Kết quả phong trào thất bại do: tự phát, thiếu tổ chức vững vàng, thiếu đường lối đấu tranh đúng đắn.

- Thể hiện tinh thần yêu nước và tinh thần đoàn kết của nhân dân 3 nước Đông Dương.

+ Ý nghĩa: Thể hiện tinh thần yêu nước và đoàn kết của nhân dân 3 nước Đông Dương trong cuộc đấu tranh chống Pháp.

 

Trong khu vực Đông Nam Á, Thái Lan là nước duy nhất thoát khỏi thân phận thuộc địa,  để hiểu được tại sao trong bối cảnh chung của châu Á, Thái Lan không bị xâm lược mà vẫn giữ được độc lập. Chúng ta cùng tìm hiểu về Xiêm giữa thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX.

 

* Hoạt động 1:

- GV đàm thoại với HS đôi nét về Thái Lan

VI. Xiêm (Thái Lan) giữa thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX

+ Tên “Xiêm” được phát hiện lần đầu tiên trong những văn bia của người Chăm Pa đầu thế kỉ XI đến giữa thế kỉ XII. Có ý kiến cho rằng: Theo tiến Pali và tiếng Sanxcrit thì “Xiêm” có nghĩa là nâu, hung hung màu sẫm. Chỉ người Thái có nước da thẫm mầu, mặc dù chưa có kết luận nhưng trong một thời gian dài, đất nước này mang tên “Vương quốc Xiêm”. Từ 1939 được đổi thành “Vương quốc Thái Lan” (đất của người Thái)

 

- GV hướng dẫn HS tìm hiểu bối cảnh lịch sử Thái Lan từ giữa thế kỉ XVIII đến giữa XIX trong SGK và trình bày tóm tắt trước lớp.

* Bối cảnh lịch sử

+ Năm 1752 triều đại Ra-ma được thiết lập ở Thái Lan. Triều đại này cũng theo đuổi chính sách đóng cửa, ngăn chặn thương nhân và giáo sĩ phương Tây vào Xiêm

- Năm 1752 triều đại Ra-ma được thiết lập, theo đuổi chính sách đóng cửa.

+ Trước sự đe doạ xâm lược của phương Tây, Ra-ma IV Mông-kút lên ngôi từ năm 1851-1868 đã chủ trương mở cửa buôn bán với bên ngoài, dùng thế lực các nước tư bản kiềm chế lẫn nhau để bảo vệ độc lập của đất nước. Ông nghiên cứu và tiếp thu nền văn minh phương Tây, học tiếng Anh, tiếng Latinh, học khiêu vũ. Ông nhận thức rằng chính sách đóng cửa với người phương Tây không phải là biện pháp phòng thủ có hiệu quả nên đã chủ trương mở cửa giao lưu với thế giới, mặc dù trước mắt phải chịu nhiều thiệt thòi. Ông đã mời một cô giáo người Anh tên là Anna dạy học cho các hoàng tử tiếp cận với văn minh phương Tây, nhờ sự sáng suốt, thức tỉnh đó của ông mà hoàng tử Chu-la-long-con trở thành một con người tài ba, uyên bác có tư tưởng tiến bộ.

 

 

- Giữa thế kỉ XIX đứng trước sự đe doạ xâm lược của phương Tây, Ra-ma IV (Mông-kút ở ngôi từ 1851-1868) đã thực hiện mở cửa buôn bán với nước ngoài.

+ Năm 1868 sau khi lên ngôi Chu-la-long-con đã thực hiện một cuộc cải cách tiếp nối chính sách cải cách của cha.

- Ra-ma V (Chu-la-long-con ở ngôi từ 1868 - 1910) đã thực hiện nhiều chính sách cải cách.

* Hoạt động 2: Nhóm, cá nhân

 

+ Nội dung học tập: Những chính sách cải cách của Ra-ma V ở Xiêm.

 

- Chính sách cải cách kinh tế:

* Nội dung cải cách

  + Nông nghiệp

 

  + Công thương nghiệp

 

- Chính sách cải cách chính trị.

 

- Chính sách  xã hội

 

- Chính sách  đối ngoại

 

- Tính chất của cải cách.

 

+ Kinh tế: Trong nông nghiệp giảm nhẹ thuế ruộng, xóa bỏ cho nông dân nghĩa vụ lao dịch 3 tháng trên các công trường của nhà nước. Trong công thương nghiệp khuyến khích tư nhân bỏ vốn kinh doanh, xây dựng  nhà máy xay xát lúa gạo, nhà máy cưa, mở hiệu buôn và ngân hàng. Những biện pháp đó có tác dụng tích cực đối với sản xuất : Nâng cao năng suất lúa, tăng nhanh lượng gạo xuất khẩu. Lượng gạo xuất khẩu năm 1885 là 225 nghìn tấn đến 1900 là 500 nghìn tấn. Năm 1890 ở Băng Cốc có 25 nhà máy xay xát, bốn nhà máy cưa. Đường xe điện được xây dựng sớm nhất Đông Nam Á.

- Kinh tế:

+ Nông nghiệp: để tăng nhânh lượng gạo xuất khẩu nhà nước giảm nhẹ thuế ruộng, xóa bỏ chế độ lao dịch.

+ Công thương nghiệp:

 Khuyến khích tư nhân bỏ vốn kinh doanh, xây dựng nhà máy, mở hiệu buôn, ngân hàng

+ Chính trị: Ông cải cách hành chính theo khuôn mẫu phương Tây. Với chính sách cải cách hành chính vua vẫn là người có quyền lực tối cao, song cạnh có hội đồng nhà nước đóng vai trò là cơ quan tư vấn, khởi thảo pháp luật, hoạt động như một nghị viện. Bộ máy hành pháp của triều đình được thay bằng hội đồng chính phủ. Gồm 12 bộ trưởng, do các hoàng thân du học ở phương Tây về đảm nhiệm. Tư bản nước ngoài được phép đầu tư kinh doanh ở Xiêm.

- Chính trị:

+ Cải cách theo khuôn mẫu Phương Tây

+ Đứng đầu nhà nước vẫn là vua.

+ Giúp việc có hội đồng nhà nước (nghị viện)

+ Chính phủ có 12 bộ trưởng

+ Quân đội, tòa án, trường học được cải cách theo khuôn mẫu phương Tây.

- Quân đội, tòa án, trường học được cải cách theo khuôn mẫu phương Tây.

+ Về xã hôị: Xóa bỏ hoàn toàn chế độ nô lệ vì nợ, giải phóng số đông người lao động được tự do làm ăn sinh sống.

- Về xã hội: xóa bỏ chế độ nô lệ vì nợ giải phóng người lao động.

+ Về đối ngoại: đặc biệt quan tâm đến hoạt động ngoại giao. Thực hiện chính sách ngoại giao mềm dẻo, người Xiêm đã lợi dụng vị trí nước “đệm”giữa 2 thế lực Anh và Pháp. Cắt nhượng một số vùng đất phụ thuộc (vốn là lãnh thổ của Cam-pu-chia, Lào, Mã Lai) để giữ chủ quyền đất nước.

- Đối ngoại:

+ Thực hiện chính sách ngoại giao mềm dẻo: “ngoại giao cây tre”

+ Lợi dụng vị trí nước đệm

+ Lợi dụng mâu thuẫn giữa Anh-Pháp,lựa chiều có lợi để giữ chủ quyền đất nước.

- GVmở rộng: Xiêm nằm giữa các vùng thuộc địa của Anh và Pháp. Phía Đông là Đông Dương thuộc địa của Pháp, phía Tây là Mianma thuộc địa  giữa 2 thế lực Anh và Pháp. Lợi dụng vị trí nước đệm và mâu thuẫn giữa 2 thế lực anh và Pháp, người Xiêm đã thực hiện được một chính sách ngoại giao khôn khéo, mềm dẻo cho nên không lệ thuộc hẳn vào nước nào, mà vẫn tồn tại với tư cách một Vương quốc độc lập.

 

+ Tính chất: Cải cách đã giúp Thái Lan phát triển theo hướng tư bản chủ nghĩa và giữ được chủ quyền độc lập. Vì vậy, cải cách mang tính chất một cuộc cách mạng tư sản không triệt để.

- Tính chất: cải cách mang tính chất cách mạng tư sản không triệt để.

  

4. Sơ kết bài học

 - Củng cố:

+ Nguyên nhân dẫn đến phong trào giải phóng dân tộc ở Đông Nam Á là do ách thống trị, bóc lột tàn bạo của chủ nghĩa thực dân.

+ Cuối thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX phong trào giải phóng dân tộc ở Đông Nam Á bùng nổ mạnh mẽ nhưng đều thất bại, song sẽ tạo điều kiện tiền đề để cho những giai đoạn sau.

+ Nhờ cải cách mà Xiêm là nước duy nhất ở Đông Nam Á không phải là thuộc địa.

- Dặn dò: HS học bài, làm câu hỏi bài tập trong SGK. Sưu tầm tư liệu về các nước Phi, Mĩ La-tinh cuối XIX đầu XX.

  - Bài tập:

 1. Để chống lại thực dân Anh, nhân dân Inđônêxia trong cuộ khởi nghĩa do Đi-pô-ên-gô-rô lãnh đạo đa thực hiện cách đánh nào?

  A. Khởi nghĩa từng phần

  B. Tổng khởi nghĩa

  C. Chiến tranh du kích

  D. Kết hợp đấu tranh chính trị với vũ trang

  2. Sự kiện nào đánh dấu  Campuchia trở thành thuộc địa của Pháp?

  A. Pháp gạt bỏ ảnh hưởng của phong kiến Xiêm

  B. Pháp gây áp lực buộc vua Nôrôđôm chấp nhận quyền bảo hộ

  C. Pháp buộc Nôrôđôm kí Hiệp ước 1884.

 3. Cuộc khởi nghĩa nào mở đầu cho phong trào đấu tranh chống Pháp của nhân dân Campuchia?

  A. Hoàng thân Si-vô-tha  B. A-cha Xoa  C. Pu-côm-bô

  4. Sự kiện  nào dấu Lào thực sự trở thành thuộc địa của Pháp?

  A. Pháp cử đoàn thám hiểm xâm nhập vào

  B. Gây sức ép với triều đình Luông Pha-băng

  C. Đàm phán buộc Xiêm kí Hiệp ước 1893

  D. Đưa quân vào Lào

  5. Nối thời gian với sự kiện sao cho đúng.

 

Sự kiện

 

Thời gian

1. Khởi nghĩa Hoàng thân Si-vô-tha 

 

a. 1866 - 1867

2. Khởi nghĩa A-cha Xoa 

 

b. 1861 - 1892

3. Khởi nghĩa Pu-côm-bô

 

c. 1863 - 1866

 

   ******************************  

 

 

 

Tiết 5

Ngày soạn:

Bài 5

CHÂU PHI VÀ KHU VỰC MĨ LA -TINH

(Thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX)

 

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức

 Sau khi học xong bài học, yêu cầu HS cần:

 - Nắm được vài nét về châu Phi, khu vực Mĩ La-tinh trước khi xâm lược.

- Hiểu được quá trình các nước đế quốc xâm lược và chế độ thực dân ở châu Phi, Mĩ La -tinh.

- Phong trào đấu tranh giành độc lập của châu Phi, Mĩ La -tinh cuối thể kỉ XIX đầu thế kỉ XX.

2. Tư tưởng

- Giáo dục thái độ đồng tình ủng hộ cuộc đấu tranh của nhân dân châu Phi, Mĩ La -tinh, lên án sự thống trị áp bức, bóc lột của chủ nghĩa thực dân, giáo dục tinh thần đoàn kết quốc tế.

3. Kỹ năng

Nâng cao kỹ năng học tập bộ môn, biết liên hệ kiến thức đã học trong thực tế cuộc sống hiện nay, phân tích tài liệu, sự kiện rút ra kết luận.

II. THIẾT BỊ - TÀI LIỆU DẠY HỌC

 - Bản đồ châu Phi, bản đồ Mĩ La -tinh, tranh ảnh, tài liệu có liên quan.

III. TIẾN HÀNH TỔ CHỨC DẠY HỌC TRÊN LỚP

1. Kiểm tra bài cũ:

Câu 1: Nêu những nét chính về tình hình các nước Đông Nam Á cuối thể kỉ XIX đầu thế kỉ XX

Câu 2: Giải thích vì sao trong khu vực Đông Nam Á, Xiêm là nước duy nhất không trở thành thuộc địa của các nước phương Tây?

2. Vào bài mới

 Nếu thế kỉ XVIII thế giới  chứng kiến sự thắng thế của chủ nghĩa tư bản đối với chế độ phong kiến, thì thế kỉ XIX là thế kỉ tăng cường xâm chiếm thuộc đại của các nước tư bản Âu - Mĩ. Cũng như châu Á, châu Phi và khu vực Mĩ La -tinh không tránh khỏi cơn lốc xâm lược đó. Để hiểu được chủ nghĩa thực dân đã xâm lược và thống trị châu Phi  như thế nào, nhân dân các dân tộc ở đây đã đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân như thế nào?

3. Tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp:

Hoạt động của GV và HS

Kiến thức cơ bản

* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân

I. Châu Phi

 GV  dùng lược đồ châu Phi cuối thể kỉ XIX đầu XX giới thiệu đôi nét về châu Phi

 

- Từ giữa thế kỉ XIX đến trước những năm 79 mới có 10,8% đất đai châu Phi bị chiếm, đặc biệt vào những năm 70, 80 của thế kỉ XIX, sau khi hoàn thành kênh đào Xuy-ê, các nước tư bản phương Tây đua nhau xâu xé châu Phi.

* Các Đế quốc xâm lược phân chia châu Phi:

- Từ giữa thế kỉ XIX thực dân châu Âu bắt đầu xâm lược châu Phi .

- GV bổ sung về kênh đào Xuy-ê: Nằm ở vùng Tây Bắc Ai Cập, nối liền biển đỏ với Điạ Trung Hải. Kênh này do Công ty kênh Xuy-ê của Pháp - Ai Cập (Pháp chiếm 52% cổ phần, Ai Cập chiếm 44%) xây dựng, bắt đầu từ tháng 4/1859 và hoàn thành vào năm 1869. Kênh có giá trị kinh tế, quân sự cao, đường thủy đi từ châu Âu sang châu Á qua kênh Xuy-ê là gần nhất, giảm được 50% quãng đường. Trong chiến tranh thế giới thứ nhất và thứ II kênh Xuy-ê có vị trí chiến lược đặc biệt.

- Những năm 70-80 của thế kỉ XIX các nước tư bản phương Tây đua nhau xâu xé châu Phi.

* Họat động 2: Cả lớp, cá nhân

 

+ Anh chiếm: Nam Phi - Ai Cập, Đông Xu-đăng, một phần Đông Phi, Kênia, Xômali, Gam-bi-a

+ Pháp chiếm: Tây Phi, Miền xích đạo  châu Phi, Ma-đa-gat-xca, một phần Xô-ma-li, An-giê-ri, Tuy-ni-di, Xa-ha-ra.

+ Đức chiếm: Camơrun, Tôgô, Tây Nam Phi, Taclaria

+ Bỉ làm chủ cả vùng Công-gô rộng lớn

+ Anh chiếm: Nam Phi, Ai Cập, Đông Xu-đăng, một phần Đông Phi, Kênia, Xômali, Gam-bi-a.

+ Pháp chiếm: Tây Phi, miềm xích đạo châu Phi,

+ Bồ Đào Nha dành được Môdambích, Ănggôla, một phần Ghinê

- Đức: Camôrun, Tôgô, Tây Nam Phi, Tadania,

+ GV cung cấp số liệu về diện tích đất mà các thực dân chiếm được ở châu Phi: Anh 35%, Pháp 30%, Italia 8%, Đức 7,5%, Bỉ 7,5%, Bồ Đào Nha 6,5% các nước khác 5,5% diện tích châu Phi.

- Bỉ: Công gô

- Bồ Đào Nha: Mo Dam Bích, Ănggôla, và một phần Ghinê

+ Châu Phi chủ yếu là cai trị hà khắc của chủ nghĩa thực dân đã làm bùng nổ ngọn lửa đấu tranh giành độc lập của nhân dân châu Phi.

Đầu thế kỉ XX việc phân chia thụôc địa giữa các đế quốc ở châu Phi căn bản đã hoàn thành.

* Hoạt động 3: Cả lớp, cá nhân

 GV yêu cầu HS theo dõi SGK lập bảng niên biểu diễn biến phong trào đấu tranh của châu Phi

* Các cuộc đấu tranh tiêu biểu của nhân dân châu Phi

Thời gian

Phong trào đấu tranh

Kết qu

1830-1874

- Cuộc đấu tranh của Áp-đen Ca-đê ở Angiêri thu hút đông đảo lực lượng tham gia

- Pháp mất nhiều thập niên mới chinh phục được nước này.

1879-1882

- Ở Ai Cập Atmet Arabi lãnh đạo phong trào “Ai Cập trẻ”

- Năm 1882 các đế quốc mới ngăn chặn được phong trào

1882-1898

- Mu-ha-met Aït-mét đã lãnh đạo nhân dân Xu-Đăng chống thực dân Anh

- Năm 1898 phong trào bị đàn áp đẫm máu thất bại

1889

- Nhân dân Ê-ti-ô-pi-a tiến hành kháng chiến chống thực dân Italia.

- Ngày 01/3/1896 Italia thất bại, Êtiôpia giữ được độc lập cùng với Libêria là những nước châu Phi giữ được độc lập ở cuối XIX đến XX.

+ Kết quả: phong trào đấu tranh chống thực dân của nhân dân châu Phi đều thất bại (trừ Êtiôpia).

- Kết quả: Phong trào chống thực dân của nhân dân châu Phi hầu hết thất bại

+ Nguyên nhân thất bại là do: Chênh lệch lực lượng, trình độ tổ chức thấp, bị thực dân đàn áp.

- Do chênh lệch lực lượng, trình độ tổ chức thấp, bị thực dân đàn áp.

- Ý nghĩa: Thể hiện tinh thần yêu nước, tạo tiền đề cho giai đoạn sau - đầu thế kỉ XX.

- Ý nghĩa: Thể hiện tinh thần yêu nước tạo tiền đề cho giai đoạn đầu thế kỉ XX.

* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân

II. Khu vực Mĩ La-tinh

- GV đàm thoại với HS đôi nét về khu vực Mĩ La-tinh

+ Mĩ La-tinh: là một phần lãnh thổ rộng lớn của châu Mĩ. Gồm một phần Bắc Mĩ, toàn bộ Trung Mĩ, Nam Mĩ và những quần đảo ở vùng biển Ca-ri-bê. Sở dĩ gọi đây là khu vực Mĩ La-tinh vì cư dân ở đây nói tiếng Tây Ban Nha hay Bồ Đào Nha (ngữ hệ La -tinh)

- Mĩ La-tinh bao gồm toàn bộ vìng Trung và Nam châu Mĩ và quần đảo của vùng Ca-ri-bê

+Trước khi xâm lược, Mĩ La-tinh là một khu vực có lịch sử văn hóa lâu đời, giàu tài nguyên. Cư dân bản địa ở đây là người Inđian, chủ nhân của nhiều văn hóa cổ nổi tiếng, văn hóa May-a, văn hóa In-ca, văn hóa A-dơ-tếch. Các nền văn hóa này để lại dấu vết của những thành phố, các công trình kiến trúc đồ sộ, nền nông nghiệp phát triển với các loại ngũ cốc, đặc biệt là ngô và nhiều loại cây lương thực, công nghiệp khác.

- Trước khi xâm lược Mĩ La-tinh là khu vực có lịch sử văn hóa lâu đời, giàu tài nguyên

+ Từ thế kỉ XV, sau cuộc phát triển địa lý của Côlômbô, thực dân Châu Âu chủ yếu là Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha đã xâm lược Mĩ La-tinh. Đến thế kỉ XIX đa số các nước Mĩ La-tinh đều là thuộc địa của Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha

 

- GV: Sau khi xâm lược Mĩ La-tinh, chủ nghĩa thực dân đã thiết lập ở đây chế độ thống trị phản động, gây ra nhiều tội ác dã man, tàn khốc.

* Chế độ thực dân ở Mĩ La-tinh

- GV minh họa: Các nước thực dân đã thành lập các đồn điền, khai thác hầm mỏ, thẳng tay đàn áp sự phản kháng của các bộ lạc người da đỏ, nhiều người da đỏ bị bắt làm nô lệ. Hơn một nữa thế kỉ sau, cư dân da đỏ bị giảm hơn 90% ở Mêxicô (từ 25 triệu xuống còn 1,5 triệu) ở pêru con số người da đỏ bị giảm lên tới 95%. Người ta ước tính rằng từ năm 1495 đến năm 1503 hơn 3 triệu người bị biến mất khỏi các đảo: bị tàn sát trong chiến tranh, bị đưa đi làm nô lệ hay bị kiệt sức trong các hầm mỏ và các lao dịch khác. Các nước thực dân châu Âu đã tiến hành việc buôn bán nô lệ đưa từ châu Phi sang châu  Mĩ.

- Đầu thế kỉ XIX, đa số các nước Mĩ La-tinh đều là thuộc địa của Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha.

- Chủ nghĩa thực dân đã thiết lập chế độ thống trị phản động, dã man, tàn khốc

+ Tàn sát dồn đuổi cư dân bản địa, chiếm đất đai lập đồn điền

+ Đưa người Châu Phi sang để khai thác tài nguyên

- Vàng, bạc là khát khao lớn nhất của thực dân Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha, họ tự thú nhận “ người Tây Ban Nha chúng tôi đau bệnh tim mà vàng là thuốc chữa duy nhất”, cho đến cuối thế kỉ XVI gần 80% số kim loại quý cướp được trên thế giới thuộc về nước Tây Ban Nha. Ngoài vàng và bạc, người ta còn chở từ châu Mĩ về Tây Ban Nha đường, ca cao, gỗ, đá quý, ngọc trai, cánh kiến, thuốc lá, bông...

Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra quyết liệt.

* Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân

 

- GV dùng bảng niên biểu lập sẵn cho GV tự làm để HS so sánh đối chiếu

PT đấu tranh giành độc lập

Thời gian

Tên nước

Kết quả

(Cuối XVIII)

- Ở Haiti bùng nổ cuộc đấu tranh (1791)

- Năm 1803 giành thắng lợi Haiti trở thành nước cộng hòa da đen đầu tiên ở Nam Mĩ. Cổ vũ phong trào đấu tranh ở Mĩ La-tinh.

20 năm đầu thế kỉ XX

- Phong trào đấu tranh nổ ra sôi nổ quyết liệt các quốc gia độc lập ở Mĩ La-tinh lần lượt hình thành

- Các quốc gia độc lập ra đời

+ Mê hi cô : 1821

+ Áchentina : 1816

+ Urugoay: 1828

+ Paragoay: 1811

+ Braxin: 1822

+ Pê-ru: 1821

+ Colômbia: 1830

+ Ecuađo: 1830

+ Một số nước Mĩ La-tinh chưa giành độc lập như Cu Ba,Guyana, Púuctricô quần đảo Ăngti.

- GV: Sau khi giành độc lập từ nay Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha, tình hình Mĩ La-tinh như thế nào?

* Tình hình Mĩ La-tinh sau khi giành độc lập và chính sách bành trướng của Mĩ

- GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy được tình hình Mĩ La-tinh sau khi giành độc lập và thấy được âm mưu thủ đoạn của Mĩ với khu vực này.

- Sau khi giành độc lập các nước Mĩ La-tinh, có bước tiến bộ về kinh tế xã hội.

+ Âm mưu của Mĩ là gạt bỏ thực dân châu Âu thay vào đó là sự thống trị của Mĩ, biến Mĩ La-tinh thành “sân sau” của Mĩ.

- Mĩ: âm mưu biến Mĩ La-tinh thành “sân sau” để thiết lập nền thống trị độc quỳên của Mĩ ở Mĩ La-tinh.

+ Để thực hiện được âm mưu của mình, Mĩ đã đưa ra thủ đoạn tuyên truyền học thuyết: “Châu Mĩ của người châu Mĩ” (1823), thành lập “Liên minh dân tộc các nước cộng hòa châu Mĩ” dưới sự chỉ huy của Oa-sinh-tơn, hất cẳng Tây Ban Nha (người châu Âu) khởi châu Mĩ. Đầu thế kỉ XX, dùng chính sách “Cái gậy lớn” và “Ngoại giao đô la” để khống chế khu vực này.

- Thủ đoạn thực hiện

+ Đưa ra học thuyết “Châu Mĩ của người châu Mĩ” thành lập tổ chức “Liên Mĩ”.

+ Gây chiến và hất cẳng Tây Ban Nha khỏi Mĩ La-tinh.

 

+ Thực dân chính sách cái gậy lớn và ngoại giao đôla để khống chế Mĩ La-tinh.

 

Mĩ La-tinh trở thành thuộc địa kiểu mới của Mĩ

 4. Sơ kết bài học

 - Củng cố: GV củng cố bằng việc yều HS trả lời các câu hỏi nêu ra ngay từ đầu giờ học: Chủ nghĩa thực dân đã xâm lược và thống trị châu Phi như thế nào? Nhân dân các dân tộc ở đây đã đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân ra sao?

 - Dặn dò: Học bài cũ, đọc trước bài mới. Sưu tầm tranh ảnh, những mẩu chuyện về Chiến tranh thế giới thứ nhất 1914 - 1918.

 - Bài tập:

 1.Nguyên nhân nào dẫn đến việc các nước thực dân phương Tây đua nhau xâu xé châu Phi?

 A. Châu Phi giàu tài nguyên, khoáng sản

 B. Có nhiều thị trường để buôn bán

 C. Sau khi Châu Phi hoàn thành kênh đào Xuyê

 D. Châu Phi có vị trí chiến lược quan trọng.

 2. Thực dân Phương Tây nào độc chiếm Ai Cập, kiểm soát kênh đào Xuyê?

 A. Anh   B. Pháp   C. Đức   D. Mĩ

 3. Nối thời gian với sự kiện sao cho đúng

 

Sự kiện

 

Thời gian

1. Anh, Pháp cạnh tranh xâm lược Ai Cập

 

a. Tháng 3/1896

2. Tổ chức Ai Cập trẻ thành lập

 

b. Năm 1882

3. Nhân dân Xudăng chống Anh

 

c. Năm 1879

4. Quân đội Italia thất bại ở  Ađtua ( Xudăng)

 

d. Năm 1882


Chương II

CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT

(1914 - 1918)

Tiết 6

Ngày soạn:

              Bài 6: CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT (1914 - 1918)

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức

 - Hiểu được nguyên nhân dẫn đến Chiến tranh thế giới thứ nhất.

 - Nắm được diễn biến chủ yếu, tính chất, kết cục của chiến tranh.

2. Tư tưởng

 - Lên án chủ nghĩa đế quốc - nguồn gốc của chiến tranh.

3. Kỹ năng

- Biết trình bày diễn biến chiến sự qua bản đồ, sử dụng tài liệu để rút ra những kết luận, nhận định, đánh giá.

- Phân biệt các khái niệm : “Chiến tranh đế quốc”, “Chiến tranh cách mạng”, “Chiến tranh chính nghĩa”, “Chiến tranh phi nghĩa”.

II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY HỌC

 - Lược đồ Chiến tranh thế giới thứ nhất.

 - Bảng thống kê kết quả của chiến tranh.

 - Tranh ảnh lịch sử về Chiến tranh thế giới thứ nhất, tài liệu có liên quan.

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC

1. Kiểm tra bài cũ

Câu 1. Nêu những nét chính về tình hình các nước Đông Nam Á vào cuối hế kỉ XIX đầu thế kỉ XX.

Câu 2. Hãy nêu nhận xét của em về hình thức đấu tranh giải phóng dân tộc ở Đông Nam Á cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX.

2. Vào bài mới

 - Từ năm 1914 - 1918 nhân loại đã trải qua một cuộc chiến tranh thế giới tàn khốc, lôi cuốn hàng chục nước tham gia, lan rộng khắp các châu lục, tàn phá nhiều nước, gây nên những thiệt hại lớn về người và của. Để hiểu được nguyên nhân nào dẫn đến chiến tranh diễn biến, kết cục của chiến tranh chúng ta cùng tìm hiểu bài 6. Chiến tranh thế giới thứ nhất 1914 - 1918.

3. Tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp

Hoạt động của GV và HS

Kiến thức cơ bản

*  Hoạt động 1 : Cả lớp

-  GV treo bản đồ “Chủ nghĩa tư bản” (thế kỉ XVI - 1914). Giới thiệu bản đồ : bao gồm 2 nội dung chính.

I. Quan hệ quốc tế cuối thế kỷ XIX đầu thế kỉ XX. Nguyên nhân dẫn đến chiến tranh

+ Phần biểu đồ thể hiện sự phát triển của các nước tư bản chủ nghĩa chủ yếu qua các giai đoạn tự do cạnh tranh và đế quốc chủ nghĩa.

 

- GV hướng dẫn HS quan sát lược đồ và hỏi : Căn cứ vào lược đồ, và những kiến thức đã học em hãy rút ra những đặc điểm mang tính quy luật của chủ nghĩa tư bản.

 

+ Chủ nghĩa tư bản phát triển theo quy luật không đều. Điều đã làm thay đổi sâu sắc so sánh lực lượng giữa các nước đế quốc. Những đế quốc già như Anh, Pháp phát triển chậm lại tụt xuống vị trí thứ 3 thứ 4 thế giới. Còn những nước tư bản trẻ như Đức, Mĩ đã vươn lên vị trí số 1, số 2 thế giới.

+ Sự phân chia thuộc địa giữa các đế quốc cũng không đồng đều. Những đế quốc già chậm phát triển như Anh, Pháp có nhiều thuộc địa.

 Những đế quốc trẻ như Đức, Mĩ phát triển mạnh, nhu cầu thuộc địa lớn nhưng lại có ít thuộc địa.

- Chủ nghĩa tư bản phát triển theo quy luật không đều làm thay đổi sâu sắc so sánh lực lượng giữa các đế quốc ở cuối XIX đầu XX.

- Sự phân chia thuộc địa giữa các đế quốc cũng không đều. Đế quốc già (Anh, Pháp) nhiều thuộc địa. Đế quốc trẻ (Đức, Mĩ) ít thuộc địa.

- GV nhận xét, kết luận : Sự phân chia thuộc địa không đồng đều tất yếu là nảy sinh mâu thuẫn giữa những nước đế quốc trẻ ít thuộc địa với các đế quốc già nhiều thuộc địa, mâu thuẫn tập trung chủ yếu ở châu Âu, ngày càng gay gắt. Mâu thuẫn này cuối cùng được giải quyết bằng những cuộc chiến tranh tranh giành thuộc địa.

 

 

 

 Mâu thuẫn giữa các đế quốc về vấn đề thuộc địa nảy sinh và ngày càng gay gắt.

* Hoạt động 2 : Cá nhân

 

- GV yêu cầu HS theo dõi SGK những cuộc chiến tranh giành thuộc địa đầu tiên giữa các đế quốc, sau đó nêu nhận xét.

 

- GV nhận xét, kết luận : Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX. Nhiều cuộc chiến tranh giành thuộc địa đã nổ ra.

- Các cuộc chiến tranh giành thuộc địa đã nổ ra ở nhiều nơi.

+ Chiến tranh Trung - Nhật (1894 - 1895). Nhật thôn tính được Triều Tiên, Mãn Châu, Đài Loan, Bành Hồ.

+ Chiến tranh Trung - Nhật (1894 - 1895).

+ Chiến tranh Mĩ - Tây Ban Nha (1898) Mĩ chiếm được của Tây Ban Nha : Philippin, Cu Ba, Ha Oai, Púectôricô.

+ Chiến tranh Mĩ - Tây Ban Nha (1989).

+ Chiến tranh Anh - Bô ơ (1899 - 1902), Anh chiếm vùng đất Nam Phi.

+ Chiến tranh Anh - Bô ơ (1899 - 1902).

+ Chiến tranh Nga - Nhật (1904 - 1905), Nhật gạt Nga để khẳng định quyền thống trị Triều Tiên, Mãn Châu và một số đảo Nam Xa-kha-lin. Đây là những cuộc chiến cục bộ giữa các đế quốc. Nó chứng tỏ rằng nhu cầu thị trường đối với các đế quốc là nhu cầu không thể thiếu, vì vậy mà mâu thuẫn về thuộc địa là khó có thể điều hòa, chiến tranh giữa các đế quốc về thuộc địa là khó tránh khỏi. Người ta thường ví những cuộc chiến tranh cục bộ này như “khúc dạo đầu của bản hòa tấu đẫm máu, đó là Chiến tranh thế giới thứ nhất”.

 

* Hoạt động 3 : Cả lớp

 

- GV trình bày : Trong cuộc đua giành giật thuộc địa, Đức có thái độ hung hãn nhất vì Đức có tiềm lực kinh tế, quân sự nhưng lại ít thuộc địa. Thái độ đó đã làm quan hệ giữa các đế quốc ở châu Âu trở lên căng thẳng. Nhất là quan hệ giữa Anh và Đức, đại diện cho hai khối đế quốc đối lập ở châu Âu.

- Trong cuộc chạy đua giành giật thuộc địa, Đức là kẻ hiếu chiến nhất. Đức đã cùng Áo - Hung, Italia thành lập “phe liên minh”1882 chuẩn bịchiến tranh chia lại thế giới

 Để đối phó với âm mưu của Đức, Anh cũng chuẩn bị kế hoạch chiến tranh. Anh, Pháp, Nga tuy có tranh chấp về thuộc địa nhưng phải nhân nhượng lẫn nhau ký những bản Hiệp ước tay đôi. Pháp - Nga (1890), Anh - Pháp (1904), Anh - Nga (1907), hình thành phe Hiệp ước.

- Để đối phó Anh đã ký với Nga và Pháp những Hiệp ước tay đôi hình thành phe Hiệp ước (đầu thế kỉ XX).

- GV kết luận : Đầu thế kỉ XX ở châu Âu đã hình thành 2 khối quân sự đối đầu nhau, âm mưu xâm lược, cướp đoạt lãnh thổ và thuộc địa của nhau, điên cuồng chạy đua vũ trang, chuẩn bị cho chiến tranh, một cuộc chiến tranh đế quốc nhằm phân chia thị trường thế giới không thể tránh khỏi.

- Cả 2 khối quân sự đối đầu điên cuồng chạy đua vũ trang, chuẩn bị chiến tranh chia lại thế giới chiến tranh đế quốc không thể tránh khỏi.

- GV đặt câu hỏi : Qua tìm hiểu mối quan hệ quốc tế thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, em hãy rút ra đặc điểm nổi bật trong quan hệ quốc tế cuối thế kỉ XIX đầu thế kỷ XX là gì ? Nguyên nhân sâu xa của chiến tranh.

 

+ Đặc điểm nổi bật trong quan hệ quốc tế cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX là : quan hệ căng thẳng giữa các đế quốc ở châu Âu mà trước tiên là quan hệ giữa Anh và Đức về vấn đề thị trường thuộc địa.

 

+ Chính những mâu thuẫn này (mà trước tiên là giữa đế quốc Anh với đế quốc Đức) là nguyên nhân cơ bản dẫn đến chiến tranh.

 

- GV bổ sung, kết luận : Nguyên cớ trực tiếp của Chiến tranh thế giới thứ nhất là sự kiện thái tử kế vị ngôi vua Áo - Hung bị một người Xéc-bi ám sát tại Bô-xni-a. Áo-Hung thuộc phe liên minh còn Xéc-bi là một nước được phe Hiệp ước ủng hộ. Vì vậy nhân cơ hội này Đức gây ra chiến tranh.

- Nguyên cớ trực tiếp của chiến tranh là do một phần tử Xéc-bi ám sát hoàng thân kế vị ngôi vua Áo - Hung.

 GV có thể cung cấp thêm : Đến năm 1914, sự chuẩn bị chiến tranh của 2 phe đế quốc cơ bản đã xong. Ngày 28.6.1914, Áo - Hung tổ chức tập trận ở Bô-xni-a. Thái tử Áo là Phơ-ran-xo Phéc-đi-nan đến thủ đô Bô-xni-a là Xa-ra-e-vô để tham quan cuộc tập trận thì bị một phần tử người Xéc-bi ám sát. Nhân cơ hội đó Đức hùng hổ bắt Áo phải tuyên chiến với Xéc-bi. Thế là chiến tranh đã được châm ngòi.

 

* Hoạt động 1 : Cả lớp, cá nhân

II. Diễn biến chiến tranh

- GV : Lúc đầu chỉ có 5 cường quốc châu Âu tham chiến : Anh, Pháp, Nga, Đức, Áo - Hung. Dần dần 33 nước trên thế giới và nhiều thuộc địa của các đế quốc bị lôi kéo chiến trường chính là châu Âu. Chiến tranh chia làm 2 giai đoạn 1914 - 1916 và 1917 - 1918,

- GV : Yêu cầu HS theo dõi SGK lập bảng niên biểu diễn biến chiến tranh theo mẫu.

1.Giai đoạn thứ nhất của chiến tranh (1914 - 1916)

Thời gian

Chiến sự

Kết quả

 

 

 

 

 

 

 HS theo dõi SGK tự lập bảng vào vở.

 

- Sau sự kiện thái tử Áo bị ám sát một tháng.

