Tuần 1

Tiết 1                                                                                 Ngày soạn: 21/ 8/ 2016

 

MỞ ĐẦU MÔN HÓA HỌC

 

I/ MỤC TIÊU:  Học xong bài này học sinh phải:

1. Kiến thức:

-         Biết Hóa học là khoa học nghiên cứu các chất, sự biến đổi chất và ứng dụng.

-         Vai trò quan trọng của Hóa học

-         Phương pháp học tốt môn Hóa học.

2. Kỹ năng:

-         Rèn luyện kĩ năng biết làm thí nghiệm, biết quan sát.

-         Rèn luyện phương pháp tư duy logic, óc suy luận sáng tạo.

-         Làm việc tập thể

3. Thái độ:

-         Có hứng thú say mê học tập, ham thích đọc sách. Nghiêm túc ghi chép các hiện tượng quan sát thí nghiệm.

II/ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY

Giải quyết vấn đề, vấn đáp, hợp tác nhóm

III/ CHUẨN BỊ:

Giáo viên: Đọc tài liệu, nghiên cứu soạn bài

Học Sinh: Chuẩn bị bài theo hướng dẫn SGK

IV/ TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:

1. Ổn định lớp:  Nắm sĩ số, nề nếp lớp. (1 Phút)

2. Kiểm tra bài cũ: (4 Phút)

Kiểm tra đồ dùng học tập môn hóa của học sinh

3. Nội dung bài mới:

a/ Đặt vấn đề.

Hoá học là một môn học hấp dẫn nhưng rất mới lạ. Để tìm hiểu về hoá học thì chúng ta cùng nghiên cứu hoá học là gì?

b/ Triển khai bài.

TG

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ

NỘI DUNG KIẾN THỨC

15 Phút

 

 

 

 

 

 

 

 

Hoạt động 1:

GV: Làm thí nghiệm: Cho dung dịch NaOH tác dụng với dung dịch CuSO4.

Học sinh quan sát màu sắc dung dịch trước phản ứng và sau khi phản ứng xảy ra. Nhận xét hiện tượng.

GV: Cho học sinh làm thí nghiệm thả đinh sắt vào dung dịch HCl.

HS: Quan sát hiện tượng rút ra nhận xét.

I. Hoá học là gì?

1. Thí nghiệm:

a) TN 1: 1ml dung dịch CuSO4 + 1ml dung dịch NaOH

b) TN 2: Cho 1 đinh sắt cạo sạch + 1ml dung dịch NaOH.

2. Quan sát thí nghiệm:

+Thí nghiệm 1:

Khi cho Natrihiđroxit vào ống nghiệm đựng dung dịch Đồng (II) sunPhat,  thấy có kết tủa không tan trong nước . 

Trang 1                                 

 


 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

10 Phút

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

10 Phút

Bổ sung, nhận xét đánh giá.         

                                                                           

HS: Em hãy rút ra nhận xét về 2 thí nghiệm trên?

 

 

 

GV: Từ 2 TN trên, em hiểu Hoá học là gì?

 

 

 

 

 

 

 

Hoạt động 2:

HS: Đọc 3 câu hỏi trong sgk trang 4.

 

Học sinh thảo luận nhóm cho ví dụ.

 

GV: Hoá học có vai trò quan trọng như thế nào trong cuộc sống.

 

Khi sản xuất hoá chất và sử dụng hoá chất có cần lưu ý vấn đề gì?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hoạt động III:

HS: Đọc thông tin sgk

 

GV: Tổ chức cho HS thảo luận.

 

GV: Khi học tập hoá học các em cần chú ý thực hiện những hoạt động gì ?

 

+ Nhận xét: Xuất hiện có chất mới tạo thành, không tan trong nước.

+ Thí nghiệm 2: Cho đinh sắt nhỏ vào ống đựng dung dịch axit clohiđric thấy có chất khí tạo thành và bay lên quanh đinh sắt.                        

+ Nhận xét: Có chất mới tạo thành, tan trong chất lỏng.                                                                                      

 3. Nhận xét: Hoá học là khoa học nghiên cứu các chất và sự biến đổi chất và ứng dụng của chúng.

II. Hóa học có vai trò như thế nào trong cuộc sống chúng ta?

 1. Ví dụ:

-         Xoong nồi, cuốc, dây điện.

