Ngày soạn: 7.1.2013

CHƯƠNG II - GÓC

Tiết 15

§ 1   NỬA MẶT PHẲNG.

I. Mục tiêu:

a, Kiến thức:

- Có biểu tượng về mặt phẳng. Hiểu thế nào là nửa mặt phẳng.

- Hiểu tính chất của hai nửa mặt phẳng đối nhau

- Nhận biết được tia nằm giữa hai tia khác qua hình vẽ

b, Kỹ năng:

- Biết cách gọi tên nửa mặt phẳng, Biết vẽ tia nằm giữa 2 tia khác.

- Tư duy: Làm quen với việc phủ định một khái niệm, chẳng hạn:

- Nửa mặt phẳng bờ a chứa điểm M và nửa mặt phẳng bờ a không chứa điểm M.

- Cách nhận biết tia nằm giữa hai tia và tia không nằm giữa hai tia.

  c.Thái độ: Có ý thức và tích cực trong học tập.

II Chuẩn bị :

a, Giáo viên:  SGK, bài soạn. phấn mầu, một tờ giấy.

b, Học sinh: Sgk,  Dụng cụ học tập, bút chì mầu.

III. Tiến trình bài dạy

1. Ổn định lớp:

2. Kiểm tra bài cũ:

 Lồng vào bài mới|:   Nhà em A và B ở một bên đường. Còn nhà em C ở phía đường bên kia. Ta coi nhà của các em A, B và C như là các điểm A, B, C con đường như là đường thẳng a (GV vừa nói vừa vẽ nhanh hình vẽ sau). Hỏi những bạn nào đến nhà nhau thì không phải đi qua đường ? Còn những bạn nào đến nhà nhau thì buộc phải đi qua đường   

                                       

 HS: Bạn A và B đến nhà nhau thì không phải đi qua đường. Còn bạn A và C hoặc B và C  đến nhà nhau thì buộc phải đi qua đường

GV: Bài toán trên là một ví dụ minh hoạ cho một tính chất sẽ học trong bài hôm nay.

         Chúng ta viết trên mặt bảng, trên trang giấy. Trang giấy, mặt bảng là hình ảnh của  mặt phẳng. Hãy cho ví dụ minh hoạ mặt phẳng ?

 HS: Mặt nước hồ yên lặng, mặt tường nhẵn

GV: Cũng giống như điểm và đường thẳng, mặt phẳng là một hình cơ bản không định nghĩa Khi ta vẽ điểm, vẽ đường thẳng là vẽ trên một mặt phẳng. Mặt phẳng không bị giới hạn về mọi phía b.

3. bài mới:  

Hoạt động của Thầy trò

Phần ghi bảng

Hoạt động 1                             1. Nửa mặt phẳng bờ a

 

               - 1 -


Các em hãy gấp một tờ giấy theo một nếp gấp nào đó, sau đó mở ra: Mỗi phần cùng với nếp gấp gọi là một nửa mặt phẳng

Làm theo sự hướng dẫn của GV

Vẽ lên bảng đường thẳng a

Vẽ vào vở đường thẳng a

Quan sát hình vẽ và trả lời câu hỏi: Đường thẳng a chia mặt phẳng thành mấy phần ?

Hai phần riêng biệt.

Mỗi phần đó cùng với đường thẳng a là một nửa mặt phẳng bờ a.

Thế nào là một nửa mặt phẳng bờ a ?

Suy nghĩ - Trả lời.

Đọc định nghĩa (SGK - Tr. 72)

Trong hình vẽ sau thì hai nửa mặt phẳng (I) và (II) gọi là hai nửa mặt phẳng đối nhau

 

 

 

 

 

 

Vậy thế nào là hai nửa mặt phẳng đối nhau ?

Hai nửa mặt phẳng có chung bờ được gọi là 2 nửa mặt phẳng đối nhau.

Khi vẽ bất kì 1 đường thẳng trên mặt phẳng nó là

bờ của 2 nửa mặt phẳng     nào ?

Trước đây ta đã biết tính chất về quan hệ giữa trên đường thẳng: Mỗi điểm trên đường thẳng là gốc chung của hai tia đối nhau. Tương tự như vậy ta có thể rút ra tính chất cho mỗi đường thẳng trên mặt phẳng như thế nào ?