 28.7.1914 : Áo - Hung tuyên chiến với Xécbi

 01.8.1914 : Đức tuyên chiến với Nga

 03.8.1914 : Đức tuyên chiến với Pháp

 04.8.1914 : Anh tuyên chiến với Đức

  Chiến tranh thế giới bùng nổ diễn ra trên 2 mặt trận Đông Âu và Tây Âu :

 

Thời gian

Chiến sự

Kết quả

1914

- Ở phía Tây : ngay đêm 3.8 Đức tràn vào Bỉ, đánh sang Pháp.

- Cùng lúc ở phía Đông; Nga tấn công Đông Phổ.

- Đức chiếm được Bỉ, một phần nước Pháp uy hiếp thủ đô Pa-ri.

- Cứu nguy cho Pa-ri.

1915

- Đức, Áo - Hung dồn toàn lực tấn công Nga.

- Hai bên ở vào thế cầm cự trên một Mặt trận dài 1200 km.

1916

- Đức chuyển mục tiêu về phía Tây tấn công pháo đài Véc-doong.

- Đức không hạ được Véc-đoong, 2 bên thiệt hại nặng.

- GV dừng lại cung cấp cho HS đôi nét về trận Véc-đoong : Véc-đoong là một thành phố xung yếu ở phía Đông Pari, Pháp bố trí công sự phòng thủ ở đây rất kiên cố với 11 sự đoàn với 600 cỗ pháo. Về phía Đức ý đồ của tổng tư lệnh quân đội Đức tướng Phan Ken Nhen, chọn Véc-đoong làm điểm quyết chiến chiến lược, thu hút phần lớn quân đội Pháp vào đây để tiêu diệt, buộc Pháp phải cầu hòa. Vì vậy Đức huy động vào đây một lực lượng lớn : 50 sư đoàn, 1200 cỗ pháo, 170 máy bay. Véc-đoong trở thành chiến dịch mang tính chất quyết định của quân Pháp chống cự lại quân Đức trong Chiến tranh thế giới thứ nhất. Chiến dịch Véc-đoong diễn ra vô cùng quyết liệt từ ngày 2.12.1916. Để chống cự được với quân Đức, nước Pháp đã phải sử dụng con đường quốc lộ từ phía Nam nước Pháp lên Véc-đoong “Con đường thiêng liêng” để vận chuyển quân đội, vũ khí, thuốc men, lương thực từ hậu phương ra tuyền tuyến. Từ ngày 27/2/1916 trở đi cứ mỗi tuần một đoàn xe tải gồm 3900 chiếc vận chuyển được 190.000 lính, 25.000 tấn đạn dược và các quân trang, đường thiêng liêng” để vận chuyển quân đội, vũ khí, thuốc men, lương thực từ hậu phương ra tuyền tuyến. Từ ngày 27/2/1916 trở đi cứ mỗi tuần một đoàn xe tải gồm 3900 chiếc vận chuyển được 190.000 lính, 25.000 tấn đạn dược và các quân trang, Trận Véc-đoong là trận địa tiêu hao nhiều người và vũ khí của cả hai bên tham chiến. Khu vực Véc-đoong bị thiêu trụi tan hoang, mất sinh khí, biến thành địa ngục. Số đạn đổ ra ở đây ước tính đến 1.350.000 tấn. Số thương vong cả 2 phía lên đến 70 vạn người. Trong lịch sử trận Véc-đoong được gọi là “mồ chôn người” của Chiến tranh thế giới thứ nhất. (Trong lịch sử Việt Nam, trận Điện Biên Phủ được coi là Véc-đoong của Việt Nam).

* Hoạt động 2:

 

- GV đặt câu hỏi: Em có nhận xét gì về giai đoạn một của chiến tranh? (Về cục diện chiến trường, về mức độ chiến tranh).

 

+ Mĩ chưa tham gia chiến tranh.

 

* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân

- GV tiếp tục yêu cầu HS lập bảng niên tóm tắt diễn biến chính giai đoạn II của chiến tranh như mẫu bảng giai đoạn I.

2. Giai đoạn thứ 2 (1917 - 1918)

Thời gian

Chiến sự

Kết quả

2/1917

- Cách mạng dân chủ tư sản ở Nga thành công.

- Chính phủ tư sản lâm thời ở Nga vẫn tiếp tục chiến tranh.

2/4/1917

- Mĩ tuyên chiến với Đức, tham gia vào chiến tranh cùng phe Hiệp ước.

- Có lợi hơn cho phe Hiệp ước.

 

- Trong năm 1917 chiến sự diễn ra trên cả 2 Mặt trận Đông và Tây Âu.

- Hai bên ở vào thế cầm cự.

11/1917

- Cách mạng tháng 10 Nga thành công

- Chính phủ Xô viết thành lập

3/3/1918

- Chính phủ Xô viết ký với Đức Hiệp ước Bơ-rét Li-tốp

- Nga rút khỏi chiến tranh

Đầu 1918

- Đức tiếp tục tấn công Pháp

- Một lần nữa Pa-ri bị uy hiếp

7/1918

- Mĩ đổ bộ vào châu Âu, chớp thời cơ Anh - Pháp phản công.

- Đồng minh của Đức đầu hàng: Bungari 29/9, Thổ Nhĩ Kỳ 30/10, Áo - Hung 2/11

9/11/1918

- Cách mạng Đức bùng nổ

- Nền quân chủ bị lật đổ

1/11/1918

- Chính phủ Đức đầu hàng

- Chiến tranh kết thúc

* Hoạt động 2:

 

- HS theo dõi bảng niên biểu, đồng thời nghe GV trình bày tóm tắt diễn biến.

 

* Hoạt động 1: Cả lớp

- GV:

III. Hậu quả của cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất

+ Trình bày về hậu quả của chiến tranh: 33 nước cùng 1500 triệu dân bị lôi cuốn vào vòng khói lửa của chiến tranh: 10 triệu người chết, 20 triệu người bị thương, tiêu tốn 85 tỉ đô la...

+ Các nước châu Âu trở thành con nợ của Mĩ, riêng Mĩ  được hưởng lợi trong chiến tranh nhờ bán vũ khí, đất nước không bị bom đạn tàn phá, thu nhập quốc dân tăng gấp đôi, vốn đầu tư tăng bốn lần. Nước Nhật chiếm lại một số đảo của Đức, nâng cao địa vị ở vùng Đông Nam Á và Thái Bình Dương.

+ Cách mạng tháng Mười Nga thành công và sự ra đời của nhà nước Xô viết đánh dấu bước chuyển lớn trong cụ diện chính trị thế giới. Đây là hệ quả ngoài ý muốn của các nước đế quốc khi tham chiến.

* Hậu quả của chiến tranh

-  Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc với sự thất bại của phe liên minh, gây nên thiệt hại nặng nề về người và của.

+ 10 triệu người chết.

+ 20 triệu người bị thương.

+ Tiêu tốn 85 tỉ đô la.

- Cách mạng tháng Mười Nga thành công đánh dấu bước chuyển lớn trong cục diện thế giới.

* Hoạt động 2:

* Tính chất:

- GV nêu câu hỏi: Qua nguyên nhân, diễn biến, kết cục của chiến tranh, em hãy rút ra tính chất cảu Chiến tranh thế giới thứ nhất?

 

 Gợi ý: Chiến tranh thế giới thứ nhất là cuộc chiến giữa các đế quốc nhằm tranh giành, phân chia thuộc địa, gây nên những thảm họa khủng khiếp cho nhân loại, em hãy rút ra tính chất của chiến tranh.

-  Chiến tranh thế giới thứ nhất là cuộc chiến tranh đế quốc phi nghĩa.

 

 4. Sơ kết bài học

 - Củng cố:

+ Nguyên nhân sâu xa dẫn đến chiến tranh là do mâu thuẫn giữa các đế quốc về vấn đề thị trường và thuộc địa. Sự kiện Hoàng thân Áo - Hung bị ám sát châm ngòi cho cuộc chiến bùng nổ.

 + Tính chất, kết cục của chiến tranh.

 - Dặn dò: Học bài cũ, chuẩn bị bài mới

 - Bài tập:

 1. Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX tình hình chủ nghĩa tư bản như thế nào?

 A. Phát triển không đều về kinh tế, chính trị

 B. Phát triển đồng đều nhau về kinh tế, chính trị

 C. Chậm phát triển về mọi mặt

 D. Chỉ phát triển về quân sự, hệ thống thuộc địa

 2. Nối thời gian với sự kiện sao cho đúng

 

Sự kiện

 

Thời gian

1. Áo - Hung tuyên chiến với Xéc-bi

 

a. Tháng 11/1918

2. Đức tuyên chiến với Nga

 

b. Ngày 28/7/1914

3. Anh tuyên chiến với Đức

 

c. Ngày 1/8/1914

4. Mĩ tuyên chiến với Đức

 

d. Ngày 3/8/1914

5. Đức kí hiệp định đầu hàng không điều kiện

 

e. Ngày 2/4/1918

 

 

 

 *******************************************


Chương III

NHỮNG THÀNH TỰU VĂN HÓA THỜI CẬN ĐẠI

Tiết 7

Ngày soạn:

                  Bài 7: NHỮNG THÀNH TỰU VĂN HÓA THỜI CẬN ĐẠI

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức

- Hiểu được những thành tựu văn học nghệ thuật mà con người đã đạt được trong thời kỳ cận đại từ thế kỉ XVII đến đầu thế kỉ XX.

- Nắm được cuộc đấu tranh trong lĩnh vực tư tưởng dẫn đến sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học.

2. Tư tưởng

- Trân trọng và phát huy những giá trị thành tựu văn học - nghệ thuật mà con người đã đạt được trong thời cận đại.

- Thấy được công lao của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I. Lê-nin trong việc cho ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học, biết trân trọng và kế thừa, ứng dụng vào thực tiễn chủ nghĩa xã hội khoa học.

3. Kỹ năng

 - Biết sử dụng phương pháp đối chiếu, so sánh các sự kiện.

 - Biết trình bày một vấn đề có tính logic

 - Biết tổng kết kinh nghiệm rút ra bài học.

II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY HỌC

Cho HS sưu tầm tranh ảnh, các tác phẩm văn học, nghệ thuật của thời kỳ cận đại từ thế kỉ XVII đến đầu thế kỉ XX.

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC

1.Kiểm tra bài cũ

Câu 1: Trình bày tính chất, kết cục của chiến tranh thế giới th 1?

2. Vào bài mới

Thời cận đại chủ nghĩa tư bản đã thắng thế trên phạm vi thế giới. Chủ nghĩa tư bản chuyển lên chủ nghĩa đế quốc bên cạnh những mâu thuẩn, những bất công trong xã hội cần lên án thì đây cũng là thời kỳ đạt được nhiều thành tựu trong các lĩnh vực văn học - nghệ thuật, khoa học kỹ thuật. Bài học này sẽ giúp các em nhận thức đúng những vấn đề này.

3. Tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp

Hoạt động của GV và HS

Kiến thức cơ bản

*  Hoạt động 1 : Cá nhân

- GV hỏi và dẫn dắt, gợi ý vào nội dung chính: Tại sao đầu thời cận đại nền văn hóa thế giới, nhất là ở châu Âu có điều kiện phát triển?

 Gợi ý: Kinh tế phát triển, mối quan hệ xã hội thay đổi, đó chính là hiện thực để có nhiều thành tựu về văn học nghệ thuật giai đoạn này.

I. Sự phát triển của nền văn hóa mới trong buổi đầu thời cận đại đến giữa thế kỉ XIX

 

 

- Kinh tế các nước có điều kiện phát triển sau các cuộc cách mạng tư sản và cách mạng công nghiệp.

- Trong xã hội tồn tại những mối quan hệ cũ, mới chồng chéo phức tạp, đây là hiện thức sống động để các nhà văn, thơ, kịch có điều kiện sáng tác.

 

-  Thành trì của chế độ phong kiến lung lay rệu rã.

* Hoạt động 2: Nhóm

- GV chia HS theo tổ hoặc nhóm, chuẩn bị bài sưu tầm ở nhà từ trước đó một tuần để bài học này.

 GV tổ chức cho HS thảo luận với câu hỏi: Hãy cho biết những thành tựu về mặt tư tưởng, văn hóa đến thế kỉ XIX?

 HS thảo luận nhóm,

- Xuất hiện những nhà tư tưởng tiến bộ, những nhà văn, thơ, nhà viết kịch nổi tiếng.

- Trào lưu Triết học Aïnh sáng thế kỉ XVII - XVIII ở Pháp với những con người tiêu biểu như Mông-te-xki-ơ (1689 - 1755), Vôn-te (1694 - 1778), G.G. Rút-tô (1712 - 1778), nhóm Bách khoa toàn thư.

- Thành tựu về văn hóa:

 

+ La Phông-ten với các truyện ngụ ngôn có tính giáo dục mọi lứa tuổi, VD: Gà trống và Cáo

+ An-đéc-xen: Con vịt xấu xí, Cô bé bán diêm...

+ Ban-dắc: Nhà văn hiện thực Pháp đã phản ánh đầy đủ hiện thực nước Pháp đầu thế kỉ XIX qua các tác phẩm của mình.

+ Pu-skin (Nga) với bài thơ: Tôi yêu em,...

+ Tào Tuyết Cần (1716 - 1763) của Trung Quốc với tác phẩm Hồng lâu mộng phản ánh các mối quan hệ trong gia đình, xã hội Trung Quốc thời phong kiến.

+ Lê Quý Đôn - nhà bác học của Việt Nam thế kỉ XVIII với những tác phẩm tiêu biểu như Kiến văn tiểu lục; Phủ biên tạp lục,...

-  Châu Âu: ở Pháp có Pi-e Cooc-nây (1606 - 1684) là đại diện xuất sắc của nền bi kịch cổ điển Pháp; La Phông-ten (1621 - 1695) là nhà thơ ngụ ngôn Pháp; Mô-li-e (1622 - 1673) là người mở đầu cho nền hài kịch cổ điển
Pháp... Ban-dắc (Pháp 1799 - 1850), An-đéc-xen (Đan Mạch, 1805 - 1875), Pu-skin (Nga, 1799 - 1837).

- Châu Á: Tào Tuyết Cần (1716 - 1763) của Trung Quốc; Nhật Bản có nhà thơ, nhà soạn kịch xuất sắc Chi-ka-mát-xư Môn-đa-ê-môn (1653 - 1725); ở Việt Nam thế kỉ XVIII có nhà bác học Lê Quý Đôn (1726 - 1784),...

+ Phản ánh hiện thực xã hội ở các nước trên thế giới thời kỳ cận đại.

+ Hình thành quan điểm, tư tưởng của con người tư sản, tấn công vào thành trì của chế độ phong kiến, góp phần vào thắng lợi của chủ nghĩa tư bản.

* Hoạt động 1: Cá nhân

 GV đặt câu hỏi cho cả lớp: Qua phần trình bày của bạn, các em có nhận xét gì về điều kiện lịch sử giai đoạn giữa thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX với thời kỳ đầu cận đại? Điều kiện đó có tác dụng gì đối với các nhà văn, nhà nghệ thuật?

+ Phản ánh hiện thức xã hội ở các nước trên thế giới thời kỳ cận đại.

+ Hình thành quan điểm, tư tưởng của con người tư sản, tấn công vào thành trì của chế độ phong kiến, góp phân vào thắng lợi của chủ nghĩa tư bản.

II. Thành tựu của văn học, nghệ thuật từ giữa thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX

1. Điều kiện lịch sử

- Chủ nghĩa tư bản được xác lập trên phạm vi toàn thế giới và bước sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc.

- Giai cấp tư sản nắm quyền thống trị, mở rộng và xâm lược thuộc địa thì đời sống nhân dân lao động bị áp bức ngày càng khốn khổ.

* Hoạt động 2: Cá nhân

- Chủ nghĩa tư bản được xác lập trên phạm vi toàn thế giới và bước sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc.

- Giai cấp tư sản nắm quyền thống trị, mở rộng và xâm lược thuộc địa thì đời sống nhân dân lao động bị áp bức ngày càng khốn khổ.

- HS trình bày một vài tác phẩm văn học tiêu biểu đại diện cho các khía cạnh khác nhau:

 Ví dụ: tác phẩm Những người khốn khổ của Víchto Huy-gô phản ánh hiện thực đời sống nhân dân trong xã hội Pháp khi Pháp trở thành đế quốc...

- Tác phẩm Thuốc của Lỗ Tấn phản ánh xã hội Trung Quốc trong bối cảnh bị các nước đế quốc xâu xé...

- Nghệ thuật: cung điện Véc xai được hoàn thành vào năm 1708; Bảo tàng Anh; Viện bảo tàng Ec-mi-ta-giơ; Bảo tàng Lu-vrơ (Pa-ri - Pháp), là bảo tàng bằng hiện vật lớn nhất thế giới (GV cho HS xem ảnh, giới thiệu về quá trình xây dựng và một số hiện vật trong các bảo tàng lớn - Phần này có thể cho HS xem phần mềm ENCARTA 2007)

- Họa sĩ: Van Gốc (Hà Lan) với tác phẩm Hoa hướng dương.

 

 

- Vích to Huy-gô (1802 - 1885):
Những người khốn khổ

- Lép Tôn-xtôi (1828 - 1910): Chiến tranh và hòa bình

- Mác-Tuên (1935 - 1910): Những cuộc phiêu lưu của Hác-ki-bê-ri (1884)

- Lỗ Tấn (1881 - 1936): A.Q. Chính chuyện; Nhật kí người điên, Thuốc,...

- Hô-xê Mác-ti (1823 - 1893): nhà thơ nổi tiếng của Cu ba.

- Nghệ thuật: cung điện Véc xai được hoàn thành vào năm 1708; Bảo tàng Anh; Viện bảo tàng Ec-mi-ta-giơ; Bảo tàng Lu-vrơ (Pa-ri-Pháp), là bảo tàng bằng hiện vật lớn nhất thế giới.

- Họa sĩ: Van Gốc (Hà Lan) với tác phẩm Hoa hướng dương, Phu-gita (Nhật Bản), Pi-cát-xô (Tây Ban Nha)...

 

- Phu-gi-ta (Nhật Bản)

 

- Đạt được nhiều thành tựu rực rỡ hơn, phản ánh hiện thực cuộc sống ở cả  các nước tư bản và các nước thuộc địa, phản ánh cuộc đấu tranh giai cấp trong xã hội, mong ước một xã hội tốt đẹp hơn,...

* Tác dụng:

- Phản ánh hiện thực xã hội, mong ước xây dựng một xã hội mới tốt đẹp hơn.

 Hoạt động 1: Cá nhân

 Cho HS đọc SGK, xem ảnh của các nhà tư tưởng tiến bộ: Xanh Xi-mông, Phu-ri-ê, Ô-oen và trả lời câu hỏi: Tư tưởng chính của các ông là gì? Nó có thể trở thành hiện thực trong bối cảnh xã hội bấy giờ không?

- Mong muốn xây dựng một xã hội không có chế độ tư hữu, không có áp bức bóc lột, nhân dân làm chủ các phương tiện sản xuất của mình

  Hoạt động 2: Cá nhân

 Cho HS tự đọc SGK và nhận xét
về tư tưởng của các nhà triết học
nổi tiếng người Đức: Hê-ghen;
Phoi-ơ-bách,... Các nhà kinh tế - chính trị Anh như Adam Xmit (1723 - 1790) và Ri-các-đo (1772 - 1823).

Chưa thấy được mối quan hệ giữa người với người đằng sau sự trao đổi hàng hóa.

 

 

 

 

 Hoạt động 3: Nhóm    

GV cho HS làm việc theo nhóm, đọc SGK và thảo luận, điền vào phiếu học tập, trả lời các vấn đề sau:   

 Hoàn cảnh dẫn đến sự ra đời của Chủ nghĩa xã hội khoa học?

- Nội dung cơ bản                                                                                          

III. Trào lưu tư tưởng tiến bộ và sự ra đời của CNXH khoa học

* Chủ nghĩa xã hội không tưởng

- Những nhà tư tưởng tiến bộ Xnh Xi-mông, Phu-ri-ê, Ô-oen: mong muốn xây dựng một xã hội không có chế độ tư hữu, không có áp nức bóc lột, nhân dân làm chủ các phương tiện sản xuất của mình Không tưởng vì họ không thực hiện được kế hoạch của mình trong điều kiện chủ nghĩa tư bản vẫn được duy trì và phát triển

.Triết học Đức và kinh tế chính trị học Anh:

 Hê-ghen (1770 - 1831) và Phoi-ơ-bách (1804 - 1872) là những nhà triết học nổi tiếng người Đức. Hê-ghen là nhà duy tâm khách quan còn Phoi-ơ-bách là nhà duy vật siêu hình...

 Khoa Kinh tế - chính trị cổ điển phát sinh ở Anh với các đại biểu như AđamXmít (1723 - 1790) và Ri-các-đô (1772 - 1823) mở đầu “lí luận về giá trị lao động” nhưng chỉ mới nhìn thấy mối quan hệ giữa vật và vật chứ chưa thấy mối quan hệ giữa người với người.

Chủ nghĩa xã hội khoa học

Hoàn cảnh:

- Sự áp bức bóc lột của giai cấp tư sản giai đoạn chủ nghĩa đế quốc

- Phong trào công nhân phát triển

- C.Mác và Ph. Ăngghen thành lập, được Lê-nin phát triển

- Điểm khác với các học thuyết trước đây?

- Vai trò của Chủ nghĩa xã hội khoa học?

- Từ những nội dung trên GV có thể cụ thể thành bài tập trắc nghiệm cho HS làm.

 Ngoài ra cho HS xem ảnh của C.Mác, Ph.Ăngghen, Lê-nin và giới thiệu qua về công lao của các ông đối với việc cho ra đời và hoàn chỉnh dần Chủ nghĩa xã hội khoa học.

- GV cho HS đọc định luật Bảo toàn và chuyển hóa năng lượng, Học thuyết tế bào, định luật tiến hóa của các giống loài,...

 Nội dung: Kế thừa, phát triển có chọn lọc những thành tựu của khoa học xã hội và tự nhiên mà loài người đã đạt được, chủ yếu từ thế kỉ XIX (định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng, học thuyết tế bào, định luật tiến hóa của các giống loài, các trào lưu triết học cổ điển Đức, học thuyết kinh tế Anh và Lý luận về chủ nghĩa xã hội Pháp).

- Học thuyết gồm bà bộ phận chính: Triết học, kinh tế - chính trị học và chủ nghĩa xã hội khoa học (Chủ nghĩa duy vật biện chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử kết hợp chặt chẽ với nhau).

- Điểm khác: Xây dựng học thuyết của mình trên quan điểm, lập trường giai cấp công nhân, thực tiễn đấu tranh của phong trào cách mạng vô sản thế giới hình thành hệ thống lý luận vừa mới khoa học vừa cách mạng.

 

 Vai trò :

 

- Chủ nghĩa Mác - Lê-nin là đỉnh cao của trí tuệ loài người, là cương lĩnh cách mạng cho cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản, xây dựng xã hội cộng sản và mở ra kỷ nguyên mới cho sự phát triển của khoa học (tự nhiên và xã hội, nhân văn).

 

4. Sơ kết bài học

- Củng cố: Nhấn mạnh những thành tựu mà con người đạt được trong thời cận đại và giá trị nó có ý nghĩa cho đến ngày nay.

- Dặn dò: Học bài cũ, chuẩn bị ôn tập

- Bài tập: Trả lời các câu hỏi

+ Lập bảng hệ thống kiến thức về thành tựu của văn hóa thời cận đại (với các nhà văn hóa và trào lưu tư tưởng tiêu biểu)

+ Dẫn một vài tác phẩm văn học, nghệ thuật (tự chọn) nêu sự phản ánh đời sống xã hội và tác dụng, ảnh hưởng của nó đối với xã hội.

 

   ********************************* 

Tiết 8

Ngày soạn :

                 Bài 8: ÔN TẬP LỊCH SỬ THẾ GIỚI CẬN ĐẠI

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức

 - Củng cố những kiến thức cơ bản đã học một cách có hệ thống.

2. Tư tưởng

 - Củng cố một số tư tưởng cơ bản được tiến hành giáo dục ở các bài học.

3. Kỹ năng

- Rèn luyện tốt hơn các kỹ năng học tập bộ môn, chủ yếu là hệ thống hóa kiến thức, phân tích sự kiện, khái quát, rút ra kết luận, lập bản kê thống kê

II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY HỌC

 - Bảng thống kê các sự kiện cơ bản của lịch sử thế giới cận đại

 - Tranh ảnh, lược đồ cho bài tổng kết

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC

1. Kiểm tra bài cũ

 - Những tác động của việc ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất?

2. Giới thiệu bài mới

Phần lịch sử thế giới cận đại từ Cách mạng Hà Lan đến kết thúc Chiến tranh thế giới thứ nhất và Cách mạng tháng Mười Nga có những nội dung:

 - Sự thắng lợi của cách mạng tư sản và sự phát triển của chủ nghĩa tư bản.

- Sự phát triển của phong trào công nhân quốc tế và sự xâm lược của tư bản, phong trào đấu tranh của các dân tộc chống chủ nghĩa thực dân.

Để hiểu được các nội dung trên bài học hôm nay chúng ta sẽ ôn lại những kiến thức đã học.

3. Tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp

Hoạt động của GV và HS

Kiến thức cơ bản

 GV hướng dẫn HS xác định cụ thể những sự kiện lịch sử cơ bản của thời cận đại.

* Hoạt động 1:

I. Những kiến thức cơ bản

- Sự thắng lợi của cách mạng tư sản và sự phát triển của chủ nghĩa tư bản

 

Yêu cầu HS làm việc theo nhóm trả lời các câu hỏi và điền vào bảng tổng kết:

- Nhóm 1. Hãy nêu nguyên nhân bùng nổ, động lực, lãnh đạo, hình thức, diễn biến, kết quả, ý nghĩa lịch sử, hạn chế của các cuộc Cách mạng tư sản thế kỉ XVI - XIX?

 

 

 

- Sự phát triển của phong trào công nhân quốc tế.

- Sự xâm lược của chủ nghĩa tư bản và phong trào đấu tranh của các dân tộc chống chủ nghĩa thực dân.

- Lập bảng về thắng lợi của cách mạng tư sản và sự xác lập chủ nghĩa tư bản

- Nhóm 2. Hãy nêu những đặc điểm chung và đắc điểm riêng của các cuộc Cách mạng tư sản từ thế kỉ XVI - XIX?

 

- Nhóm 3. Khái niệm cách mạng tư sản (phân biệt với cách mạng xã hội chủ nghĩa về nguyên nhân, mục địch, lực lượng tham gia, lực lượng lãnh đạo, kết quả, ý nghĩa).

 

- Các nhóm lên trình bày, GV chốt lại: Nguyên nhân sâu xa và nguyên nhân trực tiếp?

 

 

 

 

 

+ Nguyên nhân sâu xa làm bùng nổ cách mạng tư sản: trong lòng chế độ phong kiến đã hình thành và phát triển một lực lượng sản xuất mới và tiến bộ - sản xuất tư bản chủ nghĩa. Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất tư bản chủ nghĩa với quan hệ phong kiến ngày càng sâu sắc,

- Nguyên nhân sâu xa: Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất tư sản chủ nghĩa với quan hệ phong kiến ngày càng sâu sắc

- Nguyên nhân trực tiếp dẫn tới sự bùng nổ của mỗi cuộc cách mạng tư sản rất khác nhau.

- Nguyên nhân trực tiếp dẫn tới sự bùng nổ của mỗi cuộc cách mạng tư sản... (Có nhiều nguyên nhân khác nhau tùy thuộc vào mỗi nước)

- Về hình thức, diễn biến của các cuộc cách mạng tư sản không giống nhau.

- Lãnh đạo cách mạng: Chủ yếu là tư sản hoặc quí tộc tư sản hóa. VD...

- GV hướng dẫn HS nhắc lại hình thức các cuộc cách mạng tư sản đã học: Chiến tranh giải phóng dân tộc; Nội chiến; Chiến tranh cách mạng bảo vệ Tổ quốc; Sự thống nhất đất nước (từ trên xuống; từ dưới lên); cuộc Minh Trị duy tân; Cải cách nông nô ở Nga,...)

- Hình thức diễn biến của các cuộc cách mạng tư sản cũng không giống nhau (có thể là nội chiến, có thể là chiến tranh giải phóng dân tộc, có thể là cải cách hoặc thống nhất đất nước,...).

- Kết quả, tính chất, ý nghĩa của các cuộc cách mạng tư sản. GV hướng dẫn HS thấy rõ kết quả chung của các cuộc cách mạng tư sản đã học, được diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau và kết quả riêng của mỗi cuộc cách mạng. Từ đó, HS có thể giải thích, vì sao cách mạng Pháp cuối thế kỉ XVIII là cuộc cách mạng tư sản triệt để nhất, song vẫn có những hạn chế.

- Các nhóm khác tiếp tục trình bày,  GV nhận xét và chốt lại các ý cơ bản.

- Kết quả: xóa bỏ chế độ phong kiến ở những mức độ nhất định, mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển.

- Hạn chế:

+ Hạn chế chung: chưa mang lại quyền lợi cho nhân dân lao động, sự bóc lột của giai cấp tư sản với giai cấp vô sản ngày càng tăng...

+ Hạn chế riêng: tùy vào mỗi cuộc cách mạng. Chỉ có cách mạng Pháp thời kỳ chuyên chính Giacôbanh đã đạt đến đỉnh cao của cách mạng nên cuộc cách mạng này còn có tình triệt để nhưng vẫn còn hạn chế).

 

 So sánh cách mạng tư sản và cách mạng xã hội chủ nghĩa

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

* Hoạt động 1:

II. Nhận thức đúng những vấn đề chủ yếu

- GV hướng dẫn HS trả lời các câu hỏi: Vì sao sau cách mạng tư sản, giai cấp tư sản lại tiến hành cách mạng công nghiệp? Vì sao cách mạng công nghiệp lại diễn ra sớm nhất ở Anh?

 - Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản ở các nước lớn Âu - Mĩ vào những năm 1850 - 1870, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX và việc các nước tư bản Âu - Mĩ chuyển lên giai đoạn đế quốc chủ nghĩa, GV tập trung vào vấn đề:

a. Về cách mạng công nghiệp ở Anh và quá trình công nghiệp hóa ở châu Âu vào thế kỉ XIX.

- Cách mạng công nghiệp khởi đầu ở nước Anh vì chủ nghĩa tư bản sau cách mạng tư sản có điều kiện phát triển.

- Hệ quả của cách mạng công nghiệp:

+ Sự phát minh máy móc, đẩy mạnh sản xuất làm cơ sở cho việc giữ vững, phát triển chủ nghĩa tư bản

+ Sự phân chia xã hội thành hai giai cấp cơ bản đối lập nhau - giai cấp tư sản và giai cấp vô sản.

+ Sự phát triển kinh tế của các nước Anh, Pháp trong những năm 1850 - 1860 thể hiện ở những sự kiện nào?

+ Vì sao vào những thập niên cuối của thế kỉ XIX, các nước Mĩ, Đức phát triển vượt Anh, Pháp?

b. Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản ở các nước lớn Âu - Mĩ vào những năm 1850 - 1870, sự tiến bộ của khoa học - kỹ thuật vào cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX và việc các nước tư bản Âu - Mĩ chuyển lên giai đoạn đế quốc chủ nghĩa.

+ Những thành tựu về khoa học - kỹ thuật? Ví dụ?

+ Tình hình và đặc điểm của chủ nghĩa đế quốc ở các nước Anh, Đức, Pháp, Mĩ và Nhật?

+ Những đặc điểm chủ yếu của chủ nghĩa đế quốc?

+ Sự phát triển kinh tế của các nước tư bản Âu - Mĩ chuyển lên giai đoạn đế quốc chủ nghĩa.

+ Sự phát triển kinh tế của các nước Anh, Pháp trong những năm 1850 - 1860 thể hiện ở sự kiện chuyển lên giai đoạn đế quốc chủ nghĩa.

 

+ Những thập niên cuối của thế kỉ XIX, các nước Mĩ, Đức phát triển vượt Anh, do đã ứng dụng những thành tưu khoa học kỹ thuật vào sản xuất.

 

+ Những thành tựu về khoa học - kỹ thuật.

 

+ Tình hình và đặc điểm của chủ nghĩa đế quốc ở các nước Anh, Đức, Pháp, Mĩ và Nhật.

 

+ Những đặc điểm chủ yếu của chủ nghĩa đế quốc.

 Hoạt động 3:

 GV hướng dẫn HS nắm các vấn đề sau:

- Những mâu thuẫn cơ bản của chế độ tư bản chủ nghĩa?

c. Những mâu thuẫn cơ bản của chế độ tư bản chủ nghĩa. Phong trào công nhân và chống thực dân xâm lược.

- Những mâu thuẫn cơ bản trong xã hội tư bản chủ nghĩa là:

- Vì sao chế độ tư bản chứa đựng nhiều mâu thuẫn? (xã hội tư bản là một bước tiến so với chế độ phong kiến nhưng thực chất chỉ là thay hình thức bóc lột này bằng một hình thức bóc lột khác...)

+ Mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản với giai cấp vô sản.

+ Mâu thuẫn giữa các tập đoàn tư bản

+ Mâu thuẫn giữa giàu - nghèo...

 Hoạt động 4: Phong trào công nhân thế giới

 

- GV hỏi cả lớp: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp vô sản là gì?

 

- Chủ nghĩa xã hội khoa học ra đời trong điều kiện lịch sử như thế nào?

 

 Nêu một số nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lê-nin (qua tuyên ngôn của Đảng Cộng sản ...)

 

- Lập niên biểu về phong trào công nhân thế giới từ đầu thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX.

 

* Phong trào công nhân thế giới

Phong trào công nhân thế giới

Thời gian

Nơi diễn ra

Mục đích

Kết quả

Ý nghĩa

 

 

 

 

 

 

 

* Hoạt động 5: Phong trào đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân

d. Phong trào đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân.

- Vì sao các nước tư bản phương Tây tiến hành xâm lược các nước phương Đông? (do yêu cầu phát triển của chủ nghĩa tư bản...)

- Chế độ thống trị của chủ nghĩa tư bản được thiết lập ở các nước thuộc địa và phụ thuộc như thế nào? (nêu những nét lớn về mặt kinh tế, chính trị, xã hội...)

- Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của các nước Á, Phi, Mĩ La-tinh mang những đặc điểm chung như thế nào?

- Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở Trung Quốc? Ấn Độ? Đông Nam Á? (giai cấp lãnh đạo, kết quả, ý nghĩa?).

- Do yêu cầu phát triển của chủ nghĩa tư bản...

 

- Những nét lớn về mặt kinh tế, chính trị, xã hội...

 

 

- Trên cơ sở hiểu biết đã học, trình bày về tình hình đấu tranh của nhân dân các nước thuộc địa và phụ thuộc, thái độ của giai cấp thống trị phong kiến ở các nước bị xâm lược, đô hộ; cuộc đấu tranh anh dũng của nhân dân chống chủ nghĩa thực dân,...

 

4. Sơ kết bài học

- Củng cố: Hệ thống hóa những vấn đề đã học

- Bài tập:

1. Nội dung cơ bản của lịch sử thế giới cận đại nổi lên những vấn đề nào?

2. Lập bảng so sánh hệ thống kiến thức về các cuộc cách mạng tư sản từ  thế kỉ XVII - XVIII.

3. Phong trào giải phóng dân tộc ở các nước châu Á?

4. Những đóng góp của Mác, Ăng-ghen và Lê-nin đối với phong trào công nhân quốc tế? Phong trào công nhân thời kỳ này có đặc điểm gì?

 

 

**********************************

 

 

 

                      PHẦN II : LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI (1917-1945)

 

Chương I

CÁCH MẠNG THÁNG MƯỜI NGA NĂM 1917 VÀ CÔNG CUỘC XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở LIÊN XÔ (1921 - 1941)

Tiết 9

Ngày soạn :

Bài 9

CÁCH MẠNG THÁNG MƯỜI NGA NĂM 1917
VÀ CUỘC ĐẤU TRANH BẢO VỆ CÁCH MẠNG (1917 - 1921)

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức

- Nắm được một cách có hệ thống những nét chính về tình hình nước Nga lần thế kỉ XX, hiểu được vì sao nước Nga năm 1917 lại có hai cuộc cách mạng: Cách mạng tháng Hai và Cách mạng tháng Mười.

- Nắm được những nét chính về diễn biến của cuộc Cách mạng tháng Hai và Cách mạng tháng Mười 1917.

 - Thấy được nội dung cuộc đấu tranh chống thù trong giặc ngoài.

- Hiểu được ý nghĩa lịch sử và ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười Nga đến phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.

2. Tư tưởng

- Bồi dưỡng cho HS nhận thức đúng đắn và tình cảm cách mạng đối với cuộc Cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng Mười Nga.

- Giáo dục cho HS thấy được tinh thần đấu tranh và lao động của nhân dân Liên Xô.

- Hiểu rõ mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam với Cách mạng tháng Mười.

3. Kỹ năng

- Biết sử dụng khai thác tranh ảnh, tư liệu lịch sử, bản đồ, lược đồ thế giới và nước Nga.

 - Rèn kỹ năng tổng hợp và hệ thống hóa các sự kiện lịch sử.

II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY HỌC

 - Bản đồ nước Nga đầu thế kỉ XX (hoặc bản đồ châu Âu)

 - Tranh ảnh về Cách mạng tháng Mười Nga.

 - Tư liệu lịch sử về Cách mạng tháng Mười Nga và Lê-nin.

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC

1. Kiểm tra bài cũ

 - Nội dung cơ bản của lịch sử thế giới cận đại bao gồm những vấn đề nào?

