Tuần 1  

Tiết 1+2:                                                          

Ngày soạn:

Ngày dạy:     

 

                           Đọc văn

VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH

(Trích “Thượng  kinh ký sự”)

      Lê Hữu Trác

 

  1. Mục tiêu bài học:

Cảm nhận được giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm cùng thái độ và tấm lòng của một danh y qua việc phản ánh cuộc sống, cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa Trịnh.

1. Kiến thức: Bức tranh chân thực, xa hoa nơi phủ chúa, thái độ , tâm trạng nhân vật “tôi ”khi vào phủ chúa…

- Vẻ đẹp tâm hồn của LHT.

- Nghệ thuật của tác phẩm thể hiện tài viết kí, khả năng quan sát, miêu tả, kể chuyện, lựa chọn chi tiết hay, lối viết đan xen giữa thơ và văn xuôi của tác giả…

2. Kỹ năng:  - HS biết đọc tác phẩm theo đặc trưng thể loại .

B. Chuẩn bị bài học:

   1. Giáo viên:

       Sgk. Giáo án, đọc tài liệu tham khảo.

   2. Học sinh:

   Chủ động tìm hiểu soạn bài học qua các câu hỏi sgk và những định hướng của giáo viên ở tiết trước.

C. phương pháp:

    - Phương pháp đọc hiểu, phân tích, thuyết trình kết hợp trao đổi thảo luận.

D. Tiến trình dạy học:

1. Ổn định tổ chức:

2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra việc soạn bài của hs.

3. Giới thiệu bài mới:

TIẾT 1

 

Hoạt động của GV và HS

Nội dung cần đạt

Hoạt động 1: GV hướng dẫn Hs tìm hiểu chung

(HS đọc SGK)

- Nêu nội dung phần tiểu dẫn SGK?.

+ HS nghiên cứu sgk trả lời.

I. Tìm hiểu chung

1. Tiểu dẫn :

a. Tác giả:

-  Lê Hữu Trác (1720-1791)

- Quê: Liêu Xá, huyện Đường Hào, phủ Thượng Hồng, trấn Hải Dương nay thuộc huyện Yên Mĩ, Hưng Yên. Tên hiệu là Hải Thượng Lãn Ông.

1


-         GV chốt kiến thức và mở rộng thêm: Lười không phải đối lập với chăm chỉ mà không nghĩ gì và lo tính về con đường danh vọng.

 

 

- Nêu những hiểu biết của em về tác phẩm?

+ Ghi lại cảm nhận của mình bằng mắt thấy tai nghe từ khi nhận được lệnh vào kinh chữa bệnh cho Thế tử Cán ngày 12 tháng giêng năm Nhâm dần (1782) cho đến lúc xong việc về tới nhà Hương Sơn ngày 2 tháng 11. Tổng cộng là 9 tháng 20 ngày. Tác phẩm mở đầu bằng cảnh sống ở Hương Sơn của một ẩn sĩ lánh đời. Bỗng có lệnh triệu vào kinh. Lãn Ông buộc phải lên đường. Từ đây mọi sự việc diễn ra theo thời gian và đè nặng lên tâm trạng của tác giả. Thượng kinh kí sự khẳng định Lê Hữu Trác còn là nhà văn, nhà thơ.

(ông già lười ở đất Thượng Hồng).

- Lê Hữu Trác là một danh y không chỉ chữa bệnh giỏi mà còn soạn sách, mở trường, truyền bá y học.

b. Tác phẩm:

- Sự nghiệp của ông được tập hợp trong bộ Hải Thượng y tông tâm lĩnh gồm 66 quyển biên soạn trong thời gian gần 40 năm.

- Thượng kinh kí sự tập kí sự bằng chữ Hán hoàn thành năm 1738 nằm cuối Hải Thượng y tông tâm lĩnh, ghi lại việc tác giả vào phủ chúa để chữa bệnh cho thế tử Cán.

