Thể loại Giáo án bài giảng Hoạt động Ngoài giờ lên lớp 8
Số trang 1
Ngày tạo 5/5/2017 7:47:18 PM +00:00
Loại tệp doc
Kích thước 0.63 M
Tên tệp duthaochuongtrinhgdpttongthe doc
1
MỤC LỤC
TT |
Nội dung |
Trang |
|
LỜI NÓI ĐẦU |
3 |
I |
QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG |
5 |
II |
MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG |
6 |
III |
YÊU CẦU CẦN ĐẠT VỀ PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC |
6 |
IV |
KẾ HOẠCH GIÁO DỤC |
7 |
V |
ĐỊNH HƯỚNG VỀ NỘI DUNG GIÁO DỤC |
12 |
VI |
ĐỊNH HƯỚNG VỀ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC |
27 |
VII |
ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG |
28 |
VIII |
PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG |
30 |
IX |
PHỤ LỤC |
30 |
1 |
Giải thích thuật ngữ |
30 |
2 |
Biểu hiện phẩm chất của học sinh |
32 |
3 |
Biểu hiện năng lực của học sinh |
36 |
X |
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH |
53 |
1
LỜI NÓI ĐẦU
Sau 30 năm đổi mới, đất nước ta đã vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Nước ta đã thoát ra khỏi tình trạng kém phát triển, bước vào nhóm nước đang phát triển có thu nhập trung bình. Tuy nhiên, những thành tựu về kinh tế của nước ta chưa vững chắc, chất lượng nguồn nhân lực và sức cạnh tranh của nền kinh tế chưa cao, môi trường văn hóa còn tồn tại nhiều hạn chế, chưa hội đủ các nhân tố để phát triển nhanh và bền vững.
Cũng trong 30 năm qua, thế giới chứng kiến những biến đổi sâu sắc về mọi mặt. Các cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba và lần thứ tư nối tiếp nhau ra đời, kinh tế tri thức phát triển mạnh đem lại cơ hội phát triển vượt bậc, đồng thời cũng đặt ra những thách thức không nhỏ đối với mỗi quốc gia, nhất là các quốc gia đang phát triển và chậm phát triển. Mặt khác, những biến đổi về khí hậu, tình trạng cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường, mất cân bằng sinh thái và những biến động về chính trị, xã hội cũng đặt ra những thách thức có tính toàn cầu. Để bảo đảm phát triển bền vững, nhiều quốc gia đã không ngừng đổi mới giáo dục để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trang bị cho các thế hệ tương lai nền tảng văn hóa vững chắc và năng lực thích ứng cao trước mọi biến động của thiên nhiên và xã hội. Đổi mới giáo dục đã trở thành nhu cầu cấp thiết và xu thế mang tính toàn cầu.
Trong bối cảnh đó, Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (khóa XI) đã thông qua Nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 88/2014/QH13 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, góp phần đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
Mục tiêu đổi mới được Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội quy định: “Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát
1
triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hòa đức, trí, thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh.”
Thực hiện các Nghị quyết của Đảng và Quốc hội, chương trình giáo dục phổ thông mới được xây dựng theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực, tạo môi trường học tập và rèn luyện giúp người học tích lũy được kiến thức phổ thông vững chắc; biết vận dụng hiệu quả kiến thức vào đời sống và tự học suốt đời; có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp; biết xây dựng và phát triển hài hòa các mối quan hệ xã hội; có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú; nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại.
Chương trình giáo dục phổ thông bao gồm chương trình tổng thể (khung chương trình), các chương trình môn học và hoạt động giáo dục.
Việc xây dựng chương trình giáo dục phổ thông được thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục và pháp luật liên quan. Trước khi ban hành chương trình, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức các hội thảo, tiếp thu ý kiến từ nhiều cơ quan, nhiều nhà khoa học, cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên trong cả nước cũng như từ các chuyên gia tư vấn quốc tế và công bố dự thảo chương trình trên mạng Internet để xin ý kiến các tầng lớp nhân dân. Chương trình đã được Hội đồng Quốc gia Thẩm định chương trình giáo dục phổ thông xem xét, đánh giá và thông qua.
Nhân dịp này, Bộ Giáo dục và Đào tạo trân trọng ghi nhận đóng góp của các nhà khoa học và nhà giáo đã trực tiếp tham gia xây dựng, thẩm định chương trình. Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng xin gửi lời cảm ơn đến các tổ chức và cá nhân trong nước và quốc tế đã góp ý và chia sẻ kinh nghiệm trong quá trình xây dựng và hoàn thiện chương trình.