2. Vào bài mới

Đầu thế kỉ XX có một sự kiện lịch sử có ý nghĩa trọng đại có tác đông và ảnh hưởng rất lớn, mở đầu và mở đường chó ự phát triển của phong trào cách mạng thế giới, cuộc đấu tranh giải phóng người lao động và các dân tộc bị áp bức, mở ra kỷ nguyên mới cho lịch sử loài người, đó là Cách mạng tháng Mười Nga. Để hiểu được tại sao 1917 nước Nga lại diễn ra cách mạng xã hội chủ nghĩa, diễn biến, kết quả, ý nghĩa của cách mạng Nga 1917 chúng ta tìm hiểu bài 9.

3. Tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp

Hoạt động của GV và HS

Kiến thức cơ bản

*  Hoạt động 1 : Cả lớp, cá nhân

-  GV sử dụng bản đồ đế quốc Nga 1914 để HS quan sát thấy được vị trí của đế quốc Nga với lãnh thổ chiếm 1/6 diện tích đất đai thế giới.

I. Cách mạng tháng Mười Nga 1917

1. Nước Nga trước cách mạng.

+ Về chính trị: Đầu thế kỉ XX (sau cách mạng 1905 - 1907) Nga vẫn là một nước quân chủ chuyên chế, mọi quyền lực trong nước nằm trong tay Nga hoàng Nicôlai II (một chế độ chính trị lạc hậu nhất châu Âu, kìm hãm sự phát triển của chủ nghĩa tư bản ở Nga). So sánh chế độ chính trị ở Nga với chế độ chế độ cộng hòa ở các nước châu Âu khác. Nga hoàng còn thực hiện những chính sách bảo thủ, phản động, đẩy nước Nga vào cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất gây nên những hậu quả nghiêm trọng về kinh tế, xã hội cho đất nước.

- Về chính trị: Đầu thế kỉ XX Nga vẫn là một nước quân chủ chuyên chế, đứng đầu là Nga hoàng.

 

 

+ Nga hoàng đã đẩy nhân dân Nga vào cuộc chiến tranh đế quốc, gây nên hậu quả kinh tế xã hội nghiêm trọng.

+ Về kinh tế: Nga chỉ là nước tư bản chủ nghĩa phát triển muộn, ngày càng lạc hậu và lệ thuộc vào phương Tây, lại bị chiến tranh tàn phá làm cho nền kinh tế suy sụp. Sau 3 năm theo đuổi chiến tranh, đầu năm 1917 nền kinh tế quốc dân hoàn toàn kiệt quệ, sản xuất công nghiệp và nông nghiệp đình đốn, nạn đói trầm trọng.

- Về kinh tế: lạc hậu, kiệt quệ vì chiến tranh, nạn đói xảy ra ở nhiều nơi, công nghiệp, nông nghiệp đình đốn.

+ Về xã hội: GV minh họa bằng bức ảnh “Những người nông dân Nga đầu thế kỉ XX” và giúp HS thấy được: phương tiện canh tác lạc hậu ở Nga lúc bấy giờ, phần lớn lao động ngoài đồng đều là phụ nữ, đàn ông phải ra trận. Ở bức tranh “Những người lính Nga ngoài Mặt trận tháng 1/1917”: cảnh tượng bãi xác binh lính Nga, chứng tỏ ngoài mặt trận quân đội Nga đã thua trận. Tính đến năm 1917 có tới 1,5 triệu người chết và 4 triệu người bị thương. Điều đó khiến nhân dân Nga càng came ghét chế độ Nga hoàng. Tình trạng lạc hậu, suy sụp về kinh tế và chính sách bảo thủ, phản động của Nga hoàng đã đè nặng lên các tầng lớp nhân dân Nga khiến cho cuộc sống của họ vô cùng cực khổ.

- Về xã hội:

+ Đời sống của nông dân, công nhân, các dân tộc trong đế quốc Nga vô cùng cực khổ.

+ Phong trào phản đối chiến tranh đòi lật đổ Nga hoàng diễn ra khớp nơi.

* Hoạt động 2: Cả lớp

 

 GV tiểu kết: Như vậy, năm 1917 nước Nga đã tiến sát tới một cuộc cách mạng nhằm lật đổ chế độ Nga hoàng. Cách mạng diễn ra như thế nào, kết quả ra sao, chúng ta cùng tìm hiểu phần 2.

 

* Hoạt động 1:

- GV yêu cầu HS theo dõi SGK diễn biến cuộc Cách mạng tháng 2/1917:

- HS theo dõi SGK theo yêu cầu của GV:Tóm tắt diễn biến cuộc cách mạng về nguyên nhân bùng nổ, hình thức, lực lượng tham gia và kết quả cách mạng.

2. Từ Cách mạng tháng Hai đến Cách mạng tháng Mười

* Cách mạng dân chủ tư sản tháng 2/1917:

- GV bổ sung, kết luận.

 

+ Ngày 23/2/1917 cách mạng bùng nổ bằng cuộc biểu tình của 9 vạn nữ công nhân
Pê-tơ-rô-gơ-rát và lan rộng khắp thành phố, đến ngày 27/2/1917 phong trào nhanh chóng chuyển từ tổng bãi công chính trị sang khởi nghĩa vũ trang. Chiếm các công sở, bắt giam các tướng tá, Bộ trưởng của Nga hoàng.

+ Lãnh đạo: Đảng Bôn-sêvích lãnh đạo công nhân chuyển từ tổng bãi công chính trị sang khởi nghĩa vũ trang.

- Ngày 23/2/1917 cách mạng bùng nổ bằng cuộc biểu
tình của 9 vạn nữ công nhân
Pê-tơ-rô-gơ-rát.

- Phong trào nhanh chóng chuyển từ tổng bãi công chính trị sang khởi nghĩa vũ trang.

- Lãnh đạo là Đảng Bôn-sê-vích

+ Lực lượng tham gia: công nhân, binh lính, nông dân (66.000 binh lính giác ngộ, đứng về phe cách mạng).

- Lực lượng tham gia là công nhân, binh lính, nông dân.

* Kết quả: Nga hoàng Nicôlai II thoái vị, chế độ quân chủ chuyên chế sụp đổ. Chỉ trong vòng 8 ngày, quần chúng nhân dân đã vùng dậy lật đổ chế độ cũ, bầu ra các Xô viết đại biểu công nhân, nông dân và binh lính. Giai cấp tư sản thành lập Chính phủ lâm thời. Nga trở thành nước Cộng hòa.

- Kết quả:

+ Chế độ quân chủ chuyên chế Nga hoàng bị lật đổ.

 GV giúp HS hiểu về các “Xô viết”: Trong quá trình cách mạng tháng 2/1917 chống chế độ Nga hoàng, công nhân và binh lính đã thành lập các ủy ban đại biểu, gọi là các Xô viết. Ngày 27/2/1917 đại biểu các Xô viết họp và bầu ra Xô viết thủ đô gọi là: “Xô viết đại biểu công nhân và binh lính Pê-tơ-rô-gơ-rát”.

+ Xô viết đại biểu công nhân và binh lính được thành lập (tháng 3/1917 toàn nước Nga có 555 Xô viết)

+ Cùng thời gian giai cấp tư sản cũng thành lập Chính phủ lâm thời.

* Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân

 

- GV hỏi: Căn cứ vào diễn biến, kết quả của Cách mạng tháng 2/1917, em hãy cho biết tính chất của cách mạng.

 

- GV nhận xét, bổ sung kết luận: Cách mạng tháng 2/1917 ở Nga mang tính chất của cuộc cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới (GV so sánh Cách mạng tháng 2/1917 ở Nga với những cuộc cách mạng tư sản cận đại để HS thấy được điểm mới của Cách mạng tháng 2/1917).

- Tính chất: Cách mạng tháng 2/1917 ở Nga là cuộc cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới.

* Hoạt động 1:

- GV thuyết trình: Sau cách mạng tháng Hai, ở Nga có 2 chính quyền song song tồn tại. Sau đó GV gọi một HS nhắc lại hai chính quyền được thành lập sau Cách mạng tháng Hai là những chính quyền nào.

- HS nhắc lại kiến thức ở phần trước:

+ Chính phủ lâm thời của giai cấp tư sản.

* Cách mạng tháng Mười Nga 1917

 

 

 

- Sau Cách mạng tháng Hai, Nga tồn tại 2 chính quyền song song:

+ Chính phủ lâm thời (tư sản)

+ Xô viết đại biểu của công nhân, binh lính.

+ Xô viết đại biểu (vô sản)

- GV nêu câu hỏi: Cục diện chính trị này có thể kéo dài được không? Cục diện chính trị này không thể kéo dài vì hai chính quyền đại diện cho hai giai cấp đối lập trong xã hội không thể cùng song song tồn tại.

 GV có thể mở rộng: Hia chính quyền song song tồn tại là tình hình độc đáo của nước Nga sau Cách mạng tháng 2/1917, 2 chính quyền này đại diện cho lợi ích của các giai cấp đối kháng tư sản - công nhân và các tầng lớp nhân dân lao động. Ngày 27/2/1917 đại biểu các Xô viết đã họp và thành lập Xô viết Pêtơrôgrát, đảm nhận chức năng một chính quyền. Tuy nhiên, lúc này chiếm đa số trong Xô viết là những người Men-sê-vích và xã hội cách mạng. Những người này đã ủng hộ giai cấp tư sản thành lập Chính phủ lâm thời do Huân tước Lơvốp làm Thủ tướng. Trước tình hình đó Lê-nin đã thông qua Đảng Bôn-sê-vích đề ra bản Luận cương tháng 4 chỉ ra mục tiêu đường lối tiếp theo của cách mạng Nga là chuyển từ cách mạng dân chủ tư sản sang cách mạng xã hội chủ nghĩa.

 

Cục diện không thể kéo dài.

- Trước tình hình đó Lê-nin và Đảng Bôn-sê-vích đã xác định đường lối tiếp theo của cách mạng Nga là chuyển từ cách mạng dân chủ tư sản sang cách mạng xã hội chủ nghĩa (lật đổ chính quyền tư sản lâm thời).

 Trước hết Đảng Bôn-sê-vích chủ trương đấu tranh hòa bình để tập hợp lực lượng. Tháng 7/1917 cuộc biểu tình hòa bình của công nhân, binh lính, thủy thủ Pêtơrôgrát bị đàn áp đẫm máu (400 người bị chết và bị thương). Phong trào cách mạng bị khủng bố mạnh mẽ, khả năng đấu tranh hòa bình không còn, Đại hội lần thứ VI của Đảng Bôn-sê-vích Nga từ ngày 26/7 3/8 đã xác định khẩu hiệu chính trị mới là” “Lật đổ nền chuyên chính của giai cấp tư sản bằng con đường khởi nghĩa vũ trang”. Đến đầu tháng 10/1917, không khí cách mạng đã bao trùm hết nước Nga. Trước tình hình đó, Lê-nin bí mật từ Phân Lan trở về nước trực tiếp lãnh đạo khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Đầu tháng 10/1917 không khí cách mạng bao trùm cả nước. Lê-nin đã về nước trực tiếp lãnh đạo khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.

* Hoạt động 2:

 

- HS tự tóm tắt diễn biến khởi nghĩa vào vở.

- Diễn biến khởi nghĩa

- GV bổ sung: đêm 24/10/1917 khởi nghĩa bắt đầu, các đơn vị cận vệ đỏ đã chiếm được những vị trí then chốt của thủ đô và bao vây cung điện Mùa Đông, nơi ẩn náu cuối cùng của Chính phủ tư sản. Đêm 25/10 (7/11) quân khởi nghĩa đã tấn công cung điện Mùa Đông: Vào lúc 09h40’ đêm 25/10 đại bác của các đơn vị cận vệ đã bắt đầu nã đạn vào cung điện Mùa Đông. Đến 1h50’ sáng 26/10, cánh cửa gian phòng, nơi các Bộ trưởng ẩn nấp đã bị lật tung. Người chỉ huy đội cận vệ đỏ An-tô-nốp Ốp-sen-kô dõng dạc tuyên bố “Nhân danh ủy ban quân sự cách mạng Xô viết Pêtơrôgrát, tôi tuyên bố Chính phủ tư sản lâm thời đã bị lật đổ”.

+ Đêm 24/10/1917 bắt đầu khởi nghĩa.

 

 

 

 

+ Đêm 25/10 tấn công cung điện Mùa Đông, bắt giữ các bộ trưởng của Chính phủ tư sản.

Khởi nghĩa Pêtơrôgrát giành thắng lợi.

 Sau Pêtơrôgrát là tháng lợi ở Mátxcơva, đầu 1918 cách mạng giành được thắng lợi hoàn toàn trên đất nước Nga rộng lớn. Cách mạng tháng Mười giành thắng lợi, chính quyền đã thuộc về tay nhân dân.

 

+ Ngày 3/11/1918 chính quyền Xô viết giành thắng lợi trên khắp nước Nga rộng lớn.

* Hoạt động 3: Cá nhân

 

- GV kết luận: Cách mạng tháng Mười Nga có mục đích khác hẳn các cuộc cách mạng tư sản đầu cận đại, nó lật đổi Chính phủ tư sản, giành chính quyền về tay nhân dân, vì vậy nó mang tính chất cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa (cách mạng vô sản)..

 

- Tính chất: Cách mạng tháng Mười mang tính chất của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa

* Hoạt động 1: Cá nhân

- GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy sự thành lập chính quyền Xô viết.

- HS theo dõi SGK: Ngay trong đêm 25/10 (7/11/1917 lịch Nga cũ) Đại hội Xô viết toàn Nga lần thứ hai khai mạc ở Điện Xmônưi đã thành lập chính quyền Xô viết do Lê-nin đứng đầu.

 GV mở rộng: Điện Xmônưi là một Tu viện, một trường dòng nổi tiếng cho các nữ quý tộc được chính Nữ hoàng bảo trợ, trong cách mạng, Xmônưi là đại bản doanh của Ủy ban Trung ương Xô viết toàn Nga và của Xô viết Pêtơrôgrát. Lê-nin đã trực tiếp chỉ đạo cách mạng tại đây.

II. Các cuộc đấu tranh xây dựng và bảo vệ chính quyền Xô viết

1. Xây dựng chính quyền Xô viết

- Đêm 25/10/1917 chính quyền Xô viết được thành lập do Lê-nin đứng đầu.

* Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân

- Chính sách của chính quyền:

- GV yêu cầu HS theo dõi SGK về những chính sách của chính quyền Xô viết với câu hỏi: Chính quyền Xô viết đã làm được những việc gì và đem lại lợi ích cho ai?

 

+ Chính quyền Xô viết thông qua sắc lệnh hòa bình và sắc lệnh ruộng đất. Trong đó sắc lệnh hòa bình lên án cuộc chiến tranh đế quốc chủ nghĩa là “một tội ác lớn đối với nhân loại” và đề nghị các nước tham chiến đàm phán để ký kết hòa ước. Sắc lệnh ruộng đất nhằm giải quyết ruộng đất cho nông dân, thủ tiêu không bồi thường ruộng đất của địa chủ,..., quốc hữu hóa ruộng đất.

 

+ Thủ tiêu bộ máy Nhà nước cũ, xây dựng bộ máy Nhà nước mới của người lao động.

+ Thủ tiêu những tàn tích của chế độ phong kiến, xóa bỏ sự phân biệt đẳng cấp, những đặc quyền của Giáo hội, thực hiện nam, nữ binh quyền, các dân tộc bình đẳng và có quyền tự quyết.

+ Đập tan bộ máy Nhà nước cũ, xây dựng bộ máy Nhà nước mới.

+ Thủ tiêu những tàn tích của chế độ phong kiến đem lại các quyền tự do, dân chủ cho nhân dân.

+ Xây dựng Hồng quân (quân đội cách mạng) để bảo vệ chính quyền Xô viết.

+ Thành lập hồng quân để bảo vệ chính quyền cách mạng.

+ Quốc hữu hóa các nhà máy xí nghiệp của giai cấp tư sản, thành lập Hội đồng kinh tế quốc dân tối cao để xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa.

+ Quốc hữu hóa các nhà máy xí nghiệp của giai cấp tư sản, xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa.

- Những việc làm của chính quyền Xô viết đã đem lại lợi ích và bảo vệ lợi ích cho nhân dân lao động, thể hiện tính ưu việt tiến bộ của một chính quyền mới, chính quyền của dân, do dân, vì dân,  khác hẳn và đối lập với những chính quyền cũ của giai cấp phong kiến, tư sản ở nước Nga cũng như các nước khác ở châu Âu. Sự ra đời của Nhà nước Xô viết khiến các đế quốc lo lắng. Chúng tìm mọi cách cấu kết với bọn phản động trong nước phá hoại chính quyền mới này.

 

* Hoạt động 1: Cả lớp

2. Bảo vệ chính quyền Xô viết

- GV trình bày: Cuối năm 1918 quân đội 14 nước đế quốc cấu kết với các lực lượng phản cách mạng trong nước mở cuộc tấn công nhằm tiêu diệt nước Nga Xô viết.

- Để chống thù trong giặc ngoài đầu 1919 chính quyền Xô viết đã thực hiện chính sách “Cộng sản thời chiến”.

-  Cuối năm 1918 quân đội 14 nước đế quốc cấu kết với bọn phản trong nước tấn công tiêu diệt nước Nga.

- Đầu năm 1919 chính quyền Xô viết đã thực hiện chính sách cộng sản thời chiến.

* Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân

 

- GV kết luận:

- Nội dung của chính sách:

+ Nhà nước kiểm soát toàn bộ nên công nghiệp: quốc hữu hóa đại công nghiệp và công nghiệp vừa và nhỏ nhằm tích lũy hàng tiêu dùng tiếp tế cho quân đội.

+ Nhà nước kiểm soát toàn bộ nền công nghiệp.

+ Trưng thu lượng thực thừa của nông dân theo nguyên tắc “Không thu một chút gì của nông dân nghèo, thu của trung nông với mức độ phải, thu nhiều của phú nông”. Nhà nước độc quyền lúa mì. Năm 1920 chế độ này được áp dụng với cả khoai tây, rau đậu và nhiều nông phẩm khác.

+ Trưng thu lượng thực thừa của nông dân.

+ Thi hành chế độ cưỡng bức lao động đối với toàn dân từ 16 tuổi đến 50 tuổi theo nguyên tắc “Ai không làm thì không ăn”.

+ Thi hành chế độ cưỡng bức lao động.

+ Ban hành lệnh tổng động viên kêu gọi thanh niên nhập ngũ bảo vệ chính quyền. GV minh họa bằng bức áp phích năm 1920 “Bạn đã ghi tên tình nguyện chưa”, năm 1918 Hồng quân có nửa triệu người, đến tháng 9/1919 có 3,5 triệu, cuối năm 1920 là 5 triệu 3000 người.

 

- GV hỏi: Chính sách cộng sản thời chiến có tác dụng, ý nghĩa gì?

 

- GV nhận xét: Nga đã huy động được tối đa sức người, sức của phục vụ đất nước. Phát huy cao độ sức mạnh tổng hợp của cả dân tộc vào cuộc đấu tranh chống thù trong giặc ngoài. Bằng sức mạnh đó cuối 1920 Hồng quân Liên Xô đã đánh tan 14 nước đế quốc can thiệp, bảo vệ vững chắc Nhà nước Xô viết non trẻ. Chứng tỏ chính sách này rất phù hợp với tình hình nước Nga sau cách mạng.

- Chính sách đã động viên tối đa nguồn của cải nhân lực của đất nước, tạo nên sức mạnh tổng hợp, đến cuối năm 1920 Nga đẩy lùi sự can thiệp của các nước đế quốc, bảo vệ chính quyền non trẻ.

* Hoạt động 1: Cá nhân

 

- GV yêu cầu một HS nhắc lại kết quả của Cách mạng tháng Mười Nga. Kết quả đó có ý nghĩa gì với nước Nga và với thế giới.

 

- HS suy nghĩ trả lời.

- Với nước Nga.

- GV giúp HS thấy rõ ý nghĩa quốc tế của Cách mạng tháng Mười: nó là cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới. Có ý nghĩa mở đầu và mở đường, đáp ứng đòi hỏi cấp bách của cuộc đấu tranh giải phóng người lao động và các dân tộc bị áp bức trên thế giới. Cách mạng tháng Mười  không những thức tỉnh, cổ vũ ý chí đấu tranh mà còn có ý nghĩa mở đầu và mở đường cho cuộc đấu tranh giải phóng loài người khỏi bị áp bức bóc lột.

+ Đập tan ách áp bức, bóc lột của phong kiến, tư sản, giải phóng công nhân và nhân dân lao động.

+ Đưa công nhân và nông dân lên nắm chính quyền, xây dựng chủ nghĩa xã hội.

- Với thế giới:

+ Làm thay đổi cục diện thế giới.

+ Cổ vũ và để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho cách mạng thế giới.

 

4. Sơ kết bài học

 - Củng cố: GV hướng dẫn HS trả lời câu hỏi: Tại sao năm 1917 nước nga lại diễn ra cách mạng xã hội chủ nghĩa? Diễn biến, kết quả, ý nghĩa của Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917?

- Dặn dò: Học bài, chuẩn bị trước bài mới, sưu tầm những tư liệu về công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô (1921 - 1941)

 - Bài tập:

1. Sự tồn tại của chế độ quân chủ và những tàn tích phong kiến ở Nga đã tác động đến nền kinh tế như thế nào?

 A. Bước đầu tạo điều kiện cho kinh tế phát triển

 B. Tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển mạnh mẽ

 C. Kìm hãm nặng nề sự phát triển của chủ nghĩa tư bản

2. Thái độ của Nga hoàng đối với cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất năm 1914 - 1918?

  A. Đứng ngoài cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất

  B. Đẩy nhân dân Nga vào cuộc chiến tranh đế quốc

  C. Tham chiến một cách có điều kiện

 D. Tham gia cuộc chiến tranh khi thấy lợi nhuận

 3. Thái độ của nhân dân trước việt Nga hoàng đẩy nước Nga vào cuộc chiến tranh đế quốc?

  A. Đồng tình ủng hộ

  B. Bất lực trước tình hình đó

  C. Nổi dậy chiến tranh phản chiến, đòi lật đổ chế độ Nga hoàng

 4. Nối thời gian với sự kiện sao cho đúng

 

 Sự kiện

 

Thời gian

1. Cách mạng dân chủ tư sản bùng nổ ở Nga

 

a. Đầu năm 1918

2. Lê-nin về nước trực tiếp chỉ đạo cách mạng

 

b. Tháng 2/1917

3. Quân khởi nghĩa chiếm cung điện Mùa Đông

 

c. Ngày 7/10/1917

4. Cách mạng giành thắng lợi trên toàn nước Nga

 

d. Ngày 25/10/1917

 

 

**********************************

 

 

 

Tiết

Ngày soạn :

Bài 10

LIÊN XÔ XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI (1921 - 1941)

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức

 - Thấy rõ tác dụng của chính sách kinh tế mới.

- Nắm được những nội dung và thành tựu chủ yếu của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô trong vòng 2 thập niên (1921 - 1941).

2. Tư tưởng

- Giúp các em nhận thức được sức mạnh, tính ưu việt và những thành tựu vĩ đại của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô.             

- Tránh tư tưởng phủ định lịch sử, phủ nhận những đóng góp to lớn của chủ nghĩa xã hội với tiến trình phát triển của lịch sử nhân loại.

3. Kỹ năng

- Rèn luyện năng tập hợp, phân tích tư liệu lịch sử, để hiểu bản chất của sự kiện lịch sử.

- Tăng cường khả năng đối chiếu, so sánh các sự kiện lịch sử để hiểu rõ hơn đặc trưng lịch sử của từng sự kiện.

II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY HỌC

 - Lược đồ Liên Xô năm 1940.

 - Một số tranh ảnh về công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô.

- Tư liệu, mẩu chuyện lịch sử về công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô thời kỳ (1921 - 1941)

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC

1. Kiểm tra bài cũ

 1. Nội dung chính sách “cộng sản thời chiến” và ý nghĩa lịch sử của nó.

 2. Ý nghĩa lịch sử của Cách mạng tháng Mười Nga.

2. Vào bài mới

Sau khi thực hiện thắng lợi cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới, nhân dân Xô viết bắt tay vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội đầy mới mẻ diễn ra ở Liên Xô 3. Tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp

Hoạt động của GV và HS

Kiến thức cơ bản

- GV yêu cầu HS theo dõi SGK về tình hình nước Nga sau chiến tranh ( 1921).

- HS theo dõi SGK, tự tóm tắt tình hình kinh tế, chính trị, xã hội ở nga vào vở.

I. Chính sách kinh tế mới và công cuộc khôi phục kinhtế(1921- 1925)

1. Chính sách kinh tế mới

* Hoàn cảnh lịch sử:

+ Sau 7 năm chiến tranh (1920) sản xuất công nghiệp giảm 7 lần so với 1913 (còn 1/7 so với trước chiến tranh).

- Sau 7 năm chiến tranh liên miên, nền kinh tế quốc dân bị tàn phá nghiêm trọng.

+ Sản xuất nông nghiệp giảm một nửa so với trước chiến tranh (còn 1/2).

 

+ Lợi dụng tình hình kinh tế sa sút và một bộ phận nhân dân có thái độ bất bình với những chính sách của Nhà nước, bọn phản động nổi dậy chống phá chính quyền, có nơi chúng đã chiếm được chính quyền cấp huyện.

- Tình hình chính trị không ổn định. Các lực lượng phản cách mạng điên cuồng chống phá gây bạo loạn ở nhiều nơi.

+ Chính sách cộng sản thời chiến không còn phù hợp trong thời bình vì đối lập với lợi ích của người nông dân, gây trở ngại đối với sự phát triển kỹ thuật của đất nước. Nước Nga Xô viết sau nội chiến khủng hoảng trầm trọng. Trước tình hình đó, 3/1921 Đảng Bôn-sê-vích quyết định thực hiện chính sách mới do Lê-nin đề xướng.

-  Chính sách cộng sản thời chiến đã lạc hậu kìm hãm nền kinh tế, khiên nhân dân bất bình.

Nước Nga Xô viết lâm vào khủng hoảng.

- Tháng 3/1921 Đảng Bôn-sê-vích quyết định thực hiện chính sách mới do Lê-nin đề xướng.

* Nội dung:

* Hoạt động 2: Cả lớp

 

+ Trong nông nghiệp: Thi hành chế độ thuế lương thực. Thuế lương thực nộp bằng hiện vật.

- Trong nông nghiệp ban hành thuế nông nghiệp.

+ Trong công nghiệp: Nhà nước tập trung khôi phục công nghiệp nặng, tư nhân hóa những xí nghiệp vừa và nhỏ dưới sự kiểm soát của nhà nước, khuyến khích tư bản nước ngoài đầu tư vào Nga, nhà nước nắm các ngành kinh tế chủ chốt: công nghiệp, giao thông vận tải, ngân hàng, ngoại thương.

- Trong công nghiệp: Nhà nước khôi phục công nghiệp nặng, tư nhân hóa những xí nghiệp dưới 20 công nhân. Khuyến khích nước ngoài đầu tư vào nước Nga.

+ Thương nghiệp và tiền tệ, cho phép tư nhân tự do buôn bán, trao đổi, mở các chợ, khôi phục, đẩy mạnh mối liên hệ giữa thành thị và nông thôn. 1924 nhà nước phát hành đồng rúp mới.

 

Chính sách cộng sản thời chiến do nhà nước nắm độc quyền quản lý nền kinh tế quốc dân. Còn chính sách kinh tế mới thực chất là chuyển nền kinh tế do nhà nước độc quyền, sang nền kinh tế nhiều thành phần do nn kiểm soát, khôi phục lại nền kinh tế hàng hóa.

Thực chất là chuyển nền kinh tế do nhà nước độc quyền sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần do nhà nước kiểm soát.

* Hoạt động 3: Cả lớp

 

- HS theo dõi bảng thống kê và phát biểu nhận xét của mình.

 

* Tác dụng - ý nghĩa

- Từ 1921 - 1923 sản lượng nhiều ngành kinh tế ở Nga tăng nhanh, chứng tỏ chính sách kinh tế mới có tác dụng thúc đẩy kinh tế quốc dân chuyển biến , giúp Liên Xô khôi phục được kinh tế.

+ Chính sách kinh tế mới là sự chuyển đổi kịp thời, đầy sáng tạo của Lê-nin và Đảng Bôn-sê-vích.

- Thúc đẩy kinh tế quốc dân chuyển biến rõ rệt, giúp nhân dân Xô viết vượt qua khó khăn, hoàn thành khôi phục kinh tế.

 

- Là bài học đối với công cuộc xây dựng của một số nước xã hội chủ nghĩa.

* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân

2. Liên bang Xô viết thành lập

- GV yêu cầu HS theo dõi sự thành, mở rộng Liên bang Xô viết.

- HS theo dõi SGK tự tóm tắt vào vở.

- GV hỏi: Tại sao thành lập Liên bang?

Việc thành lập liên bang có ý nghĩa gì?

+ HS theo dõi SGK suy nghĩ và trả lời.

- Tháng 12/1922 Đại hội Xô viết toàn Nga đã tuyên bố thành lập Liên Bang cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết (Liên Xô)

- Gồm 4 nước cộng hòa, đến năm 1940 có thêm 11 nước.

* Hoạt động 1: Nhóm

- GV dẫn dắt: ở Liên Xô nhiệm vụ mở đầu cho công cuộc xây dựng CNXH là thực hiện công nghiệp hóa XHCN.

II. Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô (1925 - 1941)

11. Những kế hoạch 5 năm đầu tiên và thành tựu

- CN hóa xã hội chủ nghĩa là gì?

 

- Tại sao Liên Xô phải thực hiện công nghiệp hóa?

 

- Mục đích của công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩaLiên Xô

 

- Biện pháp thực hiện

 

- Kết quả đạt được.

 

+ Công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa: Công nghiệp hóa là quá trình xây dựng một nền sản xuất cơ khí hóa trong ngành kinh tế quốc dân, trước hết là trong ngành công nghiệp

* Trong công nghiệp: thực hiện công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa.

+ Sau công cuộc khôi phục kinh tế, Liên Xô vẫn là một nước nông nghiệp lạc hậu. Nông nghiệp chiếm 2/3 tổng thu nhập quốc dân, nằm trong vòng vây thù địch và sự cấm vận của các nước tư bản. Nhân dân Liên Xô phải xây dựng được một nền kinh tế độc lập, tự chủ, không phụ thuộc vào nước ngoài. Do vậy công nghiệp hóa là nhiệm vụ mở đầu cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.

- Sau công cuộc khôi phục kinh tế Liên Xô vẫn là một nước nông nghiệp lạc hậu. Kinh tế bị bao vây, kỹ thuật, thiết bị lệ thuộc nước ngoài Đảng Cộng sản đề ra nhiệm vụ công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa.

+ Mục tiêu: Đưa Liên Xô trở thành một nước công nghiệp có những ngành công nghiệp chủ chốt.

- Mục đích: Đưa Liên Xô trở thành một nước công nghiệp có những ngành công nghiệp chủ chốt.

+ Biện pháp thực hiện: Liên Xô chủ trương ưu tiên phát triển công nghiệp nặng, chế tạo máy móc và nông cụ, công nghiệp năng lượng (điện, than, mỏ...), công nghiệp khai khoáng, công nghiệp quốc phòng.

- Biện pháp:

+ Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng.

+ Có mục tiêu cụ thể cho từng kế hoạch dài hạn (1928 - 1932) và (1933 - 1937).

+ Kết quả: GV cho HS theo dõi khai thác bảng thống kê, sản lượng một số ngành công nghiệp của Liên Xô 1929 - 1939 để thấy được kết quả của công nghiệp chiếm 77,4% tổng sản phẩm quốc dân.

 

 

- Kết quả: Năm 1937 sản lượng công nghiệp chiếm 77,4% tổng sản phẩm quốc dân.

* Hoạt động 2: Cả lớp

 

- Tập thể nông nghiệp là một hình thức cải tạo sản xuất chủ yếu trước đây nhằm tổ chức nông dân cá thể theo con đường xã hội chủ nghĩa. Đưa nông dân cá thể vào làm ăn tập thể trong các tổ đổi công, tổ hợp sản xuất, hợp tác xã nông nghiệp, nông trang tập thể. Ở Liên Xô đã thực hiện nhiệm vụ của công việc này là thể hóa, cơ giới hóa nông nghiệp, thành tựu khoa học - kỹ thuật tiên tiến vào nông nghiệp. Vận dụng kế hoạch hợp tác của Lê-nin, đưa đất nước tiến lên xã hội chủ nghĩa.

 

+ Trong nông nghiệp: Ưu tiên tập thể hóa nông nghiệp, đưa 93% số nông hộ với 90% diện tích đất canh tác vào nền nông nghiệp tập thể hóa.

- Văn hóa - giáo dục: Thanh toán nạn mù chữ, phát triển mạng lưới giáo dục phổ thông, phổ cập tiểu học trong cả nước, phổ cập trung học cơ sở thành phố.

* Xã hội: Cơ cấu giai cấp thay đổi xã hội chỉ còn 2 giai cấp lao động là công nhân, nông dân và trí thức xã hội.

* Hoạt động 3: Cả lớp

 

- Từ năm 1937, Liên Xô thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ ba, nhưng công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội bị gián đoạn bởi cuộc chiến tranh xâm lược của phát xít Đức tháng 6/1941.

- Từ năm 1937 Liên Xô tiếp tục thực hiện kế hoạch 5 năm lần ba, sang tháng 6/1941 Đức tấn công Liên Xô, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội bị gián đoạn.

* Hoạt động 1:

2. Quan hệ ngoại giao của Liên Xô

+ Chính quyền Xô viết đã từng bước xác lập quan hệ ngoại giao với một số nước châu Á (thổ Nhĩ Kỳ, Iran, Mông Cổ, Trung Quốc) và châu Âu (Extônia, Lít-va, Lát-vi-a, Phần Lan, Ba Lan).

- Liên Xô đã từng bước xác lập quan hệ ngoại giao với một số nước láng giềng châu Á, châu Âu.

+ Từng bước phá vỡ chính sách bao vây cô lập về kinh tế và ngoại giao của các nước đế quốc. Bằng những biện pháp đấu tranh kiên quyết và mềm dẻo, chỉ trong vòng 4 năm (1922 - 1925) Liên Xô đã được các cường quốc tư bản: Đức, Anh, Italia, Pháp, Nhật, lần lượt công nhận và thiết lập quan hệ ngoại giao với 20 nước. Năm 1933, Mĩ công nhận và thiết lập quan hệ ngoại giao với Liên Xô.

chỉ trong vòng 4 năm (1922 - 1925) Liên Xô đã được các cường quốc tư bản: Đức, Anh, Italia, Pháp, Nhật, lần lượt công nhận và thiết lập quan hệ ngoại giao với 20 nước

+ Năm 1933 đặt quan hệ ngoại giao với Mĩ.

 

 

4. Sơ kết bài học

 - Củng cố: Hướng dẫn HS tìm hiểu:

+ Tác động của chính sách kinh tế mới với nước Nga?

+ Thành tựu của công cuộc xây dựng CNXHLiên Xô 1921 - 1941?

+ Ý nghĩa.

 - Dặn dò: - HS học bài cũ, đọc trước bài mới, làm bài tập sau

 1. Đảng Bôn-sê-vích đã có biện pháp gì để giải quyết khó khăn?

 A. Kêu gọi nhân dân tích cực sản xuất, phát triển lực lượng quân sự

  B. Đàm phán với bọn phản động

  C. Thực hiện chính sách kinh tế mới do Lê-nin khởi xướng

  D. Nhờ sự giúp đỡ của các nước đế quốc

 2. Với sự thực hiện chính sách kinh tế mới kinh tế quốc dân nước Nga Xô viết có sự thay đổi gì không?

  A. Kinh tế quốc dân không có sự thay đổi

  B. Kinh tế quốc dân khủng hoảng hơn trước

C. Kinh tế quốc dân có sự chuyển biến rõ rệt.

 3. Việc thực hiện cs kinh tế mới, vai trò của kinh tế nhà nước như thế nào?

A. Thả nổi nền kinh tế cho tư nhân

B. Nhà nước nắm độc quyền về mọi mặt nền kt nhiều thành phần

C. Tư bản trong nước lũng đoạn chi phối nền kinh tế

D. kinh tế Nga Xô viết phụ thuộc vào kinh tế tư bản nước ngoài.

 4. Nối thời gian với sự kiện sao cho đúng

Sự kiện

 

Thời gian

1. Đảng Bôn-sê-vích quyết định thực hiện chính sách kinh tế mời.

 

a. Năm 1928 - 1932

2. Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết (Liên Xô) thành lập.

 

b. Tháng 3/1921

3. Lê-nin qua đời.

 

c. Tháng 12/1922

4. Liên Xô thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất.

 

d. Ngày 21/1/1924

 

Tiết

Ngày soạn :

Chương II: CÁC NƯỚC TƯ BẢN CHỦ NGHĨA GIỮA HAI CUỘC  CHIẾN TRANH THẾ GIỚI (1918-1939)

Bài 11

TÌNH HÌNH CÁC NƯỚC TƯ BẢN GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI (1918-1939)

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: 

1. Kiến thức 

- Nắm được quá trình phát triển với nhiều biến động to lớn dẫn tới Chiến tranh thế giới thứ II của các nước tư bản.