(HS đọc văn bản và chú thích)

2. Văn bản

a. Vị trí đoạn trích

 

Đến kinh đô, Lê Hữu Trác được xếp đặt ở nhà người em của Quận Huy - Hoàng Đình Bảo. Sau đó tác giả được đưa vào phủ chúa Trịnh để khám bệnh cho Thế tử Cán. Đoạn trích này bắt đầu từ đó.

- Nêu đại ý đoạn trích ?

b. Đại ý

Tác giả ghi lại một cách sinh động, chân thực về cuộc sống xa hoa uy quyền của chúa Trịnh. Đồng thời bộc lộ thái độ xem thường danh lợi và khẳng định y đức của mình.

- Quang cảnh và cuộc sống đầy uy quyền của chúa Trịnh được thể hiện qua những vấn đề nào?

 

 

 

 

 

 

 

II. Đọc – hiểu

1.Cảnh sống xa hoa đầy uy quyền của chúa Trịnh và thái độ của tác giả

.Quang cảnh

:+ Vào phủ chúa phải qua nhiều lần cửa và “những dãy hành lang quanh co nối nhau liên tiếp”. (Đâu đâu cũng là cây cối um tùm chim kêu ríu rít, danh hoa đua thắm, gió đưa thoang thoảng, mùi hương).

+ Trong khuôn viên phủ chúa “người giữ cửa truyền báo rộn ràng, người có việc quan qua lại như mắc cửi”.

1


 

 

 

 

 

 

 

Lính nghìn cửa vác đòn nghiêm ngặt

Cả trời Nam sang nhất là đây”

 

- Sơn son thiếp vàng, võng điều áo đỏ, sập vàng, gác tía, nhà cao cửa rộng, hương hoa thơm nức, đèn đuốc lấp lánh....

 

+ Ăn uống : Thì “Mâm vàng, chén bạc, đồ ăn toàn của ngon vật lạ”

+ Về nghi thức: Lê Hữu Trác phải qua nhiều thủ tục mới được vào thăm bệnh cho Thế tử. Nào là phải qua nhiều cửa, phải chờ đợi khi có lệnh mới được vào. “Muốn vào phải có thẻ”, vào đến nơi, người thầy thuốc Lê Hữu Trác phải “lạy bốn lạy”, khám bệnh xong đi ra cũng phải “lạy bốn lạy”.

+ Ngôn ngữ xưng hô:

Lời lẽ nhắn tới Chúa Trịnh và Thế tử đều phải hết sức cung kính (thánh thượng, ngự, yết kiến, hầu mạch...)

=>Tất cả những chi tiết trên cho người đọc nhận thấy phủ chúa Trịnh thật lộng lẫy, sang trọng, uy nghiêm.

- Nghệ thuật sử dụng trong đoạn trích?( miêu tả quang cảnh của phủ Chúa bằng cách nào?)

- Đó là tài quan sát tỉ mỉ, ghi chép trung thực, tả cảnh sinh động giữa con người với cảnh vật. Thuật lại sự việc theo trình tự diễn ra một cách tự nhiên khiến ta có cảm giác, tác giả không hề thêm thắt, hư cấu mà cảnh vật, sự việc cứ hiện ra rõ mồn một.

-Ngôn ngữ giản dị, mộc mạc. Đằng sau bức tranh và con người ấy chứa đựng, dồn nén bao tâm sự của tác giả.

 

TIẾT 2

 

Hoạt động của GV và HS

Nội dung cần đạt

 

Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS tiếp tục tìm hiểu tác phẩm.

 

- Em có nhận xét gì về thái độ ấy của Lê Hữu Trác?

 

 

 

 

 

II. Đọc – hiểu

1.Cảnh sống xa hoa đầy uy quyền của chúa Trịnh và thái độ của tác giả (tt)

-  Thái độ:  Tác giả tỏ ra dửng dưng trước những quyến rũ của vật chất. Ông sững sờ trước quang cảnh của phủ chúa “Khác gì ngự phủ đào nguyên thuở nào” (một ngự phủ chèo thuyền theo dòng suối lạc vào động tiên). Việc được hưởng thụ giàu sang đang nằm trong tay nhưng rút cục tác giả chẳng có thiết tha gì.

