LỮ ĐOÀN PB 40

TIỂU ĐOÀN PB 1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

BÀI GIẢNG CHÍNH TRỊ

Bài 5, CSM: DÂN CHỦ VÀ KỶ LUẬT

TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM

 

Lưu hành nội bộ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

CHÍNH TRỊ VIÊN TIỂU ĐOÀN

 

 

 

Đại úy Nguyễn Ngọc Nam

1

 


Ngày 15 tháng 3 năm 2013

 

PHÊ DUYỆT

Của: TỔ TRƯỞNG TỔ CÁN BỘ GIẢNG DẠY

 

 1. Phê duyệt bài giảng

Bài 5, CSM: Dân chủ và kỷ luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam

…………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………….

của đồng chí Đại úy Nguyễn Ngọc Nam

 

 2. Nội dung phê duyệt

 a. Bố cục, nội dung

…………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………….

 

 b. Liên hệ thực tiễn, định hướng tư tưởng, hướng dẫn hành động

…………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………….

 

 

 3. Kết luận

…………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………….

 

 

 

                                        TỔ TRƯỞNG

 

 

 

 

 

 

                                     Trung tá Đỗ Đức Dũng

 

 

1

 


Phần một: Ý ĐỊNH BÀI GIẢNG

 

 I. Mục đích, yêu cầu

- Nhằm giáo dục cho chiến sĩ mới nắm vững những vấn đề cơ bản về dân chủ, kỷ luật, nhận thức sâu sắc bản chất kỷ luật; mối quan hệ giữa dân chủ và kỷ luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam.

- Người dạy định hướng, liên hệ, làm cho chiến sĩ có nhận thức đúng đắn; người học phát huy dân chủ, đề cao kỷ luật, xây dựng nếp sống kỷ luật tự giác, nghiêm minh, góp phần xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện.

 II. Nội dung

Mục I: Dân chủ và kỷ luật trong quân đội nhân dân Việt Nam

Mục II: Phát huy dân chủ, đề cao kỷ luật yếu tố quan trọng tạo nên sức mạnh của quân đội

 Trọng tâm: Mục II. Phát huy dân chủ, đề cao kỷ luật trong đơn vị - yếu tố quan trọng tạo nên sức mạnh tổng hợp của Quân đội ta.

 Trọng điểm

 - Điểm 1 (Phần I): Bản chất dân chủ và kỷ luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam.

 - Điểm 2 (Mục II): Trách nhiệm của quân nhân trong việc phát huy dân chủ, tăng cường kỷ luật.

 III. Đối tượng

                           Chiến sĩ mới "®ît 1/2013"

 IV. Thời gian

- Toàn bài 7 giờ.

- Lên lớp lý thuyết 3 giờ.

- Hướng dẫn thảo luận 10 phút.

- Thảo luận ôn luyện 3 giờ

- Xem video bổ trợ 30 phút

- Kiểm tra đánh giá kết quả nắm bài 20 phút.

 V.Phương pháp

 1. Đối với giáo viên: Sử dụng phương pháp thuyết trình nêu vấn đề, đặt câu hỏi, phân tích, giảng giải, liên hệ thực tế, lấy ví dụ minh họa; kết hợp với trình chiếu.

 2. Đối với người học: Chú ý nghe giảng, ghi chép các nội dung chính và ghi theo ý hiểu; tích cực phát biểu, thảo luận, ôn luyện.

 VI. Tài liệu

Tài liệu học tập chính trị của chiến sĩ mới. NXBQĐND, năm 2011.

 Tài liệu nghiên cứu, tham khảo:

 - "Văn kiện Nghị quyết Đại hội XI Đảng Cộng sản Việt Nam", Nhà xuất bản chính trị quốc gia - Sự thật, H. 2011; Tài liệu; phim bổ trợ học tập chính trị năm 2013; Chỉ thi 917/1999/CT-QP ngày 26/6/1999 của Bộ Quốc phòng;

 - Quy chế dân chủ (Ban hành kèm theo Nghị định số 71/1998/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 1998 của Chính phủ);

1

 


Phần hai: NỘI DUNG

  Thưa toàn thể các đồng chí!

