Giáo án ngữ văn 7                 Năm học 2015-2016

 Ngµy so¹n:  28 / 10 / 2015

Tiết 37:                     CẢM NGHĨ TRONG ĐÊM THANH TĨNH

                                                        ( Tĩnh dạ tứ ) - Lí Bạch-

I. MỤC TIÊU

   1/ Kiến thức:

    - Tình yêu quê hương được thể hiện chân thành , sâu sắc của Lí Bạch.

   - Nghệ thuật đối và vai trò của câu kết trong bài thơ.

   - Hình ảnh ánh trăng – vầng trăng tác động tới tâm tình nhà thơ.

  2/ Kỹ năng:

    - Đọc- hiểu bài thơ cổ thể qua bản dịch tiếng Việt.

    - Nhận ra nghệ thuật đối trong bài thơ.

    - Bước đầu tập so sánh bản dịch thơ và bản phiên âm chữ Hán, phân tích tác phẩm.

3/ Thái độ:

    - Giáo dục lòng yêu quê hương, đất nước.

II. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC

 + Đọc sáng tạo, nêu vấn đề, phân tích.

 + Động não

III. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

  1. Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu tài liệu, phương pháp giảng dạy.

  2. Chuẩn bị của HS: Đọc. Soạn bài đầy đủ theo câu hỏi ở sgk.

IV. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC

1. Kiểm tra bài cũ:

   ? Đọc thuộc lòng bài "Xa ngắm thác núi Lư"? Nêu nội dung, ý nghĩa của bài?

2. Bài mới

Hoạt động 1: Tìm hiểu chung

HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS

NỘI DUNG KIẾN THỨC

 

Gọi HS nhắc lại những nét tiêu biểu về tác giả đã được học tiết trước.

 

? Bài thơ do ai dịch và được in trong tập thơ nào.

- HD đọc: Chú ý giọng đọc trầm, buồn, tình cảm. Đọc đúng phần phiên âm.

GV đọc mẫu và gọi 2 HS đọc lại.

- Cho hs giải thích các từ khó theo sgk

? Bài Tĩnh dạ tứ được vi ết theo thể thơ nào.

- Thể thơ ngũ ngôn tứ tuyệt Đường luật.

Mở rộng: Cả bài chỉ có 4 câu, 20 tiếng hết sức cô đọng, hàm súc nhưng lại phải chuyên chở và gợi mở được ý tứ thơ sâu sắc.

       Về vần thơ, câu 1-3 không vần, chỉ có câu 2 vần với câu 4 ở tiếng cuối (ương).

      Nhịp thơ phổ biến: 2/3.

I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả:

 

2. Tác phẩm:

Bài thơ do Tương Như dịch, in trong thơ Đường -Tập II (1987).

 3. Đọc:

 

4. Chú thích

 

5. Thể thơ: ngủ ngôn tứ tuyệt Đường luật.

 

 

 

 

 

 

 

     Hoạt động 2 : Tìm hiểu văn bản

HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS

NỘI DUNG KIẾN THỨC

 

+Hs đọc 2 câu đầu ở bản phiên âm và bản dịch thơ.

?  Hai câu đầu tả cảnh gì, ở đâu? (tả cảnh ánh trăng, ở đầu giường: sàng tiền, nguyệt)

? Cảnh ánh trăng được miêu tả qua những từ ngữ nào? (minh, quang, sương)

? Em có nhận xét gì về cách sử dụng từ ngữ của tác giả?

? Những từ đó đã gợi tả ánh trăng như thế nào?

- Gv: Chữ “sàng” cho thấy trăng sáng đầu giường, nghĩa là nhà thơ đang nằm trên giường thao thức không ngủ được. Chữ “nghi”: ngỡ là, tưởng là và chữ “sương” đã xuất hiện 1 cách tự nhiên, hợp lí. Vì trăng quá sáng trở thành màu trắng giống như sương là điều có thật.

? Hai câu thơ đầu gợi cho ta thấy vẻ đẹp của trăng như thế nào?

? Hai câu thơ đầu chỉ thuần tuý tả cảnh hay vừa tả cảnh, vừa tả tình?