- Phải chăng thái độ gián tiếp của tác giả tỏ ra không đồng tình với cuộc sống xa hoa, hưởng lạc thú quá mức của những người giữ trọng trách quốc gia =>Những thứ đó qua cái nhìn của một ông già áo vải, quê mùa tự nó phơi bày tất cả.

1


 

 

 

 

 

Em có suy nghĩ gì về con người LHT?

Điều đó giúp ta khẳng định Lê Hữu Trác không thiết tha gì với danh lợi với quyền quý cao sang. Ông khinh thường tất cả.

GV hướng dẫn HS tìm hiểu hình ảnh thế từ Trịnh Cán và thái độ của tg.

(HS đọc SGK).

- Nơi ở của Thế tử Cán được miêu tả như thế nào?

- Em có nhận xét gì về chi tiết miêu tả nơi ở của Thế tử Cán?

GV bình: - Chỉ có một ấu chúa, thực chất chỉ là cậu bé lên 5 tuổi (chưa đến tuổi đi học) mà vây quanh bao nhiêu là vật dụng gấm vóc, lụa là vàng ngọc. Tất cả, bao chặt lấy con người. Người thì đông nhưng tất cả đều im lặng khiến cho không khí trở nên lạnh lẽo, băng giá. Bao trùm lên các mùi phấn son tuy ngào ngạt nhưng thiếu sinh khí. Một cậu bé như Trịnh Cán rất cần ánh nắng, khí trời, vậy mà bị quây tròn, bọc kín trong cái tổ kén vàng son khác gì mầm non trong vỏ cứng.

2. Thế tử Cán và thái độ, con người Lê Hữu Trác :

- Lối vào chỗ ở của vị chúa nhỏ:

+ “Đi trong tối om, qua năm, sáu lần trướng gấm”

- Nơi Thế tử ngự:

+ đặt sập vàng, cắm nến to trên giá đồng, bầy ghế đồng sơn son thiếp vàng, nệm gấm. Ngót nghét chục người đứng hầu chực sau tấm màn che ngang sân, cung nữ xúm xít. Đèn chiếu sáng làm nổi bật màu phấn và màu áo đỏ, hương hoa ngào ngạt.

- Hình hài vóc dáng của Thế tử Cán được miêu tả như thế nào ?

- Hình hài: + Mặc áo đỏ, ngồi trên sập vàng

+ Biết khen người giữ phép tắc “ông này lạy khéo”

+ Đứng dậy cởi áo thì: “Tinh khí khô hết, mặt khô, rốn lồi to, gân thì xanh, chân tay gầy gò... nguyên khí đã hao mòn, thương tổn quá mức... mạch bị tế sác.... âm dương đều bị tổn hại”.

- Em có suy nghĩ gì về cách miêu tả này? (nguyên nhân căn bệnh)?

Sáu mạch tế sác và vô lực hữu quan yếu, hữu xích càng yếu hơn. ấy là tì âm hư, vị hoả quá thịnh, không giữ được khí dương nên âm hoả di càn. Vì vậy bên ngoài thì thấy cổ trướng, đó là tượng trưng ngoài thì phú trong thì trống”. Phải chăng cuộc sống vật chất quá đầy đủ, quá mức giàu sang, phú quý

- Thế tử Cán được miêu tả bằng con mắt nhìn của một vị lang y tài giỏi bắt mạch, chuẩn bệnh.

Nhà khoa học kiêm nghệ sĩ đã chỉ đúng cội nguồn căn bệnh Trịnh Cán là cả tập đoàn phong kiến của xã hội đằng ngoài ốm yếu không gì cứu vãn nổi.