Quân đội nhân dân Việt Nam thành lập ngày 22 tháng 12 năm 1944. Quá trình xây dựng, chiến đấu và trưởng thành, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Bác Hồ, sự nuôi dưỡng của nhân dân, quân đội ta đã làm nên truyền thống vẻ vang "Quân đội ta trung với Đảng, hiếu với dân, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh vì độc lập, tự do của Tổ quốc, vì chủ nghĩa xã hội. Nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng". Truyền thống đó thể hiện ở 9 nét tiêu biểu mà ngay từ bài học đầu tiên của Chương trình giáo dục chính trị đối với chiến sĩ mới các đồng chí đã được biết.

Ở các bài học trước chúng ta đã trả lời được các câu hỏi "Ai là người tổ chức, lãnh đạo, giáo dục và rèn luyện Quân đội nhân dân Việt Nam", "Bản chất giai cấp, mục tiêu lý tưởng chiến đấu, chức năng, nhiệm vụ của Quân đội", "Sự cần thiết phải giữ vững và tăng cường  mối quan hệ đoàn kết quân dân".

Hôm nay chuyển sang trao đổi, tìm hiểu vấn đề mới trong Quân đội đó là Dân chủ và kỷ luật thông qua bài học thứ 5 "Dân chủ và kỷ luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam".

Sau đây chúng ta đi vào nội dung của bài!

 

I. DÂN CHỦ VÀ KỶ LUẬT TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM

 1. Bản chất, nội dung dân chủ và kỷ luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam

 * Định nghĩa Dân chủ và kỷ luật.

 - Định nghĩa về dân chủ.

 Theo từ điển tiếng Việt

 Dân chủ có nghĩa là có quyền tham gia bàn bạc vào công việc chung, được tôn trọng quyền lợi của từng thành viên trong xã hội: quyền tự do, dân chủ, chế độ làm việc vừa tập trung, vừa dân chủ. Chế độ chính trị theo đó quyền làm chủ thuộc về nhân dân: mở rộng dân chủ.

 - Định nghĩa về kỷ luật.

 Theo từ điển Tiếng Việt

 Kỷ luật là toàn thể những điều quy định cần phải theo để giữ gìn trật t: Kỷ luật ntrường; Kỷ luật quân đội. Kỷ luật sắt. Kỷ luật chặt chẽ, nghiêm minh. Thi hành Kỷ Luật. Trừng phạt một người không theo Pháp luật của nnước hay điều lcủa đoàn thể: thi hành kluật đối với cán b tham ô.

 

 Câu hỏi 1: Bản chất, nội dung dân chủ trong Quân đội nhân dân Việt Nam được thể hiện như thế nào?

 Trả lời: Được thể hiện như sau:

1

 


a. Bản chất, nội dung dân chủ trong Quân đội nhân dân Việt Nam

 

- Bản chất dân chủ trong quân đội:

+ Dân chủ trong Quân đội nhân dân Việt Nam là dân chủ xã hội chủ nghĩa được thể hiện trong quân đội.

Dân chủ trong quân đội mang bản chất dân chủ của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đó là quyền làm chủ trên tất cả các lĩnh vực đều thuộc về nhân dân.

+ Bản chất dân chủ trong quân đội là mọi quân nhân đều có quyền làm chủ đối với cuộc sống và mọi hoạt động quân sự  tại đơn vị quân sự trên tất cả các lĩnh vực,

thông qua các tổ chức: Đảng, chỉ huy, quần chúng và cơ chế hoạt động lãnh đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ cũng như mọi nề nếp, chế độ sinh hoạt, học tập tại đơn vị.

Thực chất, đó là cụ thể hóa các giá trị dân chủ xã hội chủ nghĩa vào quân đội và hoạt động quân sự.

Ví dụ:  quyền làm chủ trên các lĩnh vực chính trị, quân sự - chuyên môn và kinh tế - đời sống thông hội đồng quân nhân - tập thể quân nhân (phân tích!)