- Gv:Từ “nghi” chỉ trạng thái của nhân vật trữ tình, ẩn chứa tình cảm của thi nhân, vừa tả trạng thái bâng khuâng, ngỡ ngàng, vừa tả cử chỉ của người đang nằm trên giường “cúi đầu” xuống nhìn mặt đất, nhìn vào mông lung, nhớ đất, nhớ người. Đó chính là tả tình.

- Gv: Hai câu thơ đầu vừa tả cảnh, vừa tả tình, còn 2 câu cuối thì sao?

+Hs đọc 2 câu thơ cuối (Bản phiên âm và dịch thơ).

- Hai câu cuối tả cảnh hay tả tình?

- Cảnh và tình được tả thông qua những từ ngữ nào? (cảnh: minh nguyệt, tình: tư cố hương)

- Cử đầu và đê đầu là chỉ hành động của ai? (chỉ hành động của nhân vật trữ tình)

- Hai hành động này như thế nào với nhau? (đối nhau)

- Đối có tác dụng gì? (làm cho câu thơ cân đối, nhịp nhàng)

- Em có nhận xét gì về cách sd từ ngữ của tác giả?

Việc sử dụng 1 loạt ĐT như vậy có tác dụng gì?

- Gv: Nếu ở 2 câu thơ trên, nhà thơ tả ngoại cảnh  trước, nội tâm sau, thì đến đây cảnh và tình, cử chỉ và tâm trạng hài hoà đan xen không thể tách bạch. Hành động ngẩng đầu xuất hiện như 1 động tác tất yếu để kiểm nghiệm sương hay trăng, ánh mắt nhà thơ chuyển từ trong ra ngoài, từ mặt đất lên bầu trời, từ chỗ chỉ thấy ánh trăng đến chỗ thấy được cả vầng trăng xa. Và khi thấy được vầng trăng cũng đơn côi lạnh lẽo như mình, lập tức nhà thơ lại cúi đầu, không phải để nhìn sương. nhìn ánh trăng 1 lần nữa, mà để nhớ về quê hương, nghĩ về quê xa.

- Vì sao tác giả nhìn trăng sáng lại gợi nỗi nhớ quê? (Dựa vào chú thích - sgk-124).

- Nhan đề của bài thơ là Tĩnh dạ tứ (Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh), vậy cảm nghĩ mà tác giả muốn thể hiện trong bài thơ là cảm nghĩ gì ?

II- Tìm hiểu văn bản:

1.  Hai câu đầu:

   - Sàng tiền minh nguyệt quang,

   Nghi thị địa thượng sương.

   - Đầu giường ánh trăng rọi,

   Ngỡ mặt đất phủ sương.

-> Sử dụng 1 loạt các từ ngữ gợi tả

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

=> Gợi vẻ đẹp dịu êm, mơ màng, yên tĩnh.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2- Hai câu thơ cuối:

 - Cử đầu vọng minh nguyệt,

    Đê đầu tư cố hương.

- Ngẩng đầu nhìn trăng sáng,

   Cúi đầu nhớ cố hương.

 

 

 

 

 

 

 

* NT:  Phép đối,

Cử đầu >< đê đầu

  Vọng minh nguyệt >< tư cố hương

 

=>Sử dụng 1 loạt ĐT chỉ hoạt động, trạng thái, tính chất của sự vật -> Gợi tả tâm trạng buồn, nhớ quê hương.

=> Tình yêu và nỗi nhớ quê da diết.

 

     Hoạt động  3: Tổng kết     

HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS

NỘI DUNG KIẾN THỨC

HD tổng kết.

? Cho biết giá trị nghệ thuật và nội dung của bài thơ.

 III- Tổng kết:

1. Nghệ thuật:

  - Phép đối, từ ngữ giản dị, tinh luyện.

2. Nội dung: (ghi nhớ)

 

3.  Cñng cè:

 -   Gv hệ thống lại Nội dung bài giảng thơ.

4. H­íng dÉn HS häc bµi ë nhµ:

     - Học thuộc bài thơ

     - Làm bài tập phần luyện tập

     - Soạn "Hồi hương ngẫu thư"

          + Tác giả, tác phẩm?