1


 nhưng tất cả nội lực bên trong là tinh thần, ý chí, nghị lực, phẩm chất thì trống rỗng. Ngôn ngữ của y học, hình hài tinh khí vẫn là của con người nhưng từng câu, từng chữ có lúc tạo nên nhịp điệu đối xứng “Màn che - trướng phủ”, với điệp ngữ “quá no... quá ấm”.

 

 

- Thái độ của Lê Hữu Trác và phẩm chất của một thầy lang được thể hiện như thế nào khi khám bệnh cho Thế tử Cán?

- Em có suy nghĩ gì?

- Khi khám bệnh cho Thế tử Cán, thái độ của Lê Hữu Trác diễn biến rất phức tạp.

+ Mọi mặt tác giả chỉ ra căn bệnh cụ thể, nguyên nhân của nó, một mặt ngầm phê phán: “Vì Thế tử ở trong chốn màn che trướng phủ, ăn quá no, mặc quá ấm nên tạng phủ yếu đi”.

+ Ông rất hiểu căn bệnh của Trịnh Cán, đưa ra những cách chữa hợp lý, thuyết phục nhưng lại sợ chữa có hiệu quả ngay, chúa sẽ tin dùng, bị công danh trói buộc: “Nhưng sợ mình không ở lâu, nếu mình làm có kết quả ngay thì sẽ bị danh lợi ràng buộc, không làm sao về núi được nữa”. Để tránh được, cứ cầm chừng, dùng thuốc vô thưởng vô phạt. Song làm thế lại trái với y đức, trái với lương tâm, phụ lòng ông cha.

=>Tâm trạng ấy giằng co, xung đột.

+ ý nghĩ đáng quý: “Cha ông mình đời đời chịu ơn nước, ta phải dốc hết cả lòng thành để nối tiếp cái lòng trung của cha ông mới được

=>Cuối cùng phẩm chất, lương tâm trung thực của người thầy thuốc đã thắng. Lê Hữu Trác đã gạt sang một bên sở thích của riêng mình để làm tròn trách nhiệm.

=> Điều đó chứng tỏ tác giả là một thầy thuốc giỏi, có kiến thức sâu rộng, già dặn kinh nghiệm. Ông lấy việc trị bệnh cứu người làm mục đích chính, y đức ấy ai hơn.

1


- Theo anh (chị) bút phát kí sự của tác giả đặc sắc như thế nào? Hãy phân tích những nét đặc sắc đó?

- Quan sát tỉ mỉ

+ Quang cảnh phủ chúa.

+ Nơi Thế tử Cán ở, cảnh vật dưới ngòi bút kí sự của tác giả tự phơi bày.

- Ghi chép trung thực, giúp người đọc thấy được, cảnh ấy có sự bài trí của giàu sang, quyền chức.

+ Từ việc ngồi chờ ở phòng chè đến bữa cơm sáng

+ Từ việc xem bệnh cho Thế tử Cán đến ghi đơn thuốc.

Tất cả không có một chút hư cấu, chỉ thấy hiện thực đời sống được bóc, tách dần từng mảng. Người đọc không thể dừng lại ở bất cứ chỗ nào. Cách ghi chép cũng như tài năng quan sát đã tạo được sự tinh tế, sắc sảo ở một vài chi tiết, gây ấn tượng khó quên.

+ Cách Thế tử ngồi trên sập vàng chễm chệ, ban một lời khen khi một cụ già quỳ dưới đất lạy bốn lạy: “ông già lạy khéo”.

+ Khi đi vào nơi Thế tử xem mạch, tác giả chú ý cả chi tiết bên trong cái màn là nơi “Thánh thượng đang ngự” (Chỉ chúa Trịnh Sâm) “Có mấy người cung nhân đang đứng xúm xít. Đèn sáp chiếu sáng làm nổi màu mặt phấn và màu áo đỏ. Xung quanh lấp lánh hương hoa ngào ngạt. Chi tiết này khẳng định việc ăn chơi hưởng lạc của nhà chúa tự nó phơi bày ra mồn một.