Chiến sĩ có quyền làm chủ trên lĩnh vực chính trị đó là quyền được học tập, quyền được trình bày tâm tư, tình cảm nguyện vọng của mình, được tham gia các hoạt động của đơn vị, được giải quyết mọi quyền lợic chính đáng …

Thực hiện các quyền đó thông qua các tổ chức trong đơn vị: tổ chức Đảng (chi bộ), chỉ huy, quần chúng (chi đoàn, phụ nữ), hội đng quân nhân;

Khi đơn vị tổ chức sinh hoạt chi đoàn thì được quyền phát biểu ý kiến tham gia đóng góp vào những nội dung, chỉ tiêu, phương hướng hoạt động của chi đoàn trong tháng tới hoặc quý tới hoặc một nội dung hoạt động cụ thể nào đó của chi đoàn như tham gia thực hiện chương trình tiết kiệm xây dựng "Ngôi nhà 100 đồng", chương trình vận động không hút thuốc lá …

 

 Khẳng định Bản chất dân chủ trong quân đội ta – quân đội xã hội chủ nghĩa thể hiện sự tiến bộ hơn hẳn so với dân chủ trong quân đội tư sản.

 

 Giải thích Vì, dân chủ trong quân đội tư sản chỉ thuộc về thiểu số, là dân chủ của một nhóm chỉ huy, của sĩ quan. Số đông người lính không làm chủ các hoạt động trong đơn vị quân đội; chỉ là “lính đánh thuê”, phục vụ lợi ích của chỉ huy.

Còn quân đội ta là quân đội cách mạng của dân, do dân, vì dân, từ nhân dân mà ra, vì nhân dân mà chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu hy sinh vì độc lập, tự do của tổ quốc, vì chủ nghĩa xã hội, chúng ta phục vụ cho lợi ích của nhân dân của dân tộc. Mục tiêu lý tưởng chiến đấu của quân đội ta là vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.

1

 


- Nội dung cơ bản của dân chủ trong Quân đội ta được thể hiện:

+ Về chính trị: Đó là quyền được tôn trọng, được bình đẳng về chính trị của mọi quân nhân. Mọi quân nhân đều có quyền tham gia vào mọi hoạt động sinh hoạt của đơn vị, đều có quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm như nhau đối với  Tổ quốc, đối với nhân dân.

Mọi người đều phải trung thành với Đảng, nhà nước xã hội chủ nghĩa, với Tổ quốc và nhân dân, bình đẳng trước pháp luật, điều lệnh, điều lệ của quân đội, quy định của đơn vị.

Mọi quân nhân đều có quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ đóng góp ý kiến, sức lực của mình vào việc xây dựng tổ chức đảng, xây dựng đơn vị, tham gia đóng góp và thực hiện tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, nhiệm vụ của quân đội và đơn vị.

 

Ví dụ: Mọi quân nhân đều được hưởng các chế độ, chính sách theo Nghị định số 88/2011/NĐ-CP ngày 29 tháng 09 năm 2011 của Chính phủ Về chế độ, chính sách đối với gia đình hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ

Điều 1. Đối tượng áp dụng

Nghị định này quy định chế độ, chính sách đối với gia đình, thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ gồm: Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ.

Điều 2. Quyền lợi của gia đình, thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ

1. Học sinh là con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ được miễn học phí khi học ở các cơ sở giáo dục mầm non công lập và ngoài công lập theo quy định tại Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015.

2. Gia đình và thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được trợ cấp khó khăn đột xuất, trong các trường hợp sau đây:

a) Gia đình của hạ sĩ quan, binh sĩ gặp tai nạn, hỏa hoạn, thiên tai dẫn đến bị sập nhà, trôi nhà, cháy nhà hoặc gia đình phải di dời chỗ ở thì được trợ cấp mức 2.000.000 đồng/suất/lần.

b) Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp ốm đau từ một tháng trở lên hoặc điều trị một lần tại bệnh viện từ 7 ngày trở lên thì được trợ cấp mức 500.000 đồng/suất/lần.

1

 


Chế độ trợ cấp quy định tại điểm a và điểm b khoản này được thực hiện không quá 2 lần trong một năm đối với một đối tượng.

c) Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp từ trần, mất tích thì được trợ cấp mức 1.000.000 đồng/suất.

Tất cả HSQ, CS đều được thực hiện theo Nghị định trên. Đó chính là thể hiện quyền làm chủ về chính trị

+ Về quân sự: Đó là quyền tham gia ý kiến xây dựng kế hoạch huấn luyện, công tác, phương án chiến đấu và thực hành chiến đấu; chấp hành mệnh lệnh của cấp trên và thực hiện thắng lợi nhiệm vụ được giao.

