Tuần 17.
Tiết 49-50

(Bạch Đằng giang phú)
-Trương Hán Siêu -

A- MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Giúp học sinh:
- Nắm được cảm hứng tự hào lịch sử của tác giả trước chiến công vang dội và hào hùng. Tác phẩm thể hiện hào khí thời đại hào khí Đông A.
- Cảm hứng lịch sử thể hiện rõ qua việc thăm sông Bạch Đằng.
B- TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1- Ổn định tổ chức:
2- Kiểm tra bài cũ:
3- Giới thiệu bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS
NỘI DUNG


HS đọc SGK
? Em biết điều gì về Trương Hán Siêu.



? Sông Bạch Đằng, vai trò lịch sử của sông Bạch Đằng.

? Em biết gì về thể Phú.






Học sinh đọc bài.


? Em hãy tìm hiểu các nhân vật trong bài phú.
? Nhân vật khách xuất hiện với tính các nổi bật như thế nào.



? Khách đã gặp gì ở sông Bạch Đằng.









? Các bô lão kể với khách điều gì.












? Các bô lão bộc lộ tâm trạng của mình như thế nào.








? Bài phú kết thúc bằng 2 lời ca, 2 lời ca thể hiện điều gì.

? Tư tưởng gì thể hiện qua lời ca của khách.

4- Củng cố:
? Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm?
5- Dặn dò:
- Nắm nội dung bài.
- Chuẩn bị “Đại cáo bình Ngô”, Phần I -Tác giả Nguyễn Trãi theo hướng dẫn SGK.
I.Tìm hiểu chung
1. Tác giả:
-Trương Hán Siêu (?-1354) tự là Thăng Phủ, người làng Phúc Am, huyện Yên Ninh (nay là thị xã Ninh Bình).
- Dưới triều Anh Tông, Dụ Tông làm quan to, lúc mất được truy tặng Thái bảo, được thờ ở Văn miếu.
- Ông học vấn uyên thâm, sinh thời được các vua Trần tin cậy, nhân dân kính trọng.
2. Sông Bạch Đằng (SGK)
3. Thể phú:
- Là một thể tài của văn học trung đại Trung Quốc được chuyển dụng ở Việt Nam .
- Phú là thể văn vần hoặc văn xuôi kết hợp văn vần dùng để miêu tả cảnh vật, phong tục,…
- Bố cục bài phú gồm bốn phần: đoạn mở; đoạn giải thích, đoạn bình luận và đoạn kết.
II. Đọc hiểu
1. Văn bản (SGK)
2. Phân tích
a. Nhân vật khách:
- Ham du ngoạn, giương buồm giong gió, lướt bể chơi trăng, gót giang hồ đi khắp nơi: Cửu Giang, Ngũ Hồ, Tam Ngô, Bách Việt....
- Là người có tâm hồn phóng khoáng, tự do. Ưa hoạt động, khoái trí, ham hiểu biết.
- Nhân vật trữ tình đi vào miêu tả không gian cụ thể, phong cảnh cụ thể.
+ Bát ngát sóng kình; thướt tha đuôi trĩ; đất trời một sắc, phong cảnh ba thu; sông chìm giáo gãy; gò đầy sương khô.
- Khách đề cao cảnh trí sông Đằng.
=> Cảm hứng thiên nhiên chan hoà với cảm hứng lịch sử, tâm hồn “khách” luyến tiếc ngậm ngùi về thời qúa khứ đẫ qua, thời quá khứ oanh liệt hào hùng của dân tộc. Khách vừa vui, tự hào, vừa buồn, nuối tiếc khi đến sông Bạch Đằng.
b. Bạch Đằng giang qua sự hồi tưởng của các bô lão:
- Cảm xúc trữ tình thành cảm xúc anh hùng ca.
- Những chiến công ở sông Bạch Đằng lừng danh không chỉ đối với thời đại mà, ý nghiã mãi với lịch sử dân tộc.
+ Là trận đánh kinh thiên động địa: trận thuỷ chiến được khắc hoạ cô đọng hàng loạt hìng ảnh nói lên sự mãnh liệt hùng dũng.
- Kẻ địch có lực lượng hùng mạnh, lại thêm mưu ma chước quỷ. Ta chiến đấu trên chính nghĩa, vì chính nghĩa nên thuận lẽ trời. Thêm vào đó, ta lại có địa lợi, nhân hoà là những yếu tố quyết định của chiến thắng.
c. Bình luận về chiến thắng trên sông Bạch Đằng:
- Theo binh pháp cổ muốn thắng có 3 nhân tố cơ bản (thiên....địa...nhân...). Các bô lão chỉ ra: sự trợ giúp của trời; tài năng của người chèo lái cuộc chiến: con người có tài, nhân vật xuất chúng, đảm đương gánh nặng mà non sông giao phó.
- Sự anh minh của hai vua Trần, đặc biệt là Tiết chế Quốc công Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc
nguon VI OLET