+ Hiểu được sự thiết lập một trật tự thế giới mới theo hệ thống hòa ước Véc-xai-Oa-sinh-tơn chứa đựng đầy mâu thuẫn và không vững chắc.

+ Nắm được nguyên nhân ra đời của tổ chức Quốc tế Cộng Sản đối lập với chủ nghĩa tư bản.

 + Thấy rõ nguy cơ một cuộc chiến thế giới mới.

+ Phong trào Mặt trận nhân dân chống phát xít và nguy cơ chiến tranh thu được kết quả khác nhau ở các nước tư bản.

2. Tư tưởng

 - Nhìn nhận khách quan về quá trình phát triển và bản chất của CNTB

 - Ủng hộ cuộc đấu tranh vì sự tiến bộ và giải phóng của nhân dân thế giới.

3. Kỹ năng

 - Biết quan sát,  khai thác bản đồ, tranh ảnh để phân tích và rút ra kết luận

 - Biết tổng hợp, khái quát các sự kiện để rút ra con đường và nguyên nhân               dẫn đến cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai.

II. THIẾT BỊ VÀ TÀI LIỆU DẠY HỌC :

 - Lược đồ sự biến đổi bản đồ chính trị châu Âu 1914 - 1923

 - Một số tranh ảnh có liên quan ,Tài liệu tham khảo

III. TIẾN HÀNH TỔ CHỨC DẠY HỌC :

1. Kiểm tra bài cũ:

- Nêu những nội dung cơ bản của chính sách Kinh tế mới và tác động của chính sách Kinh tế mới đối với nền kinh tế nước Nga?

2. Vào bài mới

Chiến tranh thế giới thứ Nhất (1914 - 1918) kết thúc, một trật tự thế giới mới được thiết lập nhưng mâu thuẫn giữa các đế quốc về vấn đề thuộc địa vẫn chưa được giải quyết, quan hệ hòa bình giữa các nước tư bản trong thời gian này chỉ là tam thời và mong manh. Vậy quá trình phát triển đó của các nước tư bản diễn ra như thế nào? Nguyên nhân nào đã đưa tới cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai?

3. Tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp.

Hoạt động của GV và HS

Kiến thức cơ bản

* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân

- GV gợi cho HS nhớ lại kiến thức đã học về cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918) đặc biệt là kết cục của chiến tranh

1. Thiết lập trật tự thế giới mới theo hệ thống hòa ước Vec-xai-Oa-sinh-tơn

- Sau đó GV thông báo: Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc, các nước tư bản đã tổ chức Hội nghị hòa bình ở Vec-xai (1919- 1920) và Oa-sinh-tơn (1921 - 1922) để ký kết hòa ước và các Hiệp ước phân chia quyền lợi. Một trật tự thế giới mới được thiết lập thông qua các văn kiện Vec-xai -Oa-sinh -tơn nên thường gọi là hệ thống Vec-xai -Oa-sinh -tơn.

- Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc, các nước tư bản đã tổ chức Hội nghị hòa bình ở Vec-xai (1919- 1920) và Oa-sinh-tơn (1921 - 1922) để phân chia quyền lợi. Một trật tự thế giới được thiết lập mang tên hệ thống hòa ước Vec-xai - Oasinhtơn.

- GV: Với hòa ước Vec-xai -Oa-sinh -tơn, Đức mất 1/8 đất đai, gần 1/2 dân số, 1/3 mỏ sắt, gần 1/3 mỏ than, 2/5 sản lượng gang, gần 1/3 sản lượng thép và gần 1/7 diện tích trồng trọt. Đế quốc Áo - Hungari bị tách ra thành 2 nước nhỏ khác nhau là Áo và Hungari với diện tích nhỏ hơn trước rất nhiều. Trên đất đai Áo - Hungari cũ, những nước mới được thành lập và Tiệp khắc và Nam Tư. Một số đất đai khác thì cắt thêm cho Rumani và Italia. Ba Lan cũng được thành lập với các vùng thuộc Áo, Đức, Nga...

- Hệ thống này mang lại nhiều lợi lộc cho nước thắng trận, xác lập sự nô dịch, áp đặt với các nước bại trận, gây nên mâu thuẫn sâu sắc giữa các nước đế quốc

* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân

- GV dẫn: Trong điều kiện trật tự thế giới mới được thiết lập gây nên mâu thuẫn sâu sắc giữa các đế quốc như vậy thì bản thân sự phát triển của các nước tư bản cũng thúc đẩy các mâu thuẫn đó ngày càng lên cao. Trước tiên là trong giai đoạn 1918 - 1923.

2. Cao trào cm 1918 - 1922 ở các nước tư bản. Quốc tế Cộng sản

_ HS theo dõi SGK, suy nghĩ, trả lời

- GV củng cố, giải thích: Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, các nước châu Âu kể cả nước thắng trận và bại trận đều suy sụp về kinh tế. Pháp tuy thắng trận nhưng bị tổn thất nặng nề: 1,4 triệu người chết, 10 tỉnh công nghiệp phát triển lại bị tàn phá, tổng số thiệt hại về vật chất lên tới 20 tỷ frăng.. Đức bại trận với 1,7 triệu người chết, mất toàn bộ thuộc địa, phải cắt 1/8 lãnh thổ của mình cho các nước thắng trận... đời sống công nhân và nhân dân lao động ở những nước này vô cùng khổ cực. Được thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 soi đường và cổ vũ, họ đã vùng dạy đấu tranh.

- Trong những năm 1918 - 1923,các nước tư bản lâm vào khủng hoảng kinh tế (do hậu quả của chiến tranh). Cao trào cách mạng bùng nổ.

- GV củng cố và chốt ý: Trong cao trào cách mạng (1918- 1923) các Đảng Cộng sản đã được thành lập ở nhiều nước như Đức, Áo, Hungari, Ba Lan, Phần Lan. Sự phát triển của phong trào cách mạng ở châu âu nói riêng cũng như thế giới nói chung đòi hỏi phải có một tổ chức quốc tế để lãnh đạo đường lối đúng đắn. Với những hoạt động tích cực của Lê-nin và Đảng Bôn-sê-vích Nga, tổ chức Quốc tế Cộng sản đã được thành lập ngày 2/3/1919 tại Matxcơva.

- Hệ quả; Nhiều Đảng Cộng sản ra đời ở các nước đòi hỏi phải có một tổ chức quốc tế lãnh đạo. Với vai trò tích cực của Lê-nin ngày 2/3/1919 Quốc tế Cộng sản được thành lập

- GV thông báo: Trong thời gian tồn tại từ năm 1919 - 1934, Quốc tế Cộng sản đã tiến hành 7 lần đại hội, đề ra đường lối cách mạng đúng đắn cho từng thời kỳ phát triển của cách mạng thế giới. Tại đại hội lần II (1920), Quốc tế Cộng sản đã thông qua “Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa” do Lê-nin khởi thảo. Tại đại hội VII (1935) Quốc tế Cộng sản đã chỉ rõ nguy cơ của chủ nghĩa phát xít và kêu gọi các Đảng Cộng sản tích cực đấu tranh thành lập các Mặt trận thống nhất công nhân nhằm mục tiêu chống phát xít, chống chiến tranh.

- Từ 1919 - 1943, Quốc tế Cộng sản tiến hành 7 lần đại hội, vạch ra đường lối đúng đắn kịp thời cho từng thời kỳ phát triển của cách mạng thế giới.

- GV chốt: Quốc tế Cộng sản là một tổ chức cách mạng của giai cấp vô sản và các dân tộc bị áp bức trên tòan thế giới. Quốc tế Cộng sản đã có công lao to lớn trong việc thống nhất và phát triển phong trào cách mạng thế giới.

- Vai trò của Quốc tế Cộng sản có công lao to lớn trong việc thống nhất à phát triểnphát triển phong trào cách mạng thế giới.

* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân

- GV thông báo: Trong những năm 1929 - 1933 thế giới tư bản diễn ra 1 cuộc đại khủng hoảng kinh tế. Đây là 1 cuộc “khủng hoảng thừa” kéo dài nhất, tàn phá nặng nề nhất và gây nên những hậu quả chính trị, xã hội tai hại nhất trong lịch sử chủ nghĩa tư bản.

3. Cuộc khủng hoảng kinh tế 1923 - 1933 và hậu quả của nó.

- GV yêu cầu HS theo dõi SGK và hỏi: nguyên nhân nào dẫn tới khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933?

- HS đọc sách, trả lời. GV nhận xét và bổ sung: trong những năm 1924- 1929 các nước tư bản bước vào thế kì ổn định về chính trị và tăng trưởng nhanh về  kinh tế. Tháng 10/1929, cuộc khủng hoảng bùng nổ ở Mĩ sau đó lan ra các nước tư bản chủ nghĩa và kéo dài đến năm 1933.

- Nguyên nhân : trong những năm 1924- 1929, các nước tư bản ổn định trưởng cao về kinh tế,nhưng do sản xuất ồ ạt, chạy đua theo lợi nhuận dẫn đến tình trạng hàng hóa ế thừa, cùng vượt quá xa cầu, tháng 10/1929 khủng hoảng kinh tế bùng nổ ở Mĩ rồi lan ra toàn bộ thế giới tư bản.

- GV bổ sung phân tích và chốt ý.

- Hậu quả

+ Cuộc khủng hoảng lần này trước hết đã tàn phá nặng nề kinh tế ở các nước tư bản chủ nghĩa. Ví dụ, ở Mĩ cơ 13 vạn công ty bị phá sản, 10.000 ngân hàng phải đóng cửa, sản lượng thép sụt 76%, ô tô 80% thu nhập nông nghiệp năm 1932 chỉ bằng 1/2 năm 1929. Để giữ giá hàng hóa bọn chủ tư bản đã phá hủy các phương tiện sản xuất và hàng hóa tiêu dùng ở Mĩ. Năm 1931, người ta đã phá hủy những lò cao có thể sản xuất ra 1 triệu tấn thép trong 1 năm, đánh đắm 124 tàu biển (trọng tải khoảng 1 triệu tấn); ở Braxin 1933 có 22 triệu bao cà phê bị liệng xuống biển.

+ Về kinh tế: Tàn phá nặng nề nền kinh tế các nước tư bản, đẩy hàng trăm triệu người (công nhân, nông dân và gia đình họ) vào tình trạng đói khổ.

+ Cuộc khủng hoảng này còn gây ra hậu quả nghiêm trọng về chính trị, xã hội. Hàng chục triệu công  nhân thất nghiệp, nông dân mất ruộng đất, sống trong cảnh nghèo đó, túng quẫn. Những cuộc đấu tranh, biểu tình, tuần hành của những người thất nghiệp diễn ra khắp cả nước. Theo thống kê không đầy đủ, trong thời gian từ năm 1928 đến cuối năm 1933, số người tham gia bãi công ở các nước tư bản chủ nghĩa đã lên tới 17 triệu, con số ngày bãi công là 267 triệu

+ Về chính trị - xã hội: bất ổn định. Những cuộc đấu tranh, biểu tình diễn ra liên tục khắp cả nước, lôi kéo hàng triệu người tham gia.

1. Các nước Đức, Italia, Nhật Bản... không có hoặc có ít thuộc địa, thiếu vốn nguyên liệu và thị trường nên đi theo con đường chủ nghĩa phát xít để đối nội, đàn áp được phong trào cách mạng đối ngoại, tiến hành chiến tranh phân chia lại thế giới.

 

2. Các nước Mĩ, Anh, Pháp..vì có thuộc địa, vốn và thị trường có thể thoát ra khỏi khủng hoảng bằng những chính sách cải cách kinh tế - xã hội một cách ôn hòa. Cho nên chủ trương tiếp tục duy trì nền dân chủ đại nghị, duy trì nguyên trạng hệ thống Vec-xai -Oa-sinh -tơn.

 

 Quan hệ giữa các cường quốc tư bản do đó ngày càng chuyển biến phức tạp và dần dần hình thành 2 khối đế quốc đối lập. Một bên là Mĩ, Anh, Pháp và một bên là Đức, Italia, Nhật Bản. Cuộc chạy đua vũ trang ráo riết giữa 2 khối đế quốc này đã báo hiệu nguy cơ của một cuộc chiến tranh thế giới mới.

+ Về quan hệ quốc tế: Làm hình thành hai khối đế quốc đối lập. Một bên là Mĩ, Anh, Pháp và một bên là Đức, Italia, Nhật Bản ráo riết chạy đua vũ trang, báo hiệu nguy cơ của một cuộc chiến tranh thế giới mới.

* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân

- GV: Vì sao lại diễn ra phong trào mặt trận nhân dân chống phát xít và nguy cơ chiến tranh (1929 - 1939) ?

4. Phong trào Mặt trận nhân dân chống phát xít và nguy cơ chiến tranh.

- HS xâu chuỗi lại các sự kiện đã học ở các phần trên và trả lời. GV củng cố và chốt ý. Trước thảm họa của chủ nghĩa phát xít và cuộc chiến tranh Thiết bị mới mà bọn phát xít đang cố tình gây ra, dưới sự chỉ đạo của Quốc tế Cộng sản (đại hội VII) phong trào đấu tranh thành lập Mặt trận nhân dân chống phát xít và chiến tranh đã lan rộng ở nhiều nước tư bản.

- Nguyên nhân: Trước thảm họa của chủ nghĩa phát xít và nguy cơ chiến tranh thế giới, dưới sự chỉ đạo của Quốc tế Cộng sản phong trào đấu tranh thành lập Mặt trận nhân dân chống phát xít và chiến tranh đã lan rộng ở nhiều nước tư bản như Pháp, Italia, Tiệp Khắc, Hi Lạp, Tây Ban Nha. ..

- Sau đó, GV yêu cầu HS đọc SGK về diễn biến phong trào ở Pháp và Tây Ban Nha rồi yêu cầu các em rút ra kết luận về kết quả của phong trào.

- Kết quả: Phong trào giành được thắng lợi điển hình ở Pháp, nhưng ở nhiều nơi đã thất bại như Tây Ban Nha.

 4. Sơ kết bài học:

 + Củng cố

Nêu các giai đoạn phát triển chính của chủ nghĩa tư bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939)? Vì sao cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 lại dẫn tới nguy cơ của một cuộc chiến tranh thế giới mới?

 + Dặn dò: Học bài cũ, hoàn thành câu hỏi và bài tập trong SGK

 Bài tập về nhà:

 1. Các nước thắng trận tổ chức HN ở Vecxai-Oasinhtơn nhằm mục đích

 A. Hợp tác kinh tế

 B. Hợp tác về quân sự

 C. Ký hòa ước và các Hiệp ước phân chia quyền lợi

 D. Bàn giải quyết hậu quả của chiến tranh.

2. Với việc ký kết hòa ước và các Hiệp ước phân chia quyền lợi quan hệ quốc tế có gì mới?

 A. Một trật tự thế giới mới được thiết lập

 B. Trật tự thế giới vẫn giữ nguyên như cũ.

 C. Sự đối đầu giữa các nước đế quốc với nhau

 D. Sự đối đầu giữa các nước đế quốc với Liên Xô.

 4. Nối thời gian với sự kiện sao cho đúng.

Sự kiện

 

Thời gian

1. Quốc tế Cộng sản được thành lập

 

a. Tháng 2/1936

2. Cuộc khủng hoảng kinh tế nổ ra ở Mĩ

 

b. Tháng 3/1929

3. Thắng lợi của Mặt trận nhân dân Pháp

 

c. Tháng 10/ 1929

4. Mặt trận nhân dân Tây Ban Nha thắng lợi trong tổng tuyển cử

 

d. Từ năm 1936 - 1939

 

Tiêt

Ngày soạn :

Bài 12

NƯỚC ĐỨC GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI

(1918 - 1939)

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 

1. Kiến thức 

- Nắm được những nét chính về các giai đoạn phát triển của nước Đức giữa 2 cuộc chiến tranh thế giới.

+ Hiểu được bản chất của chủ nghĩa phát xít và khái niệm “Chủ nghĩa phát xít” - thủ phạm gây ra cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai.

2. Tư tưởng

- Nhìn nhận khách quan, đúng đắn về bản chất của chủ nghĩa đế quốc chủ nghĩa phát xít.

- Nhận thức được sự sai lầm của các cuộc ct phi nghĩa, sẵn sàng đấu tranh chống lại những tư tưởng phản động đi ngược với lợi ích nhân loại.

- Bồi dưỡng lòng yêu mến hòa bình và ý thức xây dựng một thế giới thế giới hòa bình, dân chủ thực sự.

3. Kỹ năng

 - Kỹ năng khai thác, phân  tích tranh ảnh, bảng biểu và rút ra kết luận

- Trên cơ sở các sự kiện lịch sử, giúp HS phát huy khả năng phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hóa để nắm được bản chất vấn đề.

II. THIẾT BỊ  VÀ TÀI LIỆU DẠY HỌC

 - Bản đồ chính trị châu Âu năm 1914 và năm 1923 

 - Tranh ảnh, bảng biểu có liên quan tới bài, Tài liệu tham khảo khác.

III. TIẾN HÀNH TỔ CHỨC DẠY HỌC

1. Kiểm tra bài cũ:

 1. Nêu các giai đoạn phát triển chính của chủ nghĩa tư bản giữa 2 cuộc chiến tranh thế giới?

 2. Nêu nguyên nhân, hậu quả của cuộc kh kinh tế 1929 - 1933?

2. Vào bài mới

Vậy trong khoảng thời gian giữa 2cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939) nước Đức đã trải qua những biến động thăng trầm như thế nào? Chủ nghĩa phát xít đã lên cầm quyền ở Đức ra sao và chúng đã thực hiện những chính sách phản động gì để châm ngòi cho cuộc chiến tranh thế giới mới? Bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu được những vấn đề trên.

3. Tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp.

Hoạt động của GV và HS

Kiến thức cơ bản

* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân

- GV hỏi: Hoàn cảnh lịch sử nào làm bùng nổ cao trào cách mạng 1918 - 1923 ở nước Đức?

1. Nước Đức và cao trào cách mạng 1918 - 1923.

* Hoàn cảnh lịch sử:

 (GV đưa ra câu hỏi gợi mở: Cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất đã gây hậu quả tới nước Đức như thế nào? Việc chính phủ Đức phải ký kết hòa ước Vec-xai với các nước thắng trận đã gây tác động to lớn gì đối với nước Đức?)

- Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, Đức là nước bại trận bị chiến tranh tàn phá nghiêm trọng

- Tháng 6/1919 hòa ước Véc-xai được ký kết. Nước Đức phải chịu những điều kiện hết sức nặng nề, trở nên kiệt quệ và rối loạn chưa từng thấy.

- GV gọi 1 HS trả lời, các HS khác bổ sung, sau đó GV phân tích: Nước Đức sau Chiến tranh thế giới thứ nhất rất căng thẳng. Trước hết, Đức là nước bại trận, hoàn toàn suy sụp về kinh tế, chính trị và quân sự. Đặc biệt, tháng 6/ 1919, chính phủ Đức phải ký kết hòa ước Véc-xai với các nước thắng trận và phải chịu những điều khoản nặng nề.

 Do vậy, cao trào cách mạng bùng nổ.

- Tiếp đó, GV đưa ra câu hỏi: Cao trào cách mạng 1928 - 1923 diễn ra ở Đức như thế nào? Thu được kết quả gì?

* Diễn biến

- Từ tháng 10/ 1923 phong trào tạm lắng

- HS đọc sách, trả lời. GV nhận xét và chốt ý: Diễn ra cuộc cách mạng dân chủ tư sản tháng 11/1918 đã lập đổ chế độ quân chủ chuyên chế, thiết lập chế độ cộng hòa tư sản (Cộng hòa Vaima). Từ 1919 - 1923 phong trào cách mạng tiếp tục dâng cao dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng Cộng sản Đức. Từ 10/1923 cao trào cách mạng tạm lắng đo sự đàn áp của chính quyền tư sản.

 

* Hoạt động 1: Cá nhân

- Gv đưa ra câu hỏi:  Tình hình nước Đức trong những năm 1924 - 1929 như thế nào(về kinh tế, chính trị, xã hội)

2. Những năm ổn định tạm thời (1924 - 1929)

- GV bổ sung và chốt ý: Từ cuối năm 1923 tình hình kinh tế, chính trị, xã hội Đức dần dần ổn định.

- Từ cuối năm 1923, tình hình kinh tế, chính trị Đức dần dần ổn định.

+ Chính trị: Tình hình chính trị của Đức được củng cố cả về đối nội và đối ngoại. Về đối nội, chế độ cộng hòa Vaima được củng cố, quyền lực của giới tư bản độc quyền được tăng cường. Chính phủ tư sản thi hành chính sách đàn áp phong trào đấu tranh của công nhân, công khai tuyên truyền tư tưởng phục thù cho nước Đức.

+ Chính Trị:

- Đối nội: Chế độ cộng hòa Vaima được củng cố, tăng cường đàn áp phong trào công nhân, truyền bá tư tưởng phục thù.

- Đối ngoại: Vị trí quốc tế của Đức được phục hồi (tham gia Hội Quốc liên) 

  Về đối ngoại, vị trí quốc tế của Đức dần dần được phục hồi. Đức tham gia Hội Quốc liên, ký kế một số Hiệp ước với các nước tư bản châu Âu và Liên Xô.

 

* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân

- GV thông báo: Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới cuối năm 1929 đã giáng đòn nặng nề vào nền kinh tế Đức. Năm 1932, sản xuất công nghiệp giảm 47% so với những năm trước khủng hoảng. Hàng nghìn nhà máy, xí nghiệp phải đóng cửa. Hơn 5 triệu người bị thất nghiệp. Chính trị - xã hội khủng hoảng trầm trọng.

II. Nước Đức trong những năm 1929 - 1939

1. Khủng hoảng kinh tế và quá trình Đảng Quốc xã lên cầm quyền.

- Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới cuối năm 1929 đã giáng đòn nặng nề làm kinh tế - chính trị - xã hội Đức khủng hoảng trầm trọng

- HS thảo luận, cử đại diện trả lời. GV nhận xét, củng cố và chốt ý: Trong bối cảnh kinh tế, chính trị, xã hội khủng hoảng trầm trọng, giai cấp tư sản cầm quyền không đủ sức mạnh để duy trì chế độ cộng hòa tư sản, đưa đất nước vượt qua khủng hoảng. Trong bối cảnh ấy, các thế lực phản động, hiếu chiến tập hợp trong Đảng công nhân quốc gia xã hội (Đảng Quốc xã) ngày càng mở rộng ảnh hưởng trong quần chúng, đứng đầu là Hit-le. Chúng chủ trương phát xít hóa bộ máy nhà nước, thiết lập chế độ độc tài khủng bố công khai.

- Để đối phó lại khủng hoảng, giai cấp tư sản cầm quyền quyết định đưa Hit-le thủ lĩnh Đảng Quốc xã Đức lên nắm chính quyền. Đảng Cộng sản Đức kiên quyết đấu tranh song không ngăn cản được quá trình ấy.

 Ngày 30/1/1933, Tổng thống Hin-đen-bua lập chính phủ mới, mở ra một thời kỳ đen tối trong lịch sử nước Đức.

- Ngày 30/1/1933, Hit-le lên làm Thủ tướng. Chủ nghĩa phát xít thắng thế ở Đức.

* Hoạt động 1: Theo nhóm

- GV hỏi: Chính phủ Hit-le đã thực hiện chính sách kinh tế, chính trị và đối ngoại như thế nào trong những năm 1933 - 1939?

 GV chia lớp thành 3 nhóm:

 Nhóm 1: Những chính sách về chính trị

 Nhóm 2: Những chính sách về kinh tế

 Nhóm 3: Những chính sách về đối ngoại

2. Nước Đức trong thời kỳ Hit-le cầm quyền (1933 - 1939)

- Trong thời kỳ cầm quyền (1933 - 1939) Hit-le đã thực hiện các chính sách tối phản động về chính trị, xã hội, đối ngoại.

- GV gọi đại diện các nhóm trình bày và bổ sung cho nhau, sau đó GV nhận xét và chốt ý.

 

- Chính trị:

+ Nhóm 1: Về chính trị, chính phủ Hit-le ráo riết thiết lập nền chuyên chính độc tài, công khai khủng bố các Đảng phái dân chủ tiến bộm, trước hết là Đảng phái dân chủ tiến bộ, trước hết là Đảng Cộng sản Đức. Tháng 2/1933, chính quyền phát xít Đức dựng lên “vụ đốt cháy nhà Quốc hội” để lấy cớ khủng bố, tàn sát những người cộng sản. Năm 1934 Tổng thống Hin-đen-bua qua đời. Hit-le tuyên bố hủy bỏ hoàn toàn nền cộng hòa Vaima, thay  vào đó là nền “Chuyên chế độc tài khủng bố công khai” mà Hit-le là thủ lĩnh tối cao và tuyệt đối.

+ Công khai khủng bố của Đảng phái dân chủ tiến bộ, đặt Đảng Cộng sản ra ngoài vòng pháp luật.

+ Thủ tiêu nền cộng hòa Viama, thiết lập nền chuyên chính độc tài do Hit-le làm thủ lĩnh tối cao và tuyệt đối.

+ Nhóm 2: Về kinh tế, Chính quyền phát xít tiến hành tổ chức nền kinh tế theo hướng tập trung, mệnh lệch, phục vụ nhu cầu quân sự. Các ngành công nghiệp quân sự được phục hòi và hoạt động khẩn trương.

- Kinh tế: tổ chức nền kinh tế theo hướng tập trung mệnh lệch, phục vụ nhu cầu quân sự.

+ Nhóm 3: Về đối ngoại, chính quyền Hit-le tăng cường các hoạt động chuẩn bị chiến tranh. Tháng 10/1933, nước Đức tuyên bố rút  khỏi Hội Quốc liên để được tự do hành động. Năm 1935, Hit-le ban hành tổng động viên quân dịch, xây dựng 36 sư đoàn thường trực. Đến năm 1938, nước Đức đã trở thành một trại lính không lồ, đủ sức tiến hành các kế hoạch gây chiến tranh xâm lược.

- Đối ngoại:

+Nước Đức tuyên bố rút khỏi Hội Quốc liên để được tự do hành động.

 

+ Ra lệnh tổng động viên quân dịch, xây dựng nước Đức trở thành một trại lính khổng lồ.

- Ngày 26/11/1936, phát xít Đức ký với Nhật Bản “Hiệp ước chống Quốc tế Cộng sản”. Sau đó phát xít Italia tham gia Hiệp ước này, làm hình thành khối phát xít Đức - Italia - Nhật Bản nhằm tiến tới phát động cuộc chiến tranh để phân chia lại thế giới.

+ Ký với Nhật Bản “ Hiệp ước chống Quốc tế Cộng sản” hình thành khối phát xít Đức - Italia - Nhật Bản.

 Mục tiêu: Nhằm tiến tới phát động cuộc chiến tranh để phân chia lại thế giới.

 4. Sơ kết bài học:

 - Củng cố:

1. Nêu ngắn gọn các giai đoạn phát triển của nước Đức giữa 2 cuộc chiến tranh thế giới?

2. Chính phủ Hit-le đã thực hiện  chính sách  chính trị, kinh tế đối ngoại như thế nào trong những năm 1033 - 1939?

- Dặn dò: Học bài, trả lời câu hỏi trong SGK, sưu tầm tranh ảnh và tài liệu về chủ nghĩa phát xít Đức và nhân vật Hit-le.

- Bài tập

 1. Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất tình hình nước Đức như thế nào?

 A. Đức bị bại trận hoàn toàn

 B. Mâu thuẫn xã hội ngày càng gay gắt

 C. Suy sụp về kinh tế, chính trị và quân sự.

 D. Cả A, B, C

 2. Sự khủng hoảng về mọi mặt của nước Đức đã dẫn đến điều gì?

 A. Cuộc cách mạng dân chủ tư sản bùng nổ

 B. Cách mạng xã hội chủ nghĩa nổ ra

 C. Các nước đế quốc gây chiến tranh xâm lược

 D. Chính phủ khủng hoảng

  4. Nối thời gian với sự kiện sao cho đúng.

Sự kiện

 

Thời gian

1.Cộng hòa Vai-ma được thành lập

 

a. Tháng 4/1919

2. Nước cộng hòa Xô viết Ba-vi-e thành lập

 

b. Mùa hè năm 1919

3. Hit-le làm Thủ tướng

 

c. Năm 1934

4. Hit-le làm Quốc trưởng

 

d. Tháng 01/1933

Tiết

Ngày soạn :

Bài 13

NƯỚC MĨ GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI

(1918 - 1939)

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 

1. Kiến thức 

 Sau khi học xong bài học, yêu cầu HS cần: :

- Nắm được sự vươn lên mạnh mẽ của nước Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, đặc biệt là thời kỳ bùng phát của kinh tế Mĩ trong thập niên 20 của thế kỉ XX.

+ Hiểu được tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 đối với nước Mĩ và chính sách mới của Tổng thống Ru-dơ-ven trong việc đưa nước Mĩ thoát khỏi khủng hoảng, bước vào một thời kỳ phát triển mới.

2. Tư tưởng

- Giúp HS nhận thức rõ bản chất của chủ nghĩa tư bản Mĩ, mặt trái của xã hội tư bản và những mâu thuẫn, nan giải trong lòng nước Mĩ.

 - Hiểu rõ quy luật đấu tranh giai cấp, đấu tranh chống áp bức.

 3. Kỹ năng

 - Rèn kỹ năng phân/t tư liệu lịch sử để hiểu bản chất của sự kiện lịch sử. 

- Kỹ năng xử lý số liệu trong các biểu bảng thống kê để giải thích những vấn đề lịch sử.

II. THIẾT BỊ, VÀ TÀI LIỆU DẠY HỌC

 - Bản đồ nước Mĩ hoặc lược đồ thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ nhất. 

 - Một số tranh ảnh, tư liệu về nước Mĩ

 - Bảng, biểu đồ về tình hình kinh tế xã hội Mĩ (trong SGK)

III. TIẾN HÀNH TỔ CHỨC DẠY HỌC

1. Kiểm tra bài cũ:

1. Nêu ngắn gọn các giai đoạn phát triển của nước Đức giữa hai cuộc chiến tranh thế giới.

2. Chính phủ Hit-le đã thực hiện chính sách kinh tế, chính trị nào và đối ngoại như thế nào trong những năm 1933 - 1939? 

2. Vào bài mới

Trong những năm, 1918 - 1939 nước Mĩ đã trải qua những bước thăng trầm đầy kịch tính: Từ sự phồn vinh của nền kinh tế trong thập niên 20 (ngay sau chiến tranh) đến khủng hoảng và suy thoái nặng nề chưa từng có trong lịch sử nước Mĩ trong những năm 1929 - 1933. Chính sách mới của Tổng thống Ru-dơ-ven đã đưa nước Mĩ thoát ra khỏi khủng hoảng và duy trì được sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, để hiểu được những bước thăng trầm của lịch sử nước Mĩ 1918 - 1939, chúng ta cùng học bài 13.

3. Tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp.

Hoạt động của GV và HS

Kiến thức cơ bản

* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân

- GV dùng lược đồ thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ nhất giới thiệu vị trí của Mĩ: nằm ở vùng Bắc châu Mĩ, được đại dương bao bọc. Đây là một trong những nguyên nhân để Chiến tranh thế giới thứ nhất không lan tới nước Mĩ. Trong giai đoạn đầu của chiến tranh, Mĩ giữ thái độ trung lập, buôn bán vũ khí cho cả hai bên tham chiến và thu nhiều lợi nhuận. Trong khi đó các nước châu Âu bị chiến tranh tàn phá nặng nề.

I. Nước Mĩ trong những năm 1918 - 1929

1. Tình  hình kinh tế

 

 

 

- Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất Mĩ có những lợi thế.

-HS tham chiến từ tháng 1/1917 và là nước thắng trận, đóng vai trò quan trọng trong chiến thắng của đồng minh nên Mĩ trở thành trọng tài  trong các cuộc đàm phán dẫn đến hòa ước với Vécxai giành được nhiều quyền lợi

+ Mĩ là nước thắng trận

+ Mĩ trở thành chủ nợ của châu Âu. Châu Âu nợ Mĩ trên 20 tỉ đôla. Năm 1919 hàng hóa Mĩ xuất sang châu Âu lên tới gần 8 tỉ đô la, vốn đầu tư dài hạn của Mĩ ra nước ngoài đạt 6,4 tỉ đô la. Mĩ cũng trở thành nước có dự trữ vàng lớn nhất thế giới (chiếm khoảng 1/3 số vàng của thế giới)

+ Mĩ trở thành chủ nợ của châu Âu

+ Trong chiến tranh Mĩ thu lợi nhuận lợi nhờ buôn bán vũ khí và hàng hóa.

+ Thu lợi nhuận lớn nhờ buôn bán về vũ khí, hàng hóa.

+ Cũng với những lợi thế đó, Mĩ chú trọng áp dụng những thành tựu của khoa học - kỹ thuật, sử dụng phương pháp quản lý tiên tiến, mở rộng quy mô và chuyên môn hóa sản xuất đã góp phần đưa nền kinh tế Mĩ tăng trưởng hết sức nhanh chóng.

+ Mĩ chú trọng ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất

Tất cả những lợi thế và những cơ hội vàng đó đưa nền kinh tế Mĩ bước vào thời kỳ phồn vinh trong thập niên 20 của thế kỉ XX.

Những cơ hội vàng đó đã đưa nước Mĩ bước vào thời kỳ phồn vinh trong suốt thập niên 20 của thế kỉ XX.

* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân

 

+ Từ  năm 1923 - 1929 kinh tế Mĩ đạt mức tăng trưởng cao. Trong vòng 6 năm sản lượng công nghiệp tăng 69% năm 1929 Mĩ chiếm 48% sản lượng công nghiệp thế giới. Vượt qua sản lượng công nghiệp của 5 cường quốc, công nghiệp Anh, Pháp, Đức, Italia, Nhật Bản cộng lại

- Biểu hiện

+ Năm 1923 - 1923 sản lượng công nghiệp tăng 69%, năm 1929 sản lượng công nghiệp Mĩ chiếm 48% sản lượng công nghiệp thế giới.

 

+ Mĩ đứng đầu thế giới về các ngành công nghiệp sản xuất ô tô, thép, dầu lửa, đặc biệt là ô tô. Năm 1919 Mĩ có trên 7 triệu ô tô, đến năm 1924 là 24 triệu chiếc. Mĩ sản xuất 57% máy móc, 49% gang, 51% thép và 70% dầu hỏa của thế giới.

+ Đứng đầu thế giới về sản xuất ô tô, thép, dầu hỏa Ông vua ô tô của thế giới.

+ Về tài chính: Từ chỗ phải vay nợ của châu Âu 6 tỉ đô la trước chiến tranh, Mĩ đã trở thành chủ nợ của thế giới (riêng Anh và Pháp nợ Mĩ 10 tỉ đô la). Năm 1929 Mĩ nắm trong tay 60% số vàng dự trữ của thế giới...

+ Năm 1929 nắm trong tay 60% dự trữ vàng của thế giới Chủ nợ thế giới.

+ Kinh tế Mĩ tăng trưởng ở mức độ cao.

 

+ Thực lực kinh tế của Mĩ rất mạnh hơn nhiều so với các nước tư bản chủ nghĩa châu Âu.

 

+ Với tiềm lực kinh tế đó đã giúp Mĩ khẳng định vị trí số 1 của mình và ngày càng vượt trội các đối thủ khác.

 

* Hoạt động 3: Cả lớp, cá nhân

 

- GV tiếp tục giảng giải: Ngay trong thời kỳ phồn thịnh nền kinh tế được coi là đứng đầu thế giới này vẫn bộc lộ những hạn chế: Nhiều ngành sản xuất chỉ sử dụng 60 80% công suất, vì vậy nạn thất nghiệp xảy ra thường xuyên. Thời kỳ 1922 - 1927 có những tháng số người thất nghiệp lên tới 3,4 triệu người.

 

 

- Hạn chế:

+ Nhiều ngành sản xuất chỉ sử dụng 60 80% công suất vì vậy nạn thất nghiệp xảy ra.

 Công cuộc công nghiệp hóa ở Mĩ theo phương châm của “chủ nghĩa tự do thái quá” nên đưa đến hiện tượng sản xuất ồ ạt, chạy theo lợi nhuận, phát triển không đồng bộ giữa các ngành, mất cân đối giữa cung và cầu nhìn chung không có kế hoạch dài hạn giữa sản xuất và tiêu dùng. Đó chính là nguyên nhân dẫn tới cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933.

 

 

+ Không có kế hoạch dài hạn cho sự cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng.

* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân

2. Tình hình chính trị - xã hội

- GV giảng giải: Trong thời kỳ tăng trưởng cao của kinh tế Mĩ trong thập niên 20 gắn liền với sự cầm quyền của các Tổng thống Đảng Cộng sản : Tổng thống do 2 Đảng Cộng sản đó và dân chủ thay nhau cầm quyền. Trong đó Đảng Cộng hòa là chính Đảng của tư sản công nghiệp Mĩ, thành lập năm 1856 biểu tượng của Đảng là con voi, từ lúc mới thành lập đã chủ trương phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa chống lại chế độ đồn điền ở miền Nam. Còn Đảng dân chủ chính Đảng của giai cấp tư sản độc quyền Mĩ hiện nay thành lập năm 1928. Biểu tượng của Đảng là con lừa. Đảng dân chủ trở thành một trong những chính Đảng đại diện của tư bản tài chính. Mặc dù về hình thức 2 Đảng đối lập nhau nhưng thực tế lại thống nhất trong chính sách đối nội, đối ngoại.