          + Đọc và trả lời các câu hỏi.

          + Nội dung, nghệ thuật bài thơ?

v. rót kinh nghiÖm tiÕt d¹y

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

 

 

 

Ngµy so¹n:  31 / 10 / 2015

Tiết 38                      NGẪU NHIÊN VIẾT NHÂN BUỔI MỚI VỀ QUÊ

                                            ( Hồi hương ngẫu thư ) - Hạ Tri Chương-

I. MỤC TIÊU

   1/ Kiến thức:

  - Thấy được tính độc đáo trong việc thể hiện tình cảm quê hương sâu nặng của nhà thơ.

  - Bước đầu nhận biết phép đối trong câu cùng tác dụng của nó.

    2/ Kỹ năng:

  - Cảm nhận và phân tích thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật qua phiên âm.

3/ Thái độ:

  - Thông qua việc phân tích thể thơ cổ Trung Quốc để so sánh với thể thơ cổ của dân tộc.

II. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC

- Phân tích, thảo luận.

- Động não, hoạt động nhóm.

III. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

  1. Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu tài liệu, phương pháp giảng dạy.

  2. Chuẩn bị của HS: Đọc. Soạn bài đầy đủ theo câu hỏi ở sgk.

IV. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC

1. Kiểm tra bài cũ:

? Đọc thuộc lòng bài thơ Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh (Tĩnh dạ tứ). Giá trị nghệ thuật và nội dung của bài thơ.

2. Bài mới

Hot động 1: T×m hiÓu chung

HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS

NỘI DUNG KIẾN THỨC

 

? GV: dựa vào SGK giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm.

 

 

GV: HD đọc: chậm, rõ, buồn

GV gọi HS đọc bài thơ.

Tìm hiểu từ chú thích.

 

? Bài thơ được viết theo thể thơ nào?

 

 

 

? Ý nghĩa của từ “ngẫu

Ngẫu thư : ngẫu nhiên viết tác giả cảm thấy hụt hẫng nên viết bài thơ.

? Nhan đề bài thơ có ý nghĩa gì?

I. T×m hiÓu chung

1. Tác giả:

  - Hạ Tri Chương ( 659 – 744 ) tự Qúy Chân,hiệu Tứ Minh cuồng Khách.

  - Quê ở Vĩnh Hưng,Việt Châu (Chiết Giang )

  - Đỗ tiến sĩ năm 695, làm quan trên 50 năm ở kinh đô Trường An.

2. Tác phẩm : Sáng tác khi ông về thăm quê.

 3. Đọc:

4. Chú thích:

 

 5. Thể thơ :  Bài thơ thuộc thể thơ thất ngôn tứ tuyệt.

- Bản dịch: Thể lục bát

 6. Ý nghĩa nhan đề:

* Qua đề bài nhà thơ cho thấy tình cảm quê hương sâu nặng,luôn thường trực trong tâm hồn nhà thơ. 

      Hoạt động 2 : Tìm hiểu văn bản    

HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS

NỘI DUNG KIẾN THỨC

? Hai câu đầu tác giả sử dụng nghệ thuật gì?

Đối

NT: đối hoàn chỉnh : Đối câu trên, câu dưới, đối giữa các vế, các phần trong câu.

   Li gia >< đại hồi.

Hương âm >< mấn mao.

Thiếu tiểu >< lão.

Vô cải >< tồi.

? Câu đầu giới thiệu về tác giả như thế nào

Câu đầu giới thiệu khái quát ngắn gọn quãng đời xa quê hé lộ tình cảm quê hương.

? Trong thời gian xa quê cái gì thay đổi cái gì không thay đổi

Câu hai giới thiệu sự thay đổi về mái tóc,không thay đổi về giọng nói.

 

 

 

 

? Tình huống bất ngờ nào diễn ra khi nhà thơ vừa đặt chân về đến làng?

 

 

? Tại sao có thể xảy ra chuyện như vậy? Việc bọn trẻ vui cười hỏi khách tác động gì đến tâm trạng và thái độ của nhà thơ?

