Giáo án GDCD 12                                                                                           TrườngTHPT Nguyeãn Du

Ngày soạn: 15/8/2010 – Tiết 1

Bài 1

PHÁP LUẬT VÀ ĐỜI SỐNG

( 3 tiết )

I. MỤC TIÊU

 1. Về kiến thức:

 - Nêu được khái niệm pháp luật. Các đặc trưng cơ bản của pháp luật.

 - Nêu được bản chất giai cấp của pháp luật.

 2. Về kỹ năng:

Biết đánh giá hành vi xử sự của bản thân và những người xung quanh theo các chuẩn mực của pháp luật.

 3. Về thái độ:

 Có ý thức tôn trọng pháp luật; tự giác sống, học tập theo quy định của pháp luật.

II. CHUẨN BỊ

1.Giáo viên: SGK, SGV Giáo dục công dân 12; Hiến pháp 1992; tình huống GDCD 12 …

2.Học sinh.  Sách giáo khoa, giấy khổ lớn, bút dạ.

III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:

 1. Ổn định tổ chức: (1 ph) Kiểm tra sĩ số, tác phong học sinh.

2. Kiểm tra bài cũ.  (10 ph) GV hệ thống lại chương trình lớp 11. Giới thiệu chương trình lớp 12.

 3. Bài mới: (1ph)

       GIỚI THIỆU BÀI MỚI

 Trong cuộc sống, để đảm bảo sự ổn định xã hội các quốc gia đã ban hành rất nhiều các đạo luật để điều chỉnh hành vi của con người. Vậy pháp luật là gì? Nó có những đặc trưng gì? Bản chất của nó ra sao?

 

Bài 1. Pháp luật và đời sống – Tiết: 1

 

TL

HOẠT ĐỘNG CỦA GV

HOẠT ĐỘNG CỦA HS

Nội dung

 

23

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

HĐ 1: Khái niệm pháp luật và các đặc trưng của pháp luật.

 

Gv đặt câu hỏi:

Em hãy kể tên một số bộ luật mà em được biết? Những luật đó do cơ quan nào ban hành và nhằm mục đích gì? Nếu không thực hiện sẽ ra sao?

 

 

 

 

 

 

Gv đặt câu hỏi:

Vậy pháp luật là gì?

 

 

Gv nhận xét, kết luận và cho hs ghi khái niệm.

 

HĐ 1: Khái niệm pháp luật và các đặc trưng của pháp luật.

Học sinh trả lời:

Ví dụ: luật hôn nhân gia đình, luật dân sự, luật hình sự… Những luật đó do nhà nước ban hành và nhằm quản lí đất nước, đảm bảo cho xã hội ổn định và phát triển, đảm bảo các quyền tự do, dân chủ và lợi ích hợp pháp của công dân. Nếu không thực hiện sẽ bị xử lí bằng sức mạnh của nhà nước.

Hs trả lời:

Là hệ thống các quy tắc xử sự do nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện bằng quyền lực của nhà nước.

 

1. Khái niệm pháp luật.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

a. Pháp luật là gì?

Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện bằng quyền lực nhà nước.

GV: Noâng Duy Khaùnh                Trang 1


Giáo án GDCD 12                                                                                           TrườngTHPT Nguyeãn Du

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Gv giảng:

Hiện nay, một số người vẫn cho rằng pháp luật chỉ là những điều cấm đoán, là sự hạn chế tự do cá nhân, là xử phạt…

Tuy nhiên, pháp luật không phải là như vậy, mà pháp luật là những quy định về: những việc được làm, những việc phải làm và những việc không được làm.

Gv yêu cầu hs tìm ví dụ.

Gv nhấn mạnh: pháp luật là những quy tắc xử sự chung, áp dụng cho mọi đối tượng và chỉ có nhà nước mới được phép ban hành.

 

Pháp luật có 3 đặc trưng cơ bản.

Gv cho hs thảo luận nhóm. Chia lớp thành 6 nhóm theo vị trí ngồi.