 

 

 

 

 

 

 

- Nắm chính quyền là Tổng thống của Đảng cộng hòa

 Đảng Cộng hòa nắm quyền trong thời gian này cũng thực hiện chính sách ngăn chặn công nhân đấu tranh đàn áp tư tưởng “tiến bộ” trong phong trào công nhân.

- Giới cầm quyền Mĩ thực hiện chính sách ngăn chặn công nhân đấu tranh, đàn áp những tư tưởng tiến bộ phong trào công nhân

 Ở Mĩ hố ngăn cách giàu nghèo rất lớn, sự giàu có của nước Mĩ không phải chia sẽ cho tất cả mọi người. Những người lao động thường xuyên phải đối phó với nạn thất nghiệp, bất công xã hội và phân biệt chủng tộc.

 GV có thể minh họa bằng 2 bức ảnh “Bãi đỗ ô tô ở Niu Oóc năm 1928” và “Nhà ở của những người lao động Mĩ trong năm 20 của thế kỉ XX”, đó là những hình ảnh tương phản trong xã hội Mĩ.

- Ở Mĩ người lao động luôn phải đối phó với nạn thất nghiệp, bất công, đời sống của người lao động cực khổ Đấu tranh

- Phong trào đấu tranh của công nhân nổ ra sôi nổi

  tháng 5/1921 Đảng Cộng sản Mĩ thành lập (ngay trong lòng nước Mĩ,chủ nghĩa cộng sản vẫn tồn tại, đó là thực tế.)

Mặc dù kinh tế phồn vinh nhưng đời sống người lao động Mĩ giảm sút, khó khăn, điều đó kích thích phong trào đấu tranh của họ, tiêu biểu là phong trào đấu tranh của công nhân.

 

* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân

- GV đặt câu hỏi:Em hãy nhắc lại những hạn chế của nước Mĩ trong giai đoạn 1929 - 1933. Hạn chế đó đưa đến hậu quả  gì?

II. Nước Mĩ trong những năm (1929- 1939)

1. Cuộc khủng hoảng kinh tế (1929 - 1939) ở Mĩ

- GV nhận xét, chốt ý: Chủ nghĩa tự do thái độ trong phát triển kinh tế, sản xuất ồ ạt chạy theo lợi nhuận đã dẫn tới tình trạng cung vượt quá xa cầu khủng hoảng kinh tế thừa để bùng nổ ở Mĩ. Mĩ chính là nước khởi đầu mốc khủng hoảng với mức độ trầm trọng

- Nguyên nhân khủng hoảng: do sản xuất ồ ạt, chạy theo lợi nhuận cung vượt quá xa cầu khủng hoảng kinh tế thừa.

* Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân

 

+ Khủng hoảng bắt đầu từ trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Ngày  29/10/1929, giá cổ phiếu sụt xuống 80%. Hàng triệu người đã mất sạch số tiền mà họ tiết kiệm cả đời.

- khủng hoảng diễn ra từ tháng 10/1929, đến năm 1932 khủng hoảng đạt đến đỉnh cao nhất.

 Vòng xoáy của khủng hoảng suy thoái diễn ra không có gì cản nổi, các nhà máy liên tiếp đóng cửa, hàng ngàn ngân hàng theo nhau phá sản, hàng triệu người thất nghiệp không còn phương kế sinh sống, hàng ngàn người mất nhà cửa vì không trả được tiền cầm cố. Nhà nước không thu được thuế. Công chức, GV không được trả lương. Khủng hoảng phá huy nghiêm trọng các ngành công nghiệp, nông nghiệp và thương nghiệp của nước Mĩ gây nên hậu quả vô cùng nghiêm trọng.

 

+ Đến năm 1932, khủng hoảng kinh tế đã đạt được đỉnh cao nhất, sản lượng công nghiệp chỉ còn 53,8% (so với 1929) 11,5 vạn công ty thương nghiệp, 58 công ty đường sắt bị phá sản, 10 vạn ngân hàng (chiếm 40% tổng ngân hàng) của người thất nghiệp là nữ phải đóng cửa, 75% nông trại bị phá sản. Số người thất nghiệp lên đến hàng chục triệu người, phong trào đấu tranh của các tầng lớp nhân dân lan rộng khắp nước Mĩ.

 

 

- Hậu quả:

+ Năm 1932 sản lượng công nghiệp còn 53,8% (so với 1929).

+ 11,5 vạn công ty thương nghiệp, 58 công ty đường sắt bị phá sản.

+ 10 vạn ngân hàng đóng cửa, 75% dân trại bị phá sản, hàng chục triệu người thất nghiệp.

- GV có thể minh họa bằng biểu đồ tỉ lệ người thất nghiệp ở Mĩ năm 1920 - 1945 hoặc bức ảnh “Dòng người thất nghiệp trên đường phố Niu -Oóc”. Yêu cầu HS quan sát, nhận xét để thấy được hậu quả nặng nề của khủng hoảng.

 

- HS quan sát lược đồ và nhận xét:

 

+ Từ 1929 - 1933 tỉ lệ người thất nghiệp tăng vọt cao nhất là 1933 có đến gần 13 triệu người thất nghiệp chiếm đến 24,9% lực lượng lao động của nước Mĩ.

 

- Khủng hoảng kinh tế đã gây nên hậu quả xã hội rất nặng nề, gánh nặng của khủng hoảng đè nặng lên vai công nhân, những người lao động làm thuê.

 

* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân

- GV giới thiệu về Ru-dơ-ven: thuộc Đảng Dân chủ, tổng thống Hoa Kỳ thứ 32, liền trong 4 nhiệm kỳ (1933 - 1945).

* Chính sách mới của Tổng thống Ru-dơ-ven

 Sinh ra trong một gia đình điền chủ, Ru-dơ-ven trở thành luật sư, nghị sỹ Thượng nghị viên (1910 - 1912). Từ 1913 - 1920 là thứ trưởng Bộ Hàng hải. Từ 1928 - 1933 là Thống dốc bang Nui Oóc. Năm 1932 được bầu làm Tổng thống.

 

 Ru-dơ-ven là nhà chính trị tư sản khôn khéo, tài năng. Ông là một  nhân vật cấp tiến trong chính quyền Mĩ góp phần làm cho chính phủ Mĩ thực hiện một số chính sách có lợi cho người lao động. Chính sách ngoại giao cảu ông khôn khéo, mềm dẻo, chủ trương của ông là đặt quan hệ ngoại giao với Liên Xô và thực hiện chính sách láng giềng thân thiện với các nước châu Mĩ. Cuối năm 1944, Ru-dơ-ven lên làm Tổng thống nhiệm kỳ thứ 4. Ông là một Tổng thống có uy tín không nhỏ trong nhân dân lao động Mĩ.

 

 Ru-dơ-ven đã hiểu rõ chủ nghĩa tự dao thái quá trong sản xuất và tình trạng “cung” vượt quá xa “cầu” của nền kinh tế, chính vì thế mà từ cuối 1932 sau khi đắc cử Tổng thống Ru-dơ-ven đã thực hiện chính sách mới. “Chính sách mới” gồm một hệ thống các biện pháp, chính sách của nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế, tài chính, chính trị xã hội. Trong đó sử dụng sức mạnh và biện pháp của Nhà nước tư sản để điều tiết toàn bộ các khâu trong thể chế kinh tế, hạn chế bới những hiệu ứng phụ trong sản xuất và phân phối, đồng thời chủ trương kích cầu để tăng sức mua cho người dân. Cụ thể những chính sách biện pháp như thế nào? Nội dung?

 

 

 

 

 

- Cuối năm 1932 Ru-dơ-ven đã thực hiện một hệ thống các chính sách biện pháp của nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế - tài chính và chính trị - xã hội được gọi chung là Chính sách mới.

* Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân

 

- GV nhận xét, bổ sung

- Nội dung

+ Nhà nước can thiệp tích cực đời sống kinh tế

+ Nhà nước can thiệp tích cực vào đời sống kinh tế

+ Chính phủ Ru-dơ-ven đã thực hiện các biện pháp giải quyết nạn thất nghiệp

+ Thông qua các đạo luật: Ngân hàng, phục hưng công nghiệp, trong các đạo luật đó - đạo luật phục hưng công nghiệp là quan trọng nhất. Đạo luật này quy định việc tổ chức lại sản xuất công nghiệp theo những hợp đồng chặt chẽ về sản phẩm và thị trường tiêu thụ, quy định việc công nhân có quyền thương lượng với chủ đề mức lương và chế độ làm việc.

+ Giải quyết nạn thất nghiệp thông qua các đạo luật: Ngân hàng, phục hưng công nghiệp, điều chỉnh nông nghiệp.

- GV nhận xét, kết luận: nhà nước can thiệp tích cực vào nền kinh tế, dùng sức mạnh, biện pháp để điều tiết kinh tế, giải quyết các vấn đề kinh tế chính trị, xã hội.

Nhà nước dùng sức mạnh và biện pháp để điều tiết kính tế, giải quyết các vấn đề chính trị xã hội, vai trò của nhà nước được tăng cường.

* Hoạt động 3: Cả lớp

 

- GV bổ sung, kết luận:

- Kết quả:

+ Cứu trợ người thất nghiệp  nhiều việc làm mới (chi 16 tỷ đô la cứu trợ người thất nghiệp, lập ra nhiều quỹ Liên bang) giúp đỡ các doanh nghiệp sắp phá sản.

+ Giải quyết việc làm cho người thất nghiệp, xoa dịu mâu thuẫn xã hội.

+ Khôi phục được sản xuất

+ Khôi phục được sản xuất

+ Thu nhập quốc dân tăng liên tục từ sau 1933

+ Thu nhập quốc dân tăng liên tục từ sau 1933

* Hoạt động 4: Cá nhân

 

- HS theo dõi SGK

+ Chính phủ Ru-dơ-ven đã thực hiện chính sách láng giềng thân thiện với Mĩ La - tinh, từ 1934 chấm dứt các xung đột vũ trang, tiến hành thương lượng, hứa trao trả độc lập... củng cố vị trí của Mĩ ở Mĩ La tinh.

- Chính sách ngoại giao:

+ Thực dân chính sách “láng giềng thân thiện”

+ Tháng 11/1933 chính thức công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với Liên Xô.

+ Tháng 11/1933 chính thức công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với Liên Xô.

+ Đối với những xung đột ngoài châu Mĩ chủ trương không can thiệp giữ vai trò trung lập, trong khi chủ nghĩa phát xít đang ra đời và hoạt động ráo riết thì thái độ này góp phần khuyến khích chủ nghĩa phát xít tự do hành động gây Chiến tranh thế giới thứ hai.

- Trung lập với các xung đột quân sự ngoài châu Âu.

 

4. Sơ kết bài học

 - Củng cố: GV nêu câu hỏi kiểm tra HS để củng cố bài học.

 + Tình hình nước Mĩ trong những năm 1918 - 1929 như thế nào?

+ Chính sách mới của Tổng thống Ru-dơ-ven đã đưa nước Mĩ thoát ra khỏi khủng hoảng như thế nào?

 - Dặn dò: HS học bài cũ - đọc trước bài mới

 - Bài tập

1. Chiến tranh thế giới thứ nhất đã tác động như thế nào đến nền kinh tế Mĩ?

 A. Kinh tế Mĩ chậm phát triển

 B. Kinh tế Mĩ bị ảnh hưởng nghiêm trọng

 C. Kinh tế Mĩ đạt mức tăng trưởng cao trong suốt chiến tranh

 D. Kinh tế Mĩ bị khủng hoảng nghiêm trọng

2. Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, vị thế kinh tế Mĩ trong thế giới tư bản chủ nghĩa?

 A. Mĩ trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất

 B. Mĩ xếp thứ 2 thế giới

 C. Mĩ đứng thứ 3 thế giới

 D. Mĩ đứng thứ 4 thế giới

 3. Kinh tế Mĩ bước vào thời kỳ phồn vinh trong thời gian nào?

 A. Trong thập niên đầu tiên của thế kỉ XX

 B.Trong thập niên 20 của thế kỉ XX

 C. Trong thập niên 30 của thể kỉ XX

 D. Trong thập niên 40 của thế kỉ XX

 4. Nối  thời gian với sự kiện sao cho đúng

 

Sự kiện

 

Thời gian

1. Đảng Cộng sản Mĩ thành lập

 

a. Năm 1932

2. Cuộc khủng hoảng kinh tế Mĩ bùng nổ

 

b. Tháng 5/1921

3. Cuộc khu kinh tế Mĩ đạt đến đỉnh cao

 

c. Tháng 10/1929

 

 

  *************************************  

 

 

 

 

Tiết

Ngày soạn :

Bài 14

NHẬT BẢN GIỮA HAI CHIẾN TRANH THẾ GIỚI

(1918 - 1939)

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 

1. Kiến thức 

 Sau khi học xong bài học, yêu cầu HS cần: :

- Nắm được những bước phát triển thăng trầm của nền kinh tế Nhật Bản trong mười năm đầu sau chiến tranh và tác động của nó đối với tình hình chính trị xã hội.

+ Hiểu được cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 và quá trình quân phiệt hóa bộ máy nhà nước của giới cầm quyền Nhật Bản, đưa đất nước Nhật Bản trở thành một lò lửa chiến tranh ở châu Á và thế giới.

2. Tư tưởng

 - Giúp HS hiểu rõ bản chất phản động, tàn bạo của phát xít Nhật.

 - Giáo dục tinh thần chống chủ nghĩa phát xít và các biểu hiện của nó.

3. Kỹ năng

 - Rèn luyện khả năng sử dụng tài liệu, tranh ảnh lịch sử

- Tăng cường khả năng so sánh, nối kết lịch sử dân tộc với lịch sử khu vực và thế giới.

II. THIẾT BỊ, VÀ TÀI LIỆU DẠY HỌC

 - Lược đồ Châu Á sau Chiến tranh thế giới thứ nhất. 

 - Tranh ảnh, tư liệu về Nhật Bản trong những năm 1918 - 1939

 - Bảng, biểu đồ về tình hình kinh tế xã hội Mĩ (trong SGK)

III. TIẾN HÀNH TỔ CHỨC DẠY HỌC

1. Kiểm tra bài cũ:

Câu 1: Nêu các giai đoạn phát triển của lịch sử nước Mĩ trong giai đoạn giữa hai cuộc chiến tranh thế giới 1918 - 1939.

Câu 2: Em hãy nêu những điểm cơ bản trong sửa chữa mới của Ru-dơ-ven.

2. Vào bài mới

Nhật Bản là nước duy nhất ở châu Á, được xếp vào hàng ngũ các cường quốc tư bản. Trong giai đoạn giữa hai cuộc chiến tranh thế giới, cường quốc tư bản duy nhất ở châu Á này phát triển như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu bài 14. Nhật Bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939)

3. Tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp.

Hoạt động của GV và HS

Kiến thức  cơ bản

* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân

- GV dùng lược đồ thế giới để giới thiệu lại cho HS thấy được vị trí của nước Nhật. Năm 1914: Nhật gia nhập phe đồng minh, tuyên chiến với Đức, tham gia Chiến tranh thế giới thứ nhất. Năm 1918 chiến tranh kết thúc, với tư cách là một nước thắng trận, Nhật được làm chủ bán đảo Sơn Đông của Trung Quốc, các đảo ở Thái Bình Dương thuộc phía Bắc đường xích đạo (vốn là thuộc địa của Đức). Mặc dù Nhật tham chiến  nhưng chiến tranh không lai tới nước Nhật, giống như Mĩ, Nhật không bị chiến tranh tàn phá, không mất mát gì trong chiến tranh. Ngược lại chiến tranh đã đem lại rất nhiều cơ hội cho nước Nhật - Chiến tranh thế giới  thứ nhất được coi là “ Cuộc chiến tranh tốt nhất” trong lịch sử Nhật Bản vì những mối lợi mà Nhật thu được. Nhật Bản là nước thứ 2 sau Mĩ thu được nhiều lợi lộc trong chiến tranh.

I. Nhật Bản trong những năm  1918 - 1929 

1. Nhật Bản trong những năm sau chiến tranh 1918 - 1923

 

 

 

 

- Nhìn chung sau chiến tranh Nhật có nhiều lợi thế để phát triển kinh tế công nghiệp.

- GV yêu cầu HS theo dõi SGK, liên hệ với những phần đã học từ trước để phát biểu những lợi thế của Nhật sau chiến tranh.

* Kinh tế:

 Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, Nhật có nhiều lợi thế để phát triển kinh tế công nghiệp.

- HS theo dõi SGK phát biểu.

 

-  GV nhận xét, kết luận

 

+ Nhật không bị chiến tranh tàn phá

+ Nhật không bị chiến tranh tàn phá

+ Thu lợi nhuận do sản xuất vũ khí

+ Thu lợi nhuận do sản xuất vũ khí

+ Lợi dụng châu Âu có chiến tranh Nhật tranh thủ sản xuất hàng hóa và xuất khẩu.

+ Lợi dụng châu Âu có chiến tranh Nhật tranh thủ sản xuất hàng hóa và xuất khẩu.

Sản xuất công nghiệp của Nhật tăng rất nhanh

Sản xuất công nghiệp của Nhật tăng nhanh.

+ Nhật không bị chiến tranh tàn phá

 

+ Thu lợi nhuận do sản xuất vũ khí

 

+ Lợi dụng châu Âu có chiến tranh, Nhật tranh thủ sản xuất hàng hóa và xuất khẩu

 

+ Trong vòng 6 năm (1914 - 1919) sản lượng công nghiệp Nhật tăng 5 lần tổng giá trị xuất khẩu gấp 4 lần, dự trữ vàng và ngoại tệ tăng gấp 6 lần. Riêng sản lượng chế tạo máy móc và hóa chất tăng 7 lần. Sự bột phát của kinh tế Nhật còn tiếp tục khoảng 18 tháng kể từ sau chiến tranh kết thúc. Nhiều công ty hiện có đều mở rộng sản xuất của mình. Hàng hóa của Nhật tràn ngập các thị trường châu Á (Trung Quốc, Ấn Độ, Inđônêxia), Nhật Bản trở thành chủ nợ của các đồng minh châu Âu.

+ Biểu hiện: Năm 1914 - 1919 sản lượng công nghiệp Nhật tăng 5 lần tổng giá trị xuất khẩu gấp 4 lần, dự trữ vàng và ngoại tệ tăng gấp 6 lần.

+ Tuy nhiên nền kinh tế Nhật phát triển chỉ một vài năm đầu sau chiến tranh, nhìn chung kinh tế Nhật phát triển bấp bênh, không ổn định trong thập niên 20 thế kỉ XX Năm 1920 - 1921 nước Nhật lại lâm vào khủng hoảng.

 

 

 

 

- Năm 1920 - 1921 Nhật Bản lâm vào khủng hoảng

- Nguyên nhân đưa đến khủng hoảng là do dân số tăng quá nhanh, thiếu nguyên liệu sản xuất và thị trường tiêu thụ mất cân đối giữa công nghiệp và nông nghiệp đặc biệt là do trận động đất năm 1922 ở Tô-ki-ô

 

 GV có thể dùng bức ảnh “ Thủ đô Tôkiô sau trận động đất tháng 9/1923”: giúp HS nhận thức được Nhật Bản là một nước thường xuyên diễn ra những trận động đất. Trong bức ảnh thủ đô Tôkiô chỉ còn là đống đổ nát, trận động đất làm cho khủng hoảng 140.000 người chết hoặc mất tích trong các đống đổ nát, hàng tỉ đô la tài sản bị tiêu tàn.

 

* Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân

 

- GV trình bày tiếp tình hình kinh tế nông nghiệp ở Nhật Bản: công nghiệp vẫn kém phát triển do tàn dư phong kiến còn tồn tại nặng nề ở nông thôn - giá lương thực thực phẩm là giá gạo vô cùng đắt đỏ, đời sống người lao động không được cải thiện. Phong trào đấu tranh của nông dân và công nhân bùng lên mạnh mẽ những năm sau chiến tranh, tiêu biểu là cuộc “ Bạo động lúa gạo” vào mùa thu năm 1918.

- Về xã hội: Đời sống của người lao động không được cải thiện lắm. Bùng nổ phong trào đấu tranh của công nhân và nông dân.

 

 

 

 

- Tiêu biểu có cuộc bạo động lúa gạo

 GV cung cấp thêm HS về cuộc “ bạo động lúa gạo”: là cuộc đấu tranh của những người nông dân nghèo đói, phá các kho thóc, đốt phá nhà cửa của bọn nhà giàu, cuộc bạo động này lan rộng trên một phần lớn lãnh thổ nước Nhật, lôi kéo đông đảo nông dân, những người đánh cá, người tiểu tư sản thành thị và đông đảo giai cấp vô sản cuộc đấu tranh mang tính quần chúng rộng lớn nhất trong lịch sử Nhật Bản. Nó đã giáng một đòn mạnh vào giai cấp tư sản và địa chủ thống trị ở Nhật Bản.

+ Phong trào bãi công của công nhân lan rộng, trên cơ sở đó tháng 7/1922 Đảng Cộng sản Nhật thành lập

* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân

- GV yêu cầu HS Nhật Bản 1924 - 1929 để thấy được điểm nổi bật trong nền kinh tế Nhật Bản giai đoạn này

2. Nhật Bản trong những năm 1924 - 1929)

* Kinh tế

+ Nhìn chung trong giai đoạn 1924 có những biểu hiện của sự phát triển bấp bênh không ổn đinh. Năm 1926 công nghiệp của Nhật mới được phục hồi trở lại và vượt mức trước chiến tranh. Tuy nhiên đến năm 1927 Nhật lại lâm vào một cuộc khủng hoảng tài chính làm 30 ngân hàng ở Tôkiô bị phá sản. Khủng hoảng tài chính đã làm mất lòng tin của nhân dân và các giới kinh doanh và đẩy lùi sự phục hồi kinh tế ngắn ngủi của Nhật. Năm 1927 phần lớn các xí nghiệp ở Nhật Bản chỉ sử dụng 20 - 25% công suất. Từ năm 1926 đến năm 1928 số công nhân công nghiệp giảm sút gần 10%, số người thất nghiệp năm 1928 là 1 triệu người - nông dân bị bần cùng hóa, sức mua kém càng làm cho thị trường trong nước bị thu hẹp.

- Từ 1924 - 1929 kinh tế Nhật phát triển bấp bênh, không  ổn định.

+ Năm 1926 sản lượng công nghiệp phục hồi và vượt mức trước chiến tranh

+ Năm 1927 khủng hoảng tài chính bùng nổ

+ Nguyên nhân cơ bản của tình trạng trên là do Nhật Bản là một nước nghèo nguyên liệu, nhiêu liệu nên phải nhập khẩu quá mức, tính cạnh tranh yếu do phải phụ thuộc vào thị trường nguyên liệu.

 

+ Khác nhau: Kinh tế Nhật phát triển bấp bênh không ổn định, chỉ phát triển một thời gian ngắn rồi lại lâm vào khủng hoảng. Còn nước Mĩ phát triển phồn vinh trong suốt thập kỉ 20 của thế kỉ XX.

 

- GV có thể sau trực tiếp câu hỏi: Tại sao sau chiến tranh cùng có lợi như nhau mà kinh tế Nhật phát triển bấp bênh, không ổn định còn kinh tế Mĩ phát triển ổn định.

 

+ Mĩ : chú trọng cải tiến kỹ thuật, đổi mới quản lý sản xuất, sức cạnh tranh cao, nguyên liệu dồi dào, vốn lớn.

 

+ Nhật: nguyên liệu, nhiên liệu khan hiếm phải nhập khẩu quá mức, sức cạnh tranh yếu, công nghiệp không được cải thiện, nông nghiệp trì trệ lạc hậu, sức mua của người dân thấp

 

* Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân

 

+ NHững năm đầu thập niên 20 của thế kỉ XX, Nhật đã thi hành một số cải cách chính trị như ban hành luật bầu cử phổ thông cho nam giới, cắt giảm ngân sách quốc phòng. Giảm bớt căng thẳng trong quan hệ với các cường quốc khác như công nhận Liên Xô (1925), ký với Liên Xô bản thỏa ước nhằm giải quyết tranh chấp bằng hòa bình. Với Trung Quốc cũng thi hành chính sách mềm dẻo hơn và cố gắng thâm nhập bằng kinh tế vào thị trường này.

- Về chính trị xã hội:

+ Những năm đầu thập niên 20 của thế kỉ XX, Nhật đã thi hành một số cải cách chính trị

+ Đến 1927 do khủng hoảng kinh tế nên chính phủ do Catô Cômây (lãnh tụ của tài phiệt) đứng đầu đã bị lật đổ. Tướng Tanaca một phần tử quân phiệt phản động đã thành lập chính phủ mới mở đầu một giai đoạn mới trong chính sách đối nội và đối ngoại của Nhật. Từ khi Tanaca lên cầm quyền đã thực hiện một chính sách đối nội, đối ngoại, phản động, hiếu chiến. Chủ trương dùng vũ lực để bàng trướng ra bên ngoài nhằm giải quyết khó khăn trong nước. Cùng với việc quân sự hóa đất nước, năm 1927 Ta-na-ca vạch kế hoạch chiến tranh tòan cầu. Chính phủ Ta-na-ca thất bại

+ Những năm cuối thập niên 20 chính phủ Ta-na-ca thực hiện những chính sách đối nội và đối ngoại hiếu chiến. Hai lần xâm lược Trung Quốc song đều thất bại.

* Hoạt động 3: Cá nhân

 

+ Về kinh tế: Từ 1918 - 1929 các giai đoạn phát triển ổn định rất ngắn, xen kẽ với những giai đoạn khủng hoảng suy yếu. Nhìn chung kinh tế Nhật phát triển bấp bênh, không ổn định.

 

+ Về chính trị: Trước năm 1927 chính phủ tương đối ổn định. Từ khi chính phủ Ta-na-ca thành lập đã thực hiện những chính sách đối nội, đối ngoại, phản động, hiếu chiến.

 

* Hoạt động 2: Cả lớp

- GV nhắc bài: Từ  đầu năm 1927 ở Nhật Bản đã xuất hiện những dấu hiệu của cuộc khủng hoảng kinh tế (cuộc khủng hoảng tài chính làm 30 ngân hàng ở  Tôkiô phá sản). Đến năm 1929 sự sụp đổ của thị trường chứng khoán Mĩ dẫn đến đại suy thoái ở phương Tây, kéo theo sự khủng hoảng suy thoái của kinh tế Nhật.

II. Khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 và quá trình quân phiệt hóa bộ máy Nhà nước ở Nhật

1.Khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 ở Nhật Bản

 Khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 1933 tác động vào nền kinh tế Nhật Bản làm kinh tế Nhật bị giảm sút trầm trọng, nhất là trong Nông nghiệp.

* Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân

 

- HS theo dõi SGK biểu hiện suy giảm và hậu quả

- Biểu hiện

- GV kết luận:

+ Sản lượng công nghiệp 1931 giảm  32,5%

+ Sản lượng công nghiệp năm 1930 giảm 32,5%

+ Nông nghiệp giảm 1,7 %

+ Ngoại thương giảm 80%

+ Nông nghiệp suy thoái trầm trọng nhất, giảm 17 tỉ yên, giá gạo năm 1933 so với năm 1929 hạ xuống một nửa.

+ Đồng yên sụt giá nghiêm trọng

+ Hậu quả: Năm 1931 khủng hoảng kinh tế đạt đến đỉnh cao theo những hậu quả xã hội, tai hại:Nông dân bị phá sản, 2/3 nông dân mất ruộng, mất mùa, đói kém, số công nhân thất nghiệp lên tới 3.000.000 người. Mâu thuẫn xã hội lên cao, những cuộc đấu tranh của nhân dân lao động diễn ra quyết liệt, năm 1929 có 276 cuộc bãi công nổ ra, năm 1930 có 907 và năm 1931 có 998 cuộc bãi công.

+ Mâu thuẫn xã hội lên cao những cuộc đấu tranh của nhân dân lao động bùng nổ quyết liệt .

* Hoạt động 1: Cá nhân

- GV  nêu câu hỏi: Để giải quyết khủng hoảng mỗi  nước tư bản có con đường khác nhau. Em hãy cho biết nước Đức và Mĩ đã giải quyết khủng hoảng bằng con đường nào?

2. Quá trình quân phiệt hóa bộ máy nhà nước.

- HS nhớ lại kiến thức bài cũ trả lời:

 

+ Nước Đức đã chọn con đường phát xít hóa bộ máy chính quyền, thiết lập nền chuyên chính độc tài, khủng bố công khai, chuẩn bị phát động chiến tranh xâm lược.

 

- GV nêu vấn đề: Giống nước Đức, Nhật Bản là nước tư bản trẻ, chậm trễ trong cuộc chạy đua xâm lược thuộc địa, nước Nhật lại khan hiếm nguyên liệu, sức mua trong nước rất thấp. Nước Nhật vốn có truyền thống quân phiệt hiếu chiến, nhu cầu thị trường thuộc địa rất lớn. Để thoát khỏi khủng hoảng giới cầm quyền Nhật chủ trương quân phiệt hóa bộ máy nhà nước, gây chiến tranh xâm lược.

- Để thoát khỏi khủng hoảng giới cầm quyền Nhật chủ trương quân phiệt hóa bộ máy nhà nước, gây chiến tranh xâm lược.

- HS nghe, ghi bài.

 

* Hoạt động 2:

- GV nhắc lại kiến thức cũ: Ở nước Đức quá trình phát xít hóa thông qua sự chuyển đổi từ chế độ dân chủ tư sản đại nghị sang chế độ chuyên chế độc tài phát xít do Hít le đứng đầu. Còn ở Nhật quá trình quân phiệt hóa bộ máy, nhà nước diễn ra như thế nào? Có đặc điểm gì?

- Đặc điểm của quá trình quân phiệt hóa.

 

+ Diễn ra sự kết hợp giữa chủ nghĩa quân phiệt với nhà nước tiến hành chiến tranh xâm lược.

- GV yêu cầu HS đọc SGK phần chữ nhỏ để thấy được đặc điểm của quá trình quân phiệt hóa ở Nhật.

+ Quá trình quân phiệt hóa ở Nhật kéo dài trong thập niên 30.

+ Do ở Nhật đã có sẵn chế độ chuyên chế Thiên hoàng (không phải chế độ dân chủ đại nghị như ở Đức), vì vậy quá trình quân phiệt hóa chính là sự kết hợp giữa chủ nghĩa xâm lược, thuộc địa. Bọn quân phiệt nắm giữ mọi quyền lực chủ chốt, chi phối mọi mặt của đời sống xã hội Nhật Bản, chúng tăng cường quân sự hóa đất nước, gây chiến tranh xâm lược.

 

 Cùng với việc quân phiệt hóa bộ máy nhà nước tăng cường chạy đua vũ trang, giới cầm quyền Nhật đẩy mạnh cuộc chiến tranh xâm lược Trung Quốc.

- Song song với quá trình quân phiệt hóa, Nhật đẩy mạnh chiến tranh xâm lược thuộc địa.

* Hoạt động 3:

 

 Trung Quốc là thị trường rộng lớn, nơi tập trung 82% tổng số vốn đầu tư nước ngoài của Nhật. Tháng 9/1931 quân đội Nhật đã đánh chiếm vùng Đông Bắc Trung Quốc biến toàn bộ vùng Đông Bắc thành thuộc địa của Nhật, từ đó làm bàn đạp tấn công châu Á.

+ Năm 1931, Nhật đánh chiếm vùng Đông Bắc Trung Quốc, biến đây thành bàn đạp để tấn công châu Á.

- GV minh họa bằng bức hình “ Quân đội Nhật đánh chiếm Mãn Châu Trung Quốc” tháng 9/1931 và bức hình “Quân đội Nhật chiếm vùng Đông Bắc Trung Quốc năm 1931”.

- Nhật Bản thực sự trở thành lò lửa chiến tranh ở châu Á.

* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân

- GV thông báo ngay từ đầu chủ nghĩa quân phiệt  Nhật đã bị đa số quân đội và nhân dân Nhật phản đối, dần dần phát triển thành phong trào  đấu tranh chống chủ nghĩa quân phiệt.

 

3. Cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa quân phiệt của nhân dân Nhật Bản

+ Lãnh đạo phong trào

 

+ Hình thức đấu tranh

 

+ Mục tiêu đấu tranh

 

+ Lực lượng tham gia

 

+ Tác dụng của phong trào

 

- HS theo dõi SGK theo yêu cầu của GV, sau đó trình bày kết quả làm việc của mình.

 

- GV bổ sung, chốt ý:

 

+ Trong những năm 30 của thế kỉ XIX, cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa quân phiệt của nhân dân Nhật diễn ra sôi nổi dưới sự lãnh đạo của những người cộng sản.

- Trong những năm 30 của thế kỉ XIX, cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa quân phiệt của nhân dân Nhật diễn ra sôi nổi

+ Hình thức đấu tranh: Biểu tình, bãi công, tiêu biểu nhất là phong trào thành lập mặt trận nhân dân, tập hợp lực lượng để đấu tranh.

- Lãnh dạo: Đảng Cộng sản

- Hình thức: Biểu tình, bãi công, thành lập Mặt trận nhân dân.

+ Mục tiêu là phản đối chính sách hiếu chiến, xâm lược của chính quyền Nhật.

- Mục đích: phản đối chính sách xâm lược hiếu chiến của chính quyền Nhật

+ Lực lượng tham gia bao gồm: Công nhân, nông dân, binh lính và cả một bộ phận của giai cấp tư sản.

 

+ Kết quả: góp phần làm chậm lại quá trình quân phiệt hóa ở Nhật

- Làm chậm lại quá trình quân phiệt hóa bộ máy Nhà nước ở Nhật

 4. Sơ kết bài học:

 - Củng cố:  + Khủng hoảng 1929 - 1933 ở Nhật và hậu quả của nó.  

   + Đặc điểm của quá trình quân phiệt hóa ở Nhật

 - Dặn dò: HS học bài cũ, xem trước bài mới , và làm bài tập:

 1. Nguyên nhân nào dẫn đến cuộc khủng hoảng kinh tế ở Nhật?

 A. Hậu quả của động đất ở Tôkiô và mức tăng trưởng dân số quá nhanh

 B. Tài nguyên khoáng sản cạn kiệt nhanh chóng

 C. Nhật Bản chỉ chú trọng mở rộng xâm lược thuộc địa.

 D. Các nước đế quốc khác cạnh tranh gay gắt với Nhật Bản

 2. Nguyên nhân nào kìm hãm sự phát triển Nông nghiệp Nhật Bản?

 A. Ruộng đất ít và khô cằn

 B. Không chú ý đến phát triển NN mà chỉ chú trọng phát triển CN

 C. Những tàn dư phong kiến còn tồn tại nặng nề ở nông thôn

 D. Do hậu quả của cuộc động đất ở Tôkiô

 3. Hậu quả khủng hoảng trong Nông nghiệp?

 A. Ruộng đất bỏ hoang

B. Giá lương thực, thực phẩm vô cùng đắt đỏ, đời sống người lao động không được cải thiện

 C. Xã hội khủng hoảng trầm trọng

 D. Nạn đói xảy ra ở nhiều nơi

 4. Nối thời gian với sự kiện sao cho đúng

Sự kiện

 

Thời gian

1. Đảng Cộng sản Nhật  thành lập

 

a. Năm 19323

2. Khủng hoảng Nhật đạt đến đỉnh cao

 

b. Tháng 7/1922

3. Quân đội Nhật Bản đánh chiếm đông bắc Trung Quốc

 

c. Năm 1931

4. Nhật Bản đưa Phổ Nghi lên đứng đầu “Mãn châu  quốc”

 

d. Tháng 9/1931

 


Chương III: CÁC NƯỚC CHÂU Á GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI (1918 - 1939)

Tiết

Ngày soạn :

       Bài 15: PHONG TRÀO CÁCH MẠNG Ở TRUNG QUỐC VÀ ẤN Đ

(1918 - 1939)

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức

- Nắm được nét chính của phong trào Ngũ Tứ và nét chính của phong trào cách mạng trong giai đoạn tiếp (thập niên 20 và 30 của thế kỉ XIX)

 - Thấy được nét chính của phong trào cách mạng Ấn Độ.

2. Tư tưởng

- Bồi dưỡng nhận thức đúng đắn về tính tết yếu của cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc của các dân tộc bị áp bức giành độc lập.

- Nhận thức sự mất mát, sự hy sinh, khó khăn và gian khổ của các dân tộc trên con đường đấu tranh giành độc lập. Từ đó hiểu được giá trị vĩnh hằng của chân lý: “Không có gì quý hơn độc lập, tự do”.

3. Kỹ năng

- Rèn luyện kỹ năng phân tích tư liệu. Từ đó hiểu được bản chất, ý nghĩa của sự kiện lịch sử.

 -  Rèn luyện kỹ năng so sánh, đối chiếu để hiểu được đặc điểm và bản 1              chất của sự kiện.

II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY VÀ HỌC

 - Ảnh và tư liệu giới thiệu tiểu sử của Mao Trạch Đông, M.Ganđi.

 - Đoạn trích “Cương lĩnh của ĐCS Trung Quốc” (tháng 7/1922).

 - Tư tưởng của M.Ganđi.

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC

1. Kiểm tra bài cũ

Câu 1. Nêu ngắn gọn các giai đoạn phát triển của Nhật Bản trong những năm 1918 - 1939 ?

Câu 2.Quá trình quân phiệt hóa diễn ra ở Nhật như thế nào? Nét khác với Đức.

