Ngày soạn: 20/08/2012 Tuần 1.
Ngày dạy:
Chương I. ĐOẠN THẲNG.

Tiết 1: §1. ĐIỂM. ĐƯỜNG THẲNG.

I.Mục tiêu :
Kiến thức : - Hiểu điểm là gì ? Đường thẳng là gì ?
- Hiểu quan hệ điểm thuộc (không thuộc) đường thẳng .
Kỹ năng : - Biết vẽ điểm , đường thẳng.
- Biết đặt tên cho điểm, đường thẳng.
- Biết ký hiệu điểm, đường thẳng.
- Biết sử dụng ký hiệu : 
Thái độ: - Vận dung để quan sát các hình ảnh thực tế
II. Chuẩn bị :
GV: - Thước thẳng, phấn màu, bảng phụ.
HS: - Thước thẳng, bảng phụ
III. Tiến trình lên lớp :

Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung ghi bảng

Hoạt động 1: Điểm. (10 phút)

Hình đơn giản nhất đó là điiểm. Muốn học hình trước hết ta phải biết vẽ hình.Vậy điểm được vẽ như thế nào? Ở đây ta không định nghĩa điểm, mà chỉ đưa ra hình ảnh của điểm đó là một chấm nhỏ trên trang giấy hoặc trên bảng đen, từ đó biết cách biểu diễn điểm.
- GV vẽ một điểm (một chấm nhỏ) trên bảng và đặt tên.
- GVgiới thiệu: dùng chữ cái in hoa A, B, C … để đặt tên cho điểm.
- Một tên chỉ dùng cho một điểm (nghĩa là một tên không dùng để đặt cho nhiều điểm).
- Một điểm có thể có nhiều tên.
Trên hình mà chúng ta vừa vẽ có mấy điểm
A . B.
C . Hình 1
Cho hình 2: M . N Hình 2
 Đọc mục “Điểm” ở SGK ta cần chú ý gì?
GV: từ hình đơn giản nhất cơ bản nhất ta xây dựng các hình đơn giản tiếp theo.








- HS ghi bài.
- HS làm vào vở như GV làm trên bảng.
HS vẽ tiếp hai điểm nữa rồi đặt tên.

HS ghi bài.

HS trả lời:

Hình 1 có ba điểm phân biệt.

Hình 2 có một điểm.
I . Điểm:
Một dấu chấm nhỏ trên trang giấy là hình ảnh của điểm .
- Người ta dùng các chữ cái in hoa A,B,C …để đặt tên cho điểm .
- Một tên chỉ dùng cho một điểm.
- Một điểm có thể có có nhiều tên.
A . B.
C . Hình 1
Hình 1 có ba điểm phân biệt.
M . N Hình 2
Hình 2: Hiểu là điểm M trùng điểm N.
* Qui ước: Nói hai điểm mà không nói gì thêm thì hiểu đó là hai điểm phân biệt.
* Chú ý: Bất cứ hình nào cũng là tập hợp các điểm . Mỗi điểm cũng là một hình .



Hoạt động 2: Đường thẳng. (15 phút).

GV:ngoài điểm, đường thẳng, mặt phẳng cũng là những hình cơ bản, không định nghĩa, mà chỉ mô tả hình ảnh của nó bằng sợi chỉ căng thẳng, mép bảng, mép bàn thẳng ...
 Làm thế nào để vẽ được một đường thẳng?
Chúng ta hãy dùng bút chì vạch theo mép thước thẳng, dùng chữ cái in thường đặt tên cho nó.
 Sau khi kéo dài các đường thẳng về hai phía ta có nhận xét gì?

 Trong hình sau có những điểm nào? Đường thẳng nào? (bảng phụ)


 đường thẳng xác định có bao nhiêu điểm thuộc nó?

GV nhấn mạnh: trong hình có đường thẳng a và các điểm A, M, N, B cùng nằm trên một mặt phẳng, có những điểm thuộc đường thẳng a, có những điểm không thuộc đường thẳng a.
GV yêu cầu HS đọc nội dung mục 3.

HS ghi bài vào vở.







HS vẽ hình vào vở.

Một HS lên bảng làm, cả lớp cùng làm vào vở.
HS: Đường thẳng không bị giới hạn về hai phía.

HS trả lời.

HS khác bổ sung.



HS trả lời: Mỗi đường thẳng xác định có vô số điểm thuộc nó.
II. Đường thẳng:
- Biểu diễn đường thẳng: dùng nét bút vạch theo mép của thước thẳng.
a
đường thẳng a
- Đặt tên: dùng chữ cái in thường: a, b, m, n ...
Hai đường thẳng khác nhau có hai tên khác nhau.


Nhận xét: Đường thẳng không bị giới hạn về hai phía.

Trên một mặt phẳng
nguon VI OLET