Chương 1 :KHÁI NIỆM VỀ HỆ CƠ SỞ DỮ LIỆU
Bài 1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN

MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
Nắm được các vấn đề thường được giải quyết trong một bài toán quản lí và sự cần thiết phải có CSDL; khái niệm CSDL, các mức thể hiện (các mức chi tiết khi mô tả CSDL) và hệ CSDL cùng các đặc trưng của nó.
PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
Phương pháp: Thuyết trình, vấn đáp.
Phương tiện: Máy chiếu, máy tính, phòng chiếu hoặc bảng.
LƯU Ý SƯ PHẠM:
Cần lưu ý làm rõ cho HS thấy những vấn đề sau:
+ Công tác quản lí chiếm phần lớn trong các ứng dụng tin học;
+ Việc xử lí thông tin trong các bài toán quản lí có những đặc điểm chung: tạo lập hồ sơ, cập nhật hồ sơ, khai thác hồ sơ (sắp xếp, tìm kiếm, tổng hợp thông tin và lập báo cáo).
+ Dù thông tin được quản lí thuộc lĩnh vực nào, vẫn phải thực hiện một số công việc:
Tạo lập hồ sơ về đối tượng quản lí;
Cập nhật hồ sơ;
Khai thác hồ sơ.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về CSDL nhưng các định nghĩa đều phải chứa 3 yếu tố cơ bản:
+ Dữ liệu về hoạt động của một tổ chức;
+ Được lưu trữ ở bộ nhớ ngoài;
+ Có nhiều người khai thác.
- Đối với hệ CSDL chúng ta cấn giải thích rõ cho HS các tính chất của hệ CSDL cũng như một số ứng dụng cụ thể của CSDL.
NỘI DUNG BÀI GIẢNG:

Hoạt động của GV và HS
Nội dung

Ổn định lớp:
Chào thầy cô.
Cán bộ lớp báo cáo sỉ số
Chỉnh đốn trang phục
GV: Theo em để quản lí thông tin về điểm của HS trong một lớp em nên lập danh sách chứa các cột nào ?
HS: Suy nghĩ và trả lời câu hỏi: Để quản lí chúng ta cần tạo một bảng gồm các cột như STT, Họ tên, Ngày sinh, Giới tính Đoàn viên, Đ,Toán, Đ.Lý, Đ.Hóa, Đ.Văn, Đ.Tin.
GV: Phân tích câu trả lời của HS

GV: Em hãy nêu lên các công việc thường gặp khi quản lí thông tin của một đối tượng nào đó?
HS: Suy nghĩ trả lời:
GV: Phân tích câu trả lời của HS



GV: Dữ liệu lưu trên máy có ưu điểm gì so với một dữ liệu lưu trên giấy?
HS: Suy nghĩ và trả lời câu hỏi
GV: Vậy theo em thế nào là một CSDL?
GV: Gợi ý
HS: Suy nghĩ và trả lời câu hỏi


GV: Để người sử dụng có thể tạo CSDL trên máy tính ta phải có một phần mềm và phần mềm đó được gọi là hệ QTCSDL.
GV: Hiện nay ngoài HQTCSDL MS-Microsoft Access mà các em sẽ được học trong chương trình 12 thì cũng còn rất nhiều HQTCSDL khác như MySQL, Oracle, SQL Server. DB2, phần lớn các HQTCSDL nói trên đều hoạt động tốt trên các hệ điều hành như Linus, Unix và MaxOS ngoại trừ SQL Server của Microsoft chỉ chạy trên hệ điều hành Windows.


GV: Có 3 mức trừu tượng dùng để mô tả CSDL; mức CSDL vật lí, mức CSDL khái niệm và mức khung nhìn.
Ví dụ: Mối quan hệ các mức trừu tượng của CSDL được mô tả như trên H3 trang 9 SGK.
H3. Các mức trừu tượng của CSDL.
GV: Để hiểu rõ hơn sự khác biệt giữa 3 mức trừu tượng hóa nêu trên ta phân tích thêm về CSDL lớp sử dụng tính tương tự với các ngôn ngữ lập trình.

- Ở các mức khái niệm, có thể khai báo hồ sơ dạng bảng là một mảng 2 chiều, chẳng hạn trong Pascal:
Var B: array[1..50, 1..10] of record
Stt: integer;
Hoten: string[15];
Ngaysinh
Gioitinh
Doanvien
Diemtoan

End;
- Ở mức vật lí, mảng 2 chiều B được lưu trữ chẳng hạn trong 50 vùng nhớ liên tục, mỗi vùng lưu dữ liệu của một hàng gồm 10 giá trị tương ứng với 10 cột.

– Một khung nhìn của mảng B có thể khai báo là một mảng con của mảng B ( chẳng hạn không có các cột về điểm trong B). Mức trừu tượng của khung nhìn và CSDL khái niệm ở đây là như nhau, Một khung nhìn khác có thể khai báo là một hàm tính tổng điểm môn Tin học của cả lớp f(i) = ∑ B[i, 10] với i từ 1 đến 50. Khung nhìn này có mức trừu tượng cao hơn. Ta không chỉ thấy B dưới dạng vừa có liên hệ vừa tách biệt là hàm chứ không phải mảng, và
nguon VI OLET