Nhóm 1 & 4:

Thế nào là tính quy phạm phổ biến của pháp luật? Vì sao pháp luật có tính quy phạm phổ biến? Lấy ví dụ về tính quy phạm phổ biến của pháp luật?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhóm 2 & 5:

Tại sao pháp luật mang tính quyền lực bắt buộc chung? Ví dụ? Phân biệt sự khác nhau giữa quy phạm pháp luật và đạo đức?

 

 

Hs ghi bài vào vở.

 

 

Hs lắng nghe.

 

 

 

 

Hs lấy ví dụ:

Công dân có quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật đồng thời phải nộp thuế cho nhà nước.

 

 

 

 

 

 

 

Hs chi thành 6 nhóm, nhận câu hỏi và thảo luận, đưa ra đáp án.

Nhóm 1 & 4:

- Tính quy phạm phổ biến là được áp dụng nhiều lần, ở nhiều nơi, đối với tất cả mọi người và trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.

- Pháp luật được áp dụng ở phạm vi rộng hơn, bao quát hơn, vớ nhiều tầng lớp, đối tượng khác nhau, với mọi thành viên trong xã hội. Trong khi đó, các quy phạm xã hội khác chỉ áp dụng trong một đơn vị hoặc từng tổ chức nào đó.

- Ví dụ: pháp luật giao thông đường bộ quy định: cấm xe ô tô, xe máy, xe đạp đi ngược chiều của đường một chiều.

Nhóm 2 & 5:

  - Xã hội có phân chia giai cấp và có đối kháng giai cấp, để thực hiện chức năng quản lí của mình, nhà nước ban hành pháp luật bắt buộc mọi tổ chức, cá nhân đều phải thực hiện, nếu vi pạm sẽ bị xử lí theo quy định của pháp luật.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

b. Các đặc trưng của pháp luật.

 

 

 

 

 

 

 

-Pháp luật có tính quy phạm phổ biến:

Vì pháp luật là những quy tắc xử sự chung, là khuôn mẫu chung, được áp dụng nhiều lần, ở nhiều nơi, đối với tất cả mọi người, trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội.

 

 

 

 

 

 

 

-Pháp luật mang tính quyền lực, bắt buộc chung, vì :

+ Pháp luật do nhà nước ban hành và được đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh quyền lực của nhà nước.

GV: Noâng Duy Khaùnh                Trang 1


Giáo án GDCD 12                                                                                           TrườngTHPT Nguyeãn Du

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

5

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhóm 3 & 6:

Tính chặt chẽ về mặt hình thức của của pháp luật thể hiện như thế nào? Ví dụ?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Gv nhận xét, kết luận và cho hs ghi bài.

Như vậy, chúng ta đã tìm hiểu khái niệm và các đặc trưng cơ bản của pháp luật. Vậy bản chất của pháp luật thể hiện như thế nào?

2. HĐ 2: Bản chất của pháp luật.

 

                 - Ví dụ: Luật giao thông đường bộ quy định: chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông hoặc chỉ dẫn của đèn, tín hiệu, vạch kẻ đường…

 - Sự khác nhau: việc tuân theo quy phạm đạo đức dựa vào tính tự giác, ai vi phạm sẽ bị xã hội lên án. Còn việc thực hiện pháp luật là bắt buộc đối với mọi người, ai vi phm sẽ bị xử lí thích đáng.

Nhóm 3 & 6:

 - Tính chặt chẽ về mặt hình thức thể hiện: các văn bản có chứa các quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

+ Phải được diễn đạt chính xác, một nghĩa để ai đọc cũng hiểu được đúng và thực hiện chính xác.

  +Cơ quan nhà nước nào có thẩm quyền ban hành những hình thức văn bản nào đều được quy định chặc chẽ trong Hiến pháp và Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

 - Ví dụ: ví dụ 1 trang 6-sgk.

 

 

 

 

Đại diện các nhóm trình bày đáp án và bổ sung hoàn thiện đáp án.

 

Hs ghi bài vào vở.

 

 

 

 

 

2. HĐ 2: Bản chất của pháp luật.

Hs tổ chức trả lời các câu hỏi do gv đưa ra.