1
I. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
1. Chương trình giáo dục phổ thông là văn bản chính sách của Nhà nước thể hiện mục tiêu giáo dục phổ thông, quy định các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và phương pháp đánh giá kết quả giáo dục, làm căn cứ quản lý chất lượng giáo dục phổ thông; đồng thời là cam kết của Nhà nước bảo đảm chất lượng của cả hệ thống và từng cơ sở giáo dục phổ thông.
2. Chương trình giáo dục phổ thông được xây dựng trên cơ sở quan điểm của Đảng, Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; gắn với nhu cầu phát triển của đất nước và những tiến bộ của thời đại về khoa học - công nghệ và xã hội; phù hợp với đặc điểm con người, văn hóa Việt Nam, các giá trị truyền thống của dân tộc và những giá trị chung của nhân loại cũng như các sáng kiến và định hướng phát triển chung của UNESCO về giáo dục; tạo cơ hội bình đẳng về quyền được bảo vệ, chăm sóc, học tập và phát triển, quyền được lắng nghe, tôn trọng và được tham gia của học sinh; đặt nền tảng cho một xã hội nhân văn, phát triển bền vững và phồn vinh.
3. Chương trình giáo dục phổ thông bảo đảm phát triển phẩm chất và năng lực người học thông qua nội dung giáo dục với những kiến thức cơ bản, thiết thực, hiện đại; hài hòa đức, trí, thể, mỹ; chú trọng thực hành, vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống; tích hợp cao ở các lớp học dưới, phân hóa dần ở các lớp học trên; thông qua các phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi học sinh, các phương pháp kiểm tra, đánh giá phù hợp với mục tiêu giáo dục và phương pháp giáo dục để đạt được mục tiêu đó.
4. Chương trình giáo dục phổ thông bảo đảm kế thừa và phát triển những ưu điểm của các chương trình giáo dục phổ thông đã có của Việt Nam, đồng thời tiếp thu kinh nghiệm xây dựng chương trình của những nền giáo dục tiên tiến trên thế giới; bảo đảm kết nối chặt chẽ giữa các lớp học, cấp học với nhau và liên thông với chương trình giáo dục mầm non, chương trình giáo dục nghề nghiệp và chương trình giáo dục đại học.
5. Chương trình giáo dục phổ thông được xây dựng theo hướng mở, cụ thể là:
a) Chương trình bảo đảm định hướng thống nhất và những nội dung giáo dục cốt lõi, bắt buộc đối với học sinh toàn quốc, đồng thời trao quyền chủ động và trách nhiệm cho địa phương và nhà trường trong việc lựa chọn, bổ sung một số nội dung giáo dục và triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp với đối tượng giáo dục và điều kiện của địa phương, của cơ sở giáo dục, góp phần bảo đảm kết nối hoạt động của nhà trường với gia đình, chính quyền và xã hội.
1
b) Chương trình chỉ quy định những nguyên tắc, định hướng chung về yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và phương pháp đánh giá kết quả giáo dục, không quy định quá chi tiết, để tạo điều kiện cho tác giả sách giáo khoa và giáo viên phát huy tính chủ động, sáng tạo trong thực hiện chương trình.
c) Chương trình bảo đảm tính ổn định và khả năng phát triển trong quá trình thực hiện cho phù hợp với tiến bộ khoa học - công nghệ và yêu cầu của thực tế.
II. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
Chương trình giáo dục phổ thông cụ thể hóa mục tiêu giáo dục phổ thông, giúp học sinh phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần; trở thành người học tích cực, tự tin, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời; có những phẩm chất tốt đẹp và năng lực cần thiết để trở thành người công dân có trách nhiệm, người lao động có văn hóa, cần cù, sáng tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước trong thời đại toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp mới.
Chương trình giáo dục tiểu học giúp học sinh hình thành và phát triển những yếu tố căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực; định hướng chính vào giáo dục về giá trị gia đình, quê hương, cộng đồng và những thói quen, nề nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt.
Chương trình giáo dục trung học cơ sở giúp học sinh phát triển các phẩm chất, năng lực đã được hình thành và phát triển ở cấp tiểu học; tự điều chỉnh bản thân theo các chuẩn mực chung của xã hội; hình thành phương pháp học tập, hoàn chỉnh tri thức và kỹ năng nền tảng để tiếp tục học lên trung học phổ thông, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động.
Chương trình giáo dục trung học phổ thông giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng lực của người lao động, ý thức và nhân cách công dân; khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời; khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động; khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp mới.
III. YÊU CẦU CẦN ĐẠT VỀ PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC
1. Chương trình giáo dục phổ thông hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất chủ yếu sau: yêu đất nước, yêu con người, chăm học, chăm làm, trung thực, trách nhiệm.