 

Ví dụ: Trong quá trình huấn luyện bắn súng tiểu liên AK phát hiện điều gì chưa hợp lý thì có quyền đóng góp để điều chỉnh cho hợp lý hoặc có sáng kiến gì thì đề xuất với chỉ huy.

Hiện nay Trung đội 2 - Đại đội 3 được Tiểu đoàn tin tưởng giao cho thực hiện một chỉ tiêu trong Nghị quyết lãnh đạo của Đảng ủy Tiểu đó là "Kết quả kiểm tra 3 tiếng nổ thật đạt giỏi". bây giờ để đạt được chỉ tiêu đó thì tất cả các đồng chí chiến sĩ trong Đại đội 3 nói chung và chiến sĩ trong Đại đội 2 nói riêng đều có quyền tham gia ý kiến đóng góp và phương pháp duy trì luyện tập của cán bộ trung đội, tiểu đội như thế nào đó để đạt được chỉ tiêu trên. Thời gian tổ chức như thế nào, xoay vòng đổi tập ra sao? phân công kèm cặp giúp đỡ ai? ai giúp đỡ tôi …

Đó chính là thể hiện quyền làm chủ trên lĩnh vực quân sự.

 

+ Về kinh tế: Đó là quyền được chăm lo đời sống mọi mặt, tham gia ý kiến về kế hoạch, chỉ tiêu lao động sản xuất; đóng góp ý kiến và kiểm tra việc quản lý cơ sở, vật chất kỷ thuật, tài chính, hậu cần, chống tham ô, lãng phí trong đơn vị.

Ví dụ: khi thấy khẩu phần ăn, chất lượng ăn uống không đảm bảo so với tiểu chun định lượng thì được kiến nghị với chỉ huy các cấp thông sinh hoạt tài chính công khai, Hàng tháng Tiểu đoàn ta đều tổ chức Hội nghị công khai tài chính, tất cả mọi quân nhân trong Tiểu đoàn đều tham gia. Tại buổi sinh hoạt này các đồng chí được phát biểu ý kiến đóng góp về mọi vấn đề xung quang việc bảo đảm ăn, uống cho các đồng chí: nếu đồng chí thấy các đồng chí nuôi quân tổ chức quản lý vật chất, dụng cụ cấp dưỡng của nhà ăn nhà bếp chưa tốt thì đồng chí được ý kiến đề nghị chỉ huy chẩn chỉnh bộ phận quản lý, nếu đồng chí thất việc chế biến món ăn chưa ngon thì đồng chí có thể ý kiến và đề xuất công thức chế biến món ăn được ngon hơn …

 Đó chính là thể hiện quyền dân chủ trên lĩnh vực kinh tế. 

1

 


+ Về văn hóa - tinh thần: Là quyền được học tập nâng cao nhận thức và trình độ mọi mặt, quyền được nghiên cứu, sáng tạo và hưởng thụ những tác phẩm văn học, văn hóa, nghệ thuật, khoa học, kỷ thuật… phục vụ đời sống tinh thần của đơn vị, góp phần xây dựng môi trường văn hóa, lối sống có văn hóa, nếp sống chính quy trong đơn vị…

 

Ví dụ: Tham gia đề xuất các hoạt động, trò chơi vui chơi giải trí; viết tin bài; làm thơ; viết nhạc, kịch

Nhân dịp 26 tháng 3 sắp tới, chi đoàn có tổ chức Diễn đàn thanh niên với chủ đề "Tuổi trẻ sống đẹp, nói không với thuốc lá" và vận động đoàn viên làm thơ, viến nhạc, viết văn theo chủ đề trên, thi mọi quân nhân đều có quyền tham gia, đồng chí nào có khả năng sáng tác được các cấp ủng hộ, động viên, và được bạn bè nể phục.

Trong buổi diễn đàn đó được tham gia phát biểu ý kiến trình bày, quan điểm, thái độ của mình, được đề xuất các biện pháp, trao đổi các kinh nghiệm bỏ thuốc lá của mình cho đồng chí, đồng đội cùng nghe…

Đó là biểu hiện quyền dân chủ trên lĩnh vực văn hóa.

