Trường Tiểu học Trưng Vương  Bài báo cáo thu hoạch

PHẦN MỞ ĐẦU

 

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

1. Cơ sở lí luận 

 Trong khi cả nước đang thực hiện chương trình SGK mới, một chương trình thống nhất trong cả nước nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Việc dạy các môn học nói chung và dạy môn Tiếng Việt nói riêng ở Tiểu họcđang hướng tới mục tiêu chung của giáo dục. Mỗi phân môn,mỗi tiết học của môn Tiếng Việt đều hướng đến mục đích phát triển các kĩ năng "nghe, nói, đọc, viết " cho học sinh. Mà phân môn tập làm văn là một trong những phân môn quan trọng của bộ môn Tiếng Việt (phân môn thực hành tổng hợp). Bởi nó vận dụng tất cả những hiểu biết về nhận thức, kĩ năng của phân môn đòi hỏi học sinh phát huy cao độ trí tuệ và cảm xúc để thực hiện các yêu cầu bài học. Đặc biệt dạy văn là cần thiết giúp trẻ sản sinh ra những văn bản có cảm xúc chân thực khi nói và viết.

2.Cơ sở thực tiễn

 Thực tế cho thấy nội dung chương trình của SGK mới khác nhiều so với chương trình cũ nên người giáo viên cần nắm bắt được phương pháp dạy bộ môn Tiếng Việt nói chung và phân môn Tập làm văn nói riêng để giảng dạy có hiệu quả. Hơn nữa chương trình SGK được biên soạn theo quan điểm giao tiếp nghĩa là học sinh được luyện nói trong quá trình giao tiếp. Để dạy lý thuyết văn nói chung và lý thuyết văn miêu tả nói riêng như thế nào để giúp học sinh được luyện nói nhiều mà vẫn nắm bắt được kiến thức cơ bản để viết văn đúng thể loại. Từ khái niệm về thể loại văn, học sinh vận dụng viết văn đùng dạng bài như (miêu tả đồ vật, miêu tả cây cối, miêu tả con vật). Để học sinh nắm được lý thuyết văn miêu tả người giáo viên cần sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học kết hợp hình thức tổ chức dạy học phù hợp để học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức góp phần nuôi dưỡng và phát triển mối quan tâm

GVHD: Đào Thị Thu Hảo                1        SVTT: Hà Thị Thanh Nhường


Trường Tiểu học Trưng Vương  Bài báo cáo thu hoạch

của các em với thiên nhiên, khêu gợi ở các em lòng yêu cái đẹp, khả năng phát triển ngôn ngữ. Muốn vậy người giáo viên cần có những biện pháp nhất định giúp giờ học đạt hiệu quả cao.

 Xuất phát từ các cơ sở trên tôi mạnh dạn chọn nghiên cứu đề tài: "Một số biện pháp rèn kỹ năng viết văn miêu tả cho học sinh lớp 4I,Trưòng Tiểu học Trưng Vương, thành phố Tuy Hoà, tỉnh Phú Yên."

II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

1. Giúp học sinh lớp 4I

- Rèn kĩ năng quan sát, tìm ý, lập dàn ý.

- Rèn kĩ năng dùng từ, đặt câu, viết đoạn, liên kết đoạn, diễn đạt lưu loát, mạch lạc.

- Rèn kĩ năng viết văn giàu hình ảnh, cảm xúc.

- Bồi dưỡng tình cảm yêu mến, gắn bó, biết trân trọng những gì xung quanh các em.

- Có tiền đề tốt để học viết văn miêu tả lớp 5.

2. Giúp giáo viên 

- Nhìn nhận lại sâu sắc hơn việc dạy văn miêu tả cho học sinh lớp 4I để vận dụng phương pháp, biện pháp và hình thức tổ chức dạy học một cách linh hoạt và sáng tạo.

- Tự tìm tòi, nâng cao tay nghề, đúc rút kinh nghiệm trong giảng dạy TLV nói chung và trong dạy học sinh viết văn miêu tả nói riêng.

III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

- Tìm hiểu nội dung và phương pháp dạy Tập làm văn lớp 4.

- Tìm hiểu quan điểm biên soạn Tiếng Việt 4.

- Đề xuất các biện pháp rèn kỹ năng viết văn miêu tả cho học sinh lớp 4I.