-         Phân bón, thuốc trừ sâu.

-         Bút, thước, eke, thuốc.

2. Nhận xét:

 - chế tạo vật dụng trong gia đình, phục vụ học tập, chữa bệnh.

 - Phục vụ cho nông nghiệp, công nghiệp.

 - Các chất thải, sản phẩm của hoá học vẫn độc hại nên cần hạn chế tác hại đến môi trường.

3. Kết luận:

Hoá học có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống của chúng ta.

III. Cần phải làm gì để học tốt môn Hóa học?

1. Các hoạt động cần chú ý khi học môn Hóa học:

+ Thu thập tìm kiếm kiến thức.

+ Xử lí thông tin.

+ Vận dụng.

Trang 1                                 

 


 

 

GV: Để học tập tốt môn hoá học cần áp dụng những phương pháp nào?

+ Ghi nhớ.

2. Phương pháp học tập tốt môn hoá:

Học tốt môn Hóa học là nắm vững và có khả năng vận dụng thành thạo kiến thức đã học .

Để học tốt môn hoá cần:

+ làm và quan sát thí nghiệm tốt.

+ Có hứng thú, say mê, rèn luyện tư duy.

+ Phải nhớ có chọn lọc.

+ Phải đọc thêm sách.

4. Củng cố: (4 Phút)

Cho học sinh nhắc lại các nột dung cơ bản của bài:

-         Hoá học là gì?

-         Vài trò của Hóa học.

5. Dặn dò: (1 Phút)

Đọc trước nội dung bài mới

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Trang 1                                 

 


Tuần 1

Tiết 2                                                                                 Ngày soạn: 21/ 8/ 2016

 

CHẤT (Tiết 1)

 

I/ MỤC TIÊU:  Học xong bài này học sinh phải:

1. Kiến thức:

-         Giúp HS phân biệt được vật thể, vật liệu và chất.

-         Biết cách nhận ra tính chất của chất để có biện pháp sử dụng đúng.

2. Kỹ năng:

-         Rèn luyện kỉ năng biết cách quan sát, dùng dụng cụ đo và thí nghiệm để nhận ra tính chất của chất.

-         Biết ứng dụng của mỗi chất tuỳ theo tính chất của chất.

-         Biết dựa vào tính chất để nhận biết chất.

3. Thái độ:

-         Có ý thức vận dụng kiến thức về tính chất của chất vào thực tế cuộc sống.

II/ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY

Giải quyết vấn đề, vấn đáp, hợp tác nhóm

III/ CHUẨN BỊ:

Giáo viên: Chuẩn bị một số mẫu chất: viên phấn, miếng đồng, cây đinh sắt...

Học Sinh: Chuẩn bị một số vật đơn giản: thước, compa, ..

IV/ TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:

1. Ổn định lớp:  Nắm sĩ số, nề nếp lớp. (1 Phút)

2. Kiểm tra bài cũ: (4 Phút)

-         Hoá học là gì?

-         Vai trò hoá học với đời sống ntn? Ví dụ?

-         Phương pháp học tốt môn Hóa học?

3. Nội dung bài mới:

a/ Đặt vấn đề.

Hằng ngày chúng ta thường tiếp xúc và dùng hạt gạo, củ khoai, quả chuối,... Những vật thể này có phải là chất không? Chất và vật thể có gì khác?

b/ Triển khai bài.

TG

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ

NỘI DUNG KIẾN THỨC

20 Phút

 

 

 

 

 

 

Hoạt động 1:

HS: Đọc SGK và quan sát H.T7

GV: Hãy kể tên những vật thể xung quanh ta

HS: Trả lời một số vd

GV: Thông báo các vật thể tự nhiên và nhân tạo.

Trong các vật thể tự nhiên có chứa nhữnh chất gì?

I. Chất có ở đâu?

                        Vật thể

 

 

   Tự nhiên:             Nhân tạo:

VD: Cây cỏ            Bàn ghế

Sông suối                Thước

Không khí...            Com pa...