- Với bọn trẻ diều đó không có gì lạ, Vì chúng là những đứa trẻ sinh sau đẻ muộn. Khi nhà thơ rời quê ra đi, có lẽ bố mẹ chúng cũng chưa ra đời. Vậy thì chúng làm sao có thể nhận ra ông lão đồng hương  đang đứng ngơ ngác, ngỡ ngàng trước mặt. Chúng lại là những đứa trẻ con tốt bụng và hiếu khách nên vui mừng chào đón và hỏi han người khách lạ. Đó cũng là lẽ tự nhiên.

- Tâm trạng: Buồn tủi vì tình yêu, nổi nhớ quê tích tụ, dồn nén trong trong trái tim nhà thơ đã hơn nửa thế kỷ, mà đâu ngờ lại được đền đáp như thế này ư?

 

II- Tìm hiểu văn bản: 

1. Hai câu thơ đầu(Câu khai, thừa):

      Thiếu tiểu li gia, lão đại hồi,

      Hương âm vô cải mấn mao tồi.

-NT: Sử dụng phép đối

   Li gia >< đại hồi.

Hương âm >< mấn mao.

Thiếu tiểu >< lão.

    Vô cải >< tồi.

=> Đối cả ý và lời .

 

- Câu đầu (tự sự): giới thiệu khái quát ngắn gọn quãng đời xa quê làm quan của tác giả,làm nổi bật sự thay đổi về vóc người ; tuối tác.

- Câu thứ hai (miêu tả): dùng yếu tố thay đổi ( mái tóc ) để làm nổi bật yếu tố không thay đổi ( giọng nói quê hương ) qua đó cho thấy tình cảm gắn bó của tác giả đối với quê hương.

2. Hai câu cuối (chuyển- hợp):

  Nhi đồng tương kiến bất tương thức,

  Tiếu vấn khách tòng hà xứ lai.

- Tình huống xảy ra: nhà thơ vừa đặt chân đến làng, lũ trẻ ùa ra, tò mò nhìn ông lão, nhanh miệng hỏi: Ông khách từ đâu đến làng?

 

 

 

 

- Tâm trạng của nhà thơ: ngạc nhiên, buồn tủi, ngậm ngùi, xót xa.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

=> Nỗi lòng sầu muộn của nhà thơ.

Hoạt động 3 : Tổng kết

HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS

NỘI DUNG KIẾN THỨC

? Nêu giá trị nghệ thuật của bài thơ?

 

 

? Giá trị nội dung của bài thơ.

HS trả lời, GV chốt ghi nhớ.

HS đọc ghi nhớ

III- Tổng kết:

1. Nghệ thuật:

  - Sử dụng phép đối.

  - Miêu tả, tự sự.

 2. Nội dung: (Ghi nhớ)

 

3.  Cñng cè:

         ? Tình cảm của tác giả như thế nào đối với quê hương?

        ? Bài thơ có nghệ thật nào tiêu biểu?

4. H­íng dÉn HS häc bµi ë nhµ:

- Học thuộc lòng bài thơ phần phiên âm và dịch thơ.

- Soạn bài mới: Bài ca nhà tranh bị gió thu phá.

   + Tác giả tác phẩm.

   + Đọc và trả lời các câu hỏi trong SGK.

v. rót kinh nghiÖm tiÕt d¹y

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

 


Ngµy so¹n:  02 / 11 / 2015

Tiết 39:                                      TỪ TRÁI NGHĨA

I. MỤC TIÊU

   1/ Kiến thức:

  - Củng cố và nâng cao kiến thức về từ trái nghĩa

  - Thấy được tác dụng của việc sử dụng các cặp từ trái nghĩa.

    2/ Kỹ năng:

  - Phân tích, tổng hợp, sử dung cặp từ trái nghĩa.

3/ Thái độ:

    - Yên ngôn ngữ và sử dụng ngôn ngữ đúng, phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.

II. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC

 - Nêu vấn đề, phân tích,đàm thoại .

 - Thảo luận nhóm, động não.

III. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

  1. Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu tài liệu, phương pháp giảng dạy.

  2. Chuẩn bị của HS: Đọc. Soạn bài đầy đủ theo câu hỏi ở sgk.

IV. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC

1. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra 15 phút.

