Tuần 1
Ngày soạn:
Ngày giảng:
 Tiết 1 - Bài 1
CHÍ CÔNG VÔ TƯ

I. Mục tiêu bài giảng:
Giúp học sinh hiểu thế nào là chí công vô tư, những biểu hiện của phẩm chất chí công vô tư. Vì sao cần phải chí công vô tư.
Biết phân biệt các hành vi thể hiện chí công vô tư trong cuộc sống hàng ngày. Biết tự kiểm tra hành vi của mình và rèn luyện để trở thành người có phẩm chất chí công vô tư.
Biết quý trọng và ủng hộ những hành vi thể hiện chí công vô tư, phê phán, phản đối những hành vi thể hiện tính tư, tự lợi, thiếu công bằng trong giải quyết công việc.
II. Phương tiện thực hiện:
Thầy: Sách giáo khoa, Sách giáo viên, mẩu chuyện, câu nói của các danh nhân nói về chí công vô tư.
Trò: Giấy khổ lớn, bút dạ, chuẩn bị bài.
III. Cách thức tiến hành:
Kể chuyện, phân tích, thuyết trình, đàm thoại, nêu vấn đề, thảo luận nhóm.
IV. Tiến trình bài giảng:
1. Ổn định tổ chức:
9A: 9B: 9C:
2. Kiểm tra bài cũ:
Kiểm tra đồ dùng học tập của học sinh.
3. Giảng bài mới:
- Yêu cầu học sinh đọc 2 mẩu chuyện trong sách giáo khoa.
I. Đặt vấn đề:

- Chia nhóm và yêu cầu thảo luận.


Nhóm 1:
Câu hỏi a.
- Tô Hiến Thành dùng người căn cứ vào khả năng ghánh vác công việc chung của đất nước, mà không nể tình thân mà tiến cử không phù hợp. Điều đó chứng tỏ ông là người công bằng, giải quyết công việc xuất phát từ lợi ích chung.

Nhóm 2:
Câu hỏi b.
- Cuộc đời và sự nghiệp cách mạng của chủ tịch là tấm gương sáng tuyệt vời đã dành chọn cả đời mình cho dân tộc. Chính vì vậy bác đã nhận được vẹn tình cảm của nhân dan: sự tin yêu, lòng kính trọng, sự khâm phục lòng tự hào, và sự gắn bó vô cùng gần gũi, thân thiết.

Nhóm 3:
Câu hỏi c.
- Những việc làm của Tô Hiến Thành và Chủ Tịch Hồ Chí Minh đều là biểu hiện của phẩm chất chí công vô tư ( đem lại lợi ích cho tập thể và cộng đồng xã hội góp phần làm cho đất nước giàu mạnh, nhân dân được hạnh phúc ấm no.

- Học sinh trình bày đáp án.


- Nhận xet - bổ xung.


 Giáo viên phân tích:
Các em thấy chí công vô tư không chỉ thể hiện qua lời nói, mà còn được thể hiện bằng việc làm và hành động cụ thể trong cuộc sống hàng ngày ở mọi nơi, mọi lúc. Vì vậy muốn rèn luyện phẩm chất đạo đức này ta cần phải có nhận thức đúng, phân biệt và có thái độ thể hiện rõ ràng đối với những hành vi thể hiện chí công vô tư hay không chí công vô tư.
Yêu cầu học sinh liên hệ thực tế.
- Lấy ví dụ thể hiện chí công vô tư trong cuộc sống?
- Cố gắng phấn đấu vươn lên bằng tài năng, trí lực của mình.
- Luôn giải quyết công bằng không thiên vị.

- Lấy ví dụ trái với chí công vô tư trong cuộc sống?
- Nói thì thể hiện chí công vô tư nhưng hành động thì ích kỉ, tham lam, đặt lợi ích cá nhân lên trên.
- Giải quyết công việc theo sự yêu ghét cá nhân…

- Qua những hiểu biết trên em hiểu như thế nào là chí công vô tư?
II. Nội dung bài học:
1. Khái niệm:
Chí công vô tư là phẩm chất đạo đức của con người thể hiện sự công bằng, không thiên vị, giải quyết công việc theo lẽ phải, xuất phát từ lợi ích chung.

- Chí công vô tư có ý nghĩa như thế nào trong cuộc sống?
2. Ý nghĩa:
Chí công vô tư đem lại lợi ích cho tập thể và cộng đồng, góp phần cho đất nước giàu mạnh, xây dựng cuộc sống công bằng, văn minh.

- Nêu cách rèn luyện phẩm chất chí công vô tư?
3. Cách rèn luyện:
Luôn ủng hộ, quý trọng người chí công vô tư, phê phán người vụ lợi không công bằng trong giải quyết công việc.

- Hướng dẫn học sinh làm bài tập 1.


- Bài tập 2.
III. Bài tập:
Hành vi chí công vô tư: d, c.
Hành vi không chí công vô tư: a, b, c, d.
Tán thành: d, đ
nguon VI OLET