1/48

Ngày soạn:

Ngày dạy:  

 

BÀI 1. TRUYỀN THỐNG ĐÁNH GIẶC GIỮ NƯỚC CỦA DÂN TỘC VIỆT NAM

 

 

I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU

 

1. Mục đích:

Bồi dưỡng cho học sinh hiểu được nội dung cơ bản lịch sử đánh giặc giữ nước và truyền thống vẻ vang của dân tộc ta trong sự nghiệp đánh giặc giữ nước; góp phần xây dựng lòng tự hào, tinh thần yêu nước đối với thế hệ trẻ.

2. Yêu cầu:

Có thái độ học tập tốt, hiểu đúng, đủ nội dung của bài, tiếp tục học tập góp phần giữ gìn, kế thừa, phát triển truyền thống đánh giặc, giữ nước của dân tộc và sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc ngày nay.

 

I. MỤC TIÊU:

a. Về Kiến thức:

Cung cấp kiến thức về những cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc của dân tộc ta từ những cuộc chiến tranh đầu tiên đến  năm 1945.

Nắm được những kiến thức về nghệ thuật quân sự đã được vận dụng trong những cuộc chiến tranh đó.

Hiểu được một số thuật ngữ  khoa học dùng trong quân sự.

b. Về kỷ năng:

Rèn kỷ năng tư duy logic, suy luận hợp lý và biết nhìn nhận khách quan.

Rèn kỷ năng trình bày vấn đề.

c. Về thái độ:

Biết tự hào, tôn trọng những giá trị lịch sử của dân tộc.

Biết bảo tồn, kế thừa và vận dụng hợp lý vào thực tiển cuộc sống.

II . Phân bố thời gian (04 tiết)

Tiết 1:  Lịch sử đánh giặc giữ nước dân tộc Việt Nam

Tiết 2: Truyền thống vẻ vang của dân tộc Việt Nam

Tiết 3: Truyền thống vẻ vang của dân tộc Việt Nam

Tiết 4: Truyền thống vẻ vang của dân tộc Việt Nam

III. CHUẨN BỊ CỦA GVHS

 1. Chuẩn bị của học sinh:

             - Thước kẻ, compas.                         -  HS đọc bài này trước ở nhà.

             - Bài cũ.

             - Giấy phim trong, viết lông.

 

2. Chuẩn bị của giáo viên:

 - Thước kẻ, compas. 

 - Các bảng phụ - Bài để phát cho HS

 - Các hình vẽ. - Câu hỏi trắc nghiệm.


1/48

IV. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC

 - Gợi mở, vấn đáp. 

 - Phát hiện và giải quyết vấn đề 

 - Hoạt động nhóm. 

 

V. THỰC HÀNH GIẢNG DẠY

 

1. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sỉ số, đồng phục.

2. Giới thiệu về chương trình môn học, chương trình của lớp 10.

Môn giáo dục quốc phòng được xem là một môn học chính khóa trong chương trình học phổ thông.

Từ ngày 09 tháng 04 năm 2000 theo quyết định số 12/2000/QĐ-BGD&ĐT chương trình của  môn GDQP ở trường THPT bao gồm  các học phần: Chính trị, Điều lệnh đội ngũ không có súng, Kỷ thuật sử dụng vũ khí trong chiến đấu và bảo quản, Chiến thuật cá nhân, Hội thao và Hướng nghiệp. Phân bổ đều cho ba năm học.

Chương trình học của lớp 10 bao gồm: Chính trị, Điều lệnh đội ngũ không có súng, Kỷ thuật sơ cấp cứu(phần đầu), Hội thao.

3. Bài mới:

Tiết 1.

 

HOẠT ĐỘNG

NỘI DUNG

 

 

 

 

 

 

 

GV: Yêu cầu học sinh nhắc lại kiến thức  lịch sử thời kì Văn Lang-Âu Lạc.

Mở rộng thêm cho học sinh về An Dương Vương là người đầu tiên đặt nền móng cho phong kiến Việt Nam.