   Câu 1: (5đ) Thế nào là từ đồng nghĩa? Các loại từ đồng nghĩa. Cho ví dụ.

   Câu 2: (5đ) Tìm các từ có nguồn gốc Ấn- Âu đồng nghĩa với các từ sau:

     - Yên xe đạp (xe máy): (Bóp-ba-ga)               - Máy thu hình: (ti-vi)

     - Vĩ cầm: (Vi-ô-long)                                       - Máy vi tính xách tay: (Láp-tóp)

- Tay lái xe ôtô: (Vô-lăng)

2. Bài mới

  Hoạt động 1: Thế nào là từ trái nghĩa

HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS

NỘI DUNG KIẾN THỨC

+Đọc bản dịch thơ bài: cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh và bài Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê của Trần Trọng San.

- Em hay tìm các cặp từ trái nghĩa trong 2 bản dịch thơ đó?

-Vì sao em biết đó là những cặp từ trái nghĩa? (vì chúng có nghĩa trái ngược nhau)

- Sự trái nghĩa này dựa trên những cơ sở, tiêu chí nào?

- Tìm từ trái nghĩa với từ già trong trường hợp rau già, cau già?

- Như vậy từ già là từ như thế nào (từ già là từ có 1 nghĩa hay là từ có nhiều nghĩa)?

 

?  Em có thể rút ra kết luận gì về từ trái nghĩa ?

 

- Hs đọc ghi nhớ

I- Thế nào là từ trái nghĩa:

1. Ví dụ:

 

 

  a) Các cặp từ trái nghĩa.

  - Ngẩng - cúi-> trái nghĩa về hoạt động của đầu.

  - Trẻ - già-> trái nghĩa về tuổi tác của người.

  - Đi - trở lại-> trái nghĩa về sự di chuyển.

=> Từ trái nghĩa: là những từ có nghĩa trái ngược nhau.

  b) Từ trái nghĩa với từ già

- Già - non -> trái nghĩa về tính chất của thực vật.

=> Từ nhiều nghĩa, có thể thuộc nhiều cặp từ trái nghĩa khác nhau.

 2. Ghi nhớ: ( sgk )

Hoạt động 2 : Sử dụng từ trái nghĩa

HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS

NỘI DUNG KIẾN THỨC

 

- Trong 2 bài thơ dịch trên, việc sử dụng các từ trái nghĩa có tác dụng gì?

 

 

- Tìm 1 số thành ngữ có sử dụng từ trái nghĩa và nêu tác dụng của việc dùng từ trái nghĩa ấy?

(Trên thực tế con trạch dài hơn con lươn, con thờn bơn mồm lệch hơn con trai. Nhưng người ta muốn lấy chuyện lươn chê trạch và thờn bơn chê trai để nói những người không biết mình  mà còn hay chê người khác)

- Từ trái nghĩa thường hay được sử dụng ở đâu,  để làm gì? Sử dụng từ trái nghĩa có tác dụng gì?

=> Từ trái nghĩa được sử dụng trong thể đối, tạo các hình tượng tương phản, gây ấn tượng mạnh, làm cho lời nói thêm sinh động.

- Hs đọc 2 ghi nhớ.

 

 II- Sử dụng từ trái nghĩa:

1. Ví dụ:

  - Ngẩng - cúi -> Tạo phép đối, góp phần biểu hiện tâm tư trĩu nặng tình cảm quê hương của nhà thơ.

  - Trẻ - già, đi - về -> Tạo phép đối, làm nổi bật sự thay đổi của chính nhà thơ ở 2 thời điểm khác nhau.

  - Lươn ngắn lại chê trạch dài,

  - Lên thác xuống gành

     Tạo sự tương phản để lên án, phê phán những kẻ không biết mình mà còn hay chê bai người khác.

 

 

 

 

 

 

 

 2.Ghi nhớ: (sgk)

 

Hoạt động  3: Luyện tập

HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS

NỘI DUNG KIẾN THỨC

 

- Hs đọc những bài ca dao, tục ngữ.

? Tìm những từ trái nghĩa trong các câu ca dao, tục ngữ vừa đọc.