Bất kì đường thẳng nào nằm trên mặt phẳng cũng là bờ chung của 2 nửa mặt phẳng

Hướng dẫn HS cách phân biệt 2 nửa mặt phẳng bị chia ra bởi đường thẳng a.

Quan sát hình 2 (SGK - Tr. 72). Tô xanh nửa mp (I), tô đỏ nửa mp (II).

Cho biết những điểm nào thuộc nửa mp (I), nửa mp (II) ?

Gọi nửa mặt phẳng (I) là nửa mặt phẳng bờ a chứa M. Gọi nửa mặt phẳng (II) là nửa mặt phẳng bờ a chứa P hoặc nửa mặt phẳng bờ a không chứa N.

Chốt lại: Cách gọi tên nửa mặt phẳng, phần đầu có tên bờ - phần sau có chứa hoặc không chứa một điểm nào của mặt phẳng

Hãy làm bài tập ?1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Định nghĩa: SGK - Tr. 72

 

 

      (I)                            a

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hai nửa mặt phẳng có chung bờ được gọi là 2 nửa mặt phẳng đối nhau.

 

 

Tính chất: Bất kì đường thẳng nào nằm trên mặt phẳng cũng là bờ

 

 

 

chung của 2 nửa mặt phẳng

 

 

 

 

 

 

 

 ?1     SGK - Tr. 72

               - 1 -


2 điểm M, N nằm ở vị trí nào thì cắt bờ a ? Không cắt bờ a ?

Hoặc cùng một nửa mặt phẳng bờ a (không cắt) nằm khác 2 nửa mặt phẳng bờ a.

Chốt lại: Đoạn thẳng có 2 đầu không nằm trên a, nhưng cùng thuộc 1 nửa mặt phẳng bờ a thì không cắt đường thẳng a.

Đoạn thẳng có 2 đầu không nằm trên a nhưng thuộc 2 nửa mặt phẳng có bờ a thì cắt đường thẳng a

Chúng ta hãy quay trở lại bài toán đầu giờ: Ban đầu bằng thực tế các em đã có thể trả lời ngay, bây giờ chúng ta sẽ dùng lí luận toán học để giải bài toán  A và B thuộc cùng một nửa mặt phẳng bờ a nên đoạn thẳng AB không cắt a do đó hai bạn A và B đi đến nhà nhau không phải đi qua đường. A và c ở hai bên đường tức là A và C thuộc hai nửa mặt phẳng đối nhau bờ a nên đoạn thẳng AC phải cắt a, do đó hai bạn A và C đi đến nhà nhau buộc phải đi qua đường. tương tự đối với B và C.

Giải

a, - Nửa mặt phẳng (I) còn gọi

là nửa mặt phẳng bờ a chứa M.

hoặc là nửa mặt phẳng bờ a chứa N, hoặc là nửa mặt phẳng  bờ a không chứa P.

   - Nửa mặt phẳng (II) còn gọi là: Nửa mặt phẳng bờ a chứa điểm P hoặc nửa mặt phẳng bờ a không chứa M hoặc nửa mặt phẳng bờ a không chứa N.

b, Đoạn thẳng MN không cắt đường thẳng a.

   Đoạn thẳng MP cắt đường thẳng a.

Hoạt động 2                                      2. Tia nằm giữa hai tia

Đối với ba điểm thẳng hàng ta có khái niệm điểm nằm giữa hai điểm còn lại. Đối với ba tia chung gốc, ta cũng có khái niệm tia nằm giữa hai tia khác.

Vẽ hình 3a lên bảng.

Trên hình có mấy tia ? Có chung gốc không ?

3 tia Ox, Oz, Oy cùng chung gốc O

Lấy M Ox, N Oy (M 0, N 0). Tia Oz có cắt đoạn thẳng MN không ?

Có.

Ta nói tia Oz nằm giữa 2 tia Ox, Oy.

Khi nào thì tia Oz nằm giữa 2 tia Ox và Oy ?

Khi tia Oz cắt đoạn thẳng MN tại một điểm nằm giữa M và N với M Ox, N Oy

Quan sát hình 3b, 3c và trả lời - giải thích các yêu cầu của bài .

- Tia Oz cắt MN tại O.

- Tia Oz không cắt MN.