HS:  Trao đổi xay dựng bài học từ những kiến thức đã được học ở những lớp trước.

 

 

 

GV: Giảng cho học sinh về Liên Châu Tiễn (Nỏ Thần), chế tạo: tướng Cao Lổ, tên làm bằng đồng, ba cạnh có rảnh, đầu tên hình móc câu.

 

 

 

 

 

 

 

I.  LỊCH SỬ ĐÁNH GIẶC GIỮ NƯỚC CỦA DÂN TỘC VIỆT NAM

1. Những Cuộc Chiến Tranh Giữ Nước Đầu Tiên

a) Cuộc kháng chiến chống quân Tần (TK III TCN, khỏang 214  - 208 TCN)

- Nhân dân Âu Việt và Lạc Việt trên địn bàn Văn Lang, do vua Hùng và Thục Phán lãnh đạo.

- Sang xâm lược nước ta thời bấy giờ là quân Tần với 50 vạn quân, do tướng Đồ Thư chỉ huy.

- Sau khỏang 5 đến 6 năm (214 – 208 TCN) kiên trì và anh dũng chiến đấu, quân Tần thua và tướng Đồ Thư bị giết.

b) Đánh quân Triệu Đà (TK II TCN, khỏang 184 – 179 TCN)

- Nhân dân Âu Lạc, do An Dương Vương lãnh đạo: Xây dựng thành Cổ Loa, chế nỏ Liên Châu đánh giặc.

- Do An Dương Vương chủ quan, mất cảnh giác, mắc mưu giặc (Truyện Trọng Thủy – Mỵ Nương)

- Từ đây nước ta rơi vào thảm họa hơn 1000 năm bị phong kiến Trung Hoa đô hộ (thời kì Bắc thuộc).

2. Các cuộc đấu tranh giành lại độc lập (TK I đến TK X).

a) Từ TK II TCN đến TK X:

Nước ta liên tục bị các triều đại phong kiến phương Bắc đô hộ: Nhà Triệu, nhà Hán, nhà Lương… đến nhà Tùy, nhà Đường. Đây là thời kì thử thách, nguy hiểm đến sự mất, còn của dân tộc ta. Cũng chính trong thời kì này nhân dân ta thể hiện đầy đủ tinh thần bất khuất, kiên cường, bền bỉ chống giặc ngọai xâm, giành lại bằng được độc lập dân tộc.

b) Các cuộc đấu tranh tiêu biểu:


1/48

 

HS: Cùng giáo viên xây dựng bài học từ những kiến thức đã học.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

GV: Yêu cầu HS nhắc lại thứ tự các cuộc đấu tranh khởi nghĩa của dân tộc.

 

GV: Từ đây nước Đại Việt có một chủ quyền riêng, mở ra một thời đại mới cho một dân tc anh hùng.

Yêu cầu HS nói về Chiến thắng Bạch Đằng và ý nghĩa to lơn của nó.

 

Cụ thể là:

- Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưmg, mùa xuân năm 40- Cuộc khởi nghĩa của Triệu Thị Trinh, năm 248 chống nhà Ngô.

- Phong trào yêu nước của người Việt do Lý Bôn (Lý Bí) lãnh đạo, mùa xuân 542, lật đỗ chính quyền đô hộ nhà Lương. Đầu năm 544, Lý Bí lên ngôi hòang đế (Lý Nam Đế), đặt quốc hiệu là Vạn Xuân.

- Những cuộc khởi nghĩa chống nhà Tùy:

   + Khởi nghĩa của Lý Tự Tiên và Đinh Kiến (năm 687).

   + Khởi nghĩa của Mai Thúc Loan (Mai Hắc Đế, năm 772).

   + Khởi nghĩa của Phùng Hưng (Bố Cái Đại Vương, năm 776 791).

-Khởi nghĩa của Khúc Thừa Dụ chống nhà Đường (năm 905).

-Hai cuộc chiến tranh chống quân Nam Hán của Dương Đình Nghệ(931) và Ngô Quyền (938).