4. Củng cố:  - Đoạn trích “Vào Trịnh phủ” trích “Thượng kinh kí sự” của Lê Hữu Trác vừa mang đậm giá trị hiện thực, vừa thể hiện tính trữ tình.

- Tài năng quan sát sự vật, sự việc cùng với cách kể hấp dẫn, Lê Hữu Trác đã góp phần thể hiện vai trò, tác dụng của thể kí đối với hiện thực đời sống.

- Tham khảo phần ghi nhớ (SGK).

E. Rút kinh nghiệm:
 

1


Tiết 3:        

Ngày soạn:                                                              

Ngày dạy:

 

         Tiếng Việt:

 

TỪ NGÔN NGỮ CHUNG ĐẾN LỜI NÓI CÁ NHÂN

 

 

A. Mục tiêu bài học 

- Thấy được mối quan hệ giữa ngôn ngữ chung của xã hội và lời nói riêng cá nhân.

.1. Kiến thức:

- Hình thành năng lực lĩnh hội những nét riêng trong lời nói cá nhân, năng lực sáng tạo của cá nhân trên cơ sở vận dụng từ ngữ và quy tắc chung.

- Có ý thức tôn trọng những quy tắc ngôn ngữ chung của xã hội, giữ gìn và phát huy bản sắc ngôn ngữ dân tộc.

2. Kỹ năng:

Nhận diện, phát hiện, phân tích ngôn ngữ, cách sữ dụng ngôn ngữ chuẩn mưc, sang tạo…mang lại hiệu quả cao trong giao tiếp.

B. Chuẩn bị bài học:

   1. Giáo viên:

       Sgk. Giáo án, đọc tài liệu tham khảo.

   2. Học sinh:

   Chủ động tìm hiểu bài học qua các câu hỏi sgk và những định hướng của giáo viên ở tiết trước.

C. Phương pháp

    - Phương pháp đọc hiểu, phân tích, thuyết trình kết hợp trao đổi thảo luận.

    - Tích hợp phân môn: Làm văn. Tiếng việt. Đọc văn.

D. Tiến trình lên lớp:

- Ổn định tổ chức.

Kiểm tra bài cũ: Kết hợp bài mới.

Giới thiệu bài mới:

Hoạt động của GV và HS

Nội dung cần đạt

(HS đọc SGK)

- Tại sao ngôn ngữ là tài sản chung của một dân tộc, một cộng đồng xã hội.

I. Tìm hiểu chung

1. Ngôn ngữ tài sản chung của xã hội

- Muốn giao tiếp hiểu biết nhau, dân tộc, cộng đồng xã hội phải có một phương tiện chung. Phương tiện đó là ngôn ngữ.

1


 

- Ngôn ngữ là tài sản chung của cộng đồng được thể hiện qua các yếu tố, các quy tắc chung. Vì vậy ngôn ngữ là tài sản chung.

 

- Tính chung trong ngôn ngữ của cộng đồng được biểu hiện bằng những yếu tố nào?

2. Tính chung trong ngôn ngữ.

- Tính chung trong ngôn ngữ của cộng đồng được biểu hiện qua các yếu tố.

+ Các âm và các thanh (Phụ âm, nguyên âm, thanh điệu)

Các nguyên âm i, e, ê, u, ư, o, ô, ơ, ă, â

Sáu thanh:

1. Không (ngang) (không dấu)

2. Huyền (-)

3. Hỏi (?)

4. Ngã (~)

5. Sắc (/)

6. Nặng (.)

+ Các tiếng (âm tiết) tạo bởi các âm và thanh

Ví dụ: Nhà [/n/h/a/]2, ấm [/â//m/]5

+ Các từ các tiếng (âm tiết) có nghĩa. Ví dụ: Cây, xe, nhà, đi, xanh, vì, nên, và, với, nhưng, sẽ, à....

+ Các ngữ cố định Thành ngữ, quán ngữ.

Ví dụ: Thuận chồng thuận vợ, bụng ỏng đít vòn, của đáng tội, nói toạc móng heo, cô đi đúc lại, ếch ngồi đáy giếng,...

