Tuần : 1        Ngày soạn:   

Tiết PPCT: 1       Ngày dạy:    

 

BÀI 1: SƠ LƯỢC VỀ MÔN LỊCH S

I.MỤC TIÊU:

1. Kiến thức:

HS hiểu:

- Lịch sử là một môn khoa học có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi con người.

- Vai trò, ý nghĩa quan trọng đối với đời sống con người .Học lịch  sử rất cần     thiết . 

 2.Kĩ năng:

- HS có kĩ năng liên hệ thực tế  và quan sát thực tế.

- Tìm hiểu và thấy được vài trò của môn lịch sử.

3.Thái độ:

- Tìm hiểu nghiên cứu về bộ môn lịch sử.

- Bước đầu bồi dưỡng HS có ý thức về tính chính xác và sự ham thích học tập bộ môn(Giáo dục môi trường)

 4. Định hướng năng lực được hình thành:

- Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực tính toán.

- Năng lực chuyên biệt: Tư duy nghiên cứu khoa học lịch sử, tái hiện sự kiện,  sử dụng hình vẽ, tranh ảnh, mô hình, video clip…

II. CHUẨN BỊ:

1.Chuẩn bị của GV: Tranh lớp học thời xưa, bia tiến sĩ (Văn Miếu – Quốc Tử Giám)

2.Chuẩn bị của HS: Chuẩn bị những nội dung đã dặn.

III.PHƯƠNG PHÁP , KĨ THUẬT DẠY HỌC

-Nêu vấn đề ,…

IV.TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP (Tiến trình dạy học)            

1. Ổn định tổ chức : 1p

2.-Kiểm tra bài cũ(không kiểm tra)2p   

3. Bài mới

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Nội dung kiến thức cần đạt

HOT ĐỘNG 1: Khi động (2’)

Mục tiêu: Định hướng nội dung kiến thức của bài

Phương pháp dạy học:  Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực qua

Định hướng phát triển năng lực: Năng lực tư duy logic, năng lực nhận thức,  quan sát tranh ảnh lịch sử, nhận xét nhân vật lịch sử, sử dụng lược đồ lịch sử


 

Qua bức tranh trên, em thấy lớp học ngày xưa và lớp học hiện tại có sự khác nhau không? Vì sao?       

             - Dự kiến sản phẩm

           Lớp học ngày xưa và lớp học hiện tại có sự khác nhau.

           Vì  do thời xưa điều kiện sống nghèo nàn,lạc hậu so với ngày nay. Ngày nay đất nước đang phát triển, nhà nước xem giáo dục là quốc sách hàng đầu nên quan tâm đầu tư phát triển ………như vậy có sự thay đổi theo thời gian.      

         Trên cơ sở ý kiến GV dẫn dắt vào bài hoặc GV nhận xét và vào bài mới:  Con người, cây cỏ, mọi vật sinh ra, lớn lên và biến đổi theo thời gian đều có quá khứ, nghĩa là có Lịch sử. Vậy học Lịch sử để làm gì và dựa vào đâu để biết Lịch sử. Chúng ta sẽ tìm hiểu nội dung này trong tiết học ngày hôm nay.

HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức (20’)

Mục tiêu:  Lịch sử là một môn khoa học có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi con người.

- Vai trò, ý nghĩa quan trọng đối với đời sống con người .Học lịch  sử rất cần     thiết . 

Phương pháp dạy học:  Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực qua

Định hướng phát triển năng lực: Năng lực tư duy logic, năng lực nhận thức,  quan sát tranh ảnh lịch sử, nhận xét nhân vật lịch sử, sử dụng lược đồ lịch sử

GV gọi học sinh đọc đoạn: ”Con người…lịch sử “

GV : Con người, cây cỏ, loài vật từ khi xuất hiện đã có hình dạng như ngày nay không ?  Tại sao ?

GV : Em có nhận xét gì về loài người từ thời nguyên thủy đến nay ?

GV kết luận : Tất cả mọi vật sinh ra và lớn lên đều có quá trình như vậy . Đó là quá trình phát triển ngoài ý muốn của con người theo trình tự thời gian của tự nhiên và xã hội , đó chính là lịch sử .