 

 

 

 

 

Hình 3a (SGK - Tr. 72)

Tia Oz nằm giữa hai tia Ox và Oy

 

 

 ?2   SGK - Tr. 73

                    Trả lời

Chốt lại: Cách nhận biết tia nằm giữa 2 tia

Cách nhận biết tia không nằm giữa hai tia

 

- Ở hình 3b, tia Oz nằm giữa hai tia Ox và Oy

- Ở hình 3c, tia Oz không cắt đoạn thẳng MN, tia Oz không nằm giữa

hai tia Ox và Oy

               - 1 -


4Hoạt động 3                                                         Luyện tập  - Củng cố

 

 

Điền vào chỗ trống trong các phát biểu sau:

(Treo bảng phụ) - HS lên bảng điền

 

 

 

 

Đề bài cho biết gì ? Yêu cầu gì ?

Trả lời

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Lên bảng vẽ hình theo yêu cầu của bài

Lên bảng

Bài tập 3 (SGK - Tr. 73)

Giải

a, Bất kì đường thẳng nào nằm trên mặt phẳng cũng là bờ chung của 2 nửa mặt phẳng đối nhau.

b, Cho 3 điểm không thẳng hàng O, A, B. Tia Ox  giữa 2 tia OA, OB khi tia Ox cắt đoạn thẳng AB tại 1 điểm nằm giữa A và B.

Bài tập 4 (SGK - Tr. 73)

Giải

                         

a, Nửa mặt phẳng bờ a chứa điểm A- Nửa mặt phẳng bờ a chứa điểm B

b, B và A nằm trên hai nửa mặt phẳng đối nhau (Vì a cắt AB). C và A nằm trên hai nửa mặt phẳng đối nhau (Vì a cắt AC). Vậy B và C cùng thuộc một nửa mặt phẳng bờ a do đó BC không cắt đường thẳng a

Bài tập 5 (SGK - Tr. 73)

Giải

            

Tia OM nằm giữa hai tia OA, OB vì tia OM cắt đoạn thẳng AB

5. Hướng dẫn:

             - Qua bài này cần nắm được ba nội dung chính của bài là nửa mặt phẳng, hai nửa mặt phẳng đối nhau, tia nằm giữa hai tia.

            - BTVN: 1; 5 (SGK - Tr. 73); 3; 4; 5 (SBT - Tr. 52)

   - Đọc trước bài: Góc

IV. Rút kinh nghiệm:

 

 

 

 

 

                                                                                                   KÝ DUYỆT TUẦN 20

 

 

 

 

 

               - 1 -


Ngày soạn: 8.1.2013

Tiết 16:

Bài 2. GÓC

I. Mục tiêu

  Kiến thức: Biết góc là gì ? Góc bẹt là gì ?

  Kĩ năng : Biết vẽ góc, đọc tên góc, kí hiệu góc. Nhận biết điểm nào nằm trong góc qua hình vẽ.

 Thái độ: Cẩn thận khi đọc tên góc có ba chữ.

II.Chuẩn bị của Giáo viên và học sinh:

- Giáo viên: SGK - Thước thẳng - Bảng phụ - Com pa

- HS: Sgk, Dụng cụ học tập - Đọc trước bài

III.Tiến trình bài dạy:

1. Ổn định lớp:

2.Kiểm tra bài cũ: 

    Câu hỏi:

 1. Trên mặt phẳng, làm thế nào để có hai nửa mặt phẳng đối nhau ? Nêu tính chất của đường thẳng trên mặt phẳng ? Trên mặt phẳng chứa đường thẳng a lấy hai điểm M và N không thuộc a. Hãy gọi tên hai nửa mặt phẳng đối nhau bờ a

3. Dạy nội dung bài mới :

     Hoạt động của Thầy trò

Nội dung

Hoạt động 1 : 1. Góc

Ở tiểu học các em cũng đã bước đầu làm quen với góc. Các em hãy tìm trong thức tế xung quanh ta có những đồ vật cho ta hình ảnh của góc

Góc giữa hai kim đồng hồ - Góc giữa hai lưỡi kéo - Chiếc com pa

Treo bảng phụ hình 4 (SGK - Tr. 74)

Trên hình ta có ba góc. Đặc điểm chung của chúng là gì ? (Hoặc mỗi hình có mấy tia ? hai tia có chung điểm nào ?)