2. Giới thiệu bài mới

Sau khi Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc, thắng lợi của Cách mạng tháng Mười đã có ảnh hưởng sâu sắc tới cục diện thế giới. Từ năm 1918 kéo dài suốt 20 năm đến Chiến tranh thế giới thứ hai nổ ra, châu Á đã có những biến chuyển to lớn về kinh tế, chính trị, xã hội. Những điều đó đã khiến cuộc đấu tranh giành độc lập ở đây cũng có những bước phát triển mới, ta tìm hiểu điều này qua phong trào cách mạng ở Trung Quốc, Ấn Độ, hai nước lớn ở châu Á và cũng chính là nội dung chính của bài này.

3. Tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp:

Hoạt động của GV và HS

Kiến thức cơ bản

* Hoạt động 1:

-  GV nêu câu hỏi gợi ý HS nhớ lại những kiến thức về lịch sử Trung Quốc thời phong kiến cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX: Em giới thiệu những hiểu biết của mình về Trung Quốc trong giai đoạn cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX.

I. Phong trào cách mạng ở Trung Quốc (1919-1939)

1. Phong trào Ngũ Tứ và sự thành lập Đảng Cộng sản Trung Quốc.

* Hoạt động 2: Làm việc cả lớp

 

 Tự đọc SGK để suy nghĩ và trả lời câu hỏi sau:

 Nét chính của phong trào “Ngũ Tứ” (nguyên nhân, lực lượng tham gia, địa bàn, mục đích)?

- Phong trào Ngũ Tứ (ngày 4/5/1919)

+ Phong trào bắt đầu từ học sinh, sinh viên ở Bắc Kinh sau đã nhanh chóng lôi cuốn đông đảo các tầng lớp khác trong xã hội.

- Học sinh, sinh viên, lôi cuốn đông đảo các tầng lớp khác trong xã hội.

- Nét mới và ý nghĩa của phong trào này?

- HS trả lời, tranh luận bổ sung rồi GV chốt lại.

+ Nét mới đó là lực lượng giai cấp công nhân tham gia với vai trò nòng cốt (trưởng thành và trở thành lực lượng chính trị độc lập)

+ Đó là mục tiêu đấu tranh chống đế quốc và phong kiến. Không chỉ dừng lại chống phong kiến như cuộc cách mạng Tân Hợi năm 1911 (Đánh đổ triều đình Mãn Thanh)

 Đặc biệt là giai cấp công nhân.

- Từ Bắc Kinh lan rộng ra 22 tỉnh và 150 thành phố trong cả nước

- Thắng lợi.

* Hoạt động 3: Làm việc cá nhân

 

+ Việc truyền bá chủ nghĩa Mác-Lê-nin ngày càng sâu rộng.

 

+ Nhiều nhóm cộng sản được thành lập. Trên sự chuyển biến mạnh mẽ của giai cấp công nhân cùng sự giúp đỡ của Quốc tế Cộng sản, tháng 7/1921 Đảng Cộng sản Trung Quốc được thành lập. Sự kiện này đánh dấu sự trưởng thành vượt bậc của giai cấp công nhân Trung Quốc. Đồng thời mở ra thời kỳ giai cấp vô sản đã có chính Đảng của mình để từng bước nắm ngọn cờ cách mạng.

 

 

 

- Tháng 7/1921: Đảng Cộng sản Trung Quốc ra đời.

 

* Hoạt động 1: Làm việc nhóm

- GV: Từ sau khi Đảng Cộng sản Trung Quốc thành lập, tiến trình lịch sử cách mạng Trung Quốc gắn liền với các cuộc nội chiến (giữa lực lượng cộng sản với lực lượng Quốc dân Đảng). Trong quá trình này, lực lượng cách mạng do Đảng Cộng sản lãnh đạo đã trải qua những cuộc đấu tranh vô cùng khó khăn gian khổ nhưng đã dần lớn mạnh, trưởng thành và tiến tới giành thắng lợi. Trong những năm 1924 - 1927, cuộc nội chiến lần thứ nhất đã diễn ra mà đỉnh cao là cuộc chiến tranh Bắc phạt (1926 - 1927) và cuộc nội chiến lần thứ hai (còn gọi là nội chiến Quốc cộng) (1927 - 1937).

2. Chiến tranh Bắc Phạt (1926 - 1927) và nội chiến Quốc - Cộng (1927 - 1937)

+ Nhóm 1: Tóm tắt diễn biến chính của chiến tranh Bắc phạt.

 

- Từng nhóm đọc SGK, tìm ý, thống nhất ý kiến. Trình bày trên 1 trang giấy khổ A1.

 

- HS khác bổ sung. GV nhận xét và chốt ý:

 

* Nhóm 1: Chiến tranh Bắc phạt

 

+ Ngày 12/4/1927: Quốc dân Đảng tiến hành chính biến ở Thượng Hải.

 

+ Tàn sát, khủng bố đẫm máu những người Cộng sản. Sau một tuần lễ, Tưởng Giới Thạch thành lập chính phủ tại Nam Kinh, đến tháng 7/1927 chính quyền rơi hoàn toàn vào tay Tưởng Giới Thạch.

 

+ Chiến tranh kết thúc.

 

* Nhóm 2: Sau chiến tranh Bắc phạt, quần chúng nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc đã tiến hành cuộc đấu tranh chống chính phủ Quốc dân Đảng (1927 - 1937) cuộc nội chiến kéo dài 10 năm.

- Nội chiến Quốc - Cộng (1927 - 1937).

+ Kéo dài 10 năm.

+ Quân Tưởng đã tổ chức 4 lần vây quét lớn, nhằm tiêu diệt Cộng sản nhưng đều thất bại. Lần thứ 5 (1933 - 1934) thì lực lượng cách mạng thiệt hại nặng nề và bị bao vây.

+ Nhiều lần tấn công Cộng sản.

+ Tháng 10/1934: Quân cách mạng phá vây rút khỏi căn cứ tiến lên phía bắc (Vạn lí Trường Chinh).

+ Vạn lý Trường Chinh (tháng 10/11934).

+ Tháng 01/1935: Mao Trạch Đông trở thành chủ tịch Đảng.

 

+ Tháng 7/1937: Nhật Bản phát động chiến tranh xâm lược Trung Quốc. Điều này đã gây áp lực lên nhân dân vì quyền lợi dân tộc đấu tranh mạnh mẽ nên Quốc - Cộng hợp tác, thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất chống Nhật.

+ Kháng chiến chống Nhật

+ Tháng 7/1937: Nhật Bản xâm lược, nội chiến kết thúc.

 

+ Cuộc kháng chiến chống Nhật.

- GV sơ kết: sau 20 năm, phong trào cách mạng Trung Quốc phát triển với sự lớn mạnh của giai cấp công nhân Trung Quốc với vai trò của Đảng Cộng sản.

 

 

II. Phong trào độc lập dân tộc ở Ấn Độ (1918 - 1939)

- GV gợi mở giúp HS nhớ lại những kiến thức đã học ở lịch sử lớp 10.

- Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, cũng như Trung Quốc và các nước ở Châu Á, làn sóng đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân ngày càng sôi nổi, mạnh mẽ.

1. Trong những năm sau Chiến tranh thế giới thứ nhất (1918 - 1929)

* Hoạt động 1: Làm việc độc lập

 

- GV nêu câu hỏi: Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, nguyên nhân nào đưa đến cuộc đấu tranh chống thực dân Anh ở Ấn Độ ngày dâng cao?

 

+ Chiến tranh thế giới thứ nhất đẩy nhân dân Ấn Độ vào cảnh sống cùng cực (hậu quả của chiến tranh trút lên nhân dân Ấn Độ)

 

+ Sau chiến tranh, chính quyền Anh tăng cường bóc lột, ban hành đạo luật hà khắc, những mâu thuẫn giữa nhân dân Ấn Độ và chính quyền thực dân trở nên căng thẳng. Điều đó đã đưa đến làn sóng đấu tranh chống thực dân Anh dâng cao khắp Ấn Độ trong những năm 1918 - 1922, đặc biệt do hậu quả nặng nề của cuộc khủng hoảng 1929 - 1933 lại làm bùng lên làn sóng đấu tranh mới.

 

* Hoạt động 2: Làm việc nhóm

 

- Nhóm 1: Nét chính của phong trào đấu tranh thời kỳ (1918 - 1922)

+ Người lãnh đạo:

 Nhóm 1:

- Đảng Quốc đại do M.Gan-đi lãnh đạo.

+ Phương pháp đấu tranh:

+ Lực lượng tham gia:

- Hòa bình, không sử dụng bạo lực.

+ Sự kiện tiêu biểu:

+ Kết quả: Đầu thế kỉ XX, phong trào cách mạng ở Ấn Độ có nét gì mới?

- Học sinh, sinh viên, công nhân lôi cuốn mọi tầng lớp tham gia.

- Nhóm 2: Nét chính của phong trào đấu tranh thời kỳ (1929 - 1939)

- Tẩy chay hàng Anh không nộp thuế.

+ Người lãnh đạo:

+ Hình thức đấu tranh

+ Lực lượng tham gia

+ Sự kiện tiêu biểu

- Cùng với sự trưởng thành của giai cấp công nhân, tháng 12/1925 Đảng Cộng sản Ấn Đđược thành lập.

- Cho HS đọc SGK, thảo luận, ghi phiếu.

Nhóm 2:

- GV thu rồi trao bảng để HS nhận xét, bổ sung.

- Như thời kỳ 1918 - 1922

- Cuối cùng GV đưa bảng đã chuẩn bị trước

- Như thời kỳ 1918 - 1922.

 

1918 - 1922

1929 - 1939

- Tất cả các tầng lớp nhân dân trong xã hội.

1

 

 

2

 

 

- Chống độc quyền muối, bất hợp tác

3

 

 

- GV bổ sung và nhấn mạnh trong thời kỳ:

+ Cuối năm 1925: Đảng Cộng sản ra đời nhưng trong bối cảnh lịch sử ở Ấn Độ, chính Đảng công nhân chưa nắm quyền lãnh đạo cách mạng giải phóng dân tộc.

- Liên kết tất cả các lực lượng để hình thành Mặt trần thống nhất

- Tại sao Đảng Quốc đại chủ trương đấu tranh bằng hòa bình?

 

+ Xuất phát từ tư tưởng của M.Gan-đi, gia đình ông theo Ấn Độ giáo. Giáo lý của phái được xây dựng trên hai nguyên tắc chủ yếu:

 

+ Ahimsa: Tránh làm điều ác, kiêng ăn thịt, tránh sát hại sinh linh.

 

+ Satiagiaha: Kiên trì chân lý, kiên trì tin tưởng, không dao động và mất lòng tin sẽ thực hiện mong muốn.

 

+ 1929 - 1939: Phong trào bất hợp tác với thực dân Anh do Gan-đi khởi xướng đã được mọi người ủng hộ. Ông gửi trả phó vương Ấn Độ 2 tấm huy chương cùng tấm bài vàng mà chính phủ Anh tặng. Một số người trả lại văn bằng, chức sắc. Con ông là trạng sư ở Can-cút-ta trả bằng, không bước vào tòa án người Anh. HS bỏ học, tự mở trường riêng dạy lẫn nhau...

 

4. Sơ kết bài học

 - Củng cố:

 1. Điền vào bảng về các sự kiện cách mạng ở Trung Quốc

Thời gian

Nội dung sự kiện

4/5/1919

Phong trào Ngũ Tứ

7/1921

Đảng Cộng sản Trung Quốc ra đời

12/4/1927

Tưởng Giới Thạch tiến hành tàn sát, khủng bố những người cộng sản

10/1934

Hồng quân phá vây, tiến hành cuộc Vạn lý trường chinh.

1/1935

Hội nghị Tuân Nghĩa - Mao Trạch Đông trở thành người lãnh đạo

7/1937

Nhật tiến hành chiến tranh, Quốc - Cộng hợp tác lần hai cùng kháng chiến chống Nhật.

2. Nhận xét và so sánh điểm khác nhau giữa phong trào cách mạng Trung Quốc Ấn Độ?

 - Người lãnh đạo.

 - Hình thức đấu tranh

 - Dặn dò:

 1. Trả lời câu hỏi 1; 2.

2. Sưu tầm, giới thiệu về cuộc đời và hoạt động của Mao Trạch Đông và M.Gan-đi.

PHỤ LỤC

Phiếu học tập phong trào cách mạng Ấn Độ (1918 - 1939)

 

 

1918 - 1922

1929 - 1939

1. Vai trò lãnh đạo

Đảng Quốc đại

2. Hình thức đấu tránh

Hòa bình, không sử dụng bạo lực

3. Lực lượng tham gia

Học sinh, sinh viên, công nhân. Lôi cuốn mọi tầng lớp tham gia.

4. Sự kiện tiêu biểu

- Tẩy chay hàng hóa Anh.

- Không nộp thuế

- Tháng 12/1925: Đảng Cộng sản ra đời.

- Chống độc quyền muối.

- Bất hợp tác

- Mặt trận thống nhất dân tộc

 - Bài tập:

 1. Tính chất của phong trào Ngũ Tứ?

  A. Cách mạng dân chủ tư sản kiểu cũ

  B Cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới

  C. Cách mạng vô sản

  D. Cách mạng xã hội chủ nghĩa

 2. Tư tưởng nào được truyền vào Trung Quốc sau phong trào Ngũ Tứ?

 A. Tư tưởng phong kiến bảo thủ

 B. Tư tưởng cải cách ở Nhật Bản

 C. Chủ nghĩa Mác - Lê-nin

 D. Tư tưởng của chủ nghĩa phát xít

3. Đảng Cộng sản và Quốc dân Đảng hợp tác nhằm mục đích gì?

 A. Cùng nhau xây dựng Trung Quốc phát triển về kinh tế văn hóa

 B. Cùng nhau thành lập chính phủ cầm quyền

 C. Cùng nhau chống lại các tập đoàn quân phiệt Bắc Dương

 D. Chống lại các thế lực đế quốc bên ngoài

4. Nối thời gian với sự kiện sao cho đúng

Sự kiện

 

Thời gian

1. Phong trào Ngũ Tứ bùng nổ

 

a. Những năm 1927 - 1937

2. Đảng Cộng sản Trung Quốc thành lập

 

b. Tháng 1/1935

3. Mao Trạch Đông lãnh đạo Đảng Cộng sản

 

c. Tháng 5/1919

4. Nội chiến Quốc - Cộng

 

d. Tháng 7/1921

 

 

Tiết

Ngày soạn

 

Bài 16

CÁC NƯỚC ĐÔNG NÁM Á

GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI (1918 - 1939)

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức

- Nắm được những chuyển biến quan trọng về kinh tế, chính trị, xã hội ở các nước Đông Nam Á sau Chiến tranh thế giới thứ nhất và những điểm mới trong phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở khu vực này.

- Thấy rõ nét chính của một số phong trào cách mạng ở các quốc gia ở Đông Nam Á lục địa (Lào, Campuchia, Miến Điện), Đông Nam Á hải đảo (Inđônêxia, Malaixia) và đặc biệt là cuộc CM tư sản ở Thái Lan (1932).

2. Tư tưởng

- Thấy được bản sắc tương đồng và sự gắn bó giữa các nước Đông Nam Á trong cuộc đấu tranh giành độc lập, tự do.

- Nhận thức được quy luật lịch sử “Có áp bức, có đấu tranh”, thấy tính chất yếu của cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân của các dân tộc bị áp bức.

3. Kỹ năng

 - Rèn luyện kỹ năng hệ thống hóa các sự kiện

 - Nâng cao kỹ năng phân tích, so sánh.

II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY VÀ HỌC

 - Lược đĐông Nam Á.

 - Một số hình ảnh, tư liệu về các quốc gia ở Đông Nam Á

 - Tiết 1 bao gồm: Phần I và II. Tiết 2 bao gồm: Phần III, IV và V.

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC

1. Kiểm tra bài cũ

Câu 1. Nêu những sự kiện chính về cách mạng Trung Quốc trong những năm 1913 - 1919?

Câu 2. Nêu những nhận xét về giai cấp lãnh đạo, con đường đấu tranh của cách mạng Ấn Độ trong những năm 1910 - 1939? Điểm khác nhau giữa cách mạng Ấn Độ và cách mạng Trung Quốc là gì? Tại sao Đảng Quốc đại lại chủ trương đấu tranh vằng phương pháp hòa bình không sử dụng bạo lực?

2. Giới thiệu bài mới

 - GV đưa biểu tượng bông lúa ASEAN rồi nêu câu hỏi:

 + Nhận biết hình tượng của tổ chức nào?

 + Em biết gì về tổ chức này?

- GV nhận xét và bổ sung, rồi dẫn dắt vào bài mới: Chúng ta nhận thấy sự lớn mạnh của các quốc gia ở khu vực Đông Nam Á trong thời kỳ hiện đại. Để hiểu biết được lịch sử của khu vực này trong thời kỳ 1918 - 1939 chúng ta vào bài mới.

3. Tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp:

Hoạt động của GV và HS

Kiến thức cơ bản

* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân

- GV treo lược đĐông Nam Á để giúp HS nhận biết 11 quốc gia trong khu vực. Từ đó, nhắc lại lịch sử cuối thế kỉ XIX.

- Vào cuối thế kỉ XIX khu vực này diễn ra những chuyển biến quan trọng về kinh tế, chính trị - xã hội, các nước Đông Nam Á (trừ Xiêm) đều trở thành thuộc địa của thực dân phương Tây.

I. Tình hình các nước Đông Nam Á sau Chiến tranh thế giới thứ nhất.

1. Tình hình kinh tế, chính trị - xã hội.

- Cuối cùng GV nhận xét và chốt ý:

a. Về kinh tế:

 Về kinh tế: Đông Nam Á  bị lôi cuốn vào hệ thống kinh tế của chủ nghĩa tư bản với tư cách là thị trường tiêu thụ hàng hóa và nơi cung cấp nguyên liệu thô, rẻ tiền cho chính quốc. Ta có thể nhận định đây là “sự hội nhập cưỡng bức” của các nước thuộc địa vào hệ thống kinh tế thế giới của chủ nghĩa tư bản.

- Bị lôi cuốn vào hệ thống kinh tế tư bản chủ nghĩa.

+ Thị trường tiêu thụ.

+ Cung cấp nguyên liệu thô.

 Về chính trị: Bộ máy nhà nước đều bị chính quyền thực dân khống chế. Toàn bộ quyền hành chính trị đều tập trung trong tay của chính quyền thực dân.

b. Về chính trị:

- Chính quyền thực dân khống chế và thâu tóm mọi quyền lực.

 Về xã hội: Sự phân hóa giai cấp diễn ra ngày càng sâu sắc. Giai cấp tư sản dân tộc lớn mạnh, giai cấp công nhân cũng trưởng thành về số lượng và ý thức cách mạng.

c. Về xã hội:

- Sự phân hóa giai cấp diễn ra sâu sắc.

- Giai cấp tư sản dân tộc lớn mạnh, đồng thời giai cấp vô sản tăng nhanh về số lượng và ý thức cách mạng.

- GV dân dắt: Sự biến đổi quan trọng trong tình hình của các nước Đông Nam Á đã tạo nên những yếu tố nội lực tác động mạnh mẽ đến cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc. Sự kiện giai cấp vô sản Nga bước lên vũ đài chính trị với cương vị là người lãnh đạo xã hội cũng đã tác động tới Đông Nam Á.

d. Cách mạng tháng Mười cũng tác động mạnh mẽ và thúc đẩy phong trào cách mạng giải phóng dân tộc ở Đông Nam Á.

+ Hình ảnh về một xã hội mới công bằng.

 

+ Tạo nên niềm tin, sức mạnh cho giai cấp vô sản.

 

+ Chỉ ra con đường đấu tranh tự giải phóng mình.

 

- Những tác động và ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười đã làm cho phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa phát triển mạnh mẽ hơn và mang màu sắc mới.

 

* Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân

- GV: Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, phong trào độc lập dân tộc phát triển ở hầu khắp các nước Đông Nam Á. So với những năm đầu thế kỉ XX, phong trào đã có những bước tiến mới:

2. Khái quát chung về phong trào độc lập ở Đông Nam Á

 

- Bước phát triển mạnh mẽ của phong trào dân tộc tư sản:

+ Một là: Bước phát triển của phong trào dân tộc tư sản và sự lớn mạnh của giai cấp tư sản dân tộc.

+ Hai là: Sự xuất hiện xu hướng vô sản trong phong trào này.

- GV: Hãy tìm những biểu hiện của nội dung này?

- HS khai thác tư liệu trong kênh chữ nhỏ, suy nghĩ, trả lời và bổ sung.

+ Trưởng thành lớn mạnh, giai cấp tư sản trong kinh doanh, chính trị.

+ Đảng Tư sản được thành lập và ảnh hưởng rộng rãi trong xã hội.

+ Đề ra mục tiêu đấu tranh rõ ràng. Bên cạnh mục tiêu kinh tế, mục tiêu độc lập tự chủ cũng được đề ra khá rõ ràng như đòi quyền tự chủ về chính trị, đòi dùng tiếng mẹ đẻ trong nhà trường.

 

+ Một số Đảng tư sản ra đời và đã có ảnh hưởng rộng rãi trong xã hội (Đảng Dân tộc ở Inđônêxia, phong trào Tha Kin ở Miến Điện, Đại hội toàn Ma Lai ...)

 

* Hoạt động 2: Cá nhân

 

 GV nêu câu hỏi: Tại sao đầu thế kỷ XX xu hướng mới, xu hướng vô sản lại xuất hiện ở Đông Nam Á?

 

- Xu hướng vô sản xuất hiện đầu thế kỷ XX:

 Chương trình khai thác và bóc lột của chủ nghĩa tư bản đã đưa tới sự phát triển nhanh về số lượng của giai cấp công nhân. Họ nhanh chóng tiếp thu chủ nghĩa Mác-Lê-nin nên có những chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức. Vì vậy, Đảng Cộng sản đã được thành lập ở nhiều nước (tháng 5/1920: Đảng Cộng sản Inđônêxia; năm 1930: Đảng Cộng sản Inđônêxia;  năm 1930: Đảng Cộng sản Đông Dương, Mã Lai, Xiêm, Philippin...)

+ Phát triển nhanh dẫn đến sự ra đời của Đảng Cộng sản

- Ngay khi ra đời họ trở thành lực lượng lãnh đạo đưa phong trào công nhân vào thời kỳ sôi nổi, quyết liệt. Tiêu biểu: Khởi nghĩa vũ trang ở Inđônêxia (1926-1927); phong trào 1930 - 1931 mà đình cao là Xô viết Nghệ Tĩnh ở Việt Nam.

+ Lãnh đạo cách mạng: đưa phong trào trở nên sôi nổi, quyết liệt.

* Hoạt động 1: Làm việc nhóm

 Chia nhóm theo tổ (4 nhóm)

II. Phong Trào độc lập dân tộc ở Inđônêxia

+ Nhóm 1: Tại sao Đảng Cộng sản Inđônêxia là một Đảng ra đời sớm nhất Đông Nam Á? Vai trò của Đảng đổi với phong trào cách mạng trong thập niên 20 của thế kỉ XX?

 

+ Nhóm 2: Sau sự kiện nào thì quyền lãnh đạo chuyển sang giai cấp tư sản? Đường lối và chủ trương của Đảng được thể hiện như thế nào? Nhận xét điểm giống nhau với đường lối chủ trương của Đảng Quốc đại ở Ấn Độ?

 

+ Nhóm 3: Nét chính về phong trào cách mạng của Inđônêxia đầu thập niên 30 của thế kỉ XX?

 

+ Nhóm 4: Nét chính về phong trào cách mạng Inđônêxia cuối thập niên 30 của thế kỉ XX?

 

- GV gọi HS bất kỳ của từng nhóm trình bày ý kiến của nhóm. Các nhóm khác bổ sung, GV dựa trên nội dung trả lời đặt câu hỏi phụ tạo không khí tranh luận, đưa vào những ý cơ bản.

 

+ Nhóm 1:

* Giai đoạn 1:

- Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, cùng với sự phát triển của phong trào độc lập dân tộc, giai cấp công nhân và đặc biệt là chủ nghĩa Mác-Lê-nin được truyền bá rộng rãi ở Inđônêxia. Điều kiện đó đã đưa đến sự thành lập Đảng Cộng sản Inđônêxia (tháng 5/1920).

- Tháng 5/1920: Đảng Cộng sản Inđônêxia được thành lập.

- Vai trò:

+ Lãnh đạo cách mạng, tập hợp quần chúng.

- Ngay từ khi mới ra đời, Đảng nhanh chóng trưởng thành và trở thành lực lượng lãnh đạo cách mạng, tập hợp đoàn kết quần chúng đưa cách mạng phát triển rộng trong cả nước. Tiêu biểu là sự kiện ĐCS lãnh đạo cuộc khởi nghĩa vũ trang ở Giava và Xumatơra (1926, 1927).

+ Đưa cách mạng phát triển, lan rộng ra khắp cả nước.

+ Tiêu biểu: Khởi nghĩa vũ trang Giava và Xumatơra (1926 - 1927)

- Mặc dù thất bại song làm rung chuyển nền thống trị của thực dân Hà Lan.

 

+ Nhóm 2:

* Giai đoạn 2:

- Từ năm 1927, sau sự thất bại của Đảng Cộng sản, sau cuộc khởi nghĩa vũ trang  Xumatơra, quyền lãnh đạo đã chuyển vào tay Đảng Dân tộc (chính Đảng của giai cấp tư sản), đứng đầu là Aïcmét Xucácnô. Chủ trương, đường lối đấu tranh của Đảng là đoàn kết với các lực lượng dân tộc, chống đế quốc với phương pháp hòa bình, không bạo lực, bất hợp tác với chính quyền thực dân. Đường lối này giống với đường lối của Đảng Quốc đại:

- Năm 1927: Quyền lãnh đạo phong trào cách mạng chuyển sang Đảng dân tộc Inđônêxia (của giai cấp tư sản)

 

 

 

- Chủ trương:

+ Chính Đảng của giai cấp tư sản.

+ Hòa bình.

+ Chủ trương đoàn kết dân tộc.

+ Đoàn kết dân tộc.

+ Chống đế quốc bằng phương pháp hòa bình. Với đường lối này Đảng Dân tộc đã nhanh chóng trở thành lực lượng dẫn dắt phong trào cách mạng giải phóng dân tộc ở Inđônêxia phát triển mạnh mẽ hơn nữa.

+ Đòi độc lập.

* Nhóm 3:

 

- Đầu thập niên 30: Phong Trào lên cao và lan rộng khắp với những hình thức đấu tranh phong phú, đỉnh cao là cuộc khởi nghĩa của các thủy binh ở cảng Surabaya. Phong Trào bị đàn áp đã dã man, Đảng Dân tộc bị khủng bố và bị đặt ra ngoài pháp luật.

- Đầu thập niên 30: Phong Trào lên cao, lan rộng khắp các đảo.

* Nhóm 4:

 

 Cuối thập niên 30, trước nguy cơ của chủ nghĩa phát xít, phong trào lại phát triển với sự thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất chống phát xít với tên gọi Liên minh chính trị Inđônêxia, đứng đầu là A.Xucácnô. Tháng 12/1939: Triệu tập đại hội đại biểu nhân dân (tập hợp 90 Đảng phái và các tổ chức). Đó chính là điều kiện để thống nhất dân tộc, sức mạnh của cuộc đấu tranh giành độc lập. Đại hội quyết định ngôn ngữ, quốc kỳ, quốc ca. Điều này thể hiện sự tự chủ, xác định màu cờ sắc áo của quốc gia.

- Cuối thập niên 30: Phong trào cách mạng lại bùng lên với nét mới.

+ Chống chủ nghĩa phát xít.

+ Đoàn kết dân tộc, Liên minh chính trị Inđônêxia được thành lập.

+ Khẳng định ngôn ngữ, quốc kỳ, quốc ca.

+ Chủ trương hợp tác với thực dân Hà Lan.

 Chủ trương hợp tác với chính phủ thực dân để chống phát xít nhưng bị từ chối.

 

* Hoạt động 1: Làm việc cả lớp, cá nhân

- Dựa vào SGK trình bày nét chính của phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp ở Đông Dương.

III. Phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp ở Lào và Campuchia

- HS trả lời rồi điền vào bảng sau:

 

 

Tên cuộc khởi nghĩa

Thời gian

Nhận xét chung

 

Lào

Ong Kẹo và Comanđam

Kéo dài 30 năm

- Phong trào phát triển mạnh mẽ.

 

Chậu
Pachay

1918 - 1922

- Mang tính tự phát, lẻ tẻ.

 

Campuchia

Phong trào chống thuế. Tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa vũ trang của nhân dân Rôlêphan.

1925 - 1926

- Có sự liên minh chiến đấu của cả 3 nước.

- Sự ra đời của ĐCS Đông Dương đã tạo nên sự phát triển mới của cách mạng Đông Dương

 

- Qua bảng và SGK, em hãy nhận xét về đặc điểm và tính chất của phong trào đấu tranh ở Đông Dương.

 

+ Ở Lào: Phong trào đấu tranh phát triển mạnh những mang tính tự phát, chủ yếu ở địa bàn Bắc Lào phong trào cách mạng liên hệ chặt chẽ với Việt Nam.

 

+ Ở Campuchia: Phong trào bùng lên mạnh mẽ vào 1825 - 1926, phát triển thành đấu tranh vũ trang. Cũng mang tính tự phát, phân tán.

 

+ Ở Việt Nam: Phong trào phát triển mạnh mẽ. Năm 1930 Đảng Cộng sản Đông Dương ra đời có vị trí và vai trò quan trọng trong cuộc đấu tranh của 3 nước Đông Dương.

 

* Hoạt động 1: Cá nhân

 GV nêu câu hỏi: Nguyên nhân, nét chính của phong trào đấu tranh chống thực dân Anh của nhân dân Mã Lai?

IV. Cuộc đấu tranh chống thực dân Anh ở Mã Lai và Miến Điện

1. Mã Lai

- HS trả lời, bổ sung. Cuối cùng GV chốt ý:

+ Nguyên nhân: Chính sách bóc lột nặng nề của thực dân Anh.

- Nguyên nhân: Chính sách bóc lột nặng nề.

+ Nét chính: Đầu thế kỉ XX, Đại hội toàn Mã Lai đã lãnh đạo phong trào đấu tranh của tất cả các tộc người trên đất Mã Lai giai cấp tư sản.

- Nét chính:

+ Đầu thế kỉ XX, phong trào bùng lên mạnh mẽ.

+ Hình thức đấu tranh phong phú (đồi dùng tiếng Mã Lai trong trường học, đòi tự do kinh doanh, cải thiện việc làm).

+ Hình thức đấu tranh phong phú.

+ Giai cấp công nhân cùng tham gia tích cực. Tháng 4/1930: Đảng Cộng sản được thành lập. Điều này thúc đẩy phong trào cách mạng phát triển mạnh mẽ nhưng chưa đđiều kiện để lãnh đạo phát triển cách mạng.

+ Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân phát triển. Tháng 4/1930: Đảng Cộng sản Mã Lai được thành lập.

2. Miến Điện

* Hoạt động 2: Cả lớp và cá nhân

- HS đọc SGK và suy nghĩ tìm 2 nội dung chính về cuộc cách mạng Miến Điện.

- HS trả lời - GV chốt ý:

- Đầu thế kỉ XX, phong trào đã phát triển mạnh:

+ Phong phú về hình thức đấu tranh.

+ Đầu XX: Phong trào đấu tranh phát triển dưới nhiều hình thức (bất hợp tác, tẩy chay hàng hóa Anh, không đóng thuế ...). Phong trào đã lôi cuốn đông đảo tầng lớp nhân dân tham gia. Tiêu biểu là nhà sư Ốttama đã khởi xướng và lãnh đạo.

+ Lôi cuốn đông đảo mọi tầng lớp.

+ Lãnh đạo: Ốttama

+ Trong thập niên 30: Phong trào phát triển lên bước cao hơn. Tiêu biểu là phong trào Tha Kin đã lôi cuốn đông đảo quần chúng tham gia đòi quyền làm chủ đất nước (đòi cải cách quy chế đại học, thành lập trường đại học riêng cho Miến Điện, đòi tách Miến Điện ra khỏi Ấn Độ và được quyền tự trị).

- Thập niên 30, phong trào có bước phát triển cao hơn:

+ Phong trào Tha Kin đòi quyền tự chủ.

+ Đông đảo quần chúng hưởng ứng.

- GV giải thích thêm: trước năm 1937 Miến Điện là thuộc địa của thực dân Anh, bị thực dân Anh sáp nhập và bị coi là một tỉnh của Ấn Độ trong hệ thống thuộc địa của Anh và Đông Nam Á.

+ Năm 1937: Thắng lợi, Miến Điện tách khỏi Ấn Độ và được hưởng quy chế tự trị.

+ Đều do giai cấp tư sản lãnh đạo.

 

+ Đều đấu tranh bằng phương pháp hòa bình.

* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân

V. Cuộc cách mạng năm 1932 ở Xiêm (Thái Lan)

- GV: Dựa vào SGK và hiểu biết, hãy trả lời những câu hỏi sau đây:

- Xiêm là quốc gia độc lập nhưng chỉ là hình thức.

- Đặc điểm chính trị nổi bật của Xiêm mà các nước trong khu vực Đông Nam Á không có là gì?

- Nét chính của cuộc cách mạng năm 1932?

- Tính chất, kết quả của cuộc cách mạng này?

- HS trả lời, bổ sung. GV kết luận:

- Cuộc cách mạng năm 1932:

+ Nguyên nhân: Do sự bất mãn của các tầng lớp nhân dân với nền quân chủ chuyên chế.

+ Xiêm là một nước duy nhất ở Đông Nam Á còn giữ được nền độc lập dù chỉ là hình thức.

+ Năm 1932: Do sự bất mãn ngày càng gay gắt của các tầng lớp xã hội với chế độ quân chủ Ra-ma VII, ở thủ đô Băng Cốc, dưới sự lãnh đạo của giai cấp vô sản. Đứng đầu là Priđi Phanômiông (Priđi là nhà tư sản, là người đứng đầu của Đảng Nhân dân, linh hồn của cách mạng năm 1932).

+ Mục tiêu đấu tranh: Đòi thực hiện cải cách kinh tế xã hội theo hướng tư sản nhưng vẫn duy trì ngôi vua.

+ Bùng nổ ở Băng Cốc dưới sự lãnh đạo của giai cấp tư sản mà thủ lĩnh là: Priđi Phanômiông.

+ Lật đổ nền quân chủ chuyên chế, lập nên nền quên chủ lập hiện. Mở đường cho Xiêm phát triển theo hướng tư bản.

- Tính chất: Là cuộc CM tư sản không triệt để.

4. Sơ kết bài học

- Củng cố: GV hướng dẫn HS điểm lại nội dung chính của 2 tiết học bằng phiếu học tập.

 1. Điền các nội dung vào yêu cầu sau:

Phong trào đấu tranh độc lập dân tộc ở Đông Nam Á bùng lên mạnh mẽ

 + Điều kiện chủ quan:..................................

 + Điều kiện khách quan:.................................

 2. Lựa chọn phương án đúng - sai (Viết Đ - S vào đầu câu)

........................................- Phong trào đấu tranh độc lập dân tộc của Mã Lai, Ấn Độ và Miến Điện đều do giai cấp tư sản lãnh đạo.

....................- Phong trào Tha Kin là phong trào lôi cuốn đông đảo nhân dân Miến Điện tham gia và giành được quyền tự trị.

 - Đảng Cộng sản Inđônêxia ra đời sơm nhất ở Đông Nam Á.

........................................- Phong trào đấu tranh ở Lào Campuchia phát triển mạnh mẽ trong thời kỳ 1925 - 1926 dưới hình thức đấu tranh vũ trang.

 - Cuộc cách mạng ở Xiêm năm 1932 là cuộc cách mạng độc lập dân tộc.

 - Dặn dò:

 + Trả lời câu hỏi 3 trong SGK

..+ Lập bảng hệ thống nét chính về các phong trào Phong trào của các nước Lào, Campuchia, Inđônêxia, Mã Lai, Miến Điện.

................................................+ Đọc trước bài mới. Sưu tầm tài liệu về cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai.

 - Tiểu sử hình ảnh của Hit-le.

.............................................- Trận đánh tiêu biểu (Matxcơva, Stalingrát, Cuốc xcơ, Trân Châu Cảng).

 - Bài tập:

................................................1. Ở Inđônêxia có nhân tố nào tác động từ bên ngoài vào phong trào đòi độc lập sau Chiến tranh thế giới thứ nhất ?

 A. Hệ tư tưởng dân chủ tư sản ở Trung Quốc

 B. Những thành tựu phát triển kinh tế ở Nhật Bản

 C. Tư tưởng của cuộc cách mạng tư sản Pháp

 D. Chủ nghĩa Mác-Lê-nin được truyền bá vào

................................................2. Sau thất bại của Đảng Cộng sản, quyền lãnh đạo của phong trào cách mạng Inđônêxia do lực lượng chính trị nào ?

 A. Đảng Cộng sản

 B. Đảng dân tộc của giai cấp tư sản

 C. Tổ chức Hồi giáo cấp tiến

 D. Hội đồng tướng lĩnh

         *******************************************

Tiết

Ngày soạn :

                                                       Chương IV

CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1939 - 1945)

Bài 17

CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1939 - 1945)

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức

- Nắm được nguyên nhân dẫn đến Chiến tranh thế giới thứ hai, tính chất của cuộc chiến tranh qua các giai đoạn khác nhau.