+Pháp luật là quy định bắt buộc đối với tất cả mọi cá nhân và tổ chức, ai cũng phải xử sự theo pháp luật.

 

 

 

 

 

-Pháp luật có tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức, vì hình thức thể hiện của pháp luật là các văn bản có chứa các quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

+ Phải được diễn đạt chính xác, một nghĩa để ai đọc cũng hiểu được đúng và thực hiện chính xác.

+Cơ quan nhà nước nào có thẩm quyền ban hành những hình thức văn bản nào đều được quy định chặc chẽ trong Hiến pháp và Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Bản chất của pháp luật.

 

a. Bản chất giai cấp của pháp luật.

GV: Noâng Duy Khaùnh                Trang 1


Giáo án GDCD 12                                                                                           TrườngTHPT Nguyeãn Du

 

Gv cho hs đàm thoại nhanh các câu hỏi:

- Nhà nước ta mang bản chất giai cấp nào?

- Pháp luật nước ta do ai ban hành? Thể hiện ý chí, nguyện vọng của giai cấp nào?

- Nhà nước ban hành pháp luật nhằm mục đích gì?

Gv nhận xét, kết luận:

Pháp luật mang bản chất giai cấp sâu sắc, vì pháp luật do nhà nước, đại diện giai cấp cầm quyền ban hành và đảm bảo thực hiện.

 

Các hs khác nhận xét, bổ sung đáp án.

 

 

 

 

Hs ghi bài vào vở.

-Các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành phù hợp với ý chí của giai cấp cầm quyền mà nhà nước là đại diện.

Nhằm giữ gìn trật tự xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích của nhà nước .

-Nhà nước Việt Nam đại diện cho lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động Việt Nam.

HCM: “ Pháp luật của ta là pháp luật thật sự dân chủ vì nó bảo vệ quyền tự do, dân chủ rộng rãi cho nhân dân lao động...”

 4. Củng cố. Luyện tập: (4 ph)

 a. Giáo viên sử dụng các sơ đồ để củng cố kiến thức cho hs:

 b. Giải bài tập 2 sgk-trang 14

 Đáp án:

-         Không.

-         Nội quy nhà trường do BGH ban hành, có giá trị bắt buộc đối với hs, sv trong phạm vi nhà trường nhưng không phải là văn bản quy phạm pháp luật.

-         Điều lệ ĐTNCSHCM là sự thỏa thuận cam kết thi hành của những người tự nguyện gia nhập tổ chức Đoàn, không phải là văn bản quy phạm mang tính quyền lực của Nhà nước.

5. Dặn dò chuẩn bị tiết học sau: (1 ph)

- Làm bài tập 1,2 trong SGK

- Đọc trước phần tiếp theo: Bản chất xã hội của pháp luật, mối quan hệ giữa pháp luật với   KT,CT. Đọc tư liệu tham khảo.

IV. RÚT KINH NGHIỆM

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

 

 

GV: Noâng Duy Khaùnh                Trang 1


Giáo án GDCD 12                                                                                           TrườngTHPT Nguyeãn Du

 

Ngày soạn: 20/8/2009 – Tiết 2

Bài 1

PHÁP LUẬT VÀ ĐỜI SỐNG

( Tiếp – Tiết 2 )

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

 1. Về kiến thức:

 Hiểu được bản chất xã hội của pháp luật, mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế và chính trị.

 2. Về kỹ năng:

Biết đánh giá hành vi xử sự của bản thân và những người xung quanh theo các chuẩn mực của pháp luật.

 3. Về thái độ:

 Có ý thức tôn trọng pháp luật; tự giác sống, học tập theo quy định của pháp luật.

II. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS:

1.Giáo viên: SGK, SGV Giáo dục công dân 12; Hiến pháp 1992; tình huống GDCD 12 …

2.Học sinh.  Sách giáo khoa, giấy khổ lớn, bút dạ.

III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:

 1. Ổn định tổ chức: (1 ph) Kiểm tra sĩ số, tác phong học sinh.

2. Kiểm tra bài cũ.   (5 ph)

Câu hỏi: Nêu khái niệm và các đặc trưng của pháp luật.