Mỗi hình đều có hai tia, hai tia chung gốc

Góc là gì ?

Góc là hình gồm hai tia chung gốc

Các em hãy đọc nội dung trong SGK - Tr. 74 để tìm hiểu xem thế nào là đỉnh của góc, thế nào là cạnh của góc, cách gọi tên góc, kí hiệu góc.

Nhìn hình 4, xác định đỉnh, cạnh của góc ?

Trả lời lần lượt từng hình

Treo bảng phụ hình vẽ sau: Hãy cho biết các hình vẽ có phải là là hình vẽ của một góc hay không ? Vì sao

                 

 

 

 

Định nghĩa:

    Góc là hình gồm 2 tia chung gốc.

   Gốc chung của 2 tia gọi là đỉnh của góc.

         

Góc có 2 cạnh là Ox, Oy gọi là góc xOy hoặc góc yOx hoặc góc O.

- Kí hiệu tương ứng là: góc xOy, góc yOx, góc O.

- Hoặc: xOy; yOx; O.

- Khi M thuộc tia Ox, N thuộc tia Oy thì góc xOy còn gọi là góc MON.

 

 

 

 

 

               - 1 -


Không phải là hình vẽ của một góc vì không phải là hình gồm có hai tia chung gốc

Hãy vẽ một góc đỉnh C và tự đặt tên cho hai cạnh của góc  - Hãy vẽ thêm chỉ một tia vào hình đã có để trong hình mới có ba góc. Kể tên các góc đó

Lên bảng             

 

Hoạt động 2 -                         2. Góc bẹt

 Quay cho kim phút của một chiếc đồng hồ thẳng hàng với kim giờ và giới thiệu với học sinh góc giữa hai kim là góc bẹt  - Tương tự với chiếc com pa ta cũng làm như vậy và ta có hình ảnh của góc bẹt

Để nói một góc là góc bẹt thì góc đó phải có đặc điểm gì ?

Góc bẹt là góc có hai cạnh là hai tia đối nhau

Đó cũng chính là định nghĩa góc bẹt

Nhắc lại

Nêu 1 số hình ảnh của góc, của góc bẹt trong thực tế ?

Góc tạo bởi 2 tia trong bắn pháo hoa  (SGK - Tr. 71).

 

Góc bẹt là góc có hai cạnh là hai tia đối nhau

 

Hoạt động 3 -                                                    3. Vẽ góc

Cho HS nghiên cứu nội dung mục 3 và cho biết để vẽ góc ta cần biết các yếu tố nào ?

Đỉnh, cạnh của góc.

Yêu cầu HS: Vẽ 2 tia chung gốc trong một số trường hợp: Đặt tên góc và viết kí hiệu cho các góc tương ứng.

Một em lên bảng thực hiện - Dưới lớp vẽ vào vở.

Hãy quan sát hình 5 (SGK - Tr. 74). Viết kí hiệu khác ứng với góc O1, O2 ?

Lưu ý: Sử dụng đường cung nhỏ nối 2 cạnh của góc để dễ thấy góc mà ta đang xét tới.

 

 

 

Hoạt động 4                                       4. Điểm nằm bên trong góc

Vẽ góc xOy không phải là góc bẹt và lấy hai điểm M, N như hình vẽ sau

 

Ta nói điểm M nằm trong góc xOy còn điểm N nằm ngoài góc xOy

Có thể căn cứ vào dấu hiệu nào để nói một điểm nằm trong (Hay nằm ngoài) góc xOy

Gợi ý: Hãy dùng khái niệm tia nằm giữa hai tia để nói một điểm nằm trong góc xOy

Nếu tia OM nằm giữa hai tia Ox và Oy thì điểm M nằm trong  góc xOy

Ta chỉ xét điểm nằm trong góc xOy khi 2 tia Ox, Oy không đối nhau. Khái niệm: Điểm nằm trong sẽ không có nghĩa khi 2 tia Ox, Oy đối nhau.

- Khi 2 tia Ox, Oy không đối nhau, điểm M là điểm nằm bên trong góc xOy nếu tia OM nằm giữa hai tia Ox và Oy

Khi góc xOy khác góc bẹt:

Điểm M nằm trong góc xOy Tia OM nằm giữa hai tia Ox, Oy

 

 

 

 

               - 1 -


Hoạt động 5 -                                             Luyện tập - Củng cố

 

 

Treo bảng phụ nội dung bài tập 6

Lên điền vào chỗ trống

Lên bảng - Dưới lớp trình bày vào vở.