 

b, Bản chất, nội dung kỷ luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam

Sáng ngày 14 tháng 3, từ tàu HQ 604 đang thả neo tại Gạc Ma, Trần Đức Thông, Lữ đoàn phó Lữ đoàn 146, phát hiện thấy bốn chiếc tàu lớn của Trung Quốc đang tiến lại gần. Tổ 3 người gồm thiếu uý Trần Văn Phương và hai chiến sĩ Nguyễn Văn Tư, Nguyễn Văn Lanh được cử lên đảo bảo vệ lá cờ Việt Nam đang cắm trên bãi.
Phía Trung Quốc cử 2 xuồng chở 8 lính có vũ khí lao thẳng về phía đảo. Chỉ huy Trần Đức Thông ra lệnh cho các thủy thủ từ tàu 604 tiến về bảo vệ bãi để hình thành tuyến phòng thủ, không cho đối phương tiến lên. 6h sáng, Hải quân Trung Quốc thả 3 thuyền nhôm và 40 quân đổ bộ lên đảo giật cờ Việt Nam..

Hạ sĩ Nguyễn Văn Lanh bị lê đâm và bắn bị thương. Thiếu úy Trần Văn Phương bị bắn tử thương, trước khi chết ông đã hô: "Thà hy sinh chứ không chịu mất đảo, hãy để cho máu của mình tô thắm lá cờ truyền thống của Quân chủng Hải quân".

Trung Quốc chiếm đá Gạc Ma từ ngày 16 tháng 3 năm 1988 và vẫn giữ cho đến nay.

 

Bản chất kỷ luật trong quân đội ta là “kỷ luật tự giác và nghiêm minh” thể hiện sâu sắc bản chất cách mạng của giai cấp công nhân Việt Nam, là kỷ luật dựa trên cơ sở tự giác cao về ý thức chính trị, sự giác ngộ về mục tiêu và lý tưởng cộng sản chủ nghĩa, về trách nhiệm của quân nhân.

 

Ví dụ: Trong 9 nét truyền thống của Quân đội ta:

- Trung thành vô hạn với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, với Đảng, Nhà nước và nhân dân

- Quyết chiến, quyết thắng, biết đánh, biết thắng

- Gắn bó máu thịt với nhân dân, quân với dân một ý chí

- Nội bộ đoàn kết cán bộ, chiến sĩ bình đẳng thương yêu giúp đỡ nhau, trên dưới đồng lòng, thống nhất ý chí và hành động

- Kỷ luật tự giác, nghiêm minh

- Độc lập tự chủ, tự lực, tự cường, cần kiệm xây dựng quân đội, xây dựng đất nước, tô trong và bảo vệ của công

- Lối sống trong sạch, lành mạnh, có văn hóa, khiêm tốn, giản dị, lạc quan

- Tinh thần ham học, cầu tiến bộ, có ý chí vươn lên

- Đoàn kết quốc tế trong sáng, thủy chung, chí nghĩa, chí tình

Có nét truyền thống thứ 5 "Ký luật tự giác, nghiêm minh đã nói lên Bản chất của Ký luật trong quân đội ta đó chính là Tự giác và nghiêm minh.

 

* Bản chất kỷ luật quân đội ta khác hẳn về chất với kỷ luật của quân đội tư sản, mang bản chất của giai cấp tư sản, đại biểu cho quyền lợi của một thiểu số bóc lột dựa trên cơ sở mua chuộc, cưỡng bức, thuê mướn.

1

 


Còn bản chật kỷ luật trong quân đội ta dựa trên cơ sở tự giác cao về ý thức chính trị, sự giác ngộ về mục tiêu và lý tưởng cộng sản chủ nghĩa, về trách nhiệm của quân nhân.

 Bản chất kỷ luật Quân đội nhân dân Việt Nam được thể hiện:

 

Một là, kỷ luật trong quân đội ta thống nhất chặt chẽ giữa tính tự giác và tính nghiêm minh

 + Tự giác là tự mình thấu suốt vai trò đặc biệt quan trọng của kỷ luật quân đội, tự khép mình vào khuôn khổ tổ chức, kỷ luật của đơn vị.

Ví dụ: Nhận thức về việc thực hiện 11 chế độ trong ngày, 3 chế độ trong tuần.