Đáp án:- Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành và được đảm bảo thực hiện  bằng quyền lực của nhà nước

-         Các đặc trưng của pháp luật: có 3 đặc trưng:

+ Pháp luật có tính quy phạm phổ biến.

+ Pháp luật mang tính quyền lực, bắt buộc chung

+ Pháp luật có tính xác định chặc chẽ về mặt hình thức

 3. Bài mới: (1ph) GIỚI THIỆU BÀI MỚI

 Trong tiết học trước chúng ta đã tìm hiểu xong bản chất giai cấp của pháp luật. Trong tiết học này chúng ta sẽ tìm hiểu bản chất xã hội của pháp luật và mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế và chính trị.

 

Bài 1. Pháp luật và đời sống – Tiết: 2

 

TL

HOẠT ĐỘNG CỦA GV

HOẠT ĐỘNG CỦA HS

KIẾN THỨC

 

12

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1. HĐ 1: Bản chất xã hội của pháp luật:

 

Gv đưa ra câu hỏi thảo luận lớp:

Do đâu nhà nước đặt ra pháp luật? Lấy ví dụ chứng minh?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1. HĐ 1: Bản chất xã hội của pháp luật:

 

Hs tiến hành trao đổi, thảo luận và đưa ra đáp án:

- Do thực tiễn đời sống xã hội nên Nhà nước đã đặt ra pháp luật.

- Ví dụ: từ thực tế cần đất để sản xuất và có môi trường trong sạch để tồn tại và phát triển, nhà nước đã đặt ra luật bảo vệ môi trường: nghiêm cấm các hành vi thải các chất thải độc hại chưa qua xử lí vào môi trường…

 

b.Bản chất xã hội của pháp luật:

 

Pháp luật mang bản chất xã hội vì pháp luật bắt nguồn từ xã hội, do các thành viên của xã hội thực hiện, vì sự phát triển của xã hội .

-Các quy phạm pháp luật bắt nguồn từ thực tiễn đời sống xã hội, phản ảnh những nhu cầu lợi ích của các giai cấp và các tầng lớp trong xã hội.

GV: Noâng Duy Khaùnh                Trang 1


Giáo án GDCD 12                                                                                           TrườngTHPT Nguyeãn Du

 

 

 

 

 

 

 

 

18

 

 

 

Gv nhận xét, kết luận và cho hs ghi bài.

 

Gv chuyển ý.

 

2. HĐ 2: Mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế, chính trị, đạo đức.

 

Gv giảng: mqh giữa pháp luật với kinh tế là mối quan hệ hai chiều, tác động lẫn nhau và tạo điều kiện cùng phát triển.

 

Gv phân tích mqh biện chứng giữa kinh tế với pháp luật. Yêu cầu hs lấy ví dụ.

 

- Trước hết, pháp luật phụ thuộc vào kinh tế. Pháp luật phản ánh trình độ phát triển của kinh tế. Pháp luật phải phù hợp với sự phát triển của kinh tế.

 

 

- Pháp luật tác động trở lại kinh tế theo hai hướng tích cực và tiêu cực.

 

Gv nhận xét, kết luận và cho hs ghi bài.

 

 

 

Trong mqh giữa pluật và chính trị, pluật vừa là ptiện để thực hiện chính trị của giai cấp cầm quyền, vừa là hình thức biểu hiện của chính trị, ghi nhận yêu cầu, nội dung mục đích chính trị của giai cấp cầm quyền. Mối quan hệ này thể hiện tập trung trong quan hệ giữa đường lối, chính sách của đảng với pháp luật của nhà nước. Thông qua pháp luật thì đường lối, chính sách của đảng cầm quyền trở thành ý chí của nhà nước.

Các hs còn lại nhận xét, bỏ sung ý kiến.

Hs ghi bài vào vở.

 

 

 

2. HĐ 2: Mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế, chính trị, đạo đức.

 

Hs lắng nghe.

 

 

 

 

Hs lấy ví dụ:

 

 

 

- Trong nền kinh tế thị trường, qh giữa các chủ thể kinh tế là quan hệ bình đẳng, tự thỏa thuận do đó pháp luật cũng phải thể hiện nguyên tắc bình đẳng, tự thỏa thuận, không được áp đặt.