 - Nắm được những nét lớn về diễn biến chiến tranh.

- Thấy được kết cục của chiến tranh, ý nghĩa và hệ quả của nó đối với sự phát triển của tình hình thế giới.

- Từ cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai, nhận thức và rút ra bài học cho cuộc đấu tranh bảo bệ hòa bình thế giới hiện nay.

2. Tư tưởng

- Giúp HS thấy được tính chất phi nghĩa của chiến tranh đế quốc và bản chất hiếu chiến, tàn bạo của chủ nghĩa phát xít. Từ đó, bồi dưỡng ý thức cảnh giác, thái độ căm ghét và quyết tâm ngăn chặn chiến tranh, bảo vệ hòa bình cho Tổ quốc và nhân loại.

- Biết quý trọng, đánh giá đúng vai trò của Liên Xô, các nước đồng minh Mĩ, Anh, của nhân dân tiến bộ thế giới trong cuộc chiến tranh chống chủ nghĩa phát xít.

3. Kỹ năng

 - Kỹ năng quan sát, khai thác tranh ảnh lịch sử.

 - Kỹ năng quan sát, khai thác, sử dụng lược đồ, bản đồ chiến tranh.

 - Kỹ năng phân tích, đánh giá, rút ra bản chất của các sự kiện lịch sử.

II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY VÀ HỌC

 - Lược đĐức - Italia gây chiến tranh và bành trướng (từ tháng 10/1935 đến tháng 8/1939)

 - Lược đồ  Đức đánh chiếm châu Âu (1939 - 1941)

- Lược đồ chiến trường châu Á - Thái Bình Dương (1941 - 1945)

- Bản đồ: Chiến tranh thế giới thứ hai

- Các tranh ảnh có liên quan ...Các tài liệu tham khảo có liên quan.

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC

1. Kiểm tra bài cũ

Nêu một số nét khái quát về phong trào độc lập dân tộc ở Đông Nam Á giữa 2 cuộc chiến tranh thế giới?

2. Vào bài mới

Ở các chương trước, các em đã lần lượt tìm hiểu về Cách mạng tháng 10 Nga và công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô (1921 - 1941), về các nước tư bản chủ nghĩa và tình hình các nước châu Á giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939). Tất thảy các sự kiện các em đã tìm hiểu đều có mối liên quan mật thiết với sự kiện lớn mà chúng ta sẽ học trong chương IV, đó là cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945).

Con đường, nguyên nhân nào đã dẫn tới bùng nổ cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945). Chiến tranh thế giới thứ hai đã diễn ra qua các giai đoạn, các Mặt trận, các trận đánh lớn như thế nào? Kết cục của chiến tranh có tác động như thế nào đối với tình hình thế giới? Cần phải đánh giá sao cho đúng về vai trò của Liên Xô, các nước đồng minh Mĩ, Anh, của nhân dân thế giới trong việc tiêu diệt chủ nghĩa phát xít? Đó là những câu hỏi lớn các em cần phải giải đáp qua tìm hiểu bài học này.

3. Tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp

Hoạt động của GV và HS

Kiến thức cơ bản

* Hoạt động 1: Cả lớp

- GV gợi cho HS nhớ lại các bước phát triển thăng trầm của chủ nghĩa tư bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới. Đặc biệt, cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 1933 đã dẫn tới sự ra đời và lên cầm quyền của chủ nghĩa phát xít ở một số nước, điển hình là Đức - Italia - Nhật. Trên thế giới hình thành 2 khối đế quốc đối địch nhau: một bên là Mĩ - Anh - Pháp một bên là Đức - Italia - Nhật và cuộc chạy đua vũ trang ráo riết giữa hai khối này đã báo hiệu nguy cơ của một cuộc chiến tranh toàn cầu lần thứ 2.

I. Con đường dẫn đến chiến tranh

 Vậy các bước đi cụ thể trên con đường dẫn tới Chiến tranh thế giới thứ hai diễn ra như thế nào? Cần nhận định thế nào cho đúng về nguyên nhân dẫn đến chiến tranh? Chúng ta sẽ lần lượt tìm hiểu ở mục I.

 

* Hoạt động 2: Cả lớp và cá nhân

- GV nêu câu hỏi: Đầu những năm 30 các nước phát xít Đức - Italia - Nhật đã có những hoạt động quân sự như thế nào? Những hoạt động đó nói lên điều gì?

1. Các nước phát xít đẩy mạnh xâm lược (1931 - 1937)

 Thứ nhất, trong những năm 1936 - 1937, 3 nước Đức, Italia, Nhật Bản đã ký kết và cùng gia nhập “Hiệp định chống Quốc tế Cộng sản”. Liên minh phát xít Đức - Italia - Nhật được hình thành, còn được gọi là “Trục tam giác Béc-lin - Rô ma - Tôkiô”. Sự thành lập khối trục không phải chỉ nhằm mục đích chống Quốc tế Cộng sản mà cấp bách hơn là nhằm chống các địch thủ đế quốc phương Tây gây chiến tranh đế phân chia lại thế giới, giành lại thị trường và thuộc địa.

 

 Thứ hai và đồng thời trong thời gian đầu những năm 1930, khối này tăng cường các hoạt động quân sự và gây chiến tranh xâm lược ở nhiều khu vực khác nhau trên thế giới. Sau khi chiếm vùng Đông bắc Trung Quốc (1931), từ 1937, Nhật mở rộng xâm lược trên toàn lãnh thổ Trung Quốc. Phát xít Italia tiến hành xâm lược Êtiôpia năm 1935; cùng với Đức tham chiến ở Tay Ban Nha nhằm hỗ trợ lực lượng phát xít Phrancô đánh bại Chính phủ công hòa (1936 - 1939). Sau khi xé bỏ hòa ước Véc xai, nước Đức phát xít hướng  tới mục tiêu thành lập một nước “Đại Đức” bao gồm tất cả các lãnh thổ có dân Đức sinh sống ở châu Âu.

 Tất cả những hoạt động trên của phe phát xít biểu hiện rõ tham vọng điên cuồng của phe này trong việc gây chiến tranh phân chia lại thế giới. Nguy cơ bùng nổ chiến tranh thế giới đã gần kề, nếu không có những hành động kiên quyết thì không thể ngăn chặn được.

- Giai đoạn 1931 - 1937, khối phát xít đẩy mạnh chính sách bành trướng xâm lược:

+ Nhật chiếm vùng Đông Bắc rồi mở rộng chiến tranh xâm lược trên toàn lãnh thổ Trung Quốc.

+ Italia xâm lược Ê-ti-ô-pi-a (1935), cùng với Đức tham chiến ở Tay Ban Nha (1936 - 1939)

+ Đức công khai xóa bỏ hòa ước Véc xai, âm mưu thành lập một nước “Đại Đức” ở châu Âu...

- Tiếp đó, GV hỏi: Trước chính sách bành trướng xâm lược của phe phát xít, các nước lớn (Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp) có thái độ như thế nào? Em có nhận xét gì về những thái đđó?

- HS trả lời câu hỏi. GV bổ sung và chốt ý:

+ Liên Xô nhận định chủ nghĩa phát xít là kẻ thù nguy hiểm nhất nên đã chủ trương liên kết với các nước tư bản Anh, Pháp, Mĩ thành lập Mặt trận thống nhất chống phát xít, chống chiến tranh để bảo vệ hòa bình, dân chủ cho toàn nhân loại. Liên Xô cũng kiên quyết đứng về phái các nước Êtiôpia, cộng hòa Tay Ban Nha và Trung Quốc chống xâm lược. Rõ ràng, Liên Xô đã có một thái độ rất kiên quyết, tích cực nhằm ngăn chặn nguy cơ chiến tranh thế giới.

- Thái độ của các nước lớn:

+ Liên Xô: kiên quyết chống chủ nghĩa phát xít, chủ trương liên kết với các nước Anh, Pháp để chống phát xít và nguy cơ chiến tranh.

+ Mĩ, Anh, Pháp: không liên kết chặt chẽ với Liên Xô để chống phát xít, trái lại còn  thực hiện chính sách nhượng bộ phát xít hòng đẩy phát xít tấn công Liên Xô.

+ Chính phủ các nước Mĩ, Anh, Pháp đều có chung một mục đích là giữ nguyên trật tự thế giới có lợi cho mình. Họ lo sợ sự bành trướng của chủ nghĩa phát xít nhưng vẫn thù ghét chủ nghĩa cộng sản. Vì thế, giới cầm quyền các nước Anh, Pháp đã không liên kết chặt chẽ với Liên Xô để chống phát xít. Trái lại, họ thực hiện chính sách nhượng bộ phát xít nhằm đẩy mạnh phát xít nước này quay sang tấn công Liên Xô. Với “Đạo luật trung lập” (8/1935), giới cầm quyền Mĩ thực hiện chính sách không can thiệp vào các sự kiện xảy ra bên ngoài châu Mĩ.

 

* Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân

 Trước hết, GV sử dụng lược đồ hình 42 SGK (Lược đĐức - Italia gây chiến và bành trướng từ tháng 10/1935 đến tháng 8/1939) kết hợp với tường thuật cho HS một số sự kiện như sau: Trước thái độ nhượng bộ, thỏa hiệp của Mĩ - Anh -Pháp, chính quyền các nước phát xít đã lợi dụng tình hình đó để thực hiện mục tiêu gây chiến tranh xâm lược của mình. Bước đầu tiên trong kế hoạch chinh phục châu Âu và thế giới của phát xít Đức là chiếm tất cả đất đai có người Đức ở, những nước láng giềng của Đức, trước hết là Aïo rồi đến Tiệp Khắc và Ba Lan.

2. Tự hội nghị Muy-ních đến chiến tranh thế giới

 * Hội nghị Muy-ních:

- Hoàn cảnh triệu tập:

+ Tháng 3/1938, Đức thôn tính Aïo. Sau đó Hít le gây ra vụ Xuy-đét nhằm thôn tính Tiệp Khắc.

+ Liên Xô kiên quyết giúp Tiệp Khắc chống xâm lược.

+ Anh - Pháp tiếp tục thỏa hiệp, yêu cầu chính phủ Tiệp Khắc nhượng bộ Đức.

- Ngày 11/3/1938, quân đội Đức tràn vào nước Aïo. Ngày 13/3/1938, một luật pháp quyết định sáp nhập Aïo vào đế quốc Đức được ban hành. Ngày 02/4/1938, chính phủ Anh đã chính thức công nhận việc nước Đức thôn tính Áo, chính phủ Pháp cũng giữ lập trường tương tự như vậy.

Do đó, ngày 29/9/1938, Hội nghị Muy-ních được triệu tập gồm đại diện 4 nước Anh, Pháp, Đức Italia.

 Để thôn tính Tiệp Khắc, Hít-le đã gây ra “vụ Xuy-đét”. Bằng cách xúi giục các cư dân gốc Đức sinh sống ở vùng Xuy-đét  của Tiệp Khắc nổi dậy đòi li khai, Hít-le yêu cầu chính phủ Tiệp Khắc trao quyền tự trị cho Xuy-đét. Trước tình thế cấp bách đó, Liên Xô tuyên bố sẵn sàng giúp Tiệp Khắc chống xâm lược. Nhưng các nước Anh, Pháp vẫn tiếp tục chính sách thỏa hiệp, yêu cầu chính phủ Tiệp Khắc nhượng bộ Đức. Anh - Pháp còn đe dọa: nếu Tiệp Khắc tiếp nhận sự giúp đỡ của Liên Xô thì cuộc chiến tranh của nước Đức phát xít sẽ mang tính chất một cuộc “Thập tự chinh” chống Liên Xô mà Anh, Pháp khó tránh khỏi không tham gia.

 

 Ngày 29/9/1938, Hội nghị Muy-ních được triệu tập với sự tham gia của người đứng đầu các chính phủ Anh - Pháp - Đức và Italia. Một hiệp định đã được ký kết. Theo đó, Anh - Pháp trao vùng Xuy-đét của Tiệp Khắc cho Đức đđổi lấy sự cam kết của Hít-le về việc chấm dứt mọi cuộc thôn tính ở châu Âu. Đại biểu Tiệp Khắc được mời đến Muy-ních chỉ để tiếp nhận và thi hành hiệp định.

- Nội dung: Anh - Pháp ký hiệp định trao vùng Xuy-đét của Tiệp Khắc cho Đức. Đổi lại, Đức cam kết chấm dứt mọi cuộc thôn tính ở châu Âu.

- Sau khi tường thuật xong sự kiện Muy-ních, GV hỏi: Nêu nhận xét của em về sự kiện Muy-ních?

 

 (GV có thể gợi ý: Chính sách dung túng, nhượng bộ phát xít của Anh  - Pháp được thể hiện ở hội nghị Muy-ních như thế nào? Hội nghị này thể hiện âm mưu gì của chủ nghĩa đế quốc đối với Liên Xô?)

 

 Thỏa hiệp đế quốc ở Muy ních là đỉnh cao nhất của chính sách dung túng, nhượng bộ, lôi kéo phát xít mà các nước phương Tây đã thi hành từ đầu để chống lại Liên Xô. Ngày 30/9, Đức và Anh đã ký ở Muy-ních tuyên bố “không xâm phạm lẫn nhau để giải quyết hòa bình các vấn đề tranh chấp”. Sau đó một thời gian ngắn, một bản tuyên bố tương tự cũng được ký kết giữa Đức và Pháp.

 Hiệp nghị Muy-ních thực chất là một âm mưu nghiêm trọng nhằm thành lập “Mặt trận thống nhất của chủ nghĩa đế quốc quốc tế” chống Liên Xô. Đây là lần thứ hai sau khi Cách mạng tháng 10 Ngan thắng lợi, các nước đế quốc hầu như đã đạt được mục đích của chúng (lần thứ nhất là Mặt trận đế quốc 14 nước vũ trang can thiệp vào Liên Xô từ 1918 - 1921).

- Ý nghĩa:

+ Hội nghị Muy-ních là đỉnh cao của chính sách dung túng, nhượng bộ phát xít của Mĩ - Anh - Pháp.

+ Thể hiện âm mưu thống nhất của chủ nghĩa đế quốc (kể cả Anh - Pháp - Mĩ  và Đức - Italia - Nhật Bản) trong việc tiêu diệt Liên Xô.

* Hoạt động 2: Cả lớp và cá nhân

 

 Sau khi chiếm Xuy-đét, tháng 3/1939 Hít-le thôn tính toàn bộ Tiệp Khắc. Như vậy, bọn phát xít đã trắng trợn xóa bỏ hiệp định vừa ký kết ở Muy-ních, giới thống trị Anh - Pháp - Mĩ tính toán rằng  sau khi chiếm trọn Tiệp Khắc, Đức sẽ tấn công Liên Xô. Nhưng thực tế, sau khi chiếm Tiệp Khắc, Hít-le bắt đầu gây hấn và chuẩn bị tiến hành chiến tranh với Ba Lan. Trước khi khai chiến, Đức đã đề nghị đàm phán với Liên Xô để phòng khi chiến tranh bùng nổ phải chống lại 3 cường quốc trên cả hai mặt trận (Anh Pháp ở phía tây và Liên Xô ở phía đông). Liên Xô chấp nhận đàm phán vì đây là giải pháp tốt nhất để tránh một cuộc chiến tranh và bảo vệ quyền lợi quốc gia trong tình thế cô lập lúc bấy giờ. Bản “Hiệp ước Xô - Đức không xâm lược nhay” đã được ký kết ngày 23/8/1939 và kèm theo đó là một “Biên bản mật” nhằm phân chia khu vực ảnh hưởng ở Đông Âu giữa hai nước.

* Sau hội nghị Muy-ních:

- Đức đưa quân thôn tính toàn bộ Tiệp Khắc (3/1939)

- Tiếp đó, Đức gây hấn và chuẩn bị tấn công Ba Lan.

- Ngày 23/8/1939 Đức ký với Liên Xô “Hiệp ước Xô - Đức không xâm lược nhau”

 Như vậy, Đức đã phản bội lại hiệp định Muy-ních, thực hiện mưu đồ thôn tính châu Âu trước rồi mới dốc toàn lực đánh Liên Xô.

- GV chuyển ý: Vậy Chiến tranh thế giới thứ hai đã bùng nổ và lan rộng ở châu Âu như thế nào? Chúng ta tiếp tục tìm hiểu.

 

* Hoạt động 1: Làm việc theo nhóm

- GV nêu nhiệm vụ học tập ở mục II là GV sẽ cùng với HS lập niên biểu về quá trình xâm chiếm châu Âu của phát xít Đức (từ tháng 9/1939 đến tháng 61940). Sau đó GV đưa ra mẫu niên biểu.

II. Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ và lan rộng ở châu Âu (từ tháng 9/1939 đến tháng 9/1940)

- Tiếp đó GV chia lớp thành 4 nhóm, GV yêu cầu các nhóm qua sát lược đồ “Quân Đức đánh chiếm châu Âu” (1939 - 1941) và theo dõi SGK để hoàn thành câu hỏi được giao:

 

+ Nhóm 1: Diễn biến của chiến sự từ ngày 01/9/1939 đến cuối tháng 9/1939? Kết quả?

 

+ Nhóm 2: Diễn biến của chiến sự từ tháng 9/1939 đến tháng 4/1940? Kết quả?

 

+ Nhóm 3: Diễn biến của chiến sự từ tháng 4/1940 đến tháng 9/1940? Kết quả?

 

+ Nhóm 4: Diễn biến của chiến sự từ tháng 10/1940 đến tháng 6/1941? Kết quả?

 

- HS thảo luận nhóm và tự điền vào bảng thống kê nội dung được phân công, cử một đại diện trình bày trước lớp.

 

- Sau khi các nhóm trình bày xong, GV đưa ra thông tin phản hồi bằng cách treo lên bảng một bảng thống kê đã chuẩn bị sẵn theo mẫu trên.

 

Thời gian

Chiến sự

Kết quả

Từ 01/9/1939 đến ngày 29/9/1939

Đức tấn công Ba Lan

Ba Lan bị Đức thôn tính.

Từ tháng 9/1939 đến tháng 4/1939

“Chiến tranh kỳ quặc”

Tạo điều kiện để phát xít Đức phát triển mạnh lực lượng

Từ tháng 4/1940 đến tháng 9/1940

Đức tấn công Bắc Âu và Tây Âu

- Đan Mạch, Nauy, Bỉ, Hà Lan, Lúc-xăm-bua bị Đức thôn tính. Pháp-đầu hàng Đức. Kế hoạch tấn công nước Anh không thực hiện được

Từ tháng 10/1940 đến tháng 6/1941

Đức tấn công Đông và Nam Âu

- Ru-ma-ni, Hung-ga-ri, Bun-ga-ri, Nam Tư, Hi Lạp bị thôn tính.

 Trong quá trình HS thảo luận và trả lời, GV lưu ý phân tích cho các em một số sự kiện sau:

 1. Tại sao Đức chọn Ba Lan làm nơi tấn công mở đầu cho cuộc chiến tranh? Bởi vì Ba Lan là nước có nhiều tài nguyên quan trọng phục vụ cho công nghiệp chiến tranh (có thể dùng Ba Lan làm bàn đạp để tấn công Liên Xô và nhiều nước châu Âu khác).

 2. Tấn “thảm kịch” nước Pháp (HS quan sát, khai thác trong SGK: “Quân Đức tiến vào Pari): Sau khi chọc thủng phòng tuyến Maginô ở miền Bắc nước Pháp, ngày 05/6/1940, quân Đức tiến về phía Pari như bão táp. Chính phủ Pháp tuyên bố “bỏ ngỏ” thủ đô và chạy về Boóc-đo, một bộ phận do tướng Đờ Gôn cầm đầu bỏ đất Pháp ra nước ngoài, dựa vào Anh, Mĩ tiến hành cuộc kháng chiến chống Đức. Bộ phận còn lại do Pêtanh đứng ra lập chính phủ mới, ngày 22/6/1940 kí với Đức hiệp ước đầu hàng nhục nhã (Pháp bị tước vũ trang, hơn 3/4 lãnh thổ Pháp bị Đức chiếm đóng và Pháp phải nuôi toàn bộ quân đội chiếm đóng Đức).

* Hoạt động 2: Cả lớp và cá nhân

- Trước hết GV yêu cầu HS quan sát bảng niên biểu và yêu cầu: Qua niên biểu về quá trình xâm chiếm châu Âu của phát xít Đức, em có nhận xét gì về tình hình chiến sự trong giai đoạn từ tháng 9/1939 đến tháng 6/1941?

- HS trao đổi với nhau để tìm ý trả lời, GV gọi một số em phát biểu rồi nhận xét, phân tích và chốt ý: Ở giai đoạn đầu, Đức tấn công và hoàn toàn nắm quyền chủ động chiến lược, giành thắng lợi to lớn mà hầu như không bị tổn thất gì đáng kể. Đức đã chiếm và thống trị hầu như toàn bộ châu Âu tư bản chủ nghĩa (trừ Anh và một vài nước trung lập). Với ưu thế này, Hít-le dốc sức và mở cuộc tấn công xâm lược Liên Xô ngày 22/6/1941.

- GV đưa ra câu hỏi củng cố kiến thức cho HS: Qua diễn biến của chiến sự từ tháng 9/1939 đến tháng 6/1941, em hãy rút ra nguyên nhân dẫn đến Chiến tranh thế giới thứ hai và tính chất của chiến tranh trong giai đoạn đầu?

- HS trao đổi, thảo luận với nhay, GV gọi một số HS trả lời và HS khác bổ sung.

 GV bổ sung, phân tích và chốt ý: Nguyên nhân sâu xa của Chiến tranh thế giới thứ hai là tác động của quy luật phát triển không đều về kinh tế và chính trị giữa các nước tư bản trong thời đại đế quốc chủ nghĩa. Sự phát triển không đều đó đã làm cho so sánh lực lượng trong thế giới tư bản thay đổi căn bản, việc tổ chức và phân chia thế giới theo hệ thống Véc-xai - Oa-sinh-tơn không còn phù hợp nữa. Điều đó nhất định phải đưa đến một cuộc chiến tranh mới để phân chia lại thế giới.

- Nguyên nhân trực tiếp của Chiến tranh thế giới thứ hai là cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 1932 làm những mâu thuẫn trên thêm sâu sắc dẫn tới việc lên cầm quyền của chủ nghĩa phát xít ở một số nước với ý đồ gây chiến tranh để phân chia lại thế giới.

- Thủ phạm gây chiến là phát xít Đức, quân phiệt Nhật Bản và phát xít Italia. Nhưng các cường quốc phương Tây lại dung túng, nhượng bộ phát xít, tạo điều kiện cho phe phát xít gây ra cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai tàn sát nhân loại.

- Tính chất của Chiến tranh thế giới thứ hai trong giai đoạn đầu là một cuộc chiến tranh để quốc, xâm lược, phi nghĩa. Sự bành trướng của phát xít Đức ở châu Âu đã chà đạp nghiêm trọng lên quyền độc lập, tự chủ thiêng liêng của các dân tộc, đã đẩy hàng triệu người dân vô tội vào sự chết chóc...

* Hoạt động 1: Làm việc theo nhóm

- GV dẫn dắt: Từ tháng 6/1941 đến tháng 11/1942, Chiến tranh thế giới thứ hai đã lan rộng khắp các châu lục trên thế giới. Tính chất của chiến tranh có sự thay đổi, khối đồng minh chống  phát xít hình thành. Để hiểu cụ thể về tình hình trên, các em sẽ hoạt động theo nhóm.

- GV chia lớp thành 4 nhóm. Nhiệm vụ cụ thể về của từng nhóm là:

III. Chiến tranh lan rộng khắp thế giới (từ tháng 6/1941 đến tháng 11/1942)

1. Phát xít Đức tấn công Liên Xô. Chiến sự ở Bắc Phi

* Mặt trận Xô - Đức:

- Ngày 22/6/1941, phát xít Đức tấn công Liên Xô theo kế hoạch đã định.

+ Nhóm 1: Phát xít Đức đã tấn công vào lãnh thổ Liên Xô như thế nào? Nhân dân Liên Xô đã chiến đấu chống lại phát xít Đức ra sao?

+ Nhóm 2: Chiến sự ở Bắc Phi bùng nổ và diễn biến ra sao?

+ Nhóm 3: Chiến tranh Thái Bình Dương bùng nổ như thế nào?

+ Nhóm 4: Nguyên nhân nào dẫn tới sự ra đời của khối đồng mình chống phát xít? Tại sao nói việc Liên Xô tham chiến đã làm thay đổi căn bản cục diện chính trị và quân sự của cuộc chiến?

- Các nhóm quan sát bản đồ, lược đồ kết hợp với SGK, thảo luận, cử đại diện trình bày.

- GV nhận xét, bổ sung và chốt ý:

+ Nhóm 1: Ngay từ đầu tháng 12/1940 Hít-le đã thông qua kế hoạch tấn công Liên Xô với tư tưởng cơ bản là: “chiến tranh chớp nhoáng”, đánh nhanh thắng nhanh. Tận dụng ưu thế về trang thiết bị kỹ thuật và yếu tố bất ngờ.

 Thời gian đầu nhờ có ưu thế về vũ khí và kinh nghiệm tác chiến nên quân Đức tiến sâu vào lãnh thổ Liên Xô.

- Tháng 12/1941, Hồng quân Liên Xô phản công quyết liệt, đẩy lùi quân Đức ta khỏi cửa ngõ Matxcơva, làm phá sản kế hoạch “Chiến tranh chớp nhoáng của Đức”.

- Cuối năm 1942 Đức chuyển mũi nhọn tấn công xuống phía Nam nhằm chiếm Xtalingrat, song không thể chiếm được thành phố này.

 Thất bại ở Matxcơva, quân Đức chuyển mũi nhọn tấn công xuống phía Nam nhằm chiếm vùng lương thực và dầu mỏ quan trọng nhất của Liên Xô. Mục tiêu chủ yếu của Đức là nhằm đánh chiến Xtalingrát, thành phố được mệnh danh là “nút sống” của Liên Xô. Với quyết tâm “không lùi một bước” và phải giữ cho được Xtalingrát bằng bất cứ giá nào. Quân và dân Liên Xô đã chiến đấu quyết liệt, khiến quân Đức không thể chiếm được thành phố này.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

* Mặt trận Bắc Phi

+ Nhóm 2: Ở Mặt trận Bắc Phi, từ tháng 9/1940 quân đội Italia đã tấn công Ai Cập. Cuộc chiến ở đây diễn ra trong thế giằng co, không phân thắng bại giữa liên quân Đức - Italia với liên quân Anh - Mĩ. Liên quân Anh -Mĩ giành ưu thế ở Bắc Phi và chuyển sang phản công trên toàn mặt trận (sau thất bại ở Matxcơva, Đức phải tập trung lực lượng vào mặt trận Xô - Đức nên quân Đức - Italia ở Bắc Phi yếu thế).

- Tháng 9/1940, quân đội Italia tấn công Ai Cập.

- Tháng 10/1942, liên quân Mĩ - Anh giành thắng lợi lớn trong trận En A-la-men (Ai Cập) và chuyển sang phản công trên toàn mặt trận.

+ Nhóm 3: (Xem SGK: Cuộc tấn công Trân Châu Cảng và Lược đồ chiến trường châu Á - Thái Bình Dương).

2. Chiến tranh Thái Bình Dương bùng nổ?

 Trong khi chiến tranh thế giới diễn ra ở châu Âu, thì ở châu Á, Nhật Bản đã ráo riết nhảy vào cuộc chiến. Việc Mĩ kiên quyết phản đối quân Nhật kéo vào Đông Dương (9/1940) đã làm cho quan hệ Nhật - Mĩ căng thẳng, khiến Nhật quyết định tiến hành chiến tranh với Mĩ. Ngày 7/12/1941, vào 7 giờ 55 phút giờ địa phương, các máy bay trên tầu sân bay Nhật cất cánh oanh tạc dữ dội các tầu chiến và sân bay Mĩ ở cảng Trân Châu. Tham gia trận tập kích này còn có 12 tầu ngầm của Nhật. Cuộc tập kích bất ngờ và dữ dội của hạm đội Nhật đã gây cho hạm đội Mĩ những tổn thất nặng nề chưa từng có trong lịch sử hải quân Mĩ (5 tầu chủ lực bị đánh chìm, 19 tàu chiến và 177 máy bay bị tiêu diệt, hơn 3000 binh lính và sĩ quan Mĩ bị thiệt mạng. Tới lúc đóm Mĩ đã tuyên chiến với Đức, Italia, Nhật và chiến tranh Thái Bình Dương chính thức bùng nổ. Chiến tranh thế giới thứ hai đã làn rộng khắp thế giới.

 

 Từ tháng 12/1941 đến tháng 5/1942, quân Nhật đã chiếm được một vùng rộng lớn, gồm Thái Lan, Mã Lai, Xingapo, Philíppin, Miến Điện, Inđônêxia và nhiều đảo ở Thái Bình Dương. Đến năm 1942, quân Nhật đã thống trị gần 8 triệu km2 đất đai với 500 triệu dân ở Đông Á, Đông Nam Á và Thái Bình Dương.

- Từ tháng 12/1941 - tháng 5/1942, Nhật Bản mở một loạt cuộc tấn công và chiếm được một vùng rộng lớn ở Đông Á, Đông Nam Á và Thái Bình Dương.

+ Nhóm 4: Hành động xâm lược của phe phát xít trên toàn thế giới đã đẩy hàng trăm quốc gia dân tộc vào ách thống trị tàn bạo của phát xít, thúc đẩy họ cùng phối hợp với nhau trong một liên minh chống phát xít.

 Việc Liên Xô tham chiến đã làm thay đổi căn bản cục diện chính trị và quân sự của cuộc chiến. Cuộc chiến tranh mà nhân dân Liên Xô tiến hành không vì mục tiêu tranh chấp đất đai như các nước đế quốc mà là cuộc chiến tranh giữ nước vĩ đại nhằm chống lại chủ nghĩa phát xít, bảo vệ hòa bình cho dân tộc và nhân loại. Cuộc chiến tranh đó đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào kháng chiến của nhân dân các nước bị phát xít chiếm đóng. Nó còn tác động khiến các chính phủ Mĩ - Anh phải dần thay đổi thái độ, bắt tay với Liên Xô trong cuộc chiến chống chủ nghĩa phát xít, khôi phục chủ quyền của các dân tộc bị phát xít nô dịch. Trên cơ sở đó mà khối Đồng minh chống phát xít được hình thành. Ngày 1/1/1942, tại Oasinhtơn, 26 quốc gia (đứng đầu là Liên Xô, Mĩ, Anh) đã ra bản “Tuyên ngôn Liên hợp quốc” cam kết cùng nhau tiến hành cuộc chiến đấu chống phát xít với toàn bộ lực lượng của mình. Sự kiện đó đánh dấu khối Đồng minh chống phát xít chính thức được thành lập.

- Việc Liên Xô tham chiến và sự thành lập khối Đồng minh chống phát xít đã làm cho tính chất của Chiến tranh thế giới thứ hai thay đổi. Từ chỗ một cuộc chiến tranh đế quốc, xâm lược, phi nghĩa, giờ đây nó đã trở thành một cuộc chiến tranh của Liên Xô, Đồng minh và nhân dân thế giới chống chủ nghĩa phát xít, bảo vệ chính nghĩa và hòa bình nhân loại.

3. Khối đồng minh chống phát xít hình thành.

- Nguyên nhân:

+ Hành động xâm lược của phe phát xít trên toàn thế giới đã thúc đẩy các quốc gia cùng phối hợp với nhau trong một liên minh chống phát xít.

+ Việc Liên Xô tham chiến đã cổ vũ mạnh mẽ cuộc kháng chiến của nhân dân các nước bị phát xít chiếm đóng, và khiến cho Mĩ - Anh thay đổi thái độ, bắt tay cùng Liên Xô chống chủ nghĩa phát xít.

- Sự thành lập: Ngày 01/1/1942, 26 nước (đứng đầu là Liên Xô, Mĩ, Anh) ra tuyên ngôn cam kết cùng nhau tiến hành cuộc chiến đấu chống phát xít. Khối Đồng minh chống phát xít được thành lập.

- Ý nghĩa: Việc Liên Xô tham chiến và sự ra đời của khối Đồng minh chống phát xít làm cho tính chất của Chiến tranh thế giới thứ hai thay đổi, trở thành một cuộc chiến tranh chống chủ nghĩa phát xít, bảo vệ hòa bình nhân loại.

* Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân

- GV sử dụng bản đồ Chiến tranh thế giới thứ hai và tường thuật cho HS về trận phản công của Hồng quân Liên Xô tại Xtalingrát: Ngày 19/11/1942, Hồng quân Liên Xô chuyển sang phản công. Mở đầu bằng những đòn sấm sét của pháo binh, từ ngày 19/11 đến ngày 23/11, Hồng quân đã nhanh chóng khép kín dần 33 vạn quân tinh nhuệ Đức ở mặt trận Xtalingrát. Hít-le vội điều đạo quân của thống chế Manxten đến phá vây. Cuộc chiến đấu giữa Đức và Liên Xô đã diễn ra các liệt suốt từ cuối tháng 11 đến tháng 12. Đạo quân của Manxten bị đẩy lùi ra xa và tổn thất nặng nề. Từ tháng 11/1942 đến tháng 2/1943, Hồng quân mở cuộc tấn công tiêu diệt đạo quân bị bao vây: tiêu diệt 2/3 lực lượng đạo quân tinh nhuệ, 1/3 bị bắt sống, trong đó có thống chế Phôn Pao-lút và 24 viên tướng.

IV. Quân đồng minh chuyển sang phản công. Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc (từ tháng 11/1942 đến tháng 8/1945)

 

1. Quân đồng minh phản công (từ tháng 11/1942 đến tháng 6/1944)

* Ở Mặt trận Xô-Đức:

- Từ tháng 11/1942 đến tháng 2/1943, Hồng quân Liên Xô phản công, tiêu diệt và bắt sống toàn bộ đạo quân tinh nhuệ gồm 33 vạn người của phát xít Đức ở Xtalingrát.

- Sau khi tường thuật, GV hỏi: Theo em, với kết quả đặt được, chiến thắng Xtalingrát có ý nghĩa lịch sử như thế nào?

 

- HS thảo luận, trả lời, bổ sung cho nhau. GV nhận xét, phân tích và chốt ý: Trận Xtalingrát là một trong những trận đánh lớn, tiêu biểu nhất về nghệ thuật quân sự, có ý nghĩa xoáy chuyển toàn cuộc chiến, giáng những đòn khủng khiếp vào tinh thần chiến đấu của quân Đức. Nó đã chứng tỏ sức mạnh vật chất và tinh thần lớn lao của Hồng quân và nhân dân Liên Xô, cổ vũ quân dân Liên Xô tiếp tục chiến đấu giành thắng lợi cuối cùng. Chiến thắng Xtalingrát đã đánh dấu bước ngoặt căn bản của chiến tranh thế giới, buộc phát xít phải chuyển từ tấn công sang phòng ngữ. Đồng thời bắt đầu tù đây, Liên Xô và phe Đồng minh chuyển sang tấn công đồng loạt trên các Mặt trận.

- Tiếp đó, GV thông báo: Sau chiến thắng Xtalingrát, Hồng quân đã nhanh chóng bẻ gãy cuộc phản công của quân Đức tại vòng cung Cuốc-xcơ (từ ngày 5/7 đến ngày 23/8/1943), loại khỏi vòng chiến đấu 500.000 quân Đức, đến tháng 6/1944 đã giải phóng phần lớn lãnh thổ Liên Xô.

* Hoạt động 2: Cá nhân

 

 Ý nghĩa: Đánh dấu bước ngoặt của chiến tranh thế giới, buộc quân Đức phải chuyển từ tấn công sang phòng ngự, mở ra thời kỳ Liên Xô và phe Đồng minh chuyển sang tổng tấn công đồng loạt trên các Mặt trận.

 

 

 

 

 Cuối tháng 8/1943, Hồng quân bẻ gãy cuộc phản công của Đức tại vòng cung Cuốcxcơ, đánh tan 50 vạn quân Đức.

- Tháng 6/1944, phần lớn lãnh thổ Liên Xô được giải phóng.

- GV nêu câu hỏi: Ở các Mặt trận khác, cuộc phản công của quân đồng minh diễn ra như thế nào?

- HS đọc SGK, GV gọi một em trả lời câu hỏi. Sau đó GV chốt ý (các sự kiện diễn ra ở Mặt trận Bắc Phi, ở Italia, ở Thái Bình Dương như SGK).

* Ở Mặt trận Bắc Phi: Từ tháng 3 đến tháng 5/1943, liên quân Mĩ - Anh phản công quét sạch quân Đức - Italia khỏi châu Phi. Chiến sự ở châu Phi chấm dứt.

 

* Ở Italia: Tháng 7/1943 đến tháng 5/1945, liên quân Mĩ - Anh tấn công truy kích quân phát xít, làm cho chủ nghĩa phát xít Italia bị sụp đổ, phát xít Đức phải khuất phục.

 

* Ở Thái Bình Dương: Sau chiến thắng quân Nhật trong trận Gua-đan-ca-nan (1/1943) Mĩ phản công đánh chiếm các đảo ở Thái Bình Dương.

* Hoạt động 1: Làm việc theo nhóm

- GV chia lớp thành 2 nhóm:

+ Nhóm 1: Phát xít Đức bị tiêu diệt như thế nào? Em đánh giá như thế nào về vai trò của Liên Xô và đồng minh Mĩ - Anh trong việc tiêu diệt phát xít Đức.