IV. ĐỐI TƯỢNG, KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU

  1. Đối tượng:

- Thực trạng viết văn miêu tả lớp 4I ở trường Tiểu học Trưng Vương và một số biện pháp rèn kỹ năng viết văn ở trường Tiểu học Trưng Vương.

GVHD: Đào Thị Thu Hảo                1        SVTT: Hà Thị Thanh Nhường


Trường Tiểu học Trưng Vương  Bài báo cáo thu hoạch

- Thể loại văn miêu tả lớp 4

  1. Khách thể: Học sinh lớp 4I- trường tiểu học Trưng Vương.

V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết:

+ Đọc tài liệu liên quan đến đề tài

+ Nghiên cứu nội dung chương trình TLV 4 mạch kiến thức: Dạy viết văn miêu tả.

-  Phương pháp quan sát sư phạm

+ Điều tra thực trạng qua từng giai đoạn trong suốt năm học, trao đổi với giáo viên và học sinh, tìm hiểu thực tế việc dạy-học phân môn TLV trong trường Tiểu học.

+ Quan sát tinh thần, thái độ, ý thức trong học TLV của học sinh lớp mình, học sinh lớp khác trong khi đi dự giờ, quan sát phương pháp sư phạm của giáo viên giảng dạy, quan sát chất lượng bài viết của học sinh ở từng dạng miêu tả khác nhau để tìm hiểu những tác nhân trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng viết văn miêu tả của học sinh.

- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Dạy tiết Luyện tập miêu tả cây cối.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

GVHD: Đào Thị Thu Hảo                1        SVTT: Hà Thị Thanh Nhường


Trường Tiểu học Trưng Vương  Bài báo cáo thu hoạch

PHẦN NỘI DUNG

 

I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA DẠY VĂN MIÊU TẢ LỚP 4

1. Tìm hiểu mục tiêu, nội dung dạy văn miêu tả lớp 4

1.1 Mục tiêu của dạy viết văn miêu tả lớp 4

a) Yêu cầu kiến thức:

- Thể loại văn miêu tả.

- Học sinh phải hiểu thế nào là miêu tả?

- Miêu tả đồ vật: Biết cách quan sát, tìm ý, lập dàn ý bài văn miêu tả đồ vật.

- Miêu tả cây cối: Biết cách quan sát, tìm ý, lập dàn ý bài văn miêu tả cây cối.

- Miêu tả con vật: Biết cách quan sát, tìm ý, lập dàn ý bài văn miêu tả con vật.

b) Yêu cầu kỹ năng: Chương trình TLV miêu tả (nhằm trang bị cho học sinh những kĩ năng sản sinh ngôn bản), cụ thể:

- Kĩ năng định hướng hoạt động giao tiếp: Nhận diện đặc điểm văn bản; phân tích đề bài, xác định yêu cầu.

- Kĩ năng lập chương trình hoạt động giao tiếp: Xác định dàn ý của bài văn đãcho; quan sát đối tượng tìm ý và sắp xếp ý thành dàn ý trong bài văn miêu tả

- Kĩ năng thực hiện hoá hoạt động giao tiếp: Đối chiếu văn bản nói, viết của bản thân với mục đích giao tiếp và yêu cầu diễn đạt; sửa lỗi về nội dung và hình thức diễn đạt.

1.2. Nội dung chương trình TLV miêu tả lớp 4:

Chương trình TLV lớp 4 được thiết kế tổng cộng 62 tiết/năm. Trong đó, văn miêu tả gồm có 30 tiết

2. Cơ sở của việc dạy văn miêu tả cho học sinh lớp 4

Văn miêu tả là một trong những thể loại văn rất quen thuộc và phổ biến trong cuộc sống cũng như trong các tác phẩm văn học. Đây là loại văn có tác

GVHD: Đào Thị Thu Hảo                1        SVTT: Hà Thị Thanh Nhường


Trường Tiểu học Trưng Vương  Bài báo cáo thu hoạch

dụng rất lớn trong việc tái hiện đời sống, hình thành và phát triển trí tưởng tượng, óc quan sát và khả năng nhận xét, đánh giá của con người. Với đặc trưng của mình, những bài văn miêu tả làm cho tâm hồn, trí tuệ người đọc thêm phong phú, giúp ta cảm nhận được văn học và cuộc sống một cách tinh tế hơn, sâu sắc hơn. Chính vì thế, văn miêu tả được đưa vào nhà trường từ rất lâu và ngay từ bậc Tiểu học. Đề tài của văn miêu tả với các em là những gì gần gũi, thân quen với thế giới trẻ thơ, các em có thể quan sát được một cách dễ dàng, cụ thể như: chiếc cặp, cái bàn, những vườn cây ăn quả mình yêu thích, những con vật nuôi trong nhà. Với học sinh lớp 4, chủ yếu là các em viết được một bài văn miêu tả ngắn.