 

- Chính sách kinh tế của Việt Nam trước 1986.

 

Hs ghi bài vào vở.

 

 

 

 

 

 

 

Hs lấy ví dụ:

 

Đảng ta khẳng định: phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN nhằm làm cho dân giàu, nước mạnh, xh công bằng, dân chủ, văn minh. Trong hiến pháp 1992 nhà nước cũng khẳng định mục tiêu này.

-Các quy phạm pháp luật được thực hiện trong thực tiễn đời sống xã hội vì sự phát triển của xã hội .

 

3. Mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế, chính trị, đạo đức.

 

a. Quan hệ giữa pháp luật với kinh tế.

-Sự phụ thuộc: các quan hệ kinh tế quy định nội dung của pháp luật. Sự thay đổi các quan hệ kinh tế sẽ dẫn đến sự thay đổi của pháp luật.

-Sự tác động:

+Nếu pháp luật phù hợp, phản ảnh khách quan các quy luật phát triển của kinh tế thì nó sẽ tác động tích cực, kích thích kinh tế phát triển.

+Nếu pháp luật có nội dung lạc hậu, không phản ánh đúng các quan hệ kinh tế hiện hành thì nó sẽ tác động tiêu cực, kìm hãm sự phát triển kinh tế- xã hội.

b. Quan hệ giữa pháp luật với chính trị.

-Pháp luật vừa là phương tiện để thực hiện đường lối chính trị của giai cấp cầm quyền, vừa là hình thức biểu hiện của chính trị, ghi nhận yêu cầu, quan điểm chính trị của giai cấp cầm quyền.

- Thể hiện tập trung trong mối quan hệ giữa đường lối chính sách của đảng cầm quyền với pháp luật của nhà nước

GV: Noâng Duy Khaùnh                Trang 1


Giáo án GDCD 12                                                                                           TrườngTHPT Nguyeãn Du

 

Gv yêu cầu hs lấy ví dụ.

 

Gv nhận xét, kết luận.

 

 

Hs ghi bài.

- Ở Việt Nam, đường lối chính sách của Đảng được Nhà nước thể chế hóa thành pháp luật và sẽ được đảm bảo thi hành bằng sức mạnh của Nhà nước

 

 4. Củng cố, luyện tập: (7 ph)

 a. Gv sử dụng các sơ đồ sau để củng cố kiến thức cho hs:

 

 

     Là phương tiện thực hiện đường lối

 PHÁP LUẬT ------------->              --------> CHÍNH TRỊ

     Là hình thức biểu hiện của

 

b. Hãy nối các cụm từ ở vế câu thứ nhất với mỗi cụm từ ở vế câu thứ hai để dược một câu đúng.

 

 

Vế câu thứ nhất

 

 

Vế câu thứ hai

1. Pháp luật là những quy tắc xử sự chung.

a. Là quy định bắt buộc đối với mọi cá nhân, tổ chức, ai cũng phải xử sự theo pháp luật.

2. Pháp luật có tính bắt buộc chung.

b. Có hiệu lực pháp lí cao nhất trong toàn bộ hệ thống pháp luật Việt Nam.

3. Hiến pháp là luật cơ bản của Nhà nước.

c. Pháp luật vừa phụ thuộc vào kinh tế, vừa tác động trở lại đối với kinh tế.

4. Trong mối quan hệ với kinh tế.

d. Về những việc được làm, những việc phải làm và những việc không được làm.

 

Đáp án:  1a, 2d, 3b, 4c.

 

c. Gv cho câu hỏi bài tập yêu cầu hs về nhà làm.

 Hãy chứng minh rằng, pháp luật vừa mang bản chất giai cấp, vừa mang bản chất xã hội? Ví dụ?

 5. Dặn dò chuẩn bị tiết học sau:  (1ph)

 - Làm bài tập 3, 4, 5 trong SGK.

- Đọc trước phần tiếp theo: Mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức và vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội. Đọc tư liệu tham khảo.