Nhận xét

 

Đọc tên các góc trong hình vẽ ?

Trong hình có góc bẹt không ? Nếu có thì là góc nào ?

Có, CAD

Điền vào chỗ trống trong phát biểu sau:

Trả lời

 

 

Bài tập 6 (SGK - Tr. 75)

Giải

a, Hình gồm hai tia chung gốc Ox, Oy là góc xOy. Điểm O là đỉnh. Hai tia Ox, Oy là 2 cạnh của góc xOy.

b, Góc RST có đỉnh là S, có hai cạnh là SR; ST.

c, Góc bẹt là góc có hai cạnh là hai tia đối nhau

Bài tập 8 (SGK - Tr. 75)

Giải

Trong hình có 3 góc là: góc BAD, góc BAC và góc CAD

Bài tập 9 (SGK - Tr. 75)

Giải

  Khi 2 tia Oy, Oz không đối nhau, điểm A nằm trong góc yOz, nếu tia OA nằm giữa 2 tia Oy, Oz.

4. Củng cố:

Trong hình vẽ sau có bao nhiêu góc, là những góc nào ?

                         

5. Hướng dẫn Học sinh học ở nhà:

                 -Học bài theo SGK + Vở ghi.

  -BTVN: 7 (SGK - Tr. 75); 6 ; 10 (SBT - Tr. 53).

  -Đọc trước bài: Số đo góc. (Chuẩn bị: Thước đo góc)

IV. Rút kinh nghiệm:

 

 

 

 

 

 

 

 

                                                                                                 KÝ DUYỆT TUẦN 21

 

 

 

 

 

 

 

               - 1 -


Ngày soạn: 16/1/2013                                                   

Tiết 17.                                  §3. SỐ ĐO GÓC

I. Yêu cầu bài dạy:

 

II. Chuẩn bị:

GV: SGK, thước đo góc, êke, đồng hồ có kim; hình 17 (bảng phụ)

HS: Thước đo góc, êke.

III. Tiến trình bài dạy

 1. Ổn định

 2. Kiểm tra bài cũ: 

 * HS1: Thế nào là góc? Góc bẹt? Chữa BT 10 (53 - SGK)?

 - BT 10:

  a) Vẽ xOy.

  b) Vẽ tia OM nằm trong xOy.

  c) Vẽ điểm N nằm trong xOy.

 ? Hỏi thêm: Trên hình có bao nhiêu góc?

   Đó là những góc nào?

 - Ba góc: yOM; xOy và MOx.

 GV: NX - cho điểm.

 3.  Bài mới:

Hoạt động của GV và HS

Nội dung

Hoạt động 1

. Đo góc.

-GV Giới thiệu thước đo góc.

- GV Hướng dẫn đo xOy (như SGK)

   + b1: Đặt thước.           HS nhắc lại

   + b2: Đọc số đo góc.     cách đo.

HS vẽ xOy bất kì vào vở và đo    xOy.

Cho biết số đo độ của xOy mà em đã vẽ?

Yêu cầu HS đổi vở đẻ kiểm tra kết quả đo góc xOy của HS.

Cho biết mỗi góc có mấy số đo?

Số đo góc bẹt bằng bao nhiêu độ?

So sánh các số đo với 1800?

Đọc NX (SGK-77)

Cho HS  ? 1   

Đo độ mở của cái kéo (hình 11), của com pa (hình 12).

H.11: 600,            H.12: 520

Đọc số đo các góc: xOy; xOz; xOt trong hình 18?

* Dụng cụ đo: thước đo góc (hình 9)

* Cách đo: (SGK-76)

  - Chẳng hạn xOy có số đo độ là 105 độ. Kí hiệu là:

     xOy = 1050     hay     yOx = 1050

 

* Nhận xét: SGK - 77.

 

 

 

 

 

? 1  Độ mở của cái kéo: 600.

       Độ mở của compa: 520.

 

* BT 11 (79-SGK)

xOy = 500; xOz = 100; xOt = 1300

* Chú ý: SGK-77

Hoạt động 2. Tìm hiểu và sử dụng thước đo góc.