Trang 1                                 

 


 

 

 

 

 

 

 

 

15 Phút

Các vật thể nhân tạo được làm từ những thành phần nào?

Thông báo thành phần các vật thể tự nhiên và vật thể nhân tạo.

Chất có ở đâu?

GV: Phân tích mối quan hệ giữa vật thể và chất

Hoạt động 2:

HS: Đọc thông tin sgk Tr 8.

GV: Tính chất của chất có thể chia làm mấy loại chính? Những  tính chất nào là tính chất vật lý, tính chất nào là tính chất hoá học?

 

GV: Hướng dẫn hs quan sát phân biệt một số chất dựa vào tính chất vật lí, hoá học.

GV: Làm thí nghiệm xác định nhiệt độ sôi của nước, nhiệt độ nóng chảy của lưu huỳnh, thử tính dẫn điện của lưu huỳnh và miếng nhôm.

Muốn xác định tính chất của chất ta làm như thế nào?

Học sinh làm bài tập 5.

GV: Biết tính chất của chất có tác dụng gì?

Cho vài vd thực tiễn trong đời sống sx: cao su không thấm khí-> làm săm xe, không thấm nước-> áo mưa, bao đựng chất lỏng và có tính đàn hồi, chịu sự mài mòn tốt-> lốp ôtô, xe máy...

 

 

 

 

 

=> Chất có trong mọi vật thể, ở đâu có vật thể ở đó có chất.

II. Tính chất của chất.

 1. Mỗi chất có những tính chất nhất định:

                       Chất

 

Tính chất vật lý   Tính chất hóa học

Màu, mùi, vị...       Cháy

Tan, dẫn điện,...      Phân huỷ...

 

Để xác định tính chất của chất cần:

a) Quan sát: tính chất bên ngoài: màu, thể...

 b) Dùng dụng cụ đo:  t0nc , t0s

c) Làm thí nghiệm: Biết được một số TCVL và các TCHH.

2. Việc hiểu các tính chất của chất có lợi gì?

a) Phân biệt chất này với chất khác

 b) Biết cách sử dụng chất an toàn

c) Biết ứng dụng chất thích hợp vào trong đời sống và sản xuất     

4. Củng cố: (4 Phút)

Cho học sinh nhắc lại các nột dung cơ bản của bài:

-         Chất có ở đâu?

-         Chất có những tính chất nào?

-         Làm thế nào để biết tính chất của chất?

5. Dặn dò: (1 Phút)

-         Học thuộc lý thuyết

-         Bài tập về nhà: 1,2,3,4 SGK/11

-         Đọc nội dung phần III SGK/9,10

Trang 1                                 

 


Tuần 2

Tiết 3                                                                                Ngày soạn: 28/ 8/ 2016

CHẤT (Tiếp theo)

 

I/ MỤC TIÊU:  Học xong bài này học sinh phải:

1. Kiến thức:

-         Giúp HS phân biệt chất tinh khiết và hỗn hợp: chất không có lẫn chất khác (chất tinh khiết) mới có tính chất nhất định, còn hỗn hợp thì không.

-         Biết được nước tự nhiên là nước hỗn hợp và nước cất là nước tinh khiết.

2. Kỹ năng:

-         Biết dựa vào TCVL khác nhau để tách chất ra khỏi hỗn hợp.

-         Rèn luyện kĩ năng quan sát, tìm đọc hiện tượng qua hình vẽ.

-         Bước đầu sử dụng ngôn ngữ hoá học chính xác: chất, chất tinh khiết, hỗn hợp.

3. Thái độ:

-         Có hứng thú nghiên cứu khoa học, sử dụng đúng các ngôn ngữ khoa học để vận dụng vào học tập.

II/ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY

Giải quyết vấn đề, vấn đáp, hợp tác nhóm

III/ CHUẨN BỊ:

Giáo viên: Đọc tài liệu, nghiên cứu soạn bài

Học Sinh: Chuẩn bị bài theo hướng dẫn SGK

IV/ TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:

1. Ổn định lớp:  Nắm sĩ số, nề nếp lớp. (1 Phút)

2. Kiểm tra bài cũ: (4 Phút)

-         Chất có ở đâu? Cho ví dụ các vật thể quanh ta?