HS: Không, mà phải trải qua quá trình biến đổi theo thời gian ( sinh ra, lớn lên, già yếu )

 

 

HS: Đó là quá trình con người phát triển không ngừng.

 

 

 

1. Lịch sử là gì?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


GV :  Vậy theo em lịch sử là gì ?

 

GV : Nhưng ở đây, chúng ta chỉ giới hạn học tập lịch sử xã hội loài người ( Từ khi con người xuất hiện cho đến nay ).

GV : Vậy Có gì khác nhau giữa lịch sử một con người và lịch sử xã hội loài người  ?

 

 

GV : Làm thế nào để có hiểu biết rộng về xã hội loài người ?

GV kết luận : _ Lịch sử là khoa học tìm hiểu và dựng lại toàn bộ những hoạt động của con người và xã hội loài người trong quá khứ .

 

 

 

 

 

-HS : Lịch sử là những gì đã diễn ra trong quá khứ .

 

HS :Lịch sử một con người rất hẹp chỉ diễn ra trong một thời gian nhất định ( sinh ra,lớn lên, già yếu, chết ).

_ Lịch sử xã hội loài ngừơi là tất cả loài người sống trên trái đất , là sự thay thế một xã hội cũ bằng một xã hội mới tiến bộ và văn minh hơn .

-HS: Cần phải có khoa học , đó là khoa học lịch sử.    

 

 

 

 

 

 

 

 -Lịch sử là những gì đã diễn ra trong quá khứ, không kể thời gian ngắn hay dài.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

_ Lịch sử là khoa học tìm hiểu và dựng lại toàn bộ những hoạt động của con người và xã hội loài người trong quá khứ .

 

Vậy học lịch sử để làm gì ? Chúng ta sang phần 2.

GV hướng dẫn HS xem hình :

      “Một lớp học ở trường làng xưa”.

HS thảo luận nhóm :

  So sánh lớp học ở trường làng xưa và lớp học hiện nay có gì khác nhau ? Vì sao có sự khác nhau đó ?

 

 

 

GV kết luận : Như vậy mỗi con người, mỗi quốc gia, mỗi dân tộc đều có sự thay đổi theo thời gian mà chủ yếu là do con người tạo nên .

 

 

 

 

 

 

 

HS: ( đại diện nhóm trình bày kết quả )

   -   Khung cảnh lớp học, bàn ghế có sự khác nhau, sở dĩ có sự khác đó là vì xã hội loài người ngày càng tiến bộ, điều kiện học tập tốt hơn.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


GV:  Theo em, chúng ta cần biết những đổi thay đó không ?  Tại sao có những đổi thay đó ?

 

GV :  Vậy cuộc sống mà chúng ta có ngày hôm nay có liên quan đến ai và những sự việc gì?

GV sơ kết: Tất cả những việc làm của chúng ta, của tổ tiên, của cha ông và của cả loài người trong quá khứ chính là lịch sử.

GV : Vậy học lịch sử để làm gì và việc đó cần thiết như thế nào ?

 

 

 

 

HS : Rất cần, vì tất cả không phải tự nhiên mà thay đổi, do đó chúng ta cần tìm hiểu để biết và quý trọng.

HS : Do những việc làm của cha ông cha ta tạo nên.

 

 

 

 

 

 

 

HS : Học lịch sử giúp ta hiểu cội nguồn giữ nước

 

 

 

 

 

 

 

 

_ Học lịch sử giúp ta hiểu cội nguồn dân tộc, biết được công lao, sự hi sinh to lớn của người xưa trong quá trình dựng nước và giữ nước.

_ Nhờ học lịch sử mà chúng ta thêm quý trọng, gìn giữ những gì mà tổ tiên ta để lại

_ Rút ra bài học kinh nghiệm cho hiện tại và tương lai.

Vậy dựa vào đâu để biết và dựng lại lịch sử, chúng ta sang phần 3.