1
2. Chương trình giáo dục phổ thông hình thành và phát triển cho học sinh những năng lực cốt lõi sau:
a) Những năng lực chung được tất cả các môn học và hoạt động giáo dục (sau đây gọi chung là môn học) góp phần hình thành, phát triển: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo;
b) Những năng lực chuyên môn được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học nhất định: năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất.
Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình giáo dục phổ thông còn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng lực đặc biệt (năng khiếu) của học sinh.
3. Các yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi (có những biểu hiện cụ thể được nêu tại phụ lục) là căn cứ để xây dựng chương trình môn học, biên soạn sách giáo khoa và tài liệu hướng dẫn tổ chức dạy học, đánh giá kết quả giáo dục học sinh và chất lượng giáo dục phổ thông.
IV. KẾ HOẠCH GIÁO DỤC
Hệ thống các môn học của chương trình giáo dục phổ thông được chia thành các môn học bắt buộc, môn học bắt buộc có phân hóa, môn học tự chọn và môn học tự chọn bắt buộc.
Trong một năm học, thời gian thực học các môn học của chương trình giáo dục phổ thông tương đương với 37 tuần, gồm: 35 tuần thực học dành cho các môn học bắt buộc, môn học bắt buộc có phân hoá và môn học tự chọn bắt buộc; 2 tuần thực học dành cho các môn học tự chọn và nội dung giáo dục của địa phương.
1. Giai đoạn giáo dục cơ bản
1.1. Các môn học
a) Cấp tiểu học
Các môn học bắt buộc: Tiếng Việt, Toán, Ngoại ngữ 1, Giáo dục lối sống, Cuộc sống quanh ta, Tìm hiểu xã hội, Tìm hiểu tự nhiên, Tìm hiểu công nghệ.
Các môn học bắt buộc có phân hóa: Thế giới công nghệ, Tìm hiểu tin học, Giáo dục thể chất, Nghệ thuật, Hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
1
Môn học tự chọn: Tiếng dân tộc thiểu số.
Ngoài ra, ở cấp tiểu học còn có hoạt động Tự học có hướng dẫn (tự học trên lớp của học sinh tiểu học học 2 buổi/ngày, có sự hướng dẫn, giúp đỡ của giáo viên).
b) Cấp trung học cơ sở
Các môn học bắt buộc: Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ 1, Giáo dục công dân, Khoa học tự nhiên, Lịch sử và Địa lý.
Các môn học bắt buộc có phân hóa: Tin học, Công nghệ và Hướng nghiệp, Giáo dục thể chất, Nghệ thuật, Hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
Các môn học tự chọn: Tiếng dân tộc thiểu số, Ngoại ngữ 2.
1.2. Thời lượng giáo dục
a) Cấp tiểu học
Mỗi tiết học cho lớp 1 và lớp 2 từ 30 phút đến 35 phút; cho lớp 3, lớp 4 và lớp 5 từ 35 phút đến 40 phút; giữa các tiết học có thời gian nghỉ. Các trường dạy học 2 buổi/ngày bố trí không quá 7 tiết học/ngày; 31 tiết học/tuần đối với lớp 1, lớp 2 và lớp 3; 32 tiết học/tuần đối với lớp 4 và lớp 5. Các trường chưa đủ điều kiện dạy học 2 buổi/ngày cần tập trung đầu tư để bắt đầu từ năm học 2018 – 2019 dạy học 2 buổi/ngày cho lớp 1, đến năm học 2022 – 2023 dạy học 2 buổi/ngày cho tất cả các lớp tiểu học. Đối với những lớp chưa thực hiện dạy học 2 buổi/ngày, không bố trí thời gian tự học có hướng dẫn trên lớp và dạy học nội dung giáo dục của địa phương.