 


1/48

HOẠT ĐỘNG CỦA HS

HOẠT ĐỘNG CỦA GV

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

GV: Trong các cuộc chiến tranh trên, ai là người lãnh đạo thất bại? Tại sao?

HS phải trả lời được:  Cuộc chiến tranh do Hồ Quý Ly lãnh đạo, vì không phát động được sức mạnh toàn dân.

 

 

 

 

GV: Giảng giải.

HS: Lắng nghe và ghi chép những kiến thức quan trọng.

 

 

 

 

GVHS cùng xây dựng bài học.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ý nghĩa việc ra đời của Đảng?

3. Các cuộc chiến tranh giữ nước (TK X đến cuối TK XIX)

a) Nước Đại Việt thời Lý – Trần với kinh đô Thăng Long (Hà Nội).

Là một quốc gia thịnh vượng ở Châu Á. Thời kì văn minh Lý – Trần; Văn minh Đại Việt.

b) Dân tộc ta phải đứng lên đấu tranh chống xâm lược, tiêu biểu là:

- Các cuộc kháng chiến chống quân Tống

  + Lần thứ nhất (981) do Lê Hòan lãnh đạo.

  + Lần thứ hai (1075 – 1077) dưới triều Lý (tiêu biểu Lý Thường Kiệt).

- Các cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên (1258 – 1288).

+ Lần thứ nhất 1258 ;

+ Lần thứ hai 1285 ;

+ Lần thứ ba 1287 – 1288.

- Cuộc kháng chiến chống quân Minh (đầu TK XV)

4. Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, lật đỗ chế độ thuộc địa nửa phong kiến (TK XIX đến 1945)

Giữa TK XIX, vận mạng dân tộc ta đứng trước một thử thách hiểm nghèo thực dân Pháp tiến hành xâm lược nước ta. Pháp là một cường quốc tư bản thực dân, giàu về kinh tế, mạnh về quân sự, có tham vọng lớn.

- Tháng 9/1858, thực dân Pháp tiến công xâm lược nước ta, Triều Nguyễn đầu hàng Pháp. Năm 1884 Pháp chiếm cả nước ta, nhân dân Việt Nam đứng lên chống Pháp kiên cường.

- Năm 1930, Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc sáng lập. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, cách mạng Việt Nam trải qua các cao trào và giành thắng lợi lớn:

   + Xô Viết Nghệ Tĩnh năm 1930 – 1931.

   + Phong trào phản đế và tổng khởi nghĩa năm 1940 – 1945, đỉnh cao là CMT8 năm 1945 lập ra nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa – Nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á.

 

 

5. Cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954)

- Ngày 23/9/1945 thực dân Pháp xâm lược nước ta lần thứ hai.

- Ngày 19/12/1946 Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi tòan quốc kháng chiến “ chúng ta thà hi sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”.

- Quân dân ta liên tục mở rộng đòn tiến công quân Pháp.

+ Chiến thắng Việt Bắc Thu Đông năm 1947.

+ Chiến thắng Biên Giới năm 1950 ;

- Chiến thắng Đông Xuân năm 1953-1954, đỉnh cao là chiến dịch Điện Biên Phủ, buộc pháp phải ký hiệp định Giơ-ne-vơ và rút quân về nước, miền Bắc ta hòan tòan giải phóng.


1/48

HS: Đánh dấu bước ngoặc mới, mở ra con đường mới cho cách mạng Việt Nam, đánh dấu từng bước trưởng thành của giai cấp công nhân Việt Nam.

 

 

 

 

 

GVHS cùng xây dựng nội dung bài học từ những kiến thức lịch sử của học sinh.

 

 

GV bổ trợ cho những phần học sinh còn vướng mắc.

 

 

 

 

GV hỏi: Vì sao Mỹ rời bỏ bàn đàm phán vào phút cuối và không ký vào Hiệp định Giơ-ne-vơ?

HS: Vì Mỹ đã có ý đồ xâm lượt nước ta.