GV : Đặc điểm của bộ môn lịch sử là sự kiện lịch sử đã xảy ra không diễn lại được, không thể làm thí nghiệm như các môn khoa học khác. Cho nên lịch sử phải dựa vào các dữ kiện là chủ yếu để khôi phục lại bộ mặt chân thật của quá khứ.

GV cho HS xem hình : Bia tiến sĩ Văn Miếu- Quốc Tử Giám .

GV : Bia tiến sĩ đựơc làm bằng gì ?

GV : Đó là tư liệu hiện vật, đó là đồ vật của người xưa để lại .

GV :  Trên bia ghi gì ?

GV : Dựa vào những ghi chép trên bia mà chúng ta biết thêm công trạng của các tiến sĩ.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

(HS : Đó là bia đá )

 

 

 

HS : Ghi tên, tuổi, năm sinh, năm đỗ của các tiến sĩ .

3. Dựa vào đâu để biết và dựng lại lịch sử.

Dựa vào 3 loại tư liệu:

+ Tư liệu truyền miệng

+ Tư liệu hiện vật

+ Tư liệu chữ viết

 


*GD môi trường:Tư liệu hiện vật tìm được ở đâu?chúngta phải có ý thức như thế nào để bảo vệ tư liệu này?

 

GV :  Các em có thể kể lại các tư liệu mà em biết  ?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

GV :  Tóm lại có mấy loại tư liệu giúp chúng ta dựng lại lịch sử ?

 

 

GV tích hợp: Các di tích, đồ vật người xưa còn giữ lại được ,đâ là nguồn tư liệu chân thật dể khôi phục và dựng lại lịch sử. Do đó chúng ta cần đấu tranh chống các hành động phá hủy và tôn tạo “hiện đại hóa” các di tích lịch sử.

 

 

 

 

HS:Tìm đươc ở trong lòng đất hay ở trện mặt đất.Phải biết giữ gìn và chống các hành động phá huỷ nó.

 

HS : Truyện Sơn Tinh  - Thuỷ Tinh ,Thánh Gióng.

Giáo viên cho học sinh kể tóm tắt về truyện Thánh Gióng… ( Trong lịch sử cha ông ta luôn phải đấu tranh với thiên nhiên và giặc ngoại xâm để duy trì cuộc sống và giữ gìn độc lập dân tộc. Đây là những câu truyện truyền thuyết được lưu từ đời này – đời khác, sử học gọi là truyền miệng).

 

HS : Dựa vào 3 loại tư liệu:  Tư liệu truyền miệng,  Tư liệu hiện vật, Tư liệu chữ viết.

 

 

 

 

 

 

HOẠT ĐỘNG 3:  Hoạt động luyện tập (10')

Mục tiêu: Luyện tập củng cố nội dung bài học

Phương pháp dạy học:  Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực qua

Định hướng phát triển năng lực: Năng lực tư duy logic, năng lực nhận thức,  quan sát tranh ảnh lịch sử, nhận xét nhân vật lịch sử, sử dụng lược đồ lịch sử


Câu 1. Lịch sử là

A. những gì đã diễn ra trong quá khứ.         B. những gì đã diễn ra hiện tại.

C. những gì đã diễn ra .                               D. bài học của cuộc sống.

Câu 2. Để đảm bảo được độ tin cậy của lịch sử, cần yếu tố nào sau đây?                 

   A. Số liệu.                                                 B.Tư liệu.

   C. Sử liệu.                                                 D.Tài liệu.

Câu 3. Lịch sử với tính chất là khoa học có nhiệm vụ tìm hiểu và khôi phục lại

        A. những gì con người đã trải qua từ khi xuất hiện đến ngày nay.

        B. qúa khứ của con người và xã hội loài người.

        C. toàn bộ hoạt động của con người.

        D. sự hình thành và phát triển của xã hội loài người từ khi xuất hiện cho đến ngày nay.

Câu 4. Người xưa để lại những chứng tích có tác dụng gì?

          A. Giúp chúng ta hiểu về lịch sử.

          B. Giúp chúng ta hiểu về nguồn gốc và quá trình phát triển của xã hội loài người.

          C. Giúp chúng ta hiểu và dựng lại lịch sử.

          D. Giúp chúng ta nhìn nhận về đúng lịch sử.

Câu 5. + Truyện “ Thánh Gíong” thuộc nguồn tư liệu nào?