2. Phát xít Đức bị tiêu diệt. Nhật Bản đầu hàng. Chiến tranh kết thúc

+ Nhóm 2: Phát xít Nhật đã bị tiêu diệt như thế nào? Em đánh giá như thế nào về vai trò của Liên Xô và đồng minh Mĩ - Anh trong việc tiêu diệt phát xít Nhật?

 

- Các nhóm đọc sách, thảo luận, cử đại diện trả lời.

 

 GV nhận xét, bổ sung, chốt ý, kết hợp việc hướng dẫn HS khai thác bản đồ Chiến tranh thế giới thứ hai ở SGK.

 

* Nhóm 1:

a. Phát xít Đức bị tiêu diệt

- Sau khi giải phóng toàn bộ lãnh thổ và tiến quân giải phóng các nước Trung và Đông Âu, Hồng quân Liên Xô tiến sát biên giới nước Đức.

 Mùa hè năm 1944, Mĩ - Anh và đồng minh mở Mặt trận thứ hai ở Tây Âu, tiến vào giải phóng Pháp, Bỉ, Hà Lan và chuẩn bị tấn công nước Đức.

- Sau khi giải phóng các nước Trung và Đông Âu (1944), tháng 1/1945, Hồng quân Liên Xô mở cuộc tấn công Đức ở Mặt trận phía Đông.

 Từ tháng 1/1945, Hồng quân Liên Xô bắt đầu cuộc tấn công Đức ở Mặt trận phía Đông. Tháng 2/1945, Liên Xô tổ chức Hội nghị Italia giữa 3 nước Liên Xô, Mĩ, Anh bàn về việc phân chia khu vực chiếm đóng nước Đức, châu Âu và việc tổ chức lại thế giới sau chiến tranh. Liên Xô cam kết sẽ tham gia chiến tranh chống Nhật sau khi nước Đức đầu hàng. Cuộc tấn công quân Đức ở Mặt trận phía tây của quân đồng minh bắt đầu từ tháng 2/1945.

 Ngày 16/4/1945, Liên Xô bắt đầu tấn công Béc-lin diễn ra hết sức quyết liệt. Lực lượng quân Đức ở Béc-lin có hơn 50 sư đoàn với quân số trên 1 triệu người, 1500 xe tăng, trên 3000 máy bay và ngay trong thành phố, chúng lập ra đội dân quân phòng về đông 20 vạn người được trang bị đầy đủ  vũ khí hiện đại. Bộ tổng Tư lệnh tối cao của Liên Xô đã huy động lực lượng của 2 phương diện quân gồm 2,5 triệu người 6.250 xe tăng, 7500 máy bay. Ngày 30/4, quân đội Liên Xô đã chiếm được bộ phận chủ yếu của toàn nhà quốc hội Đức. Chiều ngày 30/4, cờ Liên Xô cắm trên mái nhà Quốc hội, Hít-le tự sát dưới hầm chỉ huy.

- Tháng 2/1945, Liên Xô tổ chức hội nghị Italia gồm 3 nước Liên Xô, Mĩ, Anh bàn về việc tổ chức lại thế giới sau chiến tranh.

- Năm 1944, Mĩ, Anh mở Mặt trận thứ hai ở Tây Âu và bắt đầu mở cuộc tận công quân Đức ở Mặt trận phía tây từ tháng 2/1945.

- Ngày 16/4 đến ngày 30/4/1945, Hồng quân Liên Xô tấn công đánh bại hơn 1 triệu quân Đức tại Béclin. Chủ nghĩa phát xít Đức bị tiêu diệt.

 

 Ngày 9/5/1945, nước Đức ký văn bản đầu hàng không điều kiện, chiến tranh chấm dứt ở châu Âu.

- Về vai trò của Liên Xô và các nước Đồng minh Mĩ, Anh trong việc tiêu diệt phát xít Đức: Liên Xô và Mĩ, Anh đều là lực lượng trụ cột trong việc tiêu diệt phát xít Đức (lưu ý phạm vi câu hỏi tập trung vào thời gian từ 1944 - 1945). Việc Liên Xô mở cuộc tấn công Đức ở mặt trận phía Đông và quân Đồng minh mở cuộc tấn công Đức ở mặt trận phía tây đã làm cho phát xít Đức bị kẹp giữa 2 gọng kìm, bị uy hiếp về tinh thần và nhanh chóng đi đến thất bại

- Tháng 5/1945, nước Đức đầu hàng không điều kiện. Chiến tranh chấm dứt ở châu Âu.

* Nhóm 2:

- Ở mặt trận Thái Bình Dương, từ năm 1944 liên quân Mĩ - Anh đã triển khai các cuộc tấn công đánh chiếm Miến Điện và quần đảo Philíppin. Quân Mĩ tăng cường uy hiếp, đánh phá các thành phố lớn của các nước Nhật bằng không quân.

b. Nhật Bản đầu hàng. Chiến tranh kết thúc.

- Từ năm 1944, Mĩ - Anh triển khai tấn công quân Nhật  ở Miến Điện, Philíppin, các đảo ở Thái Bình Dương.

 Ngày 6/8/1945, Mĩ ném quả bom nguyên tử đầu tiên xuống thành phố Hirôsima làm 8 vạn người thiệt mạng. Ngày 8/8, Liên Xô tuyên chiến với Nhật và tấn công nư vũ bão vào đạo quân Quan Đông của Nhật ở Mãn Châu.

 Ngày 9/8, Mĩ ném tiếp quả bom nguyên tử thứ hai hủy diệt thành phố Nagasaki, giết hại 2 vạn người. Ngày 15/8, Nhật Bản chấp nhận đầu hàng không điều kiện. Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc.

- Về vai trò của Liên Xô, Mĩ, Anh trong việc tiêu diệt phát xít Nhật  (xét phạm vi thời gian 1944 - 1945): Liên Xô, Mĩ, Anh đều là lực lượng trụ cột, giữ vai trò quyết định trong việc tiêu diệt chủ nghĩa phát xít Nhật. Cuộc tấn công của Mĩ, Anh ở khu vực chiếm đóng của Nhật ở Đông Nam Á đã thu hẹp dần thế lực của phát xít Nhật. Việc quân Mĩ uy hiếp, đánh phá các thành phố lớn của Nhật bằng không quân, đặc biệt việc Mĩ ném 2 quả bom nguyên tử xuống Nhật Bản đã có tác dụng lớn trong việc phá hủy lực lượng phát xít Nhật cả về vật chất lẫn tinh thần. Tuy nhiên cũng không thể phủ nhận việc Mĩ ném 2 quả bom nguyên tử xuống Nhật Bản là một tội ác, reo rắc thảm họa chết chóc kinh hoàng cho nhân dân Nhật Bản.

- Mĩ tăng cường đánh phá các thành phố lớn của Nhật bằng không quân. Ngày 6/8/1945 và 9/8/1945 Mĩ ném 2 quả bom nguyên tử xuống 2 thành phố Hirôsima và Nagasaki giết hại hàng vạn người.

- Ngày 8/7, Liên Xô tuyên chiến với Nhật và tấn công đạo quân Quan Đông gồm 70 vạn quân chủ lực của Nhật ở Mãn Châu.

- Ngày 15/8/1945, Nhật đầu hàng không điều kiện. Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc.

* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân

 GV cho HS quan sát tranh Hirôsima sau khi bị ném bom nguyên tử và bảng so sánh 2 cuộc chiến tranh thế giới.

V. Kết cục của Chiến tranh thế giới thứ hai

- HS theo dõi SGK, trao đổi với nhau. GV gọi một số em phát biểu suy nghĩ của mình sau đó nhận xét, chốt ý.

+ Về kết cục của chiến tranh.

+ Bài học cho cuộc đấu tranh bảo vệ hòa bình thế giới hiện nay: Ngày nay, chiến tranh xung đột vẫn thường xuyên diễn ra ở nhiều khu vực khác nhau trên thế giới. Nếu như cuộc chiến tranh thế giới thứ ba nổ ra, sẽ không chỉ gây nên một sự thương vong và tổn thất khổng lồ, mà sẽ là cuộc chiến tranh hạt nhân dẫn đến sự hủy diệt toàn nhân loại. Cuộc đấu tranh bảo vệ hòa bình, chống nguy cơ chiến tranh hạt nhân hủy diệt để bảo vệ sự sống của con người và nên văn minh nhân loại đang là nhiệm vụ cấp bách hàng đầu của toàn thể mọi người. Loài người cần mau chóng tìm ra giải pháp để tháo gỡ xung đột, hạn chế tối đã các cuộc chiến tranh mang tính khu vực đang diễn ra hoặc có nguy cơ diễn ra trên thế giới.

- Chủ nghĩa phát xít Đức - Italia

- Nhật sụp đổ hoàn toàn. Thắng lợi vĩ đại thuộc về các dân tộc trên thế giới đã kiên cường chiến đấu chống chủ nghĩa phát xít. Trong đó, 3 cường Quốc Liên Xô, Mĩ, Anh là lực lượng trụ cột, giữ vai trò quyết định trong việc tiêu diệt chủ nghĩa phát xít.

- Gây hậu quả và tổn thất nặng nề nhất trong lịch sử nhân loại, làm cho 60 triệu người chết, 90 triệu  người bị thương, thiệt hại về vật chất 4000 tỷ đô la.

- Ý nghĩa: Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc đã dẫn đến những biến đổi căn bản của tình hình thế giới.

 

4. Sơ kết bài học

.....- Củng cố: GV củng cố kiến thức cho HS bằng cách yêu cầu các em tổng hợp kiến thức đã học trả lời các câu hỏi như sau:

 1. Nguyên nhân và con đường dẫn tới Chiến tranh thế giới thứ hai?

.....2. Qua diễn biến của Chiến tranh thế giới thứ hai (từ tháng 9/1939 đến tháng 8/1945) em hãy rút ra nhận xét về vai trò của Liên Xô và các đồng minh Mĩ, Anh trong việc tiêu diệt chủ nghĩa phát xít.

.....3. Kết cục của Chiến tranh thế giới thứ hai và rút ra bài học cho bản thân em về cuộc đấu tranh bảo vệ hòa bình thế giới hiện nay.

 - Dặn dò:

 + Tiếp tục suy nghĩ, trả lời các câu hỏi trên.

...............................................+ Sưu tầm tranh ảnh, tài liệu có liên quan đến cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai.

 - Bài tập:

 1. Sau khi xé bỏ hòa ước Véc-xai, nước Đức phát xít hướng tới mục tiêu gì?

  A. Chuẩn bị xâm lược các nước Tây Âu

  B. Chuẩn bị đánh bại Liên Xô

  C. Thành lập một nước Đại Đức bao gồm toàn bộ châu Âu

 2. Trong bối cảnh đó thái độ của Liên Xô đối với các nước Đức như thế nào?

  A. Coi nước Đức là đồng minh

  B. Phớt lờ trước hành động của nước Đức

  C. Coi nước Đức là kẻ thù nguy hiểm nhất

 3. Liên Xô có chủ trương gì với các nước tư bản khác?

  A. Liên kết với các nước tư bản Anh, Pháp

  B. Đối đầu với các nước tư bản Anh, Pháp

  C. Hợp tác chặt chẽ với các nước Anh, Pháp

 4. Nối thời gian với sự kiện sao cho đúng

 

Sự kiện

 

Thời gian

1. Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ

 

a. Ngày 9/5/1945

2. Phát xít Đức tấn công Liên Xô

 

b. Ngày 1/9/1939

3. Chiến thắng Xtalingrát

 

c. Ngày 22/6/1941

4. Phát xít Đức kí văn bản đầu hàng không điều kiện

 

d. Tháng 2/1943

 

 

 

 

 

 

Tiết

Ngày soạn :

Bài 18

ÔN TẬP LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI

(PHẦN TỪ NĂM 1917 ĐẾN NĂM 1945)

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức

- Nhận thức một cách hệ thống, khái quát các sự kiện lịch sử thế giới 1917 - 1945 đã được học qua chương I, chương II, chương III, chương IV.

 - Nắm được những nội dung chính của lịch sử thế giới hiện đại.

- Nhận thức được mối liên hệ giữa lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam trong thời kỳ 1917 - 1945.

2. Tư tưởng

- Khắc sâu cho HS nhận thức khách quan, khoa học về các sự kiện lịch sử đã học.

- Giáo dục cho các em thái độ trân trọng những tiến bộ khoa học kỹ thuật, biết đánh giá đúng về công cuộc xây dựng CNXH và vai trò của Liên Xô, biết đánh giá khách quan về chủ nghĩa tư bản, biết phòng ngừa và ngăn chặn nguy cơ chiến tranh thế giới...

3. Kỹ năng

- Hệ thống hóa các sự kiện lịch sử, thiết kế bảng biểu.

- Biết phân tích, đánh giá để lựa chọn những sự kiện quan trọng, có tác động ảnh hưởng to lớn đến lịch sử thế giới.

II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY VÀ HỌC

- Bảng niên biểu về những sự kiện chính cảu lịch sử thế giới hiện đại (từ 1917 - 1945)- Tài liệu tham khảo có liên quan.

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC

1.Kiểm tra bài cũ

Nguyên nhân, kết cục ,tinhd chất của chiến tranh thế giới th II ?

2. Vào bài mới:

Trong phần lịch sử thế giới hiện đại, các em đã được tìm hiểu những sự kiện hết sức phong phú và phức tạp qua Chương I: Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 và công cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xô (1921 - 1941); Chương II: Các nước thương binh chủ nghĩa giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939); Chương III: Các nước châu Á giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939); Chương IV: Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945). Tổng kết lại toàn bộ các kiến thức lịch sử thế giới đã học, lựa chọn và thống kê những sự kiện quan trọng có ảnh hưởng to lớn, đồng thời nhận thức đúng những nội dung chính của lịch sử thế giới hiện đại là nhiệm vụ cơ bản của chúng ta qua bài học hôm nay. Trên cơ sở đó, các em cần biết đánh giá đúng về mối liên hệ giữa lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam trong thời kỳ 1917 - 1945.

3. Tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp

Hoạt động của GV và HS

Kiến thức cơ bản

* Hoạt động 1: Làm việc theo nhóm

I. Những kiến thức cơ bản về lịch sử thế giới hiện đại (1917 - 1945)

- GV dẫn: Trong gần 30 năm 1917 - 1945 nhiều sự kiện lịch sử đã diễn ra trên toàn thế giới. Trong số đó có những sự kiện tác động, ảnh hưởng to lớn đến lịch sử thế giới. Chúng ta cùng ôn tập các sự kiện lịch sử cơ bản theo bảng thống kê dưới đây.

- GV vẽ bảng thống kê theo mẫu như trong SGK lên bảng.

- Sau đó, GV chia lớp thành 3 nhóm với nhiệm vụ cụ thể như sau:

+ Nhóm 1: Thống kê những sự kiện lịch sử cơ bản về nước Nga và công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô 1917 - 1945.

+ Nhóm 2: Thống kê những sự kiện lịch sử cơ bản về các nước tư bản chủ nghĩa trong giai đoạn 1917 - 1945.

+ Nhóm 3: Thống kê những sự kiện lịch sử cơ bản diễn ra ở các nước châu Á trong giai đoạn 1917 - 1945.

 Các nhóm nhận câu hỏi, các thành viên củng cố lại các kiến thức đã học, thảo luận với nhau đưa ra cách kiến giải thống nhất rồi trình bầy ra giấy.

- Tiếp đó, GV gọi đại diện các nhóm trình bày phần thống kê của mình. Nhóm khác có thể bổ sung đóng góp ý kiến.

- HS tham khảo bảng thống kê của GV, có thể đóng góp thêm ý kiến và dựa vào đó làm cơ sở học tập phần sau (tức Những nội dung chính của lịch sử thế giới hiện đại)

Niên đại

Sự kiện

Diễn biến chính

Kết quả, ý nghĩa

I. NƯỚC NGA (LIÊN XÔ)

Tháng 2/1917

Cách mạng dân chủ tư sản

- Tổng bãi công chính trị ở Pê-tơ-rô-grát.

- Khởi nghĩa vũ trang

- Nga hoàng bị lật đ

 

- Lật đổ chế độ Nga hoàng

- Hai chính quyền song song tồn tại

- Cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới

Tháng 11/1917

Cách mạng XHCN

- Chiếm các vị trí then chốt ở thủ đô.

 

- Thành lập chính quyền Xô Viết do Lê-nin đứng đầu.

 

 

- Chiếm cung điện Mùa Đông

- Toàn bộ chính phủ lâm thời tư sản bị bắt (trừ Thủ tướng Kê-ren-xki)

 

- Đưa giai cấp công nhân và nhân dân lao động Nga lên làm chủ đất nước.

- Là tấm gương cổ vũ phong trào cách mạng thế giới đi theo con đường cách mạng vô sản

1918 - 1920

Chống thù trong giặc ngoài

- Quân đội 14 nước đế quốc câu kết với bọn phản động trong nước mở cuộc tấn công vũ  trang vào nước Nga Xô viết.

- Đẩy lùi cuộc tấn công của kẻ thù.

- Nhà nước Xô viết được bảo vệ và giữ vững.

 

 

- Thực hiện  chính sách cộng sản thời chiến.

 

1921 - 1925

Chính sách kinh tế mới và công cuộc khôi phục kinh tế

- Trong nông nghiệp thay thế chế độ trưng thu lương thực thừa bằng thu thế lương thực.

- Trong công nghiệp, tập trung khôi phục công nghiệp nặng.

- Trong thương nghiệp: Tự do buôn bán, phát hành đồng Rup mới.

- Hoàn thành công cuộc khôi phục kinh tế.

- Phục vụ cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở một số nước hiện nay.

Tháng 12/1922

Liên bang cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết thành lập (Liên Xô ).

- Gồm 3 nước Cộng hòa Xô viết đầu tiên là Nga, Ucrâin, Bêlorutxia và ngoại Cápcadơ.

- Tăng cường sức mạnh về mọi mặt để xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.

1925 - 1941

Liên Xô xây dựng chủ nghĩa xã hội

Thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1928 - 1932)

- Kế hoạch  5 năm lần thứ hai (1933 - 1937)

- Kế hoạch 5 năm lần thứ 3 (từ năm 1937) bị gián đoạn do phát xít Đức tấn công 6/1941.

- Đưa Liên Xô từ một nước nông nghiệp lạc hậu thành một cường quốc công nghiệp xã hội chủ nghĩa, có nền văn hóa, khoa học kỹ thuật tiên tiến và vị thế quan trọng trên trường quốc tế.

1941 - 1945

Chiến tranh vệ quốc vĩ đại

- Giải phóng lãnh thổ Liên Xô.

- Giải phóng các nước Trung và Đông Âu.

- Tiêu diệt phát xít Đức ở Béclin, tấn công đạo quân Quan Đông của Nhật ở Mãn Châu.

- La lực lượng trụ cột góp phần quyết định trong việc tiêu diệt chủ nghĩa phát xít.

- Bảo vệ vững chắc tổ Quốc xã hội chủ nghĩa, tiếp tục xây dựng chủ nghĩa xã hội.

II. CÁC NƯỚC TƯ BẢN CHỦ NGHĨA

1919 - 1922

- Hội nghị Véc xai (1919 - 1920) và hội nghị Oasinhtơn (1921 - 1922)

- Ký kết các hòa ước và các Hiệp ước phân chia quyền lợi.

- Các nước tư bản thắng trận giành nhiều lợi lộc. Các nước bại trận chịu nhiều điều khoản nặng nề.

- Một trật tự thế giới mới được thiết lập (trật tự Véc-xai - Oasinhtơn).

- Mâu thuẫn giữa các đế quốc tiếp tục căng thẳng.

1918 - 1923

Khủng hoảng kinh tế chính trị

- Nền kinh tế bị chiến tranh tàn phá, gặp rất nhiều khó khăn.

- Chính trị - xã hội bất ổn định, cao trào cách mạng dâng cao suốt những năm 1918 - 1923

- Đẩy hệ thống tư bản chủ nghĩa vào tình trạng không ổn định.

- Tạo điều kiện cho phong trào cách mạng thế giới phát triển mạnh, làm ra đời tổ chức Quốc tế Cộng sản (1919).

1924 - 1929

Ổn định và phát triển kinh tế

- Các ngành công nghiệp phát triển nhanh chóng.

- Là thời kỳ phồn vinh của kinh tế Mĩ.

- Kinh tế phát triển không đồng bộ và thiếu kế hoạch, thiếu điều tiết.

- Tạo nên giai đoạn ổn định tạm thời của Chủ nghĩa tư bản.

- Nảy sinh mầm mống dẫn tới khủng hoảng kinh tế.

1929 - 1933

Đại khủng hoảng kinh tế

- Nổ ra đầu tiên ở mĩ rồi lan khắp thế giới tư bản.

- Kéo dài gần 4 năm (1929 - 1933) trầm trọng nhất là năm 1932

- Tàn phá nặng nề nên kinh tế, chính trị xã hội rối loạn, phong trào cách mạng bùng nổ.

- Các nước tư bản tìm lối thoát bằng những con đường khác nhau: cải cách (Mĩ, Anh, Pháp),

 

 

 

thiết lập chế đđộc tài phát xít (Đức, Italia, Nhật Bản)

1933

Chủ nghĩa phát xít lên cầm quyền ở Đức.

- Ngày 30/1/1933 Hít-le lên làm Thủ tướng.

Chính phủ, thiết lập chế đđộc tài phát xít ở Đức.

 

- Mở ra thời kỳ đen tối trong lịch sử nước Đức

- Báo hiệu nguy cơ chiến tranh thế giới.

1933 - 1935

Chính sách mới (New deal) của Tổng thống Mĩ Ru-dơ-ven

- Thực hiện một hệ thống các chính sách, biện pháp của nhà nước trên các lĩnh vực KT tài chính và chính trị xã hội.

- Cứu chủ nghĩa tư bản Mĩ khỏi cơn nguy kịch.

- Làm cho nước Mĩ duy trì được chế độ dân chủ tư sản, không đi theo con đường chủ nghĩa phát xít.

Nửa cuối những năm 1930

Hình thành 2 khối đế quốc đối địch nhau.

- 1936 - 1937, khối phát xít Đức, Italia, Nhật Bản (còn gọi là trục tam giác - Béc-lin-Rôma - Tôkiô) được hình thành.

- Quan hệ quốc tế căng thẳng, dẫn tới bùng nổ cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai.

 

 

 

- Khối thứ hai thành lập muộn hơn gồm Mĩ, Anh, Pháp.

- Thúc đẩy phong trào Mặt trận nhân dân chống phát xít và chiến tranh .

1939 - 1945

Chiến tranh thế giới thứ hai

- Ban đầu là cuộc chiến tranh  giữa 2 khối đế quốc Đức - Italia - Nhật Bản và Mĩ - Anh - Pháp.

- Sau khi Liên Xô tham chiến, Chiến tranh thế giới thứ hai trở thành cuộc chiến tranh  chống phát xít.

- Chủ nghĩa phát xít Đức - Italia, Nhật Bản bị tiêu diệt. Thắng lợi thuộc về các nước đồng minh chống phát xít.

- Mở ra thời kỳ phát triển mới của hệ thống tư bản chủ nghĩa.

III. CÁC NƯỚC CHÂU Á

1918 - 1923

Cao trào cách mạng giải phóng dân tộc

- Ngày 04/5/1919, phong trào Ngũ Tứ ở Trung Quốc

- Năm 1921 cách mạng Mông Cổ thắng lợi.

- 1918 - 1922, nhân dân Ấn Độ tăng cường đấu tranh chống thực dân Anh.

- Phong trào ở Thổ Nhỉ Kỳ, Apganitxtan, Triều Tiên...

- Cổ vũ tinh thần đấu tranh của nhân dân châu Á.

- Chuẩn bị cho bước phát triển ở giai đoạn sau.

1924 - 1929

Phong trào giải phóng dân tộc tiếp tục mạnh mẽ ở châu Á.

- Ở Trung Quốc, năm 1924 - 1927 diễn ra nội chiến cách mạng lần thứ nhất.

- Ấn Độ: phong trào công nhân 1924 - 1927. Đảng Quốc đại tăng cường hoạt động.

- Inđônêxia: Đảng Cộng sản tích cực lãnh đạo quần chúng đấu tranh...

- Giáng đòn mạnh mẽ vào các thế lực thống trị.

1929 - 1939

Phong trào giải phóng dân tộc và phong trào Mặt trận nhân dân chống phát xít.

- Trung Quốc:  chống nền thống trị phản động Tưởng Giới Thạch và kháng chiến chống phát xít Nhật xâm lược.

- Ấn Độ: Phong trào đấu tranh chống thực dân Anh 1929 - 1932. ĐCS Ấn Độ thành lập (tháng 11/1939).

- Tạo nên làn sóng cách mạng sôi nổi ở các nước châu Á.

- Tấn công mạnh mẽ vào các thế lực đế quốc, thực dân , phát xít.

 

 

- Việt Nam: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời (1930) lãnh đạo cao trào cách mạng 1930 1931...

- Inđônêxia: Thành lập Mặt trận thống nhất chống phát xít năm 1929.

 

1939 - 1945

Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc trong Chiến tranh thế giới thứ hai

- Trung Quốc: Cuộc chiến tranh chống Nhật 8 năm (1937 - 1945) kết thúc thắng lợi.

- Triều Tiên: Kháng chiến làm suy yếu lực lượng phát xít Nhật chiếm đóng.

- Đông Nam Á: Đấu tranh mạnh mẽ chống phát xít Nhật. Sau khi Nhật đầu hàng cách mạng nhiều nước giành thắng lợi: Việt Nam (8/1945), Lào (8/1945), Campuchia (10/1945).

- Inđônêxia (8/1945).

 

* Hoạt động 1: Cả lớp

- GV: Lịch sử thế giới hiện đại 1917 - 1945 có những nội dung chính nào?

- HS theo dõi SGK và trả lời: Lịch sử thế giới hiện đại 1917 - 1945 có 5 nội dung chính:

1. Trong thời kỳ này đã diễn ra những chuyển biến quan trọng trong sản xuất vật chất của nhân loại

II. Những nội dung chính của lịch sử thực hiện hiện đại (1917 - 1945)

 

- Những tiến bộ về khoa học kt thời kỳ này đã thúc đẩy kinh tế thế giới phát triển với một tốc độ cao, tạo nên những biến chuyển quan trọng trong sản xuất vật chất của nhân loại. Trên cơ sở đó làm thay đổi đời sống chính trị - xã hội - văn hóa của các quốc gia, dân tộc và toàn thế giới.

2. Chủ nghĩa xã hội được xác lập ở một nước đầu tiên trên thế giới nằm giữa vòng vây của chủ nghĩa tư bản.

3. Phong trào cách mạng thế giới bước sang một thời kỳ phát triển mới từ sau thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga và sự kết thúc cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất.

- Mặc dù nằm trong vòng vây của chủ nghĩa tư bản và bị các nước đế quốc tấn công quân sự  nhằm tiêu diệt (trong những năm 1918 - 1920 và 1941 - 1945), nhà nước chủ nghĩa xã hội Liên Xô vẫn đứng vững và không ngừng lớn mạnh về mọi mặt, phát huy ảnh hưởng ngày càng sâu rộng đối với

 

cục diện toàn thế giới.

4. Chủ nghĩa tư bản không còn là hệ thống duy nhất trên thế giới và trải qua những bước phát triển thăng trầm đầy biến động.

- Cách mạng thế giới (phong trào giải phóng dân tộc, phong trào cộng sản và công nhân quốc tế) phát triển sang giai đoạn mới với nội dung và phương hướng khác trước, chuẩn bị cơ sở cho thắng lợi ở thời kỳ sau này.

5. Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945) là cuộc chiến tranh lớn nhất và tàn phá nặng nề nhất trong lịch sử nhân loại.

- Để giúp HS nắm chắc về những nội dung chính nêu trên, GV yêu cầu HS làm việc theo nhóm. GV chia lớp thành 5 nhóm với nhiệm vụ cụ thể như sau:

- Chủ nghĩa tư bản lâm vào một số cuộc khủng hoảng kinh tế - chính trị và sự xuất hiện của chủ nghĩa phát xít dẫn tới Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ.

+ Nhóm 1: Tại sao trong thời kỳ này diễn ra những chuyển biến quan trọng trong sản xuất vật chất của nhân loại? Sự biến chuyển đó diễn ra như thế nào? Sự biến chuyển đó diễn ra như thế nào, có vai trò và ý nghĩa gì đối với lịch sử thế giới?

 

+ Nhóm 2: Để thiết lập nhà nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới, nhân dân Liên Xô đã phải trải qua những chặng đường cách mạng như thế nào? Đạt được thành tựu to lớn gì? Tại sao có được những thành tựu và thắng lợi ấy?

 

+ Nhóm 3: Tại sao nói sau Cách mạng tháng Mười, cách mạng thế giới có bước chuyển mới về nội dung, đường lối và phương hướng phát triển? Từ 1917 - 1945, cách mạng thế giới trải qua các giai đoạn phát triển như thế nào? Ý nghĩa của quá trình phát triển đó?

+ Nhóm 4: Vì sao chủ nghĩa tư bản lúc này không còn là hệ thống duy nhất trên toàn thế giới? Từ 1917 - 1945, các nước chủ nghĩa tư bản đã trải qua các biến động thăng trầm như thế nào? Có kết quả gì?

+ Nhóm 5: Tính chất của Chiến tranh thế giới thứ hai thay đổi như thế nào kể từ khi Liên Xô tham chiến? Liên Xô, các đồng minh Mĩ, Anh, nhân dân các dân tộc có vai trò như thế nào trong việc tiêu diệt chủ nghĩa phát xít, kết thúc Chiến tranh thế giới thứ hai? Hậu quả và ý nghĩa của việc kết thúc Chiến tranh thế giới thứ hai?

- Trên cơ sở bảng thống kê và các kiến thức đã học, các nhóm thảo luận, chuẩn bị nhanh phần câu hỏi của mình.

- Chiến tranh thế giới thứ hai là cuộc đụng đầu và sự thử thách quyết liệt giữa hai thế lực tiến bộ và phản động trên phạm vi toàn thế giới, kết thúc thời kỳ trước và mở ra thời kỳ mới của lịch sử thế giới hiện đại.

+ Nhóm 1: Bước vào thế kỉ XX, trên đà tiến của cuộc cách mạng công nghiệp, nhân loại tiếp tục đạt được những thành tựu rực rờ về khoa học - kỹ thuật trên nhiều lĩnh vực như vật lí, hóa học, sinh học, các khoa học về trái đất..., nhiều phát minh khoa học cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX đã được đưa vào sử dụng như điện tín, điện thoại, ra đa hàng không, điện ảnh với phim có tiếng nói và phim màu... Bên cạnh đó, thắng lợi của Cách mạng tháng Mười đã mở đường cho việc xây dựng một nền văn hóa mới trên cơ sở tư tưởng của chủ nghĩa Mác-Lê-nin và kế thừa những tinh hoa của di sản văn hóa nhân loại, đó là nền văn hóa Xô viết với nhiều thành tựu to lớn. Những tiến bộ về khoa học - kỹ thuật và văn hóa đó đã thúc đẩy nền kinh tế thế giới phát triển với một tốc độ cao, tạo ra một khối lượng của cải vật chất ngày càng lớn và tiến bộ. Sự tăng trưởng của kinh tế thế giới đã làm thay đổi đời sống chính trị - xã hội - văn hóa của các quốc gia, dân tộc và toàn thế giới.

 

+ Nhóm 2: Để thiết lập được nhà nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới, nhân dân Liên Xô đã phải trải qua những chặng đường cách mạng khó khăn, gian khổ: Cuộc Cách mạng tháng Hai lật đổ chế độ quân chủ chuyên chế Nga hoàng, cuộc Cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng Mười đánh đổ chủ nghĩa đế quốc Nga và đưa nước Nga lên con đường xã hội chủ nghĩa; cuộc chiến tranh chống nổi loạn và can thiệp vũ trang của 14 nước đế quốc (1918 - 1920) nhằm bảo vệ cách mạng; công cuộc xây dựng chế độ mới trong những năm 1921 - 1941 dẫn đến bước đầu xây dựng được những nền móng của xã hội chủ nghĩa; cuộc chiến tranh giữ nước vĩ đại 1914 - 1945 đánh bại chủ nghĩa phát xít, không chỉ bảo vệ được tổ quốc chủ nghĩa mà còn góp phần to lớn vào sự nghiệp giải phóng nhân loại. Chỉ trong một thời gian rất ngắn, từ một nước nông nghiệp lạc hậu Liên Xô đã vươn lên trở thành một cường quốc công nghiệp đứng thứ hai trên thế giới, có nền văn hóa giáo dục và khoa học kỹ thuật tiên tiến vào hàng đầu thế giới. Trong những điều kiện hết sức

+ Nhóm 3: Trước Cách mạng tháng Mười, cách mạng thế giới đang lâm vào tình trạng khó khăn ở các nước tư bản Âu -Mĩ, phong trào công nhân bị bất đống về tư tưởng, không thống nhất về đường lối, cách mạng bị chia rẽ về tổ chức; ở các nước thuộc địa và phụ thuộc, phong trào giải phóng dân tộc lâm vào tình trạng khủng hoảng về giai cấp lãnh đạo và chưa tìm ra được con đường đưa cách mạng đi đến thắng lợi; giữa phong trào công nhân ở các nước tư bản để quốc và phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa, phụ thuộc hầu như không có mối liên quan gì.

   Cách mạng tháng Mười, bằng lý luận và thực tiễn thắng lợi của mình, đã thúc đẩy và dẫn tới bước chuyển biến mới của cách mạng thế giới về nội dung, đường lối và phương hướng phát triển. Ở Nhiều nước, các Đảng Cộng sản ra đời đã đảm nhiệm sứ mạng lãnh đạo mà Cách mạng tháng Mười đã vạch ra, đó là con đường xã hội chủ nghĩa. Phong trào công nhân ở các nước tư bản đế quốc và phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa, phụ thuộc đã trở nên gắn bó, phối hợp mật thiết với nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc. Bước chuyển biến này đã thúc đẩy cách mạng thế giới không ngừng phát triển: cao trào cách mạng 1918 - 1923; cao trao cách mạng trong những băm khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933; phong trào Mặt trận nhân dân chống phát xít trong những năm 1936 - 1939; cuộc chiến tranh chống phát xít trong những năm 1939 - 1945. Quá trình phát triển này là bước tập dượt và chuẩn bị sơ sở cho thắng lợi của cách mạng thế giới những năm sau Chiến tranh thế giới thứ hai.

+ Nhóm 4: Cách mạng tháng Mười đã đánh đổ chủ nghĩa tư bản ở một khâu quan trọng của nó là đế quốc Nga. Cũng từ đó, một xã hội mới ra đời - mỗi bước phát triển của nó đều tạo nên một sự tương phản đối lập với hệ thống tư bản chủ nghĩa. Mặt khác, cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất không chỉ gây ra những tổn thất nặng nề về của cải, sinh mạng, làm cho tất cả các nước thắng trận và bại trận đều bị suy yếu (trừ Mĩ), nhưng nghiêm trọng hơn, dẫn đến sự phân chia thế giới theo “hệ thống Véc-xai - Oasinhtơn”, làm nảy sinh những mâu thuẫn mới hết sức sâu sắc giữa các đế quốc, từ đó dẫn đến Chiến tranh thế giới thứ hai. Từ 1918 đến 1945, chủ nghĩa tư bản không có những thời kỳ ổn định về chính trị, phát triển về kinh tế kéo dài như trước đây nữa mà chỉ có một thời gian ngắn ngủi trong những năm 1924 - 1929, sau đó lâm vào khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 1933 dẫn tới chủ nghĩa phát xít cầm quyền ở nhiều nước (Italia, Đức, Nhật Bản, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Bungari, Hunggari...). Kết quả, chủ nghĩa đế quốc đã phân chia thành hai

  khối đế quốc đối lập, “hệ thống Véc-xai-Oasinhtơn” bị phá vỡ. Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, kết thúc một thời kỳ phát triển quan trọng trong lịch sử nhân loại.

+ Nhóm 5: Ban đầu, Chiến tranh thế giới thứ hai là cuộc chiến tranh đế quốc xâm lược phi nghĩa diễn ra do sự kình địch giữa hai khối quân sự Đức Italia - Nhật Bản và Mĩ - Anh - Pháp. Kể từ khi Liên Xô tham chiến, chiến tranh mang tính chất chính nghĩa giải phóng nhân loại khỏi thảm họa phát xít. Các quốc gia có chế độ chính trị khác nhau đã cùng phối hợp trong khối đồng minh chống phát xít, kiên trì chiến đấu chống trả bọn phát xít xâm lược. Trong đó, cuộc chiến tranh giữ nước vĩ đại của nhân dân Liên Xô đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tiêu diệt chủ nghĩa phát xít, bên cạnh vai trò trụ cột và góp phần quyết định của các nước đồng minh Mĩ - Anh.

 

4. Sơ kết bài học

 - Củng cố: GV cố vững chắc và mở rộng khả năng tư duy cho HS bằng câu hỏi: Hãy nêu và phân tích những nội dung chính của LSTG hiện đại? Nêu một ví dụ về mối liên hệ giữa lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam trong thời kỳ 1917 - 1945?

 - Dặn dò: + Hoàn thành cả 3 câu hỏi và bài tập trong SGK.

        + Ôn tập chuẩn bị kiểm tra.

 

  

 - 1 -

nguon VI OLET