IV. RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG:

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

GV: Noâng Duy Khaùnh                Trang 1


Giáo án GDCD 12                                                                                           TrườngTHPT Nguyeãn Du

Ngày soạn: 25/8/2009 – Tiết 3

Bài 1

PHÁP LUẬT VÀ ĐỜI SỐNG

( Tiếp – Tiết 3 )

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

 1. Về kiến thức:

Hiểu được mối quan hệ giữa pháp luật với đạo đức, vai trò của pháp luật trong đời sống của mỗi cá nhân, Nhà nước và xã hội.

 2. Về kỹ năng:

Biết đánh giá hành vi xử sự của bản thân và những người xung quanh theo các chuẩn mực của pháp luật.

 3. Về thái độ:

 Có ý thức tôn trọng pháp luật; tự giác sống, học tập theo quy định của pháp luật.

II. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS:

1.Giáo viên: SGK, SGV Giáo dục công dân 12; Hiến pháp 1992; tình huống GDCD 12 …

2.Học sinh.  Sách giáo khoa, giấy khổ lớn, bút dạ.

III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:

 1. Ổn định tổ chức: (1 ph) Kiểm tra sĩ số, tác phong học sinh.

2. Kiểm tra bài cũ.   (5 ph)

Câu hỏi: Vì sao nói pháp luật mang bản chất xã hội?

Đáp án:

Pháp luật mang bản chất xã hội vì pháp luật bắt nguồn từ xã hội, do các thành viên của xã hội thực hiện, vì sự phát triển của xã hội .

-Các quy phạm pháp luật bắt nguồn từ thực tiễn đời sống xã hội, phản ảnh những nhu cầu lợi ích của các giai cấp và các tầng lớp trong xã hội.

-Các quy phạm pháp luật trong thực tiễn đời sống xã hội vì sự phát triển của xã hội . Vì các hành vi xử sự đúng với quy định của pháp luật làm cho xã hội phát triển trong vòng trật tự ổn định, quyền và lợi ích hợp pháp của mọi người được tôn trọng.

 3. Bài mới: (1ph) GIỚI THIỆU BÀI MỚI

 Ở tiết học trước, chúng ta đã tìm hiểu các mối quan hệ cơ bản đầu tiên của pháp luật. Trong tiết học này, chúng ta tiếp tục tìm hiểu các quan hệ còn lại của pháp luật và vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội.

 

Bài 1. Pháp luật và đời sống – Tiết: 3

 

TL

HOẠT ĐỘNG CỦA GV

HOẠT ĐỘNG CỦA HS

KIẾN THỨC

 

10

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1. HĐ 1: Quan hệ giữa  pháp luật với đạo đức.

 

Gv giảng: trong cuộc sống hằng ngày, có những quy phạm đạo đức tốt đẹp, phù hợp được nhà nước đưa vào thành các quy phạm pháp luật nhằm điều chình hành vi của con người.

 

Gv yêu cầu hs lấy ví dụ chứng minh.

 

 

1. HĐ 1: Quan hệ giữa  pháp luật với đạo đức.

 

Hs lắng nghe.

 

Hs lấy ví dụ:

- Công cha như núi thái sơn

Nghĩa mẹ ……………..

Một lòng……………..

Cho tròn chữ ……. đạo con.

- Anh em………

………………………đỡ đần.

 

 

c. Quan hệ giữa pháp luật với đạo đức

-Nhà nước luôn cố gắng đưa những quy phạm đạo đức có tính phổ biến, phù hợp với sự phát triển và tiến bộ xã hội vào trong các quy phạm pháp luật, trong các lĩnh vực dân sự, hôn nhân, gia đình và văn hóa.

-Khi trở thành các nội dung của quy phạm pháp luật thì các giá trị đạo đức không chỉ được tuân thủ bằng niềm tin, lương tâm của các cá nhân hay sức ép của dư luận xã hội mà còn đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh quyền lực của nhà nước

GV: Noâng Duy Khaùnh                Trang 1


Giáo án GDCD 12                                                                                           TrườngTHPT Nguyeãn Du

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

22

 

Gv khẳng định lại: như vậy, trong quá trình xây dựng pháp luật, nhà nước cố gắng đưa những quy phạm đạo đức có tính phổ biến, phù hợp với sự phát triển và tiến bộ của xã hội.