 

GV:Và Mỹ đã làm gì tiếp theo đó?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

GV: yêu cầu học sinh nhắc lại kiến thức đã học. Từ đó phân tích thêm về chiến thuật và nghệ thuật chỉ đạo chieến tranh của ta.

 

Đại thắng mùa Xuân 1975 có ý nghĩa như thế nào?

HS trả lời theo cảm nghĩ cá nhân. GV Nhận xét đánh giá.

 

 

 

 

GV: Giảng bài cho học sinh. Như nội dung bài học đã soạn.

HS: Lắng nghe và ghi chép.

 

6. Cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước (1954 – 1975)

- Đế quốc Mĩ phá họai hiệp định Giơ-ne-vơ, hất cẳng Pháp để đế quốc Mĩ thay thực dân Pháp xâm lược nước ta, chúng dựng lên chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm biến miền Nam nước ta thành thuộc địa kiểu mới, lập căn cứ quân sự của chúng, hòng chia cắt lâu dài đất nước ta.

- Nhân dân ta đứng lên đánh Mĩ:

+ Đồng khởi, thành lập Mặt trận dân tộc Giải phóng miền Nam năm 1960.

+ Đánh bại chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” năm 1961 – 1965.

+ Đánh bại chiến lược “Chiến tranh cục bộ” năm 1965 –1968.

+ Đánh bại chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” năm 1968 – 1973, cùng với chiến thắng của quân và dân Lào, Campuchia đập tan cuộc tập kích chiến lược bằng máy bay B52 tại Hà Nội, buộc Mĩ phải ký hiệp định Pa-ri, rút quân Mĩ về nước.

+ Đại thắng mùa xuân năm 1975 đỉnh cao là chiến dịch Hồ Chí Minh, giải phóng miền nam, thống nhất nước nhà, cả nước đi lên CNXH.

 

 

 

II – TRUYỀN THỐNG VẺ VANG CỦA DÂN TỘC TA TRONG SỰ NGHIỆP ĐÁNH GIẶC GIỮ NƯỚC

1. Dựng nước đi đôi với giữ nước

 

Dựng nước đi đôi với giữ nước là một quy luật tồn tại và phát triển của dân tộc ta:

 

- Từ cuối TK III TCN đến nay, dân tộc ta phải tiến hành gần hai mươi cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, hàng trăm cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng dân tộc. Tổng số thời gian dân tộc ta có chiến tranh dài hơn 12 thế kỉ.

 

Mọi người dân đều xác định: nhiệm vụ đánh giặc giữ nước hầu như thường xuyên, cấp thiết và gắn liền với nhiệm vụ xây dựng đất nước. Đất nước giàu mạnh là điều kiện có ý nghĩa quyết định ngăn chặn, đẩy lùi nguy cơ chiến tranh xâm lược của kẻ thù.

 

 

 

 


1/48

 

 

 

GV: Đó là bài học sáng giá cho tinh thần cảnh giác dân tộc của ta.

GV: Phân tích vì sao nước ta luôn bị ngoại bang xâm lấn. Mỡ rộng tinh thần đề cao cảnh giác cho HS.

 

4. Cũng cố kiến thức.

Ý nghĩa sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam?

5. Dặn dò.

 

 

 


1/48

Tiết 3

 

HOẠT ĐỘNG

NỘI DUNG

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

GV giảng thêm: Riêng đối với 2 cuộc chiến tranh chống Pháp và Mỹ không thể xét về số lượng mà xét về phương diện vũ khí tối tân phục vụ trên chiến trường.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

GV: Giảng bài cho học sinh như nội dung bài học.

 

 

 

HS: Chú ý lắng nghe và ghi chép đầy đủ ý của giáo viên.

 

 

 

 

 

 

GV: Sự thông minh sáng tạo của ta thể hiện như thế nào trong những cuộc chiến tranh chống giặc giữ nước của dân tộc ta? Yêu cầu HS phân tích.

