Giáo án số:01
Tiết thứ:01

Bài 1
PHÁP LUẬT VÀ ĐỜI SỐNG
( 3 tiết )
Ngày soạn:04/08/2009
Giảng tại các lớp
Lớp
Ngày giảng
sinh vắng mặt
Ghi chú







I. tiêu bài học
1.Về kiến thức:
- Nêu được khái niệm, bản chất của PL ; mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế, chính
trị, đạo đức.
- Hiểu được vai trò của pháp luật đối với đời sống của mỗi cá nhân, nhà nước và xã
hội.

2.Về kiõ năng:
- Biết đánh giá hành vi xử sự của bản thân và của những người xung quanh theo các
chuẩn mực của pháp luật.
3.Về thái độ:
- Có ý thức tôn trọng pháp luật ; tự giác sống, học tập theo quy định của pháp luật.
II. NỘI DUNG :
Trọng tâm:
- Khái niệm pháp luật (bao gồm định nghĩa pháp luật , các đặc trưng của pháp luật).
- Bản chất giai cấp và bản chất xã hội của pháp luật.
- Mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế, chính trị và đạo đức.
- Vai trò của pháp luật đối với Nhà nư ớc, xã hội và mỗi công d ân.
III.PHƯƠNG PHÁP :
Thuyết trình, vấn đáp, thảo luận nhóm, tạo tình huống, trực quan,…
IV. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
- Tranh, ảnh, sơ đồ, giấy khổ to.
- Có thể sử dụng vi tính, máy chiếu.
V.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
1. Ổn định tổ chức lớp :
2. Giảng bài mới:
GV cho HS xem một đoạn phim về tình hình trật tự, an toàn giao thông ở nước ta hiện
nay rất phức tạp

. Từ đó giúp HS thấy được sự cần thiết của pháp luật trong đời sống. Giới thiệu bài học.



































TG
ạt động của giáo viên và học sinh
thức trọng tâm


Pháp luật là gì?
GV hỏi:
­ Em hãy kể tên một số luật mà em đã được biết . Những luật đó do cơ quan nào ban hành ­ Việc ban hành luật đó nhằm mục đích gì? ­Nếu không thực hiện PL có sao không?
HS trả lời.
GV giảng:
Hiện nay, nhiều người vẫn thường nghĩ rằng pháp luật chỉ là những điều cấm đoán………….
Pháp luật không phải chỉ là những điều cấm đoán, mà pháp luật bao gồm các quy định về : - Những việc được làm.
- Những việc phải làm. - Những việc không được làm.
VD: Công dân có quyền tự do kinh doanh theo quay định của pháp luật đồng thời có nghĩa vụ nộp thuế.
GV nhấn mạnh: Pháp luật là những quy tắc xử sự chung áp dụng cho mọi đối tượng và chỉ có nhà nước mới được phép ban hành.
2.- Các đặc trưng của pháp luật
a.- Tính quy phạm phổ biến
GV hỏi : Thế nào là tính quy phạm phổ biến của pháp luật? Tìm ví dụ minh hoạ
HS trả lời.
GV giảng:
Nói đến pháp luật là nói đến những quy phạm của nó, và những quy phạm này có tính phổ biến.
Tính quy phạm : những nguyên tắc, khuôn mẫu, quy tắc xử sự chung.
Tuy nhiên, trong xã hội không phải chỉ pháp luật mới có tính quy phạm. Ngoài quy phạm pháp luật, các quan hệ xã hội còn được điều chỉnh bởi các quy phạm xã hội khác như quy phạm đạo đức, quy phạm tập quán, tín điều tôn giáo
Nhưng khác với quy phạm xã hội, quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung có tính phổ biến.
hỏi: Tại sao nói, pháp luật có tính quy phạm phổ biến ?
HS trả lời.
GV giảng:
Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự, là những khuôn mẫu, được áp dụng ở mọi nơi, đối với mọi tổ chức, cá nhân và trong mọi mối quan hệ xã hội. Ví dụ : Pháp luật giao thông đường bộ quy định : Cấm xe ô tô, xe máy, xe đạp đi ngược chiều của đường một chiều.
b.- Tính quyền lực, bắt buộc chung
GV hỏi: Tại sao PL mang tính quyền lực, bắt buộc chung?
nguon VI OLET