? Vì sao em biết đó là những cặp từ trái nghĩa.

? Tìm từ trái nghĩa với các từ in đậm trong các cụm từ sau đây?

? Vì sao, em lại chọn những từ đó là từ trái nghĩa? (vì những từ này là từ nhiều nghĩa, mà từ nhiều nghĩa thì có thể thuộc nhiều cặp từ trái nghĩa khác nhau)

 

 

- Điền từ trái nghĩa thích hợp vào các thành ngữ sau?

- Các từ trái nghĩa trong các câu thành ngữ trên được dùng để làm gì? Nó có tác dụng như thế nào? (Được dùng để tạo phép tương phản, gây ấn tượng mạnh, làm cho lời nói thêm sinh động)

 

 

- Hãy viết một đoạn văn ngắn về tình cảm quê hương, có sử dụng từ trái nghĩa?

- Gạch chân dưới các từ trái nghĩa?

  Quê hương em ở vùng núi Đức Linh, vào cuối mùa khô, đầu mùa mưa, thường có những ngày mưa rả rích. ông em kể rằng: xưa kia nơi đây là 1 vùng đồi núi hoang vu, vắng vẻ, không 1 bóng người nhưng ngày nay, ở nơi đây,con người đã biến những đồi núi hoang vu, cằn cỗi thành những cánh rừng xanh tươi, bát ngát. 

 III- Luyện tập:

1.  Bài tập 1 (129 ):

- Lành – rách               - Ngắn - dài

- Giàu – nghèo             - Sáng – tối

 

 

2.  Bài tập 2 (129 ):

               cá tươi – cá ươn

- Tươi

                hoa tươi – hoa héo

                 ăn yếu - ăn khỏe                             

- Yếu                    

                 học lực yếu – học lực giỏi

                chữ xấu – chữ đẹp

- Xấu

                 đất xấu - đất tốt

 

3. Bài tập 3 (129 ):

- Chân cứng đá mềm.

- Có đi có lại.

- Gần nhà xa ngõ.

- Mắt nhắm mắt mở.

- Chạy sấp chạy ngửa.

- Vô thưởng vô phạt.

- Bên trọng bên khinh.

 

 4.  Bài tập 4 (129 ):

 

3.  Cñng cè:

   ? Thế nào là từ trái nghĩa? Cách sử dụng.

4. H­íng dÉn HS häc bµi ë nhµ:

   - Học kĩ bài, làm bài tập còn lại:BT4

     - Xem trước bài: Luyện nói: Văn bản biểu cảm về sự vật, con người.

         +  4 tổ,4 đề lập dàn ý

v. rót kinh nghiÖm tiÕt d¹y

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

 

 

 

 


Ngµy so¹n:  02 / 11 / 2015

Tiết 40:               Luyện nói :

             VĂN BẢN BIỂU CẢM VỀ SỰ VẬT, CON NGƯỜI

I. MỤC TIÊU

1/ Kiến thức:

    - Cách biểu cảm trực tiếp và gián tiếp trong việc trình bày văn nói biểu cảm.

    - Những yêu cầu khi trình bày văn nói biểu cảm.

2/ Kỹ năng:

    - Tìm ý, lập ý bài văn biểu cảm về sự vật và con người.

    - Biết cách bộc lộ tình cảm về sự vật và con người trước tập thể.

    - Diễn đạt mạch lạc, rõ ràng những tình cảm của bản thân về sự vật và con người bằng ngôn ngữ nói.

3/ Thái độ:

    - Yêu môn học, mạnh dạn trước tập thể

II. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC

    - Thuyết trình, thảo luận nhóm.

III. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

  1. Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu tài liệu, phương pháp giảng dạy.

  2. Chuẩn bị của HS: Đọc. Chuẩn bị phần lập dàn ý và bài văn nói.   

IV. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC

1. Kiểm tra bài cũ:

2. Bài mới

Hoạt động 1: Chuẩn bị:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS

NỘI DUNG KIẾN THỨC

* Hướng dẫn học sinh thảo luận nhóm

  Tổ 1: Đề 1; tổ 2: Đề 2; tổ 3: Đề 3; tổ 4: Đề 4

          

 

 

 

 

 

 

 

- Bốn đề bài trên thuộc thể loại nào?