          A.Truyền miệng .                                           B. Chữ viết.

          D. Hiện vật.                                                    D. Không thuộc các tư liệu trên.

Câu 6. Tại sao chúng ta biết đó là bia Tiến sĩ?

           A. Nhờ có tên tiến sĩ.

           B. Nhờ những tài liệu lịch sử để lại.

           C. Nhờ nghiên cứu khoa học .

           D. Nhờ chữ khắc trên bia có tên tiến sĩ.

          + Phần tự luận

Câu 7. Em hiểu gì về câu nói: “Lịch sử là thầy dạy của cuộc sống”?

- Dự kiến sản phẩm:

 + Phần trắc nghiệm khách quan

Câu

1

2

3

4

5

6

ĐA

A

B

B

C

A

D

HOẠT ĐỘNG 4: Hoạt động vận dụng (8’)

Mục tiêu: Vận dụng làm bài tập

Phương pháp dạy học:  Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực qua

Định hướng phát triển năng lực: Năng lực tư duy logic, năng lực nhận thức,  quan sát tranh ảnh lịch sử, nhận xét nhân vật lịch sử, sử dụng lược đồ lịch sử

? Giải thích khái niệm âm lịch, dương lịch, công lịch ? Vì sao trên tờ lịch chúng ta ghi thêm ngày tháng âm lịch.

 

HOẠT ĐỘNG 5: Hoạt động tìm tòi và mở rộng (2’)

Mục tiêu: Tìm tòi và mở rộng kiến thức, khái quát lại toàn bộ nội dung kiến thức đã học


Phương pháp dạy học:  Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực qua

Định hướng phát triển năng lực: Năng lực tư duy logic, năng lực nhận thức,  quan sát tranh ảnh lịch sử, nhận xét nhân vật lịch sử, sử dụng lược đồ lịch sử

Vẽ sơ đồ tư duy khái quát lại nội dung bài học

* Đối với bài học ở tiết này:Các em về nhà học thuộc bài, chú ý phần 1, 2.

* Đối với bài học ở tiết tiếp theo:

- Học bài cũ và làm bài tập 2 (7). Xem trước bài 3 và trả lời câu hỏi trong SGK.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tuần : 2        Ngày soạn:  

Tiết PPCT: 2       Ngày dạy:    

                                                                                                

BÀI 2 :  CÁCH TÍNH THỜI GIAN TRONG LỊCH SỬ

 

I-MỤC TIÊU:

1-Kiến thức :

- HS phân biệt đựơc dương lịch, âm lịch.


Hs biết:

- Cách đọc và cách tính năm tháng theo công lịch.

-Tầm quan trọng của việc tính thời gian trong lịch sử.

2-Kĩ năng:

- Bồi dưỡng cách ghi và tính năm ,tính khoảng cách trước và sau công nguyên.

-Phân biệt được lịch âm và lịch dương.

3-Thái độ:

-Giúp HS biết quý trọng và tiết kiệm thời gian.

-Bồi dưỡng cho HS tính chính xác và tác phong khoa học trong công việc

4- Định hướng năng lực được hình thành:

- Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực tính toán.

- Năng lực chuyên biệt: Biết quý trọng thời gian.khi xác định một sự kiện hiện tượng phải chính xác, tái hiện sự kiện,  sử dụng hình vẽ, tranh ảnh, mô hình, video clip…

II-CHUẨN BỊ:

1:Chuẩn bị của GV:   Tờ lịch

2:Chuẩn bị của HS: Chuẩn bị những nội dung đã dặn.

III-TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC

  1.ổn định tổ chức (.1’)

  2. Kiểm tra bài cũ :  ( 5’)

GV hỏi:

-Học lịch sử để làm gì ?

 

 

 

 

-Dựa vào đâu để biết và dựng lại lịch sử ?