-         Chất có những tính chất nào?

-         Làm thế nào để biết tính chất của chất?

3. Nội dung bài mới:

a/ Đặt vấn đề.

Bài học trước đã giúp ta phân biệt được chất, vật thể. Giúp ta biết mỗi chất có những tính chất nhất định. Bài học hôm nay giúp chúng ta rõ hơn về chất tinh khiết và hỗn hợp.       

b/ Triển khai bài.

TG

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ

NỘI DUNG KIẾN THỨC

20 Phút

 

 

 

 

Hoạt động 1:

Hỗn hợp và chất tinh khiết

HS: Đọc sgk, quan sát chai nước khoáng, ống nước cất và cho biết chúng có những tính chất gì giống nhau?

III. Chất tinh khiết.

1. Hỗn hợp

VD:

 

Nước cất

Nước khoáng

Giống

Trong suốt, không màu, uống được

Trang 1                                 

 


 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

15 Phút

GV: Hướng dẫn HS làm thí nghiệm cô cạn một giọt nước cất và một giọt nước khoáng, nhận xét và rút ra thành phần của nước cất, nước khoáng

GV: Nước tự nhiên là một hỗn hợp

Vậy em hiểu thế nào là hỗn hợp?

Tính chất của hổn hợp thay đổi tuỳ theo thành phần các chất trong hỗn hợp

Hoạt động 2:

Cho học sinh quan sát chưng cất nước như H1.4a và nhiệt độ sôi 1.4b,  ống nước cất rồi nhận xét.

GV: Làm  thế nào khẳng định nước cất là chất tinh khiết? (Nhiệt độ sôi, nhiệt độ nóng chảy, D).

GV: Giới thiệu chất tinh khiết có những tính chất nhất định.

Vậy chất tinh khiết là gì?

Hoạt động 3:

GV: Tách chất ra khỏi hỗn hợp nhằm mục đích thu được chất tinh khiết.

Có một hỗn hợp nước muối, ta làm sao tách muối ra khỏi hỗn hợp muối và nước?

Ta đã dựa vào tính chất nào của muối để tách được muối ra khỏi hỗn hợp muối và nước?

HS: Tìm các phương pháp tách chất ra khỏi hỗp hợp ngoài phương pháp trên.

HS: Cho ví dụ .

Cho học sinh làm bài tập 4, bài tập 7 (a,b).

Khác

Chỉ có một chất

Gồm nhiều chất

KL: Hỗn hợp  là hai hay nhiều chất trộn lẫn.

 

2. Chất tinh khiết:

VD: Chưng cất nước tự nhiên nhiều lần thì thu được nước cất

Nước cất có tonc = 0oC, tos = 100oC, D= 1g/cm3...

KL: Chất tinh khiết mới có những tính chất nhất định.

VD: Nước cất (Nước tinh khiết)

 

 

3. Tách chất ra khỏi hỗn hợp.

VD: - khuấy tan một lượng muối ăn vào nước -> hỗn hợp trong suốt

- Đun nóng nước bay hơi, ngưng tụ hơi -> nước cất.

- Cạn nước thu đc muối ăn.

 

KL: Dựa vào các tính chất vật lý khác nhau có thể tách được một chất ra khỏi hỗn hợp.

 

4. Củng cố: (4 Phút)

-         Cho HS nhắc lại nội dung chính của bài 2:

5. Dặn dò: (1 Phút)

-         Học thuộc lý thuyết

-         Bài tập về nhà: 6,7,8, SGK/11

-         Đọc trước nội dung bài mới      

Trang 1                                 

 


Tuần 3

Tiết 5                                                                               Ngày soạn: 04/ 9/ 2016

 

NGUYÊN TỬ

 

I/ MỤC TIÊU:  Học xong bài này học sinh phải:

1. Kiến thức:

-         Biết được nguyên tử là hạt vô cùng nhỏ, trung hoà về điện và từ đó tạo ra được mọi chất. NT gồm hạt nhân mang điện dương, và vỏ tạo bởi các electron mang điện âm.