Chú ý: SGK - 77.

Mô tả thước đo góc.

Vì sao các số từ 00 đến 1800 được ghi trên thước đo góc theo 2 chiều ngược nhau?

    Việc đo góc cho thuận tiện.

 

               - 1 -


Phân tích chú ý này thông qua 2 hình vẽ (hình 13 - SGK).

Hướng dẫn đổi đơn vị đo:

   + Độ ra phút: 10 = 60'.

   + Phút ra giây: 1' = 60''.

 

Hoạt động 3. So sánh 2 góc.

. So sánh 2 góc:

Quan sát hình 14 - SGK. Để kết luận 2 góc này bằng nhau ta phải làm gì?

- Đo mỗi góc.

Hãy đo mỗi góc và ghi kết quả:

  xOy = ?   u I v = ?

Chốt lại: - Muốn so sánh 2 góc ta so sánh số đo của chúng.

- Hai góc bằng nhau khi nào?

Giới thiệu cách viết kí hiệu:

Quan sát hình 15 và trả lời câu hỏi:

Vì sao sOt lớn hơn pIq  ?

Giải thích kí hiệu

Làm  ? 2 .

Đo 

 

 

Hai góc bằng nhau nếu số đo của chúng bằng nhau.

+ Góc xOy bằng u I v kí hiệu là:

   xOy = u I v

+ Góc sOt lớn hơn góc pIq nếu số đo của sOt lớn hơn số đo của góc pIq ta viết:

sOt   >   pIq

- Khi đó, ta còn nói: pIq nhỏ hơn sOt và viết:            pIq  <   sOt.

? 2  Đo:

      

Hoạt động 4: Hình thành khái niệm góc vuông, góc nhọn, góc tù.

. Góc vuông, góc nhọn, góc tù.

Đo

Đo

0 

AIB = 1320  AIB > 900 gọi là góc tù.

0  0 gọi là góc nhọn.

Thế nào là góc vuông, góc nhọn, góc tù?

Suy nghĩ - Trả lời.

Đọc các định nghĩa (SGK - 78).

- Hướng dẫn HS vẽ góc vuông bằng eke.

- Chốt lại: các góc đã học bằng hình 17.

Làm BT 14 (79 - SGK).

Thực hành đo các góc (hình 21)

           (chia nhóm)

Kiểm tra kết quả.

* Định nghĩa: SGK - 78.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

* BT 14 (79 - SGK) 

+ Góc 2: góc bẹt       + Góc 4: góc tù   

+ Góc 1: góc vuông.

+Góc 5:Góc vuông.

+ Góc 3, góc 6: góc nhọn.

Góc 1, góc 5: 900          Góc 4: 1350

Góc 2: 1800                   Góc 6: 340

Góc 3: 680

4.Củng cố: ( Gv củng cố KT sau từng mục)

5. Hướng dẫn về nhà:

  - Học bài theo SGK + Vở ghi.

  - Làm 1 thước đo góc chính xác có dạng hình chữ nhật. Giới

thiệu đồng hồ có kim (BT 15)

  - Làm BT 12; 13; 15; 16 (SGK).

IV. Rút kinh nghiệm:

               - 1 -


 

 

 

 

 

 

 

 

                                                  

                                                                                                  KÍ DUYỆT

 

 

 

 

 

 

Ngày soạn: 22/1/2013                              TUẦN 23

TIẾT 18: 

Bài 4. KHI NÀO THÌ  GÓC XOY+ GÓC YOZ = GÓC XOZ

I: MỤC TIÊU:

-  Kiến thức: HS nhận biết và hiểu khi nào thì < xOy +

- Kỹ năng: Cũng cố kỹ năng sử dụng thước đo góc , rèn kỹ năng tính góc, kỹ năng nhận biết các quan hệ giữa 2 góc, Nhận biết điểm nằm trong góc

- Thái độ : Rèn tính cẩn thận , chính xác cho HS

II- CHUẨN BỊ:

-         GV: Giáo án, sgk, tài liệu tham khảo

-         Thước thẳng, bảng phụ, phấn màu, thước đo góc.