 

 

- Bài học hôm nay có những đơn vị kiến thức nào?(2đ)

GV gọi HS nhận xét phần trả bài cũ. GV kết luận

 

HSTL:Học lịch sử để biết cội nguồn dân tộc, biết được truyền thống lịch sử của dân tộc ; để kế thừa và phát huy truyền thống của dân tộc

HSTL: Dựa vào 3 loại tư liệu :

+ Tư liệu truyền miệng

+ Tư liệu hiện vật

+ Tư liệu chữ viết

 

 

Học lịch sử để biết cội nguồn dân tộc, biết được truyền thống lịch sử của dân tộc ; để kế thừa và phát huy truyền thống của dân tộc .

Dựa vào 3 loại tư liệu :

+ Tư liệu truyền miệng

+ Tư liệu hiện vật

+ Tư liệu chữ viết

 

  3.Bài mới.

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Nội dung kiến thức cần đạt

HOT ĐỘNG 1: Khi động (2’)

Mục tiêu: Định hướng nội dung kiến thức của bài

Phương pháp dạy học:  Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình


; sử dụng đồ dung trực qua

Định hướng phát triển năng lực: Năng lực tư duy logic, năng lực nhận thức,  quan sát tranh ảnh lịch sử, nhận xét nhân vật lịch sử, sử dụng lược đồ lịch sử

GV giới thiệu bài: Lịch sử loài người bao gồm muôn vàn sự kiện, xảy ra vào những mốc thời gian khác nhau, xã hội loài người cũng vậy. Muốn hiểu và dựng lại được lịch sử chúng ta phải sắp xếp các sự kiện đó lại theo thứ tự thời gian..Đó cũng chính là nội dung của bài học hôm nay.

HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức (20’)

Mục tiêu: - HS phân biệt đựơc dương lịch, âm lịch.

- Biết cách đọc và cách tính năm tháng theo công lịch.

-Tầm quan trọng của việc tính thời gian trong lịch sử.

Phương pháp dạy học:  Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực qua

Định hướng phát triển năng lực: Năng lực tư duy logic, năng lực nhận thức,  quan sát tranh ảnh lịch sử, nhận xét nhân vật lịch sử, sử dụng lược đồ lịch sử

Xem hình Bia tiến sĩ ở Văn Miếu

GV: Hướng dẫn HS xem H2 : Bia tiến sĩ-Văn Miếu Quốc Tử  Giám. SGK/Tr4 GV : Có phải bia tiến sĩ được lập cùng một năm không ?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

GV:Tại sao phải xác định thời gian?

 

 

 

 

GV :  Dựa vào đâu và bằng cách nào, con người sáng tạo ra cách tính thời gian ?

 

GV giải thích: Vào thời cổ đại, người nông dân luôn phụ thuộc vào thiên nhiên, cho nên trong lĩnh vực sản xuất họ luôn theo dõi và quan sát để tìm ra qui luật của thiên nhiên như hết ngày rồi lại đến đêm, mặt trời mọc ở hướng Đông, lặn ở hướng Tây là 1 ngày.

 

 

 

 

 

 

HS: Không, có bia dựng trước, có bia dựng sau

Không phải các bia tiến sĩ được dựng cùng 1 năm, vì có người đỗ  trước ,có người đỗ sau. Như vậy, người xưa đã có cách tính và ghi thời gian, việc tính và ghi thời gian rất quan trọng, nó giúp ta biết rất nhiền điều.

HS:Không xác định đúng thời gian diễn ra các sự kiện,các hoạt động của con người chúng ta không thể nhận thức đúng sự kiện lịch sử.

 

 

HS : Đọc SGK “Từ xưa…từ đây” để tìm ý trả lời

 

1.Tại sao phải xác định thời gian?

Xác định thời gian là 1 nguyên tắc cơ bản quan trọng của lịch sử


-Thời cổ đại, người nông dân đã theo dõi và phát hiện ra chu kỳ quay của trái đất quay xung quanh mặt trời(1 vòng là 1 năm có 360 ngày ). Cơ sở để xác định thời gian được bắt đầu từ đây. Vậy người xưa đã tính thời gian như thế nào ? Chúng ta sang phần 2

* Định hướng phát triển năng lực: Hs xác định được thời gian.