* Chế độ trong ngày

- Treo Quốc kỳ hàng ngày

- Thức dậy

- Thể dục sáng

- Kiểm tra sáng

- Học tập

- Ăn uống

- Lau vũ khi, khí tài, trang bị

- Thể thao tăng gia sản xuất

- Đọc báo, nghe tin

- Điểm danh, điểm quân số

- Ngủ, nghỉ

* Chế độ trong tuần

- Chào cờ, duyệt đội ngũ

- Thông báo chính trị

- Tổng vệ sinh doanh trại

Tự mình ghi nhớ các chế độ trên và thời gian biểu và tự mình ghép mình vào khuôn khổ, tự giác thực hiện.

Đó chính là thể hiện bản chất của Ký luật trong quân đội

 

Phân tích: Việc chấp hành nghiêm kỷ luật quân đội, các quy định của đơn vị trở thành nếp nghĩ, cách sống thường trực, thành thói quen của mỗi quân nhân và toàn đơn vị.

 

 + Nghiêm minh là mang tính bắt buộc phải chấp hành, nếu vi phạm, dù bất luận là ai cũng đều phải xử phạt như nhau.

 

Phân tích: Tính bắt buộc của quân đội thống nhất với yêu cầu “sống và làm việc theo Hiến pháp , pháp luật Nhà nước”, đồng thời có những đòi hỏi cao và nghiêm ngặt, do tính chất của tổ chức quân đội và hoạt động quân sự; thể hiện bằng những quy định rất chặt chẽ, cứng rắn, mỗi quân nhân trong từng suy nghĩ, hành động của mình đều phải bắt buộc chấp hành không vi phạm từ những điều nhỏ nhất.

Ví dụ: việc bắt buộc phải thực hiện 11 chế độ trong ngày, 3 chế độ trong tuần.

Chế độ ngày tuần đã được phổ biến và thực hiện trong toàn quân vì vậy bắt buộc mọi quân nhân đều phải có nghĩa vụ thực hiện và bị bắ

1

 


t buộc thực hiện, quân nhân nào không thực hiện theo các chế độ đó sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của Điều lệnh quản lý bộ đội

* Hình thức xử phạt đối với HSQ – BS.

1. Khiển trách.

2. Giữ tại trại (không cho rời khỏi tàu đối với Hải quân) trong ngày nghỉ.

3. Cảnh cáo.

4. Phạt giam kỷ luật từ 1 đến 10 ngày (không áp dụng đối với quân nhân nữ).

5. Giáng chức.

6. Cách chức.

7. Giáng cấp bậc quân hàm.

8. Tước danh hiệu quân nhân.

Mong rằng trong chúng ta, không ai bị áp dụng các hình thức trên.

 

 + Tính nghiêm minh còn thể hiện ở chỗ kỷ luật quân đội được quy định rõ ràng, cụ thể trên từng mặt công tác; Học tập, huấn luyện, trong mọi điều kiện hoàn cảnh… để điều chỉnh hành vi của mọi quân nhân, đồng thời thường xuyên giáo dục, quán triệt để mọi người biết và tự giác chấp hành.

 

 + Tính tự giác và nghiêm minh thống nhất chặt chẽ với nhau, trong đó, tự giác là yếu tố cơ bản, ngày càng giữ vai trò chủ đạo, vì nó được xây dựng cơ sở sự giác ngộ cao về chính trị, thống nhất về mục tiêu, lý tưởng chiến đấu; sự thấu suốt và quyết tâm thực hiện thắng lợi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ quân đội, nhiệm vụ đơn vị, chức trách quân nhân; gắn với phát triển ngày càng cao ý thức và năng lực làm chủ của mỗi quân nhân trong sự tập trung thống nhất, chính quy về ý chí và hành động trong từng tập thể quân nhân và toàn quân.

Sự kết hợp đó bảo đảm kỷ luật quân đội ta thực sự là “kỷ luật sắt, nghĩa là nghiêm túc và tự giác”.

 Hai là, kỷ luật tự giác và nghiêm minh là bản chất và truyền thống quý báu của quân đội ta, là phẩm chất tốt đẹp “Bộ đội cụ Hồ”

 Ngay từ đầu thành lập và trong suốt quá trình xây dựng chiến đấu và trưởng thành, quân đội ta luôn được Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh chăm lo xây dựng về mọi mặt; có tổ chức chặt chẽ, thống nhất; có kỷ luật tự giác, nghiêm minh.

Đây là một trong những nhân tố quan trọng tạo nên sức mạnh chiến đấu và chiến thắng của quân đội trong các cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc và sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.