-         Biết được hạt nhân cấu tạo bởi proton và nơtron (p và n), nguyên tử cùng loại có cùng số p. Khối lượng hạt nhân được coi là khối lượng của NT.

-         Biết được trong NT thì số e = p. Eletron luôn chuyển động và sắp xếp thành từng lớp, nhờ e mà NT có thể liên kết với nhau.

2. Kĩ năng:

-         Rèn luyện tính quan sát và tư duy cho HS.

3. Giáo dục:

-         Hình thành thế giới quan khoa học và tạo cho HS hứng thú học bộ môn.

II/ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY

Giải quyết vấn đề, vấn đáp, hợp tác nhóm

III/ CHUẨN BỊ:

Giáo viên: Đọc tài liệu, nghiên cứu soạn bài

Chuẩn bị sẵn sơ đồ minh hoạ cấu tạo 3 NT: hidro, oxi, natri.

Học Sinh: Chuẩn bị bài theo hướng dẫn SGK

Xem lại phần NT ở lớp 7 (Vật lý).

IV/ TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:

1. Ổn định lớp:  Nắm sĩ số, nề nếp lớp. (1 Phút)

2. Kiểm tra bài cũ: (4 Phút)

Thu bài tường trình

3. Nội dung bài mới:

a/ Đặt vấn đề.

b/ Triển khai bài.

-         Qua các thí dụ về chất thì có chất mới có vật thể vậy chất được tạo ra từ đâu? Để tìm hiểu vấn đề này hôm nay chúng ta học bài nguyên tử.         

TG

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ

NỘI DUNG KIẾN THỨC

15 Phút

 

 

 

 

 

Hoạt động 1

GV: Hướng dẫn HS sử dụng thông tin trong Sgk và phần đọc thêm (Phần 1).

HS: Trả lời câu hỏi: Nguyên tử là những hạt như thế nào?

HS: Nhận xét mối quan hệ giữa chất, vật thể và nguyên tử được liên hệ từ vật lý lớp 7

1. Nguyên tử là gì?

Nguyên tử là hạt vô cùng nhỏ và trung hoà về điện, từ đó tạo ra mọi chất.

- Nguyên tử gồm:

+ Hạt nhân mang điện tích dương.

Trang 1                                 

 


 

 

 

 

 

 

10 Phút

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

10 Phút

Nguyên tử có cấu tạo như thế nào?

GV: Thông báo KL hạt: e =9,1095. g. (Tổng điện tích của các hạt e có trị số tuyệt đối = Điện tích dương hạt nhân).

Hoạt động 2:

GV: Hướng đẫn HS đọc thông tin sgk.

Hạt nhân nguyên tử tạo bởi những loại hạt nào:

Cho biết kí hiệu, điện tích của các hạt.

GV: Thông báo KL của p,n:

p = 1,6726. g.

n = 1,6748. g.

HS: Đọc thông tin Sgk (trang 15). GV nêu khái niệm “Nguyên tử cùng loại”

Em có nhận xét gì về số p và số e trong nguyên tử?

So sánh KL hạt p, n, e trong nguyên tử?

GV: Phân tích, thông báo: Vậy khối lượng của hạt nhân  được coi là khối lượng của nguyên tử.

HS: Làm bài tập 2.

Hoạt động 3:

GV: Thông báo thông tin ở Sgk.

GV: Hướng dẫn HS quan sát sơ đồ minh hoạ 3 nguyên tử: H,O và Na.

Nhận xét số lớp e. Số e ở lớp ngoài cùng. Số p và số e.

Dùng nguyên tử Na, O phân tích:

Na có 3 lớp e.

O có 2 lớp e.

GV: Giải thích nguyên tử O về các khái niệm kiến thức:

Yêu cầu HS dùng sơ đồ nguyên tử Na để giải thích.

GV: Đưa sơ đồ nguyên tử Mg, N, Ca.

HS: Nhận xét số e tối đa ở lớp 1,2,3.

+ Vỏ tạo bởi 1 hay nhiều e mang điện tích âm.

- Kí hiệu: Elect ron: e (-).