 

 

 

 

Gv nhận xét, kết luận.

 

 

 

2. HĐ 2: Vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội.

 

Gv giảng: Để quản lí xã hội, cùng với các phương tiện khác, nhà nước sử dụng pháp luật như một công cụ hữu hiệu nhất. Không có pháp luật, xã hội sẽ bị rối loạn.

Gv hỏi:Vì sao nhà nước phải quản lí xã hội bằng pháp luật?

 

 

 

 

 

 

Gv hỏi: Quản lí bằng pháp luật là phương pháp quản lí dân chủ và hiệu quả nhất, vì sao?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Các quy tắc này được quy định tại điều 35 Luật hôn nhân gia đình 2000 “Con có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo với cha mẹ, lắng nghe những lời khuyên bảo đúng đắn của cha mẹ, giữ gìn danh dự, truyền thống tốt đẹp của gia đình”.

 

Hs ghi bài vào vở.

 

 

 

2. HĐ 2: Vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội.

 

Hs lắng nghe.

 

 

 

 

 

Hs trả lời: vì nhờ có pháp luật, nhà nước phát huy được quyền lực của mình và kiểm tra, kiểm soát được các hoạt động của các cá nhân, tổ chức, cơ quan trong phạm vi lãnh thổ của mình.

 

Hs trả lời:

 

+Pháp luật là các  khuôn mẫu có tính phổ biến và bắt buộc chung nên quản lí bằng pháp luật sẽ đảm bảo dân chủ, công bằng và phù hợp với lợi ích chung, tạo sự đồng thuận trong xã hội .

 

+Pháp luật do nhà nước ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội một cách thống nhất trong toàn quốc và được đảm bảo bằng sức mạnh quyền lực của nhà nước nên hiệu lực thi hành cao.

.

Vậy pháp luật là phương tiện đặc thù để thể hiện và bảo vệ các giá trị đạo đức.

 

4. Vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội.

a. Pháp luật là phương tiện để nhà nước quản lí xã hội.

-Nhà nước phải quản lí xã hội bằng pháp luật vì nhà nước sẽ phát huy được quyền lực của mình và kiểm tra, kiểm soát được  các hoạt động của mọi cá nhân, tổ chức, cơ quan trong phạm vi lãnh thổ của mình.

-Quản lí bằng pháp luật là phương pháp quản lí dân chủ và hiệu quả nhất vì:

+Pháp luật là các  khuôn mẫu có tính phổ biến và bắt buộc chung nên quản lí bằng pháp luật sẽ đảm bảo dân chủ, công bằng và phù hợp với lợi ích chung, tạo sự đồng thuận trong xã hội

+Pháp luật do nhà nước ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội một cách thống nhất trong toàn quốc và được đảm bảo bằng sức mạnh quyền lực của nhà nước nên hiệu lực thi hành cao.

GV: Noâng Duy Khaùnh                Trang 1


Giáo án GDCD 12                                                                                           TrườngTHPT Nguyeãn Du

 

Gv hỏi: Để quản lí xã hội bằng pháp luật, nhà nước cần phải làm gì?

 

 

 

 

 

 

 

Gv nhận xét, kết luận.

 

 

 

Gv giảng: ở nước ta, các quyền cơ bản của con người được quy định trong hiến pháp và pháp luật. Pháp luật là sự cụ thể hóa các quyền cơ bản của công dân trong từng lĩnh vực cụ thể.

Gv yêu cầu hs lấy ví dụ chứng minh.

 

Gv đưa ra tình huống yêu cầu hs xử lí:

Tân nghe nói pháp luật rất cần thiết đối với mỗi công dân, vì đây là phương tiện để công dân thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Tân rất băn khoăn: Mình có thấy pháp luật cần thiết cho mình đâu? Mình cần gì pháp luật nhỉ? Không có pháp luật thì mình còn thấy thoải mái, có pháp luật thì mình lại thấy gò bó, vướng thêm, mất tự do thêm nữa.