b) Cấp trung học cơ sở
Mỗi ngày học 1 buổi, không quá 5 tiết học. Mỗi tiết học 45 phút, giữa các tiết học có thời gian nghỉ. Khuyến khích các trường trung học cơ sở đủ điều kiện thực hiện dạy học 2 buổi/ngày theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
1
Bảng tổng hợp kế hoạch giáo dục ở tiểu học và trung học cơ sở
Cấp học |
Tiểu học |
Trung học cơ sở |
|||||||||
Lớp học |
Lớp 1 |
Lớp 2 |
Lớp 3 |
Lớp 4 |
Lớp 5 |
Lớp 6 |
Lớp 7 |
Lớp 8 |
Lớp 9 |
||
1. Các môn học bắt buộc, |
Tiếng Việt |
Ngữ văn |
|||||||||
420 |
350 |
280 |
245 |
245 |
140 |
140 |
140 |
140 |
|||
|
|
Ngoại ngữ 1 |
Ngoại ngữ 1 |
||||||||
|
|
140 |
140 |
140 |
105 |
105 |
105 |
105 |
|||
Toán |
Toán |
||||||||||
105 |
175 |
175 |
175 |
210 |
140 |
140 |
140 |
140 |
|||
Giáo dục lối sống |
Giáo dục công dân |
||||||||||
70 |
70 |
70 |
35 |
35 |
35 |
35 |
52,5 |
52,5 |
|||
Cuộc sống quanh ta |
Tìm hiểu xã hội |
Lịch sử và Địa lý |
|||||||||
70 |
70 |
105 |
105 |
105 |
105 |
||||||
Tìm hiểu tự nhiên |
Khoa học tự nhiên |
||||||||||
70 |
70 |
70 |
70 |
70 |
140 |
140 |
140 |
140 |
|||
Thế giới công nghệ |
Tìm hiểu tin học |
Tin học |
|||||||||
35 |
35 |
52,5 |
52,5 |
52,5 |
52,5 |
||||||
Tìm hiểu công nghệ |
Công nghệ và Hướng nghiệp |
||||||||||
35 |
35 |
35 |
35 |
35 |
52,5 |
52,5 |
70 |
70 |
|||
Giáo dục thể chất |
Giáo dục thể chất |
||||||||||
70 |
70 |
70 |
70 |
70 |
70 |
70 |
70 |
70 |
|||
Nghệ thuật |
Nghệ thuật |
||||||||||
70 |
70 |
70 |
70 |
70 |
70 |
70 |
70 |
70 |
|||
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo |
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo |
||||||||||
105 |
105 |
105 |
105 |
105 |
105 |
105 |
105 |
105 |
|||
Tự học có hướng dẫn |
|
|
|
|
|||||||
140 |
140 |
70 |
70 |
35 |
|
|
|
|
|||
2. Các môn học tự chọn, nội dung giáo dục của địa phương và số tiết trong năm học |
Tiếng dân tộc thiểu số, Nội dung giáo dục của địa phương |
Tiếng dân tộc thiểu số, Ngoại ngữ 2, Nội dung giáo dục của địa phương |
|||||||||
62 |
62 |
62 |
64 |
64 |
58 |
58 |
60 |
60 |
|||
Tổng số tiết (1) và (2) trong năm học |
1147 |
1147 |
1147 |
1184 |
1184 |
1073 |
1073 |
1110 |
1110 |
||
Số tiết trung bình/tuần |
31 |
31 |
31 |
32 |
32 |
29 |
29 |
30 |
30 |
||
1
2. Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp
2.1. Các môn học
a) Lớp 10
Lớp 10 là lớp dự hướng nghề nghiệp của giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp trong chương trình giáo dục phổ thông. Nội dung các môn học ở lớp 10 giúp học sinh có cách nhìn tổng quát về lĩnh vực khoa học tương ứng với mỗi môn học và có những hoạt động trải nghiệm nghệ thuật, hiểu vai trò và ứng dụng của mỗi ngành khoa học, nghệ thuật trong đời sống thực tế, những ngành nghề có liên quan, nhằm củng cố vững chắc học vấn phổ thông cốt lõi, hoàn thiện thêm một bước các phẩm chất, năng lực đã được định hình trong giai đoạn giáo dục cơ bản, tạo điều kiện để học sinh nhận thức rõ hơn năng lực, sở trường của bản thân, từ đó có hứng thú đối với môn học và định hướng lựa chọn các môn học ở lớp 11 và lớp 12 một cách phù hợp.
Các môn học bắt buộc: Ngữ văn, Toán, Giáo dục kinh tế và pháp luật, Lịch sử, Địa lý, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Thiết kế và Công nghệ, Ngoại ngữ 1, Giáo dục quốc phòng và an ninh.
Các môn học bắt buộc có phân hóa: Tin học, Giáo dục thể chất, Hoạt động Nghệ thuật, Hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
Các môn học tự chọn: Tiếng dân tộc thiểu số, Ngoại ngữ 2.
b) Lớp 11 và lớp 12
Lớp 11 và lớp 12 là các lớp phân hoá sâu của giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp. Chương trình các môn học ở lớp 11 và lớp 12 được phát triển trên cơ sở nội dung nền tảng đã trang bị cho học sinh từ lớp 1 đến lớp 10, lựa chọn những vấn đề mang tính ứng dụng cao, thiết thực đối với định hướng nghề nghiệp sau trung học phổ thông của học sinh.
Các môn học bắt buộc: Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ 1, Giáo dục quốc phòng và an ninh.