Ví dụ: Nguyên tử Heli (Bt5 - trang6)

 

2. Hạt nhân nguyên tử:

Hạt nhân nguyên tử tạo bởi proton và nơtron.

- Kí hiệu: + Proton:  p (+)

                 + Nơtron: n (không mang điện).

 

- Nguyên tử cùng loại có cùng số p trong hạt nhân (Tức là cùng điện tích hạt nhân).

Số p = Số e.

mhạt nhân mnguyên tử

 

 

 

 

 

 

3. Lớp electon:

e chuyển động rất nhanh quanh hạt nhân và sắp xếp thành từng lớp. Mỗi lớp có một số e nhất định.

VD: Cấu tạo nguyên tử Oxi.

+ Hạt nhân nguyên tử: có 8 điện tích.

+ Số p: 8.

+ Số e quay quanh hạt nhân:8.

+ Số e ngoài cùng: 6

Số e tối đa : Lớp1: 2e.

                       Lớp2: 8e.

                       Lớp3: 8e.

Kết luận:        (Sgk).                     

4. Củng cố: (4 Phút)

-         GV đưa ra một số mô hình cấu tạo rồi cho HS nhận xét về số e, p, số lớp, số e lớp ngoài cùng (bt1).

Trang 1                                 

 


-         Nhắc lại toàn bộ nội dung chính của bài học.

5. Dặn dò: (1 Phút)

-         Xem trước nội dung bài nguyên tố hoá học và trả lời các câu hỏi sau: Nguyên tố hoá học là gì? Kí hiệu hoá học được viết ntn? Có bao nhiêu NTHH và phân loại

-         Làm  bài tập 1, 3, (SGK) .

 

             

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Trang 1                                 

 


Tuần 3

Tiết 6                                                                               Ngày soạn: 04/ 9/ 2016

 

NGUYÊN TỐ HÓA HỌC (Tiết 1)

 

I/ MỤC TIÊU:  Học xong bài này học sinh phải:

1. Kiến thức:

-         Biết được nguyên tố Hóa học là gì, kí hiệu hoá học cho nguyên tố như thế nào, ghi nhớ các kí hiệu.

-         Biết được khối lượng các nguyên tố có trong vỏ trái đất không đồng đều, oxi là nguyên tố phổ biến nhất.

2. Kĩ năng:

-         Rèn luyện kĩ năng viết kí hiệu hoá học, biết sử dụng thông tin, tư liệu để phân tích, tổng hợp, giải thích vấn đề.

3. Giáo dục:

-         Tạo hứng thú học tập bộ môn.

II/ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY

-         Giải quyết vấn đề, vấn đáp, hợp tác nhóm

III/ CHUẨN BỊ:

GV: Chuẩn bị tranh vẽ (hình 1.8 trang 19 SGK và bảng 1 trang 42), ống nghiệm chứa 1ml nước cất.

HS: Xem lại phần NTử ở tiết trước.

IV/ TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:

1. Ổn định lớp:  Nắm sĩ số, nề nếp lớp. (1 Phút)

2. Kiểm tra bài cũ: (4 Phút)

-         Nguyên tử là gì?

-         Nêu Cấu tạo hạt nhân nguyên tử?

3. Nội dung bài mới:

a/ Đặt vấn đề.

Trên nhãn hợp sữa có ghi thành phần canxi cao, thực ra phải nói trong thành phần sữa có nguyên tố hoá học canxi. Bài này giúp các em có một số hiểu biết về nguyên tố hoá học.

b/ Triển khai bài.

TG

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ

NỘI DUNG KIẾN THỨC

30

Phút

Hoạt động 1:

GV: Cho HS nhắc lại khái niệm nguyên tử.

GV: Nhắc lại , lấy ví dụ: Nước tạo bởi H và O.

HS: Đọc thông tin trong Sgk để khẳng định : Để có 1 gam nước có vô số nguyên tử H và O.

I. Nguyên tố hoá học là gì?

1. Định nghĩa:

- Nguyên tố hoá học là tập hợp những nguyên tử cùng loại có cùng proton trong hạt nhân.

- Số p là số đặc trưng của nguyên tố hoá học.

 

Trang 1                                 

 

nguon VI OLET