- Tính chung trong ngôn ngữ cộng đồng còn được biểu hiện qua những quy tắc nào?

+ Đó là phương thức chuyển nghĩa từ Chuyển từ nghĩa gốc sang nghĩa khác (nghĩa phái sinh) hay còn gọi là phương thức ẩn dụ:

+ Quy tắc cấu tạo các loại câu. Ví dụ:

Câu đơn:

+ Đơn bình thường có hai thành phần C+V.

+ Đơn đặc biệt (cấu tạo bằng danh từ hoặc động từ, tính từ).

- Lời nói sản phẩm riêng của cá nhân (HS đọc SGK).

- Anh (chị) hiểu thế nào là lời nói cá nhân?

- Khi nói hoặc viết mỗi cá nhân sử dụng ngôn ngữ chung để tạo ra lời nói đáp ứng yêu cầu giao tiếp.

Lời nói cá nhân là sản phẩm của một người nào đó vừa có yếu tố quy tắc chung của ngôn ngữ, vừa mang sắc thái riêng và phần đóng góp của cá nhân.

- Cái riêng trong lời nói của mỗi người được biểu lộ ở những phương diện nào?

 

 

 

- Giọng nói cá nhân (trong, ồ, the thé, trầm…) vì thế mà ta nhận ra người quen khi không nhìn thấy mặt.

- Vốn từ ngữ cá nhân (do thói quen dùng những từ ngữ nhất định) vốn từ ngữ cá nhân phụ thuộc vào nhiều phương diện như lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp, vốn sống, trình độ hiểu biết, quan hệ xã hội (ví dụ SGK).

1


 

 

 

 

 

Ví dụ: Nguyễn Tuân dùng: “Cá đẻ” chỉ công an (Hai âm đầu), dần dần được cả xã hội công nhận. Người ta còn tạo ra các từ để chỉ tên gọi của đơn vị thuộc lực lượng vũ trang như: mú, cớm, nút chai, cổ vàng (công an giao thông).

- Sự chuyển đổi khi sử dụng từ ngữ chung. Cá nhân dựa vào nghĩa của từ (trồng cây trồng người), (buộc gió lại mong gió không thổi). Đó là sự sáng tạo của cá nhân.

- Tạo ra các từ mới. Những từ này lúc đầu do cá nhân dùng. Sau đó được cộng đồng chấp nhận và tự nhiên lại trở thành tài sản chung.

 

- Biểu hiện cụ thể nhất của lời nói cá nhân ở ai?

- Biểu hiện cụ thể nhất lời nói cá nhân là phong cách ngôn ngữ cá nhân của nhà văn. Ta gọi chung là phong cách.

Ví dụ:

+ Nhà thơ Tố Hữu thể hiện phong cách trữ tình chính trị

+ Thơ Hồ Chí Minh (Nhật kí trong tù) là kết hợp giữa cổ điển và hiện đại.

+ Nguyễn Tuân với phong cách tài hoa, uyên bác

+ Nguyễn Khuyến nhẹ nhàng, thâm thuý.

+ Tú Xương thì ồn ào, cay độc.

II. Luyện tập

- Tìm hiểu phong cách ngôn ngữ của Nguyên Hồng qua tác phẩm Trong lòng mẹ

- Tìm hiểu phong cách ngôn ngữ riêng của Nam Cao qua truyện ngắn Lão Hạc.

4. Củng cố: Hướng dẫn làm bài tập ở sbt

 E. Rút kinh nghiệm:

 

 

 

 

             

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1


 

Tuần 2: 

 Tiết 4-5                                          

 Ngày soạn:                              

Ngày dạy:

                                        Làm văn                                                      

 

BÀI VIẾT SỐ 1

( Nghị luận xã hội)

A. Mục tiêu :

   1. Kiến thức:

  - Củng cố kiến thức về văn nghị luận đã học ở THCS và học kì II lớp 10.