1

 


Vi deo: về chiến tranh giải phóng hoàn toàn Miền Nam (30/4/1075) 3'

Phân tích định hướng: về tính tự giác và nghiêm minh đã làm nên tinh thần quả cảm của Bộ đội Cụ Hồ mang lại hòa bình, thống nhất cho dân tộc ta.

 

 Ba là, với bản chất của “kỷ luật tự giác và nghiêm minh”, kỷ luật quân đội là thước đo trình độ giác ngộ chính trị, là chuẩn mực về nhân cách, đạo đức, là mục tiêu rèn luyện để trở thành người quân nhân cách mạng, con người mới xã hội chủ nghĩa.

      Ví dụ

Nguyễn Phan Vinh và tàu 235

21 tuổi nhập ngũ, 35 tuổi hy sinh,  đó là hai dấu ấn trong quân ngũ của Trung úy, thuyền trưởng tàu Hải quân  Nguyễn Phan Vinh (1933 - 1968). Năm 1970, anh đã được Nhà nước truy tặng danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân. Một hòn đảo thuộc quần đảo Trường Sa đã được mang tên anh, đảo Phan Vinh.

Trong cuộc kháng chiến  chống Mỹ cứu nước, chúng ta đã có một con đường xẻ dọc Trường Sơn mà hễ nhắc đến là lại liên tưởng tới những sự tích thần kỳ. Song ngoài con đường ấy, còn có một con đường khác nữa, đó là con đường vận chuyển vũ khí từ Bắc vào Nam trên biển Đông với một nét độc đáo, sáng tạo như thần thoại, với biết bao kỳ tích cảm động về lòng dũng cảm, sự hy sinh quên mình của những người chiến sĩ “Đoàn tàu không số” và tình cảm gắn bó keo sơn với quân dân các bến đỗ ở miền Nam. Đó là con đường huyền thoại: Đường Hồ Chí Minh trên biển và tên tuổi Phan Vinh liền với tên đường.

Phan Vinh, người con ưu tú của mảnh đất Điện Nam, Điện Bàn, Quảng Nam (cũ) sinh ra trong một gia đình cách mạng. Tháng 3/1968, anh hy sinh ở Hòn Hèo thì cuối năm ấy, cha của anh, người du kích tên là Nguyễn Đức Mẫn cũng hy sinh trong một trận chống càn tại quê nhà. Mẹ anh mất trước đó 5 năm, (năm 1963) vì bị địch bắt, đánh đập, tra khảo dã man. Năm bà ra đi cũng là năm người con trai thứ hai, Nguyễn Đức Lân ngã xuống trên chiến trường Quảng Nam. Người duy nhất còn lại trong gia đình  là anh Nguyễn Đức Xử  nói về người em trai của mình: “Phan Vinh tuy là con út trong gia đình, nhưng ngay từ nhỏ đã là người cứng cỏi, quyết đoán, và đặc biệt là giàu lý tưởng”. Chính từ cái cứng cỏi, quyết đoán và giàu lý tưởng cách mạng đó đã làm nên một Phan Vinh với chiến công trên vùng biển Hòn Hèo.

 Phẩm chất Bộ đội Cụ Hồ được đo bằng, lý tưởng cách mạng hành động thực tiễn dám xả thân vì Tổ quốc.

 

 - Nội dung kỷ luật trong quân đội:

 Kỷ luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam được xây dựng trên cơ sở Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước, phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng quân đội.

 Nội dung cụ thể kỷ luật của quân đội bao gồm điều lệnh, điều lệ, chế độ, chỉ thị, quy định…về tổ chức, duy trì, quản lý, xử lý kỷ luật trong quân đội và ở từng đơn vị.

 

 

 Ví dụ: Nội dung củaChỉ thị 82/CT-BTL của Bộ Tư lệnh Quân đoàn ngày 24/01/2008 về việc sử dụng rượu, bia và quản lý, sử dụng mô tô, xe gắn máy trong Quân đoàn; Quyết định 2530/2000/QĐ-BQP ngày 02/11/2000 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về xử lý đối với những hành vi vi phạm chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; Chỉ thị 572/CT-LĐ ngày 29/9/2006 của Lữ đoàn trưởng về việc quản lý sử dụng điện thoại trong Lữ đoàn.

1

 

nguon VI OLET