 

 

2. Lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều

- Lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều, bởi vì các cuộc chiến tranh xãy ra, về so sánh lực lượng giữa ta và địch quá chênh lệch, kẻ thù thường đông quân hơn nhiều lần:

+ Cuộc kháng chiến chống Tống: Ta có 10 vạn, địch có 30 vạn.

+ Cuộc kháng chiến chống Mông – Nguyên: Ta có 20 - 30 vạn, địch có 50 - 60 vạn.

+ Cuộc kháng chiến chống Mãn Thanh: Ta có 10 vạn, địch có 29 vạn.

+ Cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ quân địch đều lớn hơn ta nhiều lần.

- Các cuộc chiến tranh, rốt cuộc ta đều thắng, một trong các lí do là:

+ Chúng ta biết lấy nhỏ thắng lớn, lấy ít địch nhiều, lấy chất lượng cao thắng số lượng đông, biết phát huy sức mạnh tổng hợp của tòan dân đánh giặc giữ nước.

+ Lấy nhỏ thắng lớn, lấy ít địch nhiều là một tất yếu, trở thành truyền thống trong đấu tranh giữ nước của dân tộc ta.

 

 

 

 

3. Cả nước chung sức đánh giặc, tiến hành chiến tranh tòan dân, tòan diện

Để chiến thắng giặc ngọai xâm có lực lượng vật chất lớn hơn ta nhiều lần, nhân dân Việt Nam phải đòan kết dân tộc thành một khối. Đòan kết tòan dân sẽ tạo thành nguồn sức mạnh lớn lao của dân tộc.

Cả nước chung sức đánh giặc, thực hiện tòan dân đánh giặc, đánh giặc tòan diện, tạo nên sức mạnh to lớn của dân tộc, để chiến thắng quân xâm lược có lực lượng vật chất lớn hơn ta.

- Nghĩa quân Lam Sơn  đánh thắng quân Minh bởi vì “ Tướng sĩ một lòng phụ tử, hòa nước sông chén rượu ngọt ngào”, “ nêu hiệu gậy làm cờ, tụ tập khắp bốn phương dân chúng”.

4. Thắng giặc bằng trí thông minh sáng tạo, bằng nghệ thuật quân sự độc đáo.

-Trí thông minh sáng tạo được thể hiện trong tài thao lược kiệt xuất của dân tộc ta thông qua các cuộc đấu tranh giữ nước. Biết phát huy những cái ta có để tạo nên sức mạnh lớn hơn địch, thắng địch như:

+ Lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều.

+ Lấy chất lượng cao thắng số lượng đông.

+ Phát huy uy lực của mọi thứ vũ khí có trong tay.

+ Kết hợp nhiều cách đánh giặc phù hợp linh họat.

* Tổ chức Lực lượng vũ trang ba thứ quân làm nòng cốt cho tòan dân đánh giặc, đánh giặc bằng mọi phương tiện và hình thức.


1/48

HS: Vận dụng kiến thức đã hcọ để phân tích câu hỏi và trả lời GV.

GV: Nhận xét đánh giá phần trả lời học sinh. Từ đó hướng học sinh vào nội dung bài học.

 

HS: Nghe giảng.

 

* Kết hợp đánh địch trên các mặt trËn, quân sự, chính trị, kinh tế, binh vận.

* Kết hợp đánh du kích và đánh chính quy tác chiến của Lực lượng vũ trang địa phương và các binh đòan chủ lực. Đánh địch trên cả 3 vùng chiến lược: rừng núi, đồng bằng và đô thị.

* Tạo ra hình thái chiến tranh cái răng lược, xen giữa ta và địch. Buộc địch phải phân tán, đông mà hóa ít, mạnh mà hóa yếu, luôn bị động đối phó với cách đánh của ta. Chúng phải thua.

 

4. Cũng cố kiến thức.

Vì sao nói Nghệ thuật quân sự Việt Nam là Nghệ thuật quân sự của Chiến tanh nhân dân Việt Nam, Nghệ thuật quân sự tòan dân đánh giặc?