  - Vận dụng được kiến thức và kĩ năng đã học về văn nghị luận xã hội để viết được bài  văn nghị luận xã hội có nội dung sát với thực tế cuộc sống và học tập của học sinh phổ thông.

   2. Kĩ năng:

     - Rèn luyện và nâng cao nâng cao khả năng làm một bài văn nghị luận.

   3. Thái độ:

     Thái độ trung thực và nghiêm túc khi làm bài.

B. Hình thức đề kiểm tra ma trận:

   - Kiểm tra tự luận.

C. Thiết lập ma trận:

Mức độ

 

Chủ đề

 

Nhận biết

 

Thông hiểu

Vận dụng thấp

Vận dụng cao

 

Cộng

-Nghị luận xã hội: Vấn đề tưởng đạo lý: Từ đúc rút kinh nghiệm của cha ông đến cuộc sống ngày nay trong việc giữ vững ý chí cuả mình trươc những mặt trái xã hội.

-Có những hiểu biết về xã hội, đặc biệt là những mặt trái của xã hội hiện đại.

 

- Biết tránh những điều không tốt của mặt trái xã hội hiện đại, có ý chí nghị lực để tránh xa những cái xấu, cái ác, hướng đến chân thiện mỹ, sống có ích.

- Vận dụng hiểu biết về thể loại nghị luận về tư tưởng đạo lí  để viết được một bài văn

- Biết thể hiện chính kiến, lập trường của mình trong bài viết.

 

 

 

Số câu: 1

Tỉ lệ: 100%

(15% x 15 điểm = 1,5 điểm)

(25% x 25 điểm = 2,5 điểm)

40% x 40 điểm = 4,0 điểm

 

20% x 20điểm = 2,0 điểm

100% x 10= 10 điểm

1


D. Quá trình dạy học:   (GV ghi đề lên bảng, học sinh làm bài)

 1.  Đề Chính thức

      Nhân dân ta nhắc nhở nhau:

“ Ai ơi giữ chí cho bền

Dù ai xoay hướng chuyển nền mặt ai”.

Từ câu tục ngữ trên em có suy nghĩ gì về ý chí của người thanh niên trước những cám dỗ của mặt trái xã hội hiện đại.

1. Đáp án

Nghị luận 

 

 

  Nhân dân ta nhắc nhở nhau:

“ Ai ơi giữ chí cho bền

Dù ai xoay hướng chuyển nền mặt ai”.

Từ câu tục ngữ trên em có suy nghĩ gì về ý chí của người thanh niên trước những cám dỗ của mặt trái xã hội hiện đại.

 

10 điểm

 

 

Yêu cầu về kĩ năng                      

- Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội

- Kết cấu chặt chẽ, diễn  đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Yêu cầu cụ thể

 

1

- Hiểu và giải thích được  nghĩa đen và nghĩa bóng của câu tục ngữ.

- Ý nghĩa câu tục ngữ

- Bài học cho bản thân….

Nêu được vấn đề cần nghị luận: giá trị của gia đình, tình yêu gia đình

1 điểm

2

Giải thích:  Mặt trái xã hội hiện đại là gì.

 

1,0 điểm

3

Bàn luận:

- Biểu hiện của mặt trái xã hội hiện đại.

1,5 điểm

4

- Nêu biểu hiện, lấy dẫn chứng để chúng  minh.

 

2,0 điểm

5

- Ngợi ca, ngưỡng mộ những người có ý chí, nghị lực vượt qua những cám dỗ của mặt trái xã hội hiện đại. Phê phán những người không có ý chị nghị lực.

 

1,5 điểm

 

 

- Ý kiến của bản thân

1,0 điểm

 

 

Bài học:

-  Học sinh có quyền bày tỏ suy nghĩ của bản thân về: Kinh nghiệm trong cuộc sống, cách xử lý những tình huống của cuộc sống, kỹ năng sống

1,0 điểm

 

 

Khái quát lại vấn đề nghị luận

1,0 điểm

 

1

nguon VI OLET