3. Quan điểm biên soạn sách giáo khoa

3.1 Quan điểm dạy giao tiếp

Để thực hiện mục tiêu "Hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng Tiếng Việt (nghe, nói, đọc,viết) để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi", cũng như sách giáo khoa Tiếng Việt ở các lớp khác, sách giáo khoa Tiếng Việt 4 lấy nguyên tắc dạy giao tiếp làm định hướng cơ bản.

Có thể hiểu giao tiếp hoạt động trao đổi tư tưởng, tình cảm, cảm xúc ..... nhằm thiết lập quan hệ, sự hiểu biết hoặc sự cộng tác....giữa các thành viên trong  xã hội. Người ta giao tiếp với nhau bằng nhiều phương tiện, nhưng phương tiện thông thường và quan trọng nhất là ngôn ngữ.

Hoạt động giao tiếp bao gồm các hành vi giải mã (nhận thông tin) và kí mã (phát thông tin); trong ngôn ngữ, mỗi hành vi đều có thể được thực hiện bằng hai hình thức là khẩu ngữ (nghe, nói) và bút ngữ (đọc, viết).

Quan điểm dạy giao tiếp được thể hiện trên cả hai phương diện nội dung và phương pháp dạy học. Về nội dung, thông qua các phân môn tập đọc, Kể chuyện, Luyện từ và câu, Chính tả, Tập làm văn, Tiếng Việt 4 tạo ra những môi trường giao tiếp có chọn lọc để học sinh mở rộng vốn từ theo định hướng, trang bị những tri thức nền và phát triển các kĩ năng sử dụng Tiếng

GVHD: Đào Thị Thu Hảo                1        SVTT: Hà Thị Thanh Nhường


Trường Tiểu học Trưng Vương  Bài báo cáo thu hoạch

Việt trong giao tiếp. Về phương pháp dạy học, kĩ năng nói trên được dạy thông qua nhiều bài tập mang tính tình huống, phù hợp với những tình huống giao tiếp tự nhiên.

3.2. Quan điểm tích hợp

Tích hợp nghĩa là tổng hợp trong một đơn vị học, thậm chí một tiết học hay một bài tập nhiều mảng kiến thức và kĩ năng liên quan với nhau nhằm tăng cường hiệu quả giáo dục và tiết kiệm thời gian học tập cho người học. Có thể thực hiện tích hợp theo chiều ngang và chiều dọc.

Tích hợp theo chiều ngang là tích hợp kiến thức Tiếng Việt với các mảng kiến thức về văn học, thiên nhiên, con người và xã hội theo nguyên tắc đồng quy. Hướng tích hợp này được sách Tiếng Việt 4 thực hiện thông qua hệ thống các chủ điểm học tập. Theo quan điểm tích hợp, các phân môn (Tập đọc, Kể chuyện, Chính tả, Luyện từ và Câu, Tập làm văn) trước đây ít gắn bó với nhau, nay được tập hợp lại xung quanh trục chủ điểm và các bài đọc, các nhiệm vụ cung cấp kiến thức và rèn kuyện kĩ năng cũng gắn bó chặt chẽ với nhau hơn trước.

Tích hợp theo chiều dọc là tích hợp ở một đơn vị kiến thức và kĩ năng mới những kiến thức và kĩ năng đã học trước đó theo nguyên tắc đồng tâm (còn gọi là đồng trục hay vòng tròn xoáy trôn ốc). Cụ thể là: Kiến thức và kĩ năng của lớp trên, bậc học trên bao hàm kiến thức và kĩ năng của lớp dưới, bậc học dưới, nhưng cao hơn, sâu hơn kiến thức và kĩ năng của lớp dưới, bậc học dưới.

Dĩ nhiên, trong tích hợp vẫn có điểm nhấn. Không nắm được điểm nhấn này, giáo viên dễ hiểu lệch yêu cầu tích hợp, dẫn tới chỗ sa đà.

3.3. Quan điểm tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh

Một trong những nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới chương trình và sách giáo khoa lần này là đổi mới phương pháp dạy và học; chuyển từ phương pháp truyền thụ sang phương pháp tích cực hoá hoạt động của người học,

GVHD: Đào Thị Thu Hảo                1        SVTT: Hà Thị Thanh Nhường


Trường Tiểu học Trưng Vương  Bài báo cáo thu hoạch

trong đó thầy, cô đóng vai trò người tổ chức hoạt động của học sinh, mỗi học sinh đều được bộc lộ mình và được phát triển.

Thể theo phương pháp tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh, sách giáo khoa Tiếng Việt 4 không trình bày kiến thức như là những kết quả có sẵn mà xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động nhằm chiếm lĩnh kiến thức và phát triển kĩ năng sử dụng Tiếng Việt; sách giáo khoa Tiếng Việt 4 hướng dẫn thầy, có cách thức cụ thể tổ chức các hoạt động này.

4. Các phương pháp dạy Tập làm văn lớp 4

Trong quá trình dạy học phân môn Tập làm văn lớp 4, người giáo viên có nhiều cách thức, nhiều con đường và nhiều phương pháp đề hình thành kiến thức, kĩ năng cho học sinh. Theo tôi những phương pháp thường dùng để dạy Tập làm văn lớp 4 là nhằm phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo học sinh.

4.1 Phương pháp thực hành giao tiếp

- Khái niệm: Phương pháp thực hành giao tiếp là phương pháp dạy học bằng sắp xếp tài liệu ngôn ngữ sao cho vừa bảo đảm tính chính xác, chặt chẽ trong hệ thống ngôn ngữ phản ánh được đặc điểm, chức năng của chúng trong hoạt động giao tiếp.

- Mục đích: Tận dụng vốn hiểu biết về ngôn ngữ nói của học sinh, để học sinh cảm thấy nhẹ nhàng hơn trong việc tiếp nhận kiến thức và rèn luyện kỹ năng học tập mới. Rèn cho học sinh tính tự tin chính kiến của mình.

- Yêu cầu HS: Khi sử dụng phương pháp thực hành giao tiếp, giáo viên phải tạo điều kiện tối đa để học sinh được giao tiếp (giao tiếp giữa giáo viên với học sinh, giao tiếp giữa học sinh với học sinh). Thông qua giao tiếp, giáo viên cho học sinh nhận thấy được cái đúng, cái sai để bổ sung hoặc sửa chữa nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giao tiếp. Ngoài ra, giáo viên cần tạo không khí lớp học vui, thoải mái để học sinh có kỹ năng giao tiếp, tự nhiên, tự tin.

GVHD: Đào Thị Thu Hảo                1        SVTT: Hà Thị Thanh Nhường


Trường Tiểu học Trưng Vương  Bài báo cáo thu hoạch

4.2. Phương pháp gợi mở vấn đáp

- Khái niệm: Phương pháp gợi mở vấn đáp là phương pháp dạy học không trực tiếp đưa ra những kiến thức đã hoàn chỉnh mà hướng dẫn học sinh tư duy từng bước một để các em tự tìm ra kiến thức mới phải học.

- Mục đích: Phương pháp gợi mở vấn đáp nhằm tăng cường khả năng suy nghĩ, sáng tạo trong quá trình lĩnh hội tri thức và xác định mức độ hiểu bài cũng như kinh nghiệm đã có của học sinh. Giúp học sinh hình thành khả năng tự lực tìm tòi kiến thức. Qua đó học sinh ghi nhớ tốt hơn, sâu sắc hơn và còn biết chia sẻ hiểu biết kinh nghiệm.

- Yêu cầu khi sử dụng: Giáo viên phải lựa chọn những câu hỏi theo đúng nội dung bài học. Những câu hỏi đưa ra phải rõ ràng, dễ hiểu và phù hợp với mọi đối tượng học sinh trong cùng một lớp. Giáo viên dành thời gian hợp lý cho học sinh suy nghĩ. Sau đó cho học sinh trả lời ( tự nguyện hoặc giáo viên gọi . Các học sinh nhận xét bổ sung và rút ra kết luận, giáo viên chốt lại kiến thức.  Kiến thức phân môn Tập làm văn lớp 4 cung cấp cho học sinh đều được hình thành dưới dạng bài tập. Do đó phương pháp gợi mở vấn đáp phù hợp với cả hai kiểu bài dạy ( dạy lý thuyết và dạy thực hành).

4.3. Phương pháp rèn luyện theo mẫu

- Khái niệm: Phương pháp rèn luyện theo mẫu là phương pháp dạy học mà giáo viên đưa ra các mẫu cụ thể về lời nói hoặc mô hình lời nói (cũng có thể cùng học sinh xây dựng mẫu lời nói ). Từ mẫu đó, học sinh biết cách tạo ra các đơn vị lời nói theo định hướng của mẫu.

- Mục đích: Giúp học sinh làm bài đặc biệt là học sinh trung bình và học sinh yếu.

- Yêu cầu sử dụng: Để giúp học sinh làm những bài tập, dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh phân tích các ngữ liệu mẫu để hình thành kiến thức ( Giáo viên có thể làm mẫu một phần ). Sau khi làm mẫu, giáo viên tổ chức cho học sinh quan sát mẫu và suy ra cách làm các phần tương tự còn lại.

GVHD: Đào Thị Thu Hảo                1        SVTT: Hà Thị Thanh Nhường


Trường Tiểu học Trưng Vương  Bài báo cáo thu hoạch

4.4. Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề

- Khái niệm: Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề là giáo viên đưa ra tình huống gợi vấn đề, điều khiển học sinh phát hiện vấn đề, hoạt động tự giác, tích cực chủ động và sáng tạo để giải quyết vấn đề và thông qua đó mà kiến tạo tri thức rèn luyện kỹ năng để đạt được mục đích học tập.

- Mục đích: Tăng thêm sự hiểu biết và khả năng áp dụng lý thuyết vào giải quyết có vấn đề của thực tiễn. Nâng cao kỹ năng phân tích và khái quát từ tình huống cụ thể và khả năng độc lập cũng như khả năng hợp tác trong giải quyết vấn đề.

- Yêu cầu sử dụng: Khi sử dụng phương pháp này, giáo viên cần chuẩn bị trước đề phù hợp với nội dung bài và đảm bảo tính sư phạm. Giáo viên  cần chuẩn bị tốt kiến thức lý luận  cũng như thực tiễn để giải quyết vấn đề mà học sinh đưa ra.

4.5. Phương pháp đóng vai.

- Khái niệm: Phương pháp đóng vai trò tổ chức cho học sinh thực hành làm thử một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây là phương pháp giáo dục nhằm giúp học sinh suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự kiện cụ thể mà các em quan sát được.

- Mục đích: Cụ thể hoá bài học bằng sự diễn xuất để phân tích nội dung bài giảng chi tiết, sâu sắc hơn. Làm cho giờ học sinh động hơn. Học sinh dễ dàng nắm bắt được nội dung bài học.

- Yêu cầu sử dụng: Giáo viên phải dành thời gian nhất định cho học sinh thảo luận kịch bản(xây dựng kịch bản ), phân vai và thống nhất lời thoại.

4.6. Phương pháp phân tích ngôn ngữ.

- Khái niệm: Đây là phương pháp dạy học trong đó học sinh dưới sự tổ chức hướng dẫn của giáo viên tiến hành tìm hiểu các hiện tượng ngôn ngữ, quan sát và phân tích hiện tượng đó theo định hướng của bài học, trên cơ sở đó rút ra những nội dung lý thuyết cần ghi nhớ.

GVHD: Đào Thị Thu Hảo                1        SVTT: Hà Thị Thanh Nhường


Trường Tiểu học Trưng Vương  Bài báo cáo thu hoạch

- Mục đích: Giúp học sinh tìm tòi, huy động vốn hiểu biết của mình về từ ngữ Tiếng Việt và cách sử dụng Tiếng Việt trong những hoàn cảnh cụ thể, làm cho bài nói, bài  làm của các em chân thực, giàu hình ảnh và sinh động hơn.

- Yêu cầu sử dụng: Giáo viên phải tạo điều kiện học sinh tự phát hiện và chữa lỗi diễn đạt. Hướng dẫn học sinh cách sử dụng Tiếng Việt khi nói( đúng ngữ điệu ) viết ( đúng ngữ pháp ) cho phù hợp với nội dung bài tập.

4.7. Phương pháp trực quan.

- Khái niệm: Phương pháp trực quan là phương pháp dạy học trong đó giáo viên sử dụng các phương tiện trực quan nhằm giúp học sinh có biểu tượng đúng về sự vật và thu nhận kiến thức, rèn kỹ năng theo mục tiêu bài học một cách thuận lợi.

- Mục đích: Thu  hút sự chú ý và giúp học sinh hiểu bài, ghi nhớ bài tốt hơn. Học sinh có thể khái quát nội dung bài và phát hiện những mối liên hệ của các đơn vị kiến thức dễ dàng hơn.

- Yêu cầu sử dụng: Giáo viên phải hướng dẫn học sinh quan sát (Bằng nhiều giác quan ) để học sinh hiểu và cảm nhận về đối tượng cần quan sát.  Hướng dẫn cách quan sát từ bao quát đến chi tiết, từ tổng thể đến bộ phận, giúp học sinh hình thành phương pháp làm việc khoa học. Hơn nữa, trong quá trình giảng dạy, giáo viên phải đưa đồ dùng trực quan đúng lúc, đúng chỗ cho tất cả học sinh có thể  quan sát, tránh lạm dụng.

II. THỰC TRẠNG VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.Vài nét về tình hình địa phương:

1.1. Vị trí 

- Trường Tiểu học Trưng Vương thuộc địa bàn Phường 4 nằm ở khu vực thành phố Tuy Hòa, phía Bắc giáp phường 5, phía Nam giáp bờ sông Ba, phía Tây giáp phường 3, phía Đông giáp phường 6.

- Dân cư tương đối đông đúc.

GVHD: Đào Thị Thu Hảo                1        SVTT: Hà Thị Thanh Nhường


Trường Tiểu học Trưng Vương  Bài báo cáo thu hoạch

1.2. Văn hóa và giáo dục

- Đời sống văn hóa, tinh thần của người dân tương đối cao.

- Giáo dục: Giáo dục tiểu học, giáo dục trung học của phường 4 hiện nay là trung tâm chất lượng của thành phố Tuy Hòa và của tỉnh Phú Yên.

- Người dân phường 4 rất quan tâm đến giáo dục, con em được cho học hành đến nơi đến chốn, nhiều học sinh đạt giải cao, nhiều người thành đạt thạc sỹ, tiến sỹ.

- Các cấp lãnh đạo Đảng ủy, Uỷ ban nhân dân quan tâm đến giáo dục.

2. Vài nét về tình hình trường( Trường Tiểu học Trưng Vương):

2.1. Đặc điểm của trường

Trường Tiểu học Trưng Vương thuộc địa bàn Phường 4, thành phố Tuy Hòa. Phía đông giáp Phường 6, phía tây giáp Phường 3, phía nam giáp bờ sông Ba, phía bắc giáp phường 5. Trường Tiểu học Trưng Vương được thành lập ngày 20/8/1998, trên cơ sở tách ra từ trường phổ thông cơ sở.

2.2. Những thuận lợi và khó khăn

a) Thuận lợi

- Trường Tiểu học Trưng Vương luôn được sự quan tâm lãnh đạo sâu sát của Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Tuy Hòa, của Đảng ủy, UBND Phường 4, được sự ủng hộ của các ban ngành, đoàn thể địa phương và Hội cha mẹ học sinh.

- Tập thể sư phạm nhà trường có tinh thần trách nhiệm cao, công tác nhiệt tình, năng lực chuyên môn hầu hết khá vững vàng.

- Các đoàn thể trong nhà trường hoạt động đồng bộ.

- Hầu hết các em học sinh chăm học, tích cực tham gia các hoạt động giáo dục của nhà trường.

b) Khó khăn

- Số lớp và số học sinh nhiều lớp còn quá đông làm ảnh hưởng không ít đến chất lượng giảng dạy của giáo viên.

GVHD: Đào Thị Thu Hảo                1        SVTT: Hà Thị Thanh Nhường

nguon VI OLET