-         HS:   - Vở ghi, SGK, thước thẳng, thước đo góc

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1/ ổn định tổ chức:

2/ Kiểm tra:

- HS1:  1) Vẽ góc xoz

 2) Vẽ tia oy nằm giữa 2 cạnh của góc xoz

3) Dùng thước đo góc đo các góc có trong hình

4) so sánh

Qua kết quả trên em rút ra nhận xét gì ?

3- Bài mới

Hoạt động của thầy và trò

Nội dung kiến thức cơ bản

* HĐ1:

 

- GV nêu câu hỏi .

- HS trả lời

- GV đưa" nhận xét " (81- SGK) trên bảng phụ, nhấn mạnh 2 chiều của nhận xét đó.

* Củng cố :

- GV cho hình vẽ với hình vẽ này ta có thể phát biểu nhận xét ntn ?

1) Khi nào thì tổng số đo hai góc xoy và yoz bằng số đo xoz ?

xoy = ?

yoz = ?

xoz = ?

xoy + yoz = xoz

 

 

               - 1 -


- HS trả lời

- Các học sinh khác nhận xét câu trả lời của bạn

- GV đưa đề bài 18(SGK) trên bảng phụ

- HS đọc đề to, rõ.

- Quan sát hình vẽ, áp dụng nhận xét trên để giải BT : Tính góc BOC ?

 

- HS tính, giải thích cách tính

- GV : như vậy nếu cho 3 tia chung gốc trong đó 1 tia nằm giữa 2 tia còn lại, ta có mấy góc trong hình ? chỉ cần đo mấy góc thì ta biết được số đo của cả 3 góc ?

- HS : có 3 góc, chỉ cần đo 2 góc có thể biết được số đo của cả 3 góc

- GV : Cho hình vẽ . Đẳng thức sau viết đúng hay sai ? Vì sao ?

- HS trả lời

- Tại sao tia Oy không nằm giữa 2tia ox,oz?

 

- GV : yêu cầu học sinh tự đọc các khái niệm ở mục 2 ( SGK - 81 ) sau đó GV đưa câu hỏi cho các nhóm làm việc.

- HS trao đổi, cử đại diện viết câu trả lời vào bảng nhóm .


+ Nhóm 1 : Thế nào là 2 góc kề nhau ? vẽ hình minh hoạ, chỉ rõ 2 góc kề nhau trên hình

+ Nhóm 2 : Thế nào là 2 góc phụ nhau ? Tìm số đo của góc phụ với góc 300, 450

+ Nhóm 3: Thế nào là 2 góc bù nhau ?

cho

+ Nhóm 4 : Thế nào là 2 góc kề bù ? Hai góc kề bù có tổng số đo bằng bao nhiêu ? vẽ hình minh hoạ ?

- GV treo bảng nhóm

- HS cả lớp nhận xét, bổ sung

- GV nêu câu hỏi bổ sung cho mỗi nhóm

1. Góc xoy và yoz (h.1) có kề nhau không

2. Muốn kiểm tra xem 2 góc có phụ nhau không ta làm thế nào ?

3. Hai góc bù nhau thoả mãn điều kiện gì?

4. Hai góc A1, A2 kề bù khi nào ?

- GV nêu các khái niệm trên bảng phụ

HĐ3 :

 

 

*Nhận xét ( SGK - 81 )

Áp dụng :                           

     

  

 

 

 

a) Tia OB nằm giữa 2 tia OA,OC nêu

AOB + BOC = AOC

b) Bài 18 (SGK)

giải :

Theo đầu bài, tia OA nằm giữa 2 tia OB và OC nên BOC = BOA + AOC

     (áp dụng nhận xét)

thay BOA = 450, AOC =320

BOC = 45+ 320

BOC =

c)

 

  xoy +yoz = xoz                                                          

Đẳng thức viết sai

Vì tia oy không nằm giữa 2 tia ox, oz

2) Hai góc kề nhau, phụ nhau, bù nhau, kề bù nhau(SGK- 81 )

- Hai góc kề nhau :     xoy và  yoz

 

- Hai góc phụ nhau

 

VD:   góc 500 và  góc  400

- Hai góc bù nhau

VD:  góc 1100 và góc 700

- Hai góc kề bù: xoy và  yoz

 

        y

 

 

                           ((

         x                    0                    z

BT1:

 

               - 1 -

nguon VI OLET