 

 

GV : Dựa vào đâu để người xưa làm ra lịch ?

 

GV :  Trên thế giới hiện nay có những loại lịch nào ?

           

 

   HS Thảo luận :

?Theo em Âm lịch là gì ? Dương lịch là gì ? Loại lịch nào có trước ? Vì sao ?

 

 

 

 

GV phân tích: : Lúc đầu người phương Đông cho rằng trái đất hình cái đĩa. Nhưng người Lamã xác định trái đất hình tròn.

GV:Mở rộng : Vậy ngày nay theo các em trái đất chúng ta có hình gì ?    (HS tự trả lời)

        + GV cho học sinh xem quả địa cầu. Và xác định trái đất hình tròn.

HS: Dựa vào sự di chuyển của mặt trời, mặt trăng để làm ra lịch.

 

 

HS: Âm lịch và  dương lịch.

 

 

HS : Âm lịch là loại lịch được tính thời gian theo chu kỳ quay của mặt trăng quanh trái Đất.

Dương lịch : Là loại lịch được tính thời gian theo chu kỳ quay của trái Đất quanh mặt Trời

Âm  lịch có  trước

 

 

 

 

 

 

 

+ Âm lịch : là loại lịch được tính theo thời gian theo chu kì quay của Mặt Trăng quanh Trái Đất 1 vòng là 1 năm ( từ 360 đến 365 ngày), 1 tháng  (từ 29-30 ngày).

      + Dương lịch : là loại lịch được tính theo thời gian theo chu kì quay của Trái Đất quanh Mặt Trời 1 vòng là 1 năm (365 ngày +1/4 ngày) nên họ xác định 1 tháng có 30 đến 31 ngày, riêng tháng 2 có 28 ngày.

 


GV:Cho HS  xem trong bảng ghi SGK/ 6 “những ngày lịch sử và kỉ niệm “có những loại lịch nào?

GV:Em hãy xác định đâu là lịch dương đâu là lịch âm?

GV sơ kết : Nhìn chung mỗi quốc gia, mỗi dân tộc đều có cách làm lịch riêng. Như vậy trên thế giới có cần 1 thứ lịch chung hay không ? Chúng ta sang phần 3

* Định hướng phát triển năng lực: Hs nắm được cách tính thời gian của người xưa.

 

 

 

 

 

-HS quan sát trả lời câu hỏi HS:Lịch âm và lịch dương

 

-HS trả lời

 

GV : Theo em biết, trên thế giới có mấy loại lịch ?

 

 

 

 

GV:Thế giới có cần một thứ lịch chung hay không?Vì sao?

 

 

 

Cần có 1 thứ lịch chung đó là công lịch.

Gv : Cho HS xem quyển lịch và Gv khẳng định đó là lịch chung của cả thế giới và được gọi là công lịch.

GV : Vậy công lịch là gì ? 

 

GV :  Em thử trình bày các đơn vị đo thời gian theo công lịch ?

 

 

 

 

HS: Trên thế giới có nhiều loại lịch bắt nguồn từ nhiều nguồn gốc khác nhau.Chẳng hạn ngoài lịch âm lịch dương còn có lịch phật giáo và lịch Hồi giáo.

HS:Có,vì: ngày nay sự giao lưu giữa các nước ngày càng nhiều, nếu mỗi nước vẫn sử dụng loại lịch riêng của nước mình thì rất khó…….

 

-HS quan sát

 

 

 

 

 

-HS trả lời

 

  -

  HS: 1 ngày có 24 giờ, 1 tháng có 30 ngày hay 31 ngày.

- 1 năm có 12 tháng là 365 ngày

-Xã hội loài người ngày càng phát triển, sự giao lưu giữa các quốc gia, dân tộc ngày càng tăng. Do vậy cần phải có lịch chung để tính thời gian.

 

 

 

 

-Công lịch lấy năm tương truyền Chúa Giê-xu ra đời làm năm đầu tiên của công nguyên.

-Những năm trước đó gọi là trước công nguyên.

-Cách tính thời gian theo công lịch :

 

                 CN   248  542    938

                   

    179 TCN                      SCN

 

nguon VI OLET