Các môn học bắt buộc có phân hoá: Giáo dục thể chất, Hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
Các môn học tự chọn: Tiếng dân tộc thiểu số, Ngoại ngữ 2.
Các môn học tự chọn bắt buộc: Giáo dục kinh tế và pháp luật, Lịch sử, Địa lý, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Khoa học máy tính, Tin học ứng dụng, Thiết kế và Công nghệ, Mỹ thuật, Âm nhạc, Chuyên đề học tập.
Học sinh tự chọn tối thiểu 3 môn học và 1 chuyên đề học tập trong các môn học tự chọn bắt buộc phù hợp với nguyện vọng của bản thân và điều kiện tổ chức của nhà trường. Các trường có phương án xây dựng các tổ hợp môn học để vừa đáp ứng nhu cầu của người học vừa bảo đảm phù hợp với điều kiện về đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất của nhà trường.
2.2. Thời lượng giáo dục
Mỗi ngày học 1 buổi, không quá 5 tiết. Mỗi tiết học 45 phút, giữa các tiết học có thời gian nghỉ. Tổng số tiết học trong mỗi tuần không quá 30 tiết. Khuyến khích các trường trung học phổ thông đủ điều kiện thực hiện dạy học 2 buổi/ngày theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
1
Bảng tổng hợp kế hoạch giáo dục ở trung học phổ thông
|
Lớp 10 |
|
Lớp 11 |
Lớp 12 |
|||
Các môn học và số tiết trong năm học của từng môn học |
1. Các môn học bắt buộc và môn học bắt buộc có phân hoá |
Ngữ văn |
Các môn học và số tiết trong năm học của từng môn học |
1. Các môn học bắt buộc và môn học bắt buộc có phân hoá |
Ngữ văn |
||
105 |
140 |
140 |
|||||
Toán |
Toán |
||||||
105 |
140 |
140 |
|||||
Giáo dục quốc phòng và an ninh |
Giáo dục quốc phòng và an ninh |
||||||
35 |
35 |
35 |
|||||
Giáo dục thể chất |
Giáo dục thể chất |
||||||
70 |
70 |
70 |
|||||
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo |
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo |
||||||
70 |
105 |
105 |
|||||
Ngoại ngữ 1 |
Ngoại ngữ 1 |
||||||
105 |
105 |
105 |
|||||
Lịch sử |
2. Các môn học tự chọn bắt buộc (Học sinh tự chọn ít nhất 3 môn và 1 Chuyên đề học tập với tổng số tiết tối thiểu là 330 tiết) |
Lịch sử |
|||||
70 |
140 |
140 |
|||||
Địa lý |
Địa lý |
||||||
70 |
140 |
140 |
|||||
Hoạt động nghệ thuật |
Mỹ thuật |
||||||
105 |
105 |
||||||
Âm nhạc |
|||||||
35 |
105 |
105 |
|||||
Vật lý |
Vật lý |
||||||
70 |
140 |
140 |
|||||
Hóa học |
Hóa học |
||||||
70 |
140 |
140 |
|||||
Sinh học |
Sinh học |
||||||
70 |
140 |
140 |
|||||
Tin học |
Khoa học máy tính |
||||||
140 |
140 |
||||||
Tin học ứng dụng |
|||||||
52,5 |
140 |
140 |
|||||
Giáo dục kinh tế và pháp luật |
Giáo dục kinh tế và pháp luật |
||||||
70 |
105 |
105 |
|||||
Thiết kế và công nghệ |
Thiết kế và công nghệ |
||||||
52,5 |
105 |
105 |
|||||
|
Chuyên đề học tập |
||||||
15 |
15 |
||||||
2. Các môn học tự chọn, nội dung giáo dục của địa phương |
Tiếng dân tộc thiểu số, Ngoại ngữ 2, |
3. Các môn học tự chọn, nội dung giáo dục của địa phương |
Tiếng dân tộc thiểu số, Ngoại ngữ 2, |
||||
60 |
60 |
60 |
|||||
Tổng số tiết học /năm học |
1110 |
Số tiết học tối thiểu /năm học |
985 |
985 |
|||
Số tiết trung bình/tuần |
30 |
Số tiết trung bình tối thiểu/tuần |
27 |
27 |
|||
1
© 2024 - nslide
Website chạy thử nghiệm. Thư viện tài liệu miễn phí mục đích hỗ trợ học tập nghiên cứu , được thu thập từ các nguồn trên mạng internet ... nếu tài liệu nào vi phạm bản quyền, vi phạm pháp luật sẽ được gỡ bỏ theo yêu cầu, xin cảm ơn độc giả