- Văn biểu cảm về sự vật, con người đòi hỏi phải chú ý đến những v.đề gì?

 

- Khi viết văn biểu cảm cần vận dụng những hình thức biểu cảm nào?

Phải có sự vật, con người làm nền cho những tình cảm, cảm xúc, suy nghĩ. Người làm phải chú ý tới yếu tố tự sự và miêu tả. Cần vận dụng yếu tố hồi tưởng, tưởng tượng, liên tưởng để biểu cảm.

 I- Chuẩn bị:

1. Đề bài:

- Đề 1: Cảm nghĩ về thầy, cô giáo, những “người lái đò” đưa thế hệ trẻ “cập bến” tương lai.

- Đề 2: Cảm nghĩ về tình bạn.

- Đề 3: Cảm nghĩ về sách vở mình đọc và học hàng ngày.

- Đề 4: Cảm nghĩ về một món quà mà em đã được nhận thời thơ ấu.

2. Yêu cầu:

- Văn biểu cảm về sự vật, con người đòi hỏi phải chú ý tới sự vật và con người 1 cách đầy đủ.

- Tập vận dụng hình thức biểu cảm như: so sánh, hình thức cảm thán.

 

 

 

 

 

 

 

Hoạt động 2 : Thực hành

HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS

NỘI DUNG KIẾN THỨC

- Hs chia tổ, nhóm, phát biểu theo dàn bài đã chuẩn bị, sau đó cử đại diện lên nói trước lớp.

- Khi bạn trình bày, các em lắng nghe để bổ sung, sửa chữa.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Gv: Muốn người nghe hiểu thì người nói phải lập ý và trình bày theo thứ tự ý: ý 1, ý 2...Muốn truyền được cảm xúc cho người nghe thì: Tình cảm phải chân thành, từ ngữ phải chính xác trong sáng, bài nói phải mạch lạc và đảm bảo tính liên kết chặt chẽ.

 

II- Thực hành: 

Gợi ý: Mẫu chung của bài nói

a- Mở đầu:

- Kính thưa cô giáo và các bạn!

Tất cả những ai đã từng cắp sách tới trường đều có những kỉ niệm sâu sắc về mái trường, về thầy cô, bè bạn. Một trong những kỉ niệm sâu sắc nhất để lại cho em nhiều suy nghĩ và tình cảm là hình ảnh về cô giáo Mai người lái đò đưa thế hệ trẻ cập bến tương lai.

b- Nội dung của câu chuyện, kỉ niệm:

- Một lần cô Mai trả bài TLV, em bị điểm kém. Nhận bài, em vò nhàu rồi bỏ vào trong cặp…

Cuối giờ cô giáo yêu cầu tất cả những HS bị điểm kém làm lại bài, hôm sau phải nộp cả bài cũ lẫn bài mới cho cô.

Tối hôm đó, vừa làm bài em vừa vuốt tờ giấy kiểm tra cho phẳng, nhưng vuốt mãi mà tờ giấy vẫn còn nhăn nhúm. Em nghĩ ra sáng kiến lấy bàn là là cho phẳng...

Sáng hôm sau, em ung dung nộp cả bài cũ lẫn bài mới cho cô...

c- Kết thúc: Em xin được ngừng lời ở đây. Cảm ơn thầy cô và các bạn đã chú ý lắng nghe

3.  Cñng cè:

   - Nắm đựoc mẫu chung của một bài văn nói.

4. H­íng dÉn HS häc bµi ë nhµ:

   - Về nhà viết lại thành bài hoàn chỉnh theo đề

   - Soạn: Bài ca nhà tranh bị gió thu phá

      + Tác giả, tác phẩm?

      + Nỗi khổ của nhà thơ?

     + Mơ ước của tác giả?

v. rót kinh nghiÖm tiÕt d¹y

………………………………………………………………………………………………….………………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………………….

 

Giáo viên: Hồ Thanh Tâm                           1                         Trường THCS Triệu Vân

nguon VI OLET