5. Chuyển tiết.

 

 

 


1/48

Tiết 4

 

HOẠT ĐỘNG

NỘI DUNG

 

 

GV: Trong 2 cuộc chiến tranh cận đại gần đây, ngoài sức mạnh nội lực ta đã  tranh thủ sự ủng hộ của bạn bè quốc tế và nhân dân tiến bộ trên thế giới như thê nào?

 

HS: Liên hệ kiến thức củ và hiểu biết cá nhân để làm phong phú thêm cho bài học.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

GV: Giảng cho HS như nội dung đã soạn.

 

 

HS: Chú ý nghe GV giảng tự mình phát hiện kiến thức xây dựng bài học

5. Đoàn kết quốc tế.

- Chúng ta đòan kết với các nước trên bán đảo Đông Dương  và các nước trên thế giới.

- Mục đích đòan kết, vì Độc lập Dân tộc của mỗi quốc gia, cùng chống lại sự thng trị của kẻ thù xâm lược.

- Đòan kết quốc tế được biểu hiện trong lịch sử:

+ Trong các cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên, có sự hổ trợ của cuộc đấu tranh của nhân dân Campuchia ở phía Nam; có sự tham gia của một đội quân người Trung Quốc trong đạo quân của Trần Nhật Duật cùng chống ách thống trị của Mông – Nguyên.

+ Trong cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mĩ, ND ta đã được sự đồng tình ủng hộ và giúp đỡ quốc tế lớn lao.

6. Truyền thống một lòng theo Đảng, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, vào thắng lợi của cách mạng Việt Nam.

- Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhân dân ta đã đứng lên lật đỗ ách thống trị của chế độ phong kiến, thực dân: Cách mạng tháng Tám thành công, đánh thắng thực dân Pháp và đế quốc Mĩ, giành lại độc lập, thống nhất đất nước, đưa cả nước lên CNXH.

- Trong giai đọan cách mạng mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhân dân ta thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược: xây dựng CNXH và bảo vệ Việt Nam XHCN, vì dân giàu, nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh.

 

4. Cũng cố kiến thức.

Phân tích vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam trong cuộc cách mạng dân tộc dân chủ và chế độ xã hội chủ nghĩa ở nước ta.

5. Kết bài – dặn dò.

 


1/48

Bài 2

LỊCH SỬ, TRUYỀN THỐNG CỦA QUÂN ĐỘI

VÀ CÔNG AN NHÂN DÂN VIỆT NAM

 

* Mục đích, yêu cầu:

      Nhằm định hướng cho giáo viên giảng daỵ môn GDQP- AN trung học phổ thông lựa chọn nội dung và phương pháp phù hợp để làm rõ một số vấn đề cơ bản về lịch sử, truyền thống của quân đội và công an nhân dân Việt Nam. Từ đó, giáo dục cho học sinh ý thức trách nhiệm giữ gìn và phát huy truyền thống của các lực lượng vũ trang trong học tập và rèn luyện, sẵn sàng tham gia các hoạt động xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

* Nội dung: 2 phần

- Lịch sử, truyền thống của Quân đội nhân dân

- Lịch sử, truyền thống của Công an nhân dân

* Thời gian:  4 tiết

*  Phương pháp:  Thuyết trình và nêu vấn đề, kết hợp đối thoại với học viên.

* Tài liệu:

- Tài liệu:

+ Sách Giáo khoa môn học GDQP- AN Lớp 10, NXB GD, H. 2008.

+ Sách giáo viên GDQP- AN Lớp 10, NXB GD, H. 2008.

+ Tài liệu hướng dẫn thực hiện chương trình, SGK lớp 10 Môn GDQP-AN

- Tài liệu tham khảo:

+ Giáo trình lịch sử quân sự, NXB QĐND, Hà Nội, 1999.

+ Lịch sử Việt Nam, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1976.