- Em có đồng cảm với băn khoăn của Tân không?

- Trong cuộc sống, pháp luật có cần thiết cho mỗi công dân và cho em không?

Hs trả lời:

Nhà nước quản lí xã hội bằng pháp luật là Nhà nước phải ban hành pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật  trên quy mô toàn xã hội, đưa pháp luật vào đời sống của từng người dân và của toàn xã hội.

 

 

Hs ghi bài vào vở.

 

 

 

Hs lắng nghe.

 

Hs lấy ví dụ:

Việc kết hôn do nam nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc, lừa dối, không được cưỡng ép hoặc cản trở.

 

Hs xử lí tình huống.

-Nhà nước quản lí xã hội bằng pháp luật là Nhà nước phải ban hành pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật  trên quy mô toàn xã hội, đưa pháp luật vào đời sống của từng người dân và của toàn xã hội.

 

b. Pháp luật là phương tiện để công dân thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình .

-Hiến pháp quy định các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; các luật về dân sự, hôn nhân và gia đình, thương mại, thuế... cụ thể hóa nội dung, cách thực hiện các quyền công dân trong từng lĩnh vực cụ thể.

-Pháp luật là phương tiện để công dân bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình  thông qua các luật về hành chính, hình sự, tố tụng, trong đó quy định thẩm quyền, nội dung, hình thức, thủ tục giải quyết các tranh chấp, khiếu nại và xử lí các vi phạm pháp luật xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.

 

 4. Củng cố, luyện tập: (5 ph)

 

 Gv dùng bảng hệ thống hóa mối quan hệ đạo đức và pháp luật để củng cố kiến thức.

 

 

GV: Noâng Duy Khaùnh                Trang 1


Giáo án GDCD 12                                                                                           TrườngTHPT Nguyeãn Du

 

ĐẠO ĐỨC

PHÁP LUẬT

NGUỒN GỐC

đúc kết từ đời sống xã hội

các quy tắc xử sự trong đời sống xã hội, được nhà nước ghi nhận thành các quy phạm pháp luật

NỘI DUNG

các quan niệm, chuẩn mực thuộc đời sống tinh thần, tình cảm của con người (thiện, ác, công bằng, danh dự, nhân phẩm...)

những quy định về quyền và nghĩa vụ của công dân, các quy tắc xử sự

HÌNH THỨC THỂ HIỆN

trong nhận thức, tình cảm con người

văn bản quy phạm pháp luật

PHƯƠNG THỨC TÁC ĐỘNG

dư luận xã hội

giáo dục, cưỡng chế bằng quyền lực nhà nước.

GIỐNG NHAU

có mối quan hệ chặt chẽ với nhau cùng mục đích làm cho quan hệ giữa người và người tốt đẹp hơn, xã hội có trật tự kỉ cương hơn

 

 Giải các câu hỏi bài tập SGK trang 15.

Bài 5. Sưu tầm một số câu ca dao, tục ngữ nói lên quy tắc đạo đức đồng thời là một quy phạm pháp luật.

- Công cha như núi Thái Sơn……đạo con.

- Nào ai cấm chợ ngăn sông

Nào ai có cấm học trò đi thi.

Hs sưu tầm thêm một số câu ca dao, tục ngữ để minh họa thêm.

Bài 8. Chọn đáp án đúng.

Người nào tuy có điều kiện mà không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, dẫn đến hậu quả người đó chết thì:

  1. Vi phạm quy tắc đạo đức.
  2. Vi phạm pháp luật hình sự.
  3. Vi phạm pháp luật hành chính.
  4. Phải chịu trách nhiệm hình sự.
  5. Bị dư luận xã hội lên án.

Đáp án: a, b, d, e đúng.

 

5. Dặn dò chuẩn bị tiết học sau: (1ph)

Làm bài tập 6, 7, 8 trong SGK.

 Đọc trước bài 2 trong SGK ( phần 1) và phần tư liệu tham khảo tương ứng.

 

 IV. RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG:

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

 

 

 

 

 

 

 

GV: Noâng Duy Khaùnh                Trang 1

nguon VI OLET