+ Lịch sủ Quân đội nhân dân Việt Nam, NXB QĐND, 1999

+ Lịch sử  Công an nhân dân Việt Nam, NXB CAND, H 2006

+ Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 3, NXB CTQG, Hà Nội, 2000.


1/48

MỞ ĐẦU

 

Quân đội nhân dân và Công an nhân dân Việt Nam là bộ phận của lực lượng vũ trang nhân dân đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của N nước. Trải qua trên 60 năm xây dựng, chiến đấu và trưởng thành, Quân đội nhân dân và Công an nhân dân đã lập bao chiến công hiển hách, xây dựng nên truyền thống vẻ vang rất đáng tự hào, xứng đáng là công cụ bạo lực sắc bén của Đảng, Nhà nước và niềm tin của nhân dân.

Hiểu được những nét chính về lịch sử, truyền thống của Quân đội và Công an nhân dân Việt Nam; từ đó xây dựng niềm tin, những tình cảm trân trọng của thế hệ trẻ với lịch sử truyền thống đó.

Trên cơ sở những kiến thức đã học, học sinh cã thái độ tu d­ưỡng, rèn luyện tèt, sẵn sàng tham gia vào lực lượng Quân đội và Công an nhân dân.

NỘI DUNG

I. LỊCH SỬ, TRUYỀN THỐNG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM

1. Lịch sử Quân đội nhân dân Việt Nam

- Phần lịch sử Quân đội nhân dân có vị trí rất  quan trọng trong hoàn thiện mục tiêu bài học về kiến thức, đồng thời là cơ sở  thực tiễn để phân tích làm rõ truyền thống của quân đội nhân dân Viêt Nam.

- Về nội dung phần lịch sử quân đội nhân dân Việt Nam, khi nghiên cứu (cả dạy và học) lịch sử tổ chức quân sự, một ngành trong môn lịch sử quân sự chúng ta phải tuân thủ theo thứ tự:

  + Sự hình thành (làm rõ giai đoạn trước khi ra đời đội VNTTGPQ, sự ra đời của đội VNTTGPQ và khải quát giai đoạn sau …)

  + Quá trình xây dựng, trưởng thành và chiến thắng: giai đoạn này là trọng tâm làm nổi bật truyền thống của QĐND trên 60 năm xây dựng chiến đấu và trưởng thành, GV khái quát qua 2 giai đoạn chống Pháp và chống Mỹ.

- Về phương pháp: vận dụng tổng hợp các phương pháp, chú ý  phương pháp lịch sử và phương pháp lô gíc, kết hơp chặt chẽ các phương pháp đó, chú ý một số điểm như không liệt kê sự kiên lịch sử, không giảng thông sử, mà phải khái quát nhất, chọn lọc các sự kiện lịch sử để minh hoạ.(kết hợp với trình chiếu).

* Ví dụ:

a. Thời kỳ hình thành

- Ngay buổi đầu của cách mạng Việt Nam, trong chính cương vắn tắt của §ảng tháng 2 n¨m 1930 đã đề cập tới việc: “Tổ chức ra quân đội công nông”.Tiếp đó,  Luận cương chính trị đầu tiên của Đảng tháng 10 n¨m 1930 đã xác định chủ trương xây dựng đội “tự vệ công nông”.

- Trong quá trình phát triển phong trào cách mạng của quần chúng, những đội vũ trang đầu tiên đã ra đời như các đội tự vệ công nông, đội du kích, Các đội Cứu quốc quân 1, 2, 3 ra đời, đây các đội vũ trang đầu tiên, tiền thân của Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân.

- Ngày 22 tháng 12 năm 1944, đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân chính thức được thành lập theo chị thị của Chủ Tịch Hồ Chí Minh, từ đó ngày này trở thành ngày tuyền thống của quân đội nhân dân Việt Nam.

- Ngày đầu thành lập, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân có 34 chiến sĩ (trong đó có 3 nữ), chia thành 3 tiểu đội, có chi bộ Đảng lãnh đạo; có 34 khẩu súng các loại. Chiến công đầu tiên